Blog Trang 559

Vàng da ứ mật ở trẻ em

Vàng da ứ mật kéo dài là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây hậu quả rối loạn chuyển hóa, lưu thông hoặc bài tiết dịch mật. Chẩn đoán Vàng da ứ mật  khi  Bilirubin  toàn  phần  trên  54mmol/l,  trong  đó  Bilirubin  trực  tiếp chiếm trên 20% Bilirubin toàn phần.

NGUYÊN NHÂN GÂY VÀNG DA Ứ MẬT

Vàng da do nhiễm khuẩn

  • Vàng da do vi khuẩn
    • Giang mai bẩm sinh: suy hô hấp, gan lách to, vàng da, não úng thủy, tổn thương ở da và cơ, khớp, giảm trương lực cơ…
    • Lao gan: Thường gặp trong bệnh cảnh lao toàn thể, nặng và cấp tính.
    • Nhiễm Toxoplasma: vàng da, gan lách to, ban xuất huyết trên da, não bé hoặc não úng thủy, có điểm vôi hóa trong nhu mô não, viêm não màng não, chậm phát triển…
  • Vàng da ứ mật do nguyên nhân
    • Vàng da ứ mật do virus viêm gan B: Trẻ nhiễm HBV từ mẹ hoặc qua đường máu. Thường biểu hiện lâm sàng kín đáo, chỉ vàng da ở giai đoạn viêm gan cấp
    • Vàng da ứ mật do virus viêm gan C: Trẻ nhiễm HCV từ mẹ hoặc qua đường máu. Bệnh diễn biến thầm lặng, thường không có triệu chứng, dễ tiến triển thành viêm gan C mạn tính.
    • Vàng da ứ mật do virus viêm gan D: Virus gây bệnh thuộc họ viroid, phụ thuộc vào sự nhân lên của HBV, chỉ gây bệnh khi đồng nhiễm Ít lây truyền dọc, chủ yếu qua đường máu, tình dục. Xét nghiệm anti-HDV, HDVAg, HDV ARN.
    • Vàng da ứ mật do HEV: Virus viêm gan E có 4 genome, lây truyền qua đường phân- miệng, nước và thức ăn nhiễm bẩn, đặc biệt các thức ăn chế biến từ thịt lợn
    • Vàng da ứ mật do HGV: Virus lây truyền theo đường máu, hay gặp đồng nhiễm cùng HIV
    • Vàng da ứ mật do Cytomegalo virus: Virus gây bệnh thuộc nhóm Herpes, có nhân Nhiễm CMV bẩm sinh gây thiếu máu, tổn thương gan, tổn thương hệ thần kinh TW, vôi hóa quanh não thất, chậm phát triển… Nhiễm CMV mắc phải gây sốt, vàng da, gan lách to, viêm phổi kéo dài, tiêu chảy, viêm gan. Chẩn đoán: phân lập virus CMV từ máu, dịch tiết, định lượng nồng độ virus. Điều trị bằng thuốc Ganciclovir.
  • Vàng da ứ mật do Enterovirus: Virus có kích thước nhỏ, nhân có 1 sợi Ở sơ sinh, bệnh thường khởi phát ở ngày 4-7 vớí biểu hiện sốt, li bì, bỏ bú, cổ chướng, gan lách to, viêm màng não. Thể bệnh nặng có thể gây suy đa tạng, hoại tử gan.
  • Vàng da ứ mật do Herpes simplex: Trẻ lây Herpes trong tử cung hoặc trong cuộc đẻ. Thể hiện bệnh vài ngày sau đẻ với các tổn thương dạng nốt phỏng trên da, mắt, màng nhầy, não, phổi, tổn thương gan nặng, suy đa tạ..
  • Một số nguyên nhân nhiễm khuẩn khác
    • Human Herpes virus 6: Hiếm gặp ở trẻ nhỏ. Trẻ có thể sốt, giảm trương lực cơ, li bì, số Xét nghiệm: tăng AST, ALT, giảm tiểu cầu. Điều trị bằng Ganciclovir.
    • Các virus khác: Pravovirus B19 hoặc Reovirus type 3
  • Vàng da do nguyên nhân nhiễm độc
    • Thuốc: Salicylat, Halothan, Acetaminophen, thuốc điều trị lao, thuốc hạ sốt, giảm đau, thuốc chống ung thư, thuốc kháng động ..
    • Các kim loại nặng: nhôm, benzen, chì, thủy ngân…
    • Một số thực vật: lá cây móc diều, nấm rừng
  • Vàng da do rối loạn tổng hợp và bài tiết mậ
    • Do bất thường chuyển hóa, vận chuyển, sinh tổng hợp các acid mật (Progressive famifial intrahepatic cholestasis).
    • PFIC type 1: Đột biến gen ATP8B1 (18q21-22) gây ứ mật, ngứa, kém hấp thu, tổn thương gan, tụy, chậm lớn, tiêu chảy kéo dài.
    • PFCI type 2: Đột biến gen ABCB11 (2q24), gen có chức phận mã hóa BSEP (chất vận chuyển ở màng vi quản mật), giảm vận chuyển acid mật ra khỏi tế bào Có hai thể: Thể PFIC type 2: Tiến triển mạn tính liên tục; Thể BRIC type 2 (benign recurrent intrahepatic cholestasis): ứ mật trong gan lành tính, hay tái phát.
    • PFIC type 3: Đột biến gen ABCB4 (7q21) gây thiếu hụt MDR3 (Multi – drug resistance protein 3), một phospholipid vận chuyển phosphatidylcholin qua màng, gây rối loạn vận chuyển và bài tiết ở màng vi quản mật

+ Hội chứng viêm xơ đường mật- da vẩy cá ở trẻ sơ sinh ( Neonatal ichthyosis-sclerosing cholangitis syndrome- NISCH)

+ Hội chứng ứ mật- suy thận-co cứng khớp. (Arthrogryposis- renal dysfunction- cholestasis syndrome-ARC)

+ Hội chứng Aagenaes  ( LCS- lymphedema cholestasis syndrome)

Vàng da ứ mật, phù bạch huyết hai chi dưới, cholesterol và GGT thấp dù bilirrubin trực tiếp tăng. Bệnh nhân thường suy gan sớm.

+ Các bệnh thiếu hụt enzym gây rối loạn sinh tổng hợp acid mật

Các bất thường trong sinh tổng hợp acid mật như thiếu 3-Oxo-4steroid  5b– reductase, 3b- Hydroxy D5C27steroid dehydrogenase…

+ Thiếu hụt chất vận chuyển acid mật:

Thiếu acyltransferase, cơ chất vận chuyển acid mật gây tăng nồng độ acid mật trong máu, chậm lớn, ngứa, rối loạn đông máu. Bệnh có tính chất gia đình và đáp ứng tốt với điều trị bằng UDCA.

  • Nguyên nhân gây vàng da do rối loạn chuyển hóa.
    • Tyrosinaemia: Bệnh di truyền lặn do thiếu fumaryl acetoacetate hydrolase (FAH), gây ứ đọng fumaryl acetoacetate, maleyacetoaetate, succinylacetoacetate, ..gây độc cho gan, ống lượn gần và rối loạn chuyển hóa porphyrin. Biểu hiện lâm sàng trước 6 tháng tuổi với triệu chứng: Suy gan, rối loạn đông máu nặng, tăng men gan, vàng da, tăng Tyrosin, phenylalanine, methionine, AFP. Chẩn đoán xác định nếu có succinyl acetone trong nước tiểu. Điều trị: bổ sung NTBC (2-C2 – nitro – 4 – trifloromethybenzoyl) – 1,3 –cyclohexanedione
      • Bệnh lý ty thể gây rối loạn chuỗi hô hấp tế bào: Bệnh có thể biểu hiện từ sơ sinh hoặc diễn biến kín đáo rồi đột ngột bùng phát với triệu chứng vàng da, tăng bilirubin, rối loạn đông máu, tăng transaminase, hạ đường máu, tăng lactat, kèm theo các triệu chứng ngoài gan như li bì, giảm trương lực cơ, bỏ bú, nôn trớ, bệnh cơ tim giãn, bệnh ống thận….Dịch não tủy: protein tăng cao, tỷ số lactate dịch não tủy/máu tăng. MRI não có biểu hiện bất thường.
      • Bệnh lý thiếu hụt citrin: Bệnh rối loạn chuyển hóa, do đột biến gen SLC25A13 (7q21.3) gây giảm citrin và argininosuccinate synthetase (ASS) của chu trình Có hai thể lâm sàng: thể NICCD (neonatal intrahepatic cholestasis cause by citrin deficiency) ở trẻ nhỏ với các biểu hiện vàng da ứ mật, chậm lớn, suy gan…Thể CTLN2 ở người lớn với triệu chứng thần kinh cấp tính, suy gan nặng. Chẩn đoán xác định khi bệnh nhân mang đồng hợp tử hoặc dị hợp tử kép đột biến gen SLC25A13. Điều trị bằng chế độ ăn, hạn chế carbonhydrat và điều trị hỗ trợ, tỷ lệ ổn định cao.
    • Bệnh Wilson: Bệnh di truyền lặn, do đột biến gen ATP7B (13q14.3) gây thiếu P-type ATPase gây hậu quả lắng đọng đồng ở não, gan, đáy mắt, thận…Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng: Đồng niệu 24 giờ > 100mg/24h ( >1,6 mmol/24h), đồng  trong  tổ  chức  gan  khô:  >250mg/g  (  bình  thường  <50mg/g), đồng tự do trong máu > 25 mg/l (bình thường<10mg/l), Ceruloplamin<200mg/L (20mg/dL). Điều trị: Penicillamin hoặc Trientine phối hợp kẽm acetat hoặc kẽm sunfrit, bổ sung thêm vitamin B6, vitamin E. Hạn chế các thức ăn chứa nhiều đồng như sò, các loại hạt, chocolat, nấm, phủ tạng động vật.
  • Thiếu Anpha 1 antitrypsin: A1AT thuộc nhóm chất ức chế proteinas (proteinase inhibitor – PI), có vai trò ức chế các enzym thủy phân protein, tham gia vào chức năng tiêu hóa, thực bào, quá trình viêm cấp và viêm mạ..Các triệu chứng của bệnh: vàng da ứ mật, gan lách to, bệnh phổi mạn tính ở người lớn…, định lượng anpha 1 antitrypsin trong máu thấp < 1mg/l. Điều trị triệu trứng.
  • Viêm da ứ mật do nguyên nhân mạch máu.

Hội chứng Budd Chiary: tắc tĩnh mạch gan gây đau bụng, cổ chướng, gan to, vàng da, tăng men gan. Chụp CT hoặc MRI mạch gan có thể thấy các bất thường: hẹp tĩnh mạch gan, thiểu sản tĩnh mạch trên gan…Cần phân biệt với viêm màng tim co thắt (hội chứng Pick).

  • Vàng da do bệnh tự miễn

Viêm gan tự miễn đơn độc hoặc kết hợp các bệnh hệ thống là hậu quả của các rối loạn về miễn dịch, các yếu tố miễn dịch khi chống lại các yếu tố ngoại lai, đồng thời cũng gây tổn thương các tế bào của chính cơ thể mình. Chẩn đoán xác định dựa vào tình trạng tăng gamaglobulin, giảm nồng độ bổ thể (C3, C4) và sự có mặt của các tự kháng thể. Điều trị: các thuốc ức chế miễn dịch Corticoid, azthioprine, mycophenolate đơn độc hoặc phối hợp. Những trường hợp không đáp ứng thuốc có thể cân nhắc sử dụng Cyclosporine A, Tacrolimus.

  • Vàng da ứ mật do nguyên nhân tắc nghẽn
    • Teo mật bẩm sinh: Trẻ teo mật thường vàng da tăng dần từ sau sinh, phân bạc mầu sớm và liên tục, gan lách Chẩn đoán dựa vào siêu âm, chụp SPECT, sinh thiết gan…Điều trị: phẫu thuật nối rốn gan-hỗng tràng theo phương pháp Kasai.

– Hội chứng Alagille: Bệnh gây ra do đột biến gen Jagged-1. Bộ mặt điển hình: vàng da, đầu hình củ hành, trán rộng, cằm nhọn, hai mắt xa nhau. Thường kèm nhiều dị tật: tim bẩm sinh, đốt sống hình cánh bướm, nứt đốt sống, bệnh thận…

  • Vàng da ứ mật do một số nguyên nhân khác.

Neonatal haemochromatosis, Haemophagocytic lymphohistiocytosis- HLH, Vàng da xơ gan ở trẻ em Indian Bắc Mỹ.

Huyệt Ngọc Chẩm

Ngọc Chẩm

Tên Huyệt:

Xương chẩm có tên là Ngọc Chẩm. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 9 của kinh Bàng Quang.

1 trong nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ Hàng’.

Vị Trí huyệt:

Ngay sau huyệt Lạc Khước 1, 5 thốn, ngang huyệt Não Hộ (Đc.17) cách 1, 3 thốn, ngang với ụ chẩm 1, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới huyệt là cơ chẩm, nơi bám của cơ thang vào đường cong chẩm trên của xương chẩm.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng:

Trấn thống, khu phong.

Chủ Trị:

Trị đầu đau, chóng mặt, mắt đau.

Phối Huyệt:

1. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Can Du (Bàng quang.18) + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Tâm Du (Bàng quang.15) trị mồ hôi không ra, chân tay lạnh, sợ quá (Thiên Kim Phương).

2. Phối Hoàn Cốt (Đ.12) trị cổ gáy đau (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Ấn Đường + Bá Hội (Đc.20) + Đương Dương + Lâm Khấp (Đ.15) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Châm Cứu Học Giản Biên).

Cách châm Cứu:

Châm xiên 0, 3 – 0, 5 thốn – Cứu 1-3 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú: Ngộ châm, chỗ châm bị lở loét, chảy nước vàng, châm Thiên Trì (Tâm bào.1) + Uỷ Trung (Bàng quang.40) để giải. Khi châm 2 huyệt giải, cần vê kim qua bên phải, đồng thời đề tháp lên xuống chừng 5 phút rồi rút kim (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Tham Khảo:

Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (Linh khu.26), Ngọc Chẩm là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ (Bàng quang.5) + Thừa Quang (Bàng quang.6) + Lạc Khước (Bàng quang.7) + Thông Thiên – Bàng quang.8).

Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Kinh Túc Thái Dương có đường thông với cổ gáy nhập vào não, đây chính là gốc của mắt (mục Bản ), gọi là nhãn hệ. Khi đầu hay mắt bị đau, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào não (huyệt Ngọc Chẩm), là nơi tương biệt với mạch Âm Kiều và Dương Kiều…”(Linh khu 21, 26).

Vàng da trong thời kỳ có thai và vàng da sau phẫu thuật

Nguyên nhân hay gặp nhất gây vàng da trong thời kỳ mang thai là viêm gan virus (xem bệnh này).

Ứ mật trong thời kỳ mang thai

Triệu chứng: ứ mật thể hiện bằng ngứa dữ dội, tiếp theo là vàng da ứ mật, nước tiểu sẫm, xảy ra trong 3 tháng giữa hoặc ba tháng cuối và mất đi sau khi đẻ vài ngày. Bilirubin ít khi vượt quá 140 pmol/1 (80 mg/1). Các phosphatase kiềm và cholesterol huyết tăng rõ rệt; các transaminase không hoặc ít bị biến đổi. Thường bị tái phát khi có thai lần khác hoặc khi uống thuốc tránh thai.

Tiên lượng: rất tót đối với người mẹ. Cũng có trường hợp đẻ non hoặc sẩy thai.

Điều trị: nếu bị ngứa nhiều: colestyramin (4 g, ngày 3 lần) hoặc acid ursodesoxycholic (300-600 ng/ ngày). Lọc huyết tương.

Nhiễm mỡ cấp do có thai (teo gan vàng cấp sản khoa)

Triệu chứng: biến chứng sản khoa hiếm, xảy ra vào 3 tháng cuối, thường ở người có thai lần đầu. Suy tế bào gan cấp, nôn, đau bụng, vàng da, bệnh não do gan, thường có cổ trướng. Nguy cơ chảy máu cao. Không bị mắc lại ở các lần mang thai sau.

Xét nghiệm cận lâm sàng: tăng bạch cầu, có tiểu cầu khổng lồ, acid uric huyết cao.

Chẩn đoán phân biệt: nhiễm mỡ cấp sau khi dùng tetracycline hoặc acid valproic.

Tiên lượng: dè dặt. Hay gặp tử vong cả mẹ và thai (trừ khi mổ lấy thai cấp cứu).

GHI CHÚ – phosphatase kiềm có thể tăng ở 3 tháng cuối vì có phosphatase do nhau thai bài tiết.

VÀNG DA SAU PHẪU THUẬT

Vàng da có thể xuất hiện sau mổ do nhiều nguyên nhân, nhất là:

  • Tổn thương tế bào gan: hạ huyết áp, thiếu oxy, viêm gan virus (viêm gan B hoặc c, virus cự bào) hoặc phản ứng không đặc hiệu khi bị nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm khuẩn, viêm gan do thuốc (halothane, đặc biệt là bị gây mê nhiều lần).
  • ứ mật sau mổ lành tính: là ứ mật trong gan xảy ra 2 – 15 ngày sau cuộc mổ kéo dài. Bilirubin trực tiếp và phosphatase kiềm tăng mạnh, transaminase ít biến đổi. Sinh thiết gan chỉ thấy có ứ mật. Bệnh tự khỏi. Nguyên nhân gây ứ mật sau mổ còn chưa rõ. Đôi khi gặp ứ mật trong gan khi bệnh nhân được nuôi dưỡng lâu ngày theo đường tĩnh mạch (trên 3 tuần).
  • Tăng bilirubin hỗn hợp: truyền nhiều máu, hấp phụ khối máu tụ.
  • ứ mật ngoài gan: hẹp đường mật sau mổ.

Thuốc gây mê tại chỗ

Chỉ định

Gây tê tại chỗ bằng tiêm

Thấm thần kinh

Gây tê tủy sống

Thận trọng

Dùng thận trọng khi bị động kinh

Chống chỉ định

Huyết áp động mạch thấp

Tác dụng phụ

Truy mạch (tiêm thuốc cường giao cảm đường tĩnh mạch)

Buồn nôn, nôn

Kích động, rối loạn thị giác

Cơn co giật (tiêm ngay diazepam hay một barbituric có tác dụng cực nhanh)

Phản ứng dị ứng (hiếm thấy)

CÁC THUỐC GÂY TÊ TẠI CHỖ

Articain

Alphacaine-ST © (Lab-SPAD) [+ adrenalin],

Bupivacain

Bupivacain – tên thông dụng Marcaine © (Astra)

Duranest © (Astra)

Lidocain

Lidocain – tên thông dụng Mesocain © (GNR-Pharma)

Otoralgyl © (J-P Martin) [dung dịch nhỏ tai]

Xylocaine © (Astra) Oxybuprocain

Cébésine © (Chauvin) [nhỏ mắt]

Novésine © (M.S&D Chibre) [nhỏ mắt]

Oxybuprocain – tên thông dụng [nhỏ mắt]

Parethoxycain

Maxicaine © (Synthélabo) (viên ngậm)

Prilocain

Citanest © (Dentoria)

Procain

Procain — tên thông dụng

Viêm màng não mủ – Triệu chứng, điều trị và chăm sóc

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tuỷ, do các vi khuẩn sinh mủ xâm nhập từ não bộ đến tuỷ sống, ảnh hưởng đến màng nhện và màng nuôi.

Bệnh cần được chẩn đoán và xử trí sớm để hạn chế tử vong, biến chứng và di chứng.

MẦM BỆNH

ở trẻ sơ sinh thường là Streptococcus và Escherichia Coli (từ âm đạo người mẹ).

ở trẻ 3 tháng đến 2 tuổi: Haemophilus Influenzae nhóm B.

ở trẻ 5 đến 15 tuổi hoặc thanh niên: Neisseria Meningitidis và Streptococcus Pneumoríiae, Staphylococcus thường gặp nhất.

DỊCH TỄ

Viêm màng não mủ do Neisseria Meningitidis hay phát sinh thành dịch ở các nơi sinh hoạt tập thể (nhà trẻ, trường học…) truyền theo đường hô hấp trên (viêm họng).

Những bệnh nhân chấn thương sọ não, viêm nội tâm mạc, viêm tắc tĩnh mạch… thường bị nhiễm Staphylococcus Aureus.

Trẻ sơ sinh thường nhiễm vi khuẩn trong âm đạo của mẹ (E. Coli) khi vỡ ối sớm.

Viêm màng não mủ do Streptococus pneumoniae thường theo sau một nhiễm khuẩn tai mũi họng.

BỆNH SINH

Đầu tiên, vi khuẩn từ ổ viêm nhiễm xâm nhập vào máu, lên màng não, lan toả và gây viêm màng nhện, màng nuôi, từ đó gây tổn thương cho não ở lân cận.

LÂM SÀNG

Ở trẻ em và người lớn:

Hai hội chứng nổi bật:

  1. Hội chứng nhiễm khuẩn:

Sốt cao đôi khi rét run, viêm đường hô hấp trên, tai mũi họng.

  1. Hội chứng màng não:

Nhức đầu, ói dễ dàng, nhất là khi thay đổi tư thế.

Cứng gáy, dấu Kernig (+). Dấu Brudzinski (+).

Sợ ánh sáng

Thay đổi tính tình: Lừ đừ, li bì, vật vã hoặc kích động thái quá.

Rối loạn thần kinh giao cảm, tăng tiết dịch, vã mồ hôi.

Ngoài ra, còn có thể có một số biểu hiện khác như:

Các tử ban, đốm xuất huyết (thường do Neisseria Meningitidis).

Co giật

Mê sảng

Có dấu thần kinh khu trú: Liệt nửa người, liệt mặt, lác…

Ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi:

Trẻ càng nhỏ, các dấu hiệu càng ít nên khó chẩn đoán.

  1. Hội chứng nhiễm khuẩn:
  • Sốt
  • Nôn, tiêu chảy mất nước
  1. Hội chứng màng não:
  • Thóp phồng
  • Bứt rứt, lăn lộn, bỏ ăn
  • Giảm trương lực cơ, rổì loạn tri ếiác, lơ mơ
  • Cổ cứng
  • Vạch màng não (+)

XÉT NGHIỆM

Dịch não tuỷ

Thường đục

Áp suất tăng nhẹ

Tế bào 100 — 1.000/mm3 trên 80% là bạch cầu đa nhân trung tính.

Đường giảm, dưới 40 mg%

Đạm tăng, khoảng 100mg %

Cấy dịch não tuỷ cho phép phân lập vi khuẩn gây bệnh và để làm kháng sinh đồ.

Các xét nghiệm hỗ trợ khác

Công thức bạch cầu nghiêng về trái, số lượng bạch cầu gia tăng.

Cấy máu có thể dương tính trong một số trường hợp

Cấy tìm vi khuẩn từ mủ tai, dịch cổ họng, mủ da…

X quang có thể cho phép phát hiện ổ nhiễm nguyên phát ở lồng ngực, xoang, xương chũm…

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc dùng kháng sinh

Dùng sớm, ngay khi có chẩn đoán.

Dựa vào kháng sinh đồ, chọn kháng sinh đi qua được màng não.

Dùng thuốc đường tĩnh mạch, đủ liều, đủ thời gian.

Điều trị nguyên nhân

Viêm màng não mủ do Neisseria Meningitidis

  • Penicillin G 400.000 đơn vị/ kg/ 24 giờ.
  • Ampicillin 150 mg/ kg/ 24 giờ

Viêm màng não mủ do Pneumoniae (người lớn):

  • Penicillin G 16 – 20 triệu đơn vị/ ngày.
  • Thay bằng chloramphenicol 4-6g / ngày khi bị kháng penicillin

Viêm màng não mủ do H. Influenzae:

  • Dùng ampicillin hay amoxillin

Điều trị hỗ trợ

Chống phù não: Corticoid

Chống co giật: Diazepam, phenobarbital

Thăng bằng nước – điện giải trong những ngày đầu bằng truyền dịch

Ngăn ngừa biến chứng và điều trị biến chứng thần kinh.

DỰ PHÒNG

Điều trị tích cực ổ nhiễm khuẩn nguyên phát (nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tai mũi họng…)

Chích vaccin

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO MỦ

Nhận định:

Tình trạng hô hấp:

  • Quan sát da, móng tay chân, đếm nhịp thở, kiểu thở, tình trạng tăng tiết.
  • Nếu có suy hô hấp cần thông khí và cho thở oxy
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên làm giảm đường thông khí.

Tình trạng tuần hoàn:

  • Mạch
  • HA
  • Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần.
  • Mạch nhanh, huyết áp hạ dễ đưa đến choáng nhiễm khuẩn.
  • Mạch nhanh, huyết áp hạ dễ đưa đến choáng nhiễm khuẩn.
  • Tuỳ tình trạng bệnh nhân

Tình trạng kích thích màng não và hội chứng màng não:

  • Nhức đầu
  • Nôn mửa
  • Táo bón
  • Cổ cứng
  • Kernig
  • Bruzinski
  • Thóp phồng (trẻ sơ sinh).

Tình trạng chung:

  • Đo nhiệt độ.
  • Lượng nước tiểu trong 24 giờ.
  • Để bù đủ nước.
  • Theo dõi rối loạn tri giác.
  • Đánh giá mức độ mê và tiến triển của bệnh.
  • Co giật.
  • Dấu hiệu thần kinh khu trú.
  • Xem bệnh án để biết: –   Có kế hoạch chăm sóc thích hợp.

+ Chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt.

+ Chỉ định thuốc.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

– Dinh dưỡng: có thể cho bệnh nhân ăn đường miệng không?

Lập kế hoạch chăm sóc

  • Bảo đảm thông khí.
  • Theo dõi tuần hoàn.
  • Thực hiện y lệnh.
  • Theo dõi: Các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

– Chăm sóc:

+ Các hệ thống cơ quan.

+ Nuôi dưỡng.

+ Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí:

  • Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên.
  • Đặt canuyn Mayo.
  • Bóp bóng ambu nếu có cơn ngừng thở.
  • Cho thở Oxy.
  • Chuẩn bị dụng cụ, thuốc để trợ thủ bác sĩ đặt nội khí quản.
  • Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón.
  • Hút đờm dãi.

Theo dõi tuần hoàn:

  • Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân và báo cáo ngay cho bác sĩ.
  • Chuẩn bị ngay dịch truyền đẳng trương, thuốc nâng huyết áp, dụng cụ truyền dịch để thực hiện kịp thời y lệnh của bác sĩ.
  • Có thể chuẩn bị bộ catheter tĩnh mạch trung ương và trợ giúp bác sĩ tiến hành kỹ thuật.
  • Theo dõi sát mạch, huyết áp 30 phút/ lần, 1 giờ/ lần, 3 giờ/ lần.
  • Chỉ dùng thuốc nâng huyết áp cho bệnh nhân có tụt huyết áp khi đã truyền đủ dịch.
  • Nhằm truyền khối lượng dịch lớn và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.
  • Tuỳ tình trạng từng bệnh nhân và chỉ định của bác sĩ.

Trợ giúp thầy thuốc chọc dịch não

  • Chuẩn bị bệnh nhân.
  • Chuẩn bị dụng cụ.
  • Giữ bệnh nhân đúng tư thế trong khi chọc hút dịch não tuỷ.
  • Cho bệnh nhân nằm đầu thấp (không gối) trong 4 giờ đầu, sau khi chọc hút dịch não tuỷ.
  • Theo dõi sau khi chọc hút.
  • Dọn dẹp dụng cụ.

Thực hiện các y lệnh:

  • Chính xác, kịp thời.
  • Thuốc.
  • Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tri giác.
  • Lau mát nếu nhiệt độ cao.
  • Giữ an toàn và thuốc chống co giật.
  • Cân bằng nước- điện giải.
  • Đắp ấm các khớp bị viêm.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

  • Vệ sinh răng, mũi, miệng ít nhất 3 lần một ngày.
  • Nhỏ mắt bằng Collyre nhiều lần và dùng gạc che mắt lại.
  • Da: tắm cho bệnh nhân bằng nước ấm hàng ngày và xoay trở mình cho bệnh nhân 2 giờ một lần.
  • Giữ khăn trải giường thẳng và khô. Cho nằm đệm chống loét nếu bệnh nhân hôn mê.
  • Các dụng cụ y tế can thiệp trên bệnh nhân như: ông nội khí quản, ống thông dạ dày, ống thông tiểu, máy thở…
  • Nupi dưỡng: Nếu bệnh nhân hôn mê cho bệnh nhân ăn thức ăn lỏng qua ống thông dạ dày đúng kỹ thuật và đảm bảo đủ năng lượng.
  • Những ngày đầu có thể nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch với dung dịch glucose ưu trương.

Giáo dục sức khoẻ:

  • Ngay từ khi bệnh nhân mới vào, phải hướng dẫn nội qui khoa phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân của bệnh nhân.

Đánh giá

– Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

+ Tình trạng hô hấp bình thường.

+ Mạch, nhiệt độ ổn định và dần trỏ về bình thường.

+ Bệnh nhân tỉnh dần hoặc chỉ mở mắt mà chưa tỉnh hẳn.

+ Không sốt.

  • Các dấu hiệu sinh tồn được theo dõi theo yêu cầu của bác sĩ và ghi chép đầy đủ vào phiếu điều dưỡng.
  • Các hội chứng nhiễm khuẩn, hội chứng màng não và dấu hiệu kích thích màng não giảm dần và hết hẳn.
  • Các y lệnh của bác sĩ được thực hiện đầy đủ và chính xác.
  • Không có thêm các biến chứng như: Viêm phổi, viêm khớp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Bệnh nhân tỉnh hoặc chưa tỉnh hẳn.

Thuốc Bisacodyl enema – rectal

TÊN CHUNG: BISACODYL ENEMA – TRỰC TRÀNG (bis-AK-oh-dil)

Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều dùng bị bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Sản phẩm này được sử dụng để làm sạch phân ra khỏi ruột trước khi phẫu thuật hoặc các thủ tục ruột nhất định (ví dụ: nội soi đại tràng, chụp X-quang) thường kết hợp với các sản phẩm khác. Nó cũng có thể được sử dụng để giảm táo bón. Tuy nhiên, các sản phẩm nhẹ hơn (ví dụ: thuốc nhuận tràng uống) nên được sử dụng khi có thể cho tình trạng táo bón. Bisacodyl là một loại thuốc nhuận tràng kích thích, hoạt động bằng cách tăng lượng chất lỏng/ muối trong ruột. Hiệu ứng này thường dẫn đến việc đi đại tiện trong vòng 15 đến 60 phút. Sản phẩm này không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

CÁCH SỬ DỤNG: Sản phẩm này chỉ dành cho sử dụng trực tràng. Đọc và làm theo tất cả hướng dẫn trên bao bì sản phẩm ít nhất 24 đến 48 giờ trước khi phẫu thuật/thủ tục của bạn, hoặc sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy chắc chắn rằng bạn cũng làm theo bất kỳ hướng dẫn về chế độ ăn uống nào do bác sĩ hoặc nhân viên y tế đưa ra cho phẫu thuật/thủ tục của bạn. Nếu bạn sử dụng sản phẩm này để giảm táo bón, hãy sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Rửa tay trước và sau khi sử dụng sản phẩm này. Lắc kỹ chai trước khi tháo lớp bảo vệ. Nằm nghiêng bên trái với đầu gối cong. Thay vào đó, nếu bạn thấy thoải mái hơn, bạn có thể quỳ gối, sau đó cúi đầu và ngực về phía trước cho đến khi bên trái của mặt chạm vào bề mặt với cánh tay trái gập lại thoải mái. Với áp lực đều đặn, nhẹ nhàng đưa đầu ống enema vào trực tràng với một chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia, hướng đầu ống về phía rốn. Không nên ép đầu ống enema vào trực tràng vì điều này có thể gây chấn thương. Ép chai cho đến khi gần như tất cả chất lỏng đã vào trong trực tràng. Không cần phải làm rỗng hoàn toàn chai vì nó có nhiều chất lỏng hơn mức cần thiết. Gỡ bỏ đầu ống khỏi trực tràng. Giữ tư thế trong 15 đến 20 phút nếu có thể cho đến khi bạn cảm thấy một sự thúc giục mạnh để đi đại tiện. Nếu sản phẩm này được sử dụng quá thường xuyên, nó có thể gây mất chức năng ruột bình thường và không thể đi đại tiện mà không sử dụng sản phẩm (tình trạng phụ thuộc vào thuốc nhuận tràng). Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng của việc sử dụng quá mức như tiêu chảy, đau bụng, giảm cân hoặc yếu đuối, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Nếu bạn sử dụng sản phẩm này để chuẩn bị cho phẫu thuật/thủ tục ruột, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn không có cơn đại tiện trong vòng 2 giờ sau khi sử dụng sản phẩm này. Bác sĩ có thể cần đưa ra hướng dẫn khác. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể gặp phải vấn đề y tế nghiêm trọng.

TÁC DỤNG PHỤ: Kích ứng/đau rát/ngứa ở trực tràng, khó chịu/đau nhẹ ở bụng, hoặc buồn nôn có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Nếu bác sĩ của bạn đã chỉ định bạn sử dụng sản phẩm này, hãy nhớ rằng họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn rủi ro của các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng sản phẩm này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào mặc dù rất hiếm xảy ra: chảy máu ở trực tràng/phồng rộp, tiêu chảy kéo dài. Tiêu chảy kéo dài có thể dẫn đến mất nước nghiêm trọng (mất nước). Hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của sự mất nước như giảm tiểu tiện bất thường, miệng khô bất thường/tăng cảm giác khát, không có nước mắt, chóng mặt/choáng váng, hoặc da nhợt nhạt/nhăn nheo. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi sử dụng bisacodyl, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết. Sản phẩm này không nên được sử dụng nếu bạn có một số tình trạng y tế nhất định. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: tắc nghẽn ruột (bị tắc). Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: các vấn đề ruột khác (ví dụ: viêm loét đại tràng, trĩ, chảy máu trực tràng), triệu chứng dạ dày/bụng hiện tại (ví dụ: đau, co thắt, buồn nôn/ nôn kéo dài). Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Hãy thảo luận về các rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Chưa rõ liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC: Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn. Không bắt đầu, dừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm thuốc theo đơn và không theo đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn có thể đang sử dụng. Hãy giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn với bạn, và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU: Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ nuốt phải hoặc quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

LƯU Ý: Để duy trì thói quen đi tiêu bình thường, điều quan trọng là uống nhiều chất lỏng (bốn đến sáu ly 8 ounce mỗi ngày), ăn thực phẩm giàu chất xơ và tập thể dục đều đặn.

LIỀU BỊ BỎ LỠ: Không áp dụng.

BẢO QUẢN: Tham khảo thông tin bảo quản trên nhãn gói. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc bảo quản, hãy hỏi dược sĩ của bạn. Bảo vệ khỏi ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong nhà vệ sinh. Giữ tất cả các sản phẩm thuốc xa tầm tay trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được chỉ dẫn. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi nó hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo dược sĩ của bạn hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

U tủy thượng thận – Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

U tủy thượng thận (Pheochromocytoma) là khối u có nguồn gốc từ các tế bào ưa chrom tiết catecholamin ờ tủy thượng thận.Tương tự, các khối u ở hạch giao cảm và phó giao cảm được gọi là u cận hạch (extraadrenal paragangliomas). Mặc dù các khối u này có thể biểu hiện lâm sàng và hướng điều trị giống nhau nhưng sự phân biệt giữa u tủy thượng thận với u cận hạch có ý nghĩa quan trọng do có liên quan tới khối u phối hợp, nguy cơ ung thư và xét nghiệm về di truyền, u tủy thượng thận có thể xuất hiện ở trẻ nhỏ tới người già, tỷ lệ mắc cao nhất ở lứa tuổi 30 đến 40. Đây là khối u hiếm gặp và chiếm khoảng < 0,2% các trường hợp tăng huyết áp. Nếu không được chẩn đoán và điều trị u tủy thượng thận có thể gây tử vong.

Tuy phần lớn u tủy thượng thận là lành tính, có khoảng 10 – 15% các khối u là ung thư được xác định bởi biểu hiện xâm lấn tại chỗ và di căn xa. Những biến đổi về hóa sinh học và thay đổi về hình thái tế bào học không dự đoán khả năng ác tính. Ung thư tủy thượng thận có xu hướng phát triển chậm và di căn tới xương, gan, hạch lympho và phổi.

NGUYÊN NHÂN

Sinh bệnh học

U tủy thượng thận có thể xuất hiện đơn lẻ (các khối u đặc, một bên và u ở trong vùng thượng thận) hoặc có tính chất gia đình (điển hình cũng ở tủy thượng thận nhưng thường nhiều ổ và ở cả 2 bên), ở hai nghiên cứu lớn, tần suất u tủy thượng thận có tính chất gia đình chiếm khoảng 20 %, và thường nằm trong bệnh cảnh của hội chứng di truyền trội nhiễm sắc thể thường. Những bất thường di truyền phối hợp với u tủy thượng thận có thể là nguyên nhân do đột biến gen sinh ung thư như RET (MEN 2) hoặc gen ức chế u như VHL gen (trong hội chứng von Hippel – Lindau) hoặc NF1 (Neurofibromatosis typ 1). Sàng lọc gen di truyền cần khuyến cáo cho những bệnh nhân được chẩn đoán u tủy thượng thận trước 20 tuổi, u thượng thận 2 bên, đa u cận hạch, hay cho những bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc u tủy thượng thận hay u cận hạch.

Vì pheochromocytoma xuất phát từ vùng tủy thượng thận, các khối u này giải phóng không liên tục một lượng các catecholamin có tác dụng sinh học gây ra các triệu chứng co mạch với tăng cả huyết áp tâm thu tâm trương và tăng nhịp tim. Trong tế bào crom, norepinephrin và epinephrin được chuyển hóa bởi enzym O- methyl transferase thành các dẫn xuất O- methyl tương ứng lần lượt là normetanephrin và metanephrin. Vì chuyển hóa catecholamin trong khối u độc lập với sự tình trạng giải phóng catecholamin (catecholamin có thể được giải phóng từng lúc hoặc với tỷ lệ thấp), định lượng các chất chuyển hóa của catecholamin ở huyết tương và ở nước tiểu có độ nhạy cao hơn và đóng vai trò căn bản trong chẩn đoán u tủy thượng thận.

Chẩn đoán phân biệt

Tăng hoạt động hệ giao cảm gặp trong một số tình trạng không phải do u tuỷ thượng thận bao gồm:

  • Tăng huyết áp vô căn.
  • Rối loạn lo âu (đang được điều trị với thuốc chống trầm cảm 3 vòng).
  • Ngừng đột ngột clonidin hay propranolon.
  • Lạm dụng cocain và amphetamin.

Sử dụng thuốc chống sung huyết và thuốc giống giao cảm.

  • Nhồi máu cơ tim.
  • Phình tách động mạch chủ.
  • U thượng thận phát hiện tình cờ.
  • Rối loạn chức năng thần kinh tự động (HC Guillain – Barre).
  • Ung thư tế bào thần kinh (Neuroblastoma/Ganglioneuroma), (các u ác tính của thượng thận và hạch giao cảm: tăng huyết áp ít gặp và thường gặp ở trẻ nhỏ).
  • U tế bào thần kinh đệm (Ganglioneuroma) (các u lành của chuỗi hạch giao cảm thường gặp ở trung thất sau; có biểu hiện tương tự như u cận hạch).
  • Động kinh não trung gian (diencephalic epilepsy).

Các nguyên nhân khác “dấu hiệu” nhầm lẫn vói u tuỷ thượng thận bao gòm:

  • Cường giáp.
  • Triệu chứng mãn kinh.
  • Rối loạn bốc hỏa không rõ căn nguyên.
  • Các dấu hiệu cường giao cảm.
  • Bệnh mạch thận.
  • Hạ đường máu.
  • Bệnh tế bào lớn (bạch cầu ưa base).
  • Hội chứng

BIỂU HIỆN

Bệnh nhân u tuỷ thượng thận thường trải qua các đặc trưng kịch phát hoặc các cơn do giải phóng các catecholamin. Tam chứng kinh điển bao gồm đau đầu từng cơn, vã mồ hôi và cảm giác trống ngực. Khi kèm tăng huyết áp, tam chứng trên có độ nhạy 91%, độ đặc hiệu 94% cho u tủy thượng thận. (Bảng 15-1)

Cơn kịch phát trong u tủy thượng thận có thể khởi phát do sự dịch chuyển các tạng trong ổ bụng (ví dụ như mang vác, sờ nắn bụng). Điển hình, cơn kịch phát kéo dài 30 – 40 phút và cơn xảy ra với tần suất đủ để có thể quan sát được trên lâm sàng trong vòng 1 – 2 ngày. Theo thời gian, cơn kịch phát có xu hướng gia tăng về tần số và mức độ nặng. Huyết áp có thể tăng khi đo được trong cơn, thường ờ mức báo động. Một số thuốc có thể thúc đẩy cơn tăng huyết áp kịch phát khi có u tủy thượng thận (Bảng 15 -2). Tránh dùng các thuốc trên cho tới khi đã loại trừ u tủy thượng thận, sau khi đã mổ lấy u hoặc sau khi bệnh nhân đã được điều trị trước bằng thuốc chẹn thụ thể α.

Bảng 15-1. Triệu chứng và dấu hiệu ở bệnh nhân u tủy thượng thận

Triệu chứng Dấu hiệu
Đau đầu (80%) Tăng huyết áp (thường nặng)
Vã mồ hôi (71%) Hạ áp tư thế
Trống ngực (64%) Nhịp tim nhanh khi nghỉ
Da xanh tái (42%) sốt
Buồn nôn (42%) Vã mồ hôi
Run tay β1%) Xanh tái đặc biệt ở mặt và ngực
Yếu/ mệt (28%) Run
Lo lắng (22%) Khối u bụng
Đau thượng vị (22%) THA và có cơn kịch phát khi sờ nắn bụng

Bệnh võng mạc do THA

U máu võng mạc (Hội chứng von Hippel – Lindau)

Tâng sản sợi thần kinh màng sừng (thăm khám bằng đèn khe, MEN2B)

Kiểu hình marfan, u xơ thần kinh dưới niêm mạc (MEN 2B) Nhân tuyến giáp (MEN 2A)

Các nốt màu cafe sữa (Cafe au lait spot) (bệnh u xơ thần kinh: neurofibromatosis)

 

MEN (Multiple Endocrine Neoplasia): u tân sinh đa u tuyến nội tiết.

Nguồn thông tin từ Thomas và cs: The neurologist s experience with

pheochromocytoma. A review of 100 case. JAMA 1966; 197; 754 – 758 Young

WF, Kaplan NM. diagnosis ang treatment of phdateochromocytoma in aldult. Rose BD, ed Uptodate. Walham, MA: Uptodate; 2007

Bảng 15-2. Các thuốc có thể thúc đẩy cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền u tủy thượng thận

Thuốc chống sung huyết

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Thuốc ức chế MAO

Phenothiazin

Thuốc chẹn β-giao cảm

Metoclopramid

Atropin

Glucagon

Hormon hướng thượng thận (cosyntropin) hay ACTH

Thuốc cản quang

Droperidol

——————————–

ACTH: hormon hướng vỏ thượng thận; MAO monoamine oxidase

Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ở bệnh nhân u tủy thượng thận là tăng huyết áp gặp trên 90% bệnh nhân. Tăng huyết áp thường nặng, kháng với điều trị thông thường và kết hợp với các tổn thương cơ quan đích như protein niệu, bệnh võng mạc, tuy nhiên cũng có thể giống với tăng huyết áp vô cân nhưng không có những cơn kịch phát. Mặc dù u tủy thượng thận thường liên quan với cơn kịch phát nhưng chỉ khoảng 25 – 40% thực sự có cơn tăng huyết áp và 5 -10% BN có huyết áp bình thường.

Đau đầu có thể thay đổi về thời gian và cường độ gặp ở 80 đến 90% các bệnh nhân có triệu chứng. Vã mồ hôi toàn thân xảy ra từ 60 đến 70% bệnh nhân. Các triệu chứng khác ít gặp hơn bao gồm xanh tái, khó thở, mệt, nhìn mờ và rối loạn chức năng tim không rõ nguyên nhân. Hiếm gặp hơn là có tụt huyết có tính chu kỳ (khi u chỉ bài tiết epinephrin) hoặc giao động huyết áp có tính chu kỳ nhanh (Xem Bảng 15-1 với các triệu chứng khác và dấu hiệu của u tủy thượng thận).

Bệnh nhân u tủy thượng thận cũng có thể hoàn toàn không có triệu chứng. Theo nghiên cúu tại Mayo Clincic ở trên 150 bệnh nhân, 10% BN u tủy thượng thận được phát hiện tình cờ bằng chụp cắt lớp bụng. Trong nghiên cứu khác với 33 bệnh nhân ở Clevan Clinic có 58% trường hợp được chẩn đoán u tủy thượng thận không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ nhờ bằng thăm dò hình ảnh do lí do khác. Vì vậy, chẩn đoán u tủy thượng thận cần luôn cảnh giác cao đặc biệt với những bệnh nhân có một trong các biểu hiện sau:

  • Tăng huyết áp kháng trị và/ hoặc tăng huyết áp xuất hiện trước 20 tuổi.
  • Có cảm giác trống ngực không do gắng sức, vã mồ hôi, đau đầu hay run tay.
  • Hội chứng có tính chất gia đình (ví dụ: MEN 2, NF1, VHL) hoặc tiền sử gia đình có người bị u tủy thượng thận.
  • U thuợng thận phát hiện tình cờ có hình ảnh đặc trưng của u tuỷ thượng thận như (ngấm thuốc mạnh trên chụp cắt lớp có tiêm thuốc hoặc tăng tín hiệu trên T2 ờ chụp cộng hưởng từ).
  • Đáp ứng co mạch khi gây mê và phẫu thuật.
  • Bệnh cơ tim giãn không căn nguyên.

XỬ TRÍ

Chẩn đoán

Có 2 phần quan trong khi chẩn đoán u tủy thượng thận:(a) Chẩn đoán xác định trên hoá sinh; (b) Xác định vị trí giải phẫu của khối u.

Các test hóa sinh

Để khẳng định chẩn đoán lâm sàng, cần có bằng chứng hóa sinh của tình trạng tăng sản xuất catecholamin. Theo khuyến cáo từ Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về u tủy thượng thận, test sàng lọc ban đầu nên sử dụng là định lượng metanephin phân đoạn trong nước tiểu hoặc trong máu hoặc cả 2 khi sẵn có. Normetanephrin và metanephrin (NMN và MN), chất chuyển hóa của catecholamin, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn nên được ưa dùng thay vì định lượng các tiền chất của nó như norepinephrin hoặc epinephrin (NE và E). VMA không có vai trò có nghĩa trong sàng lọc chẩn đoán u tủy thượng thận do độ nhạy của xét nghiệm thấp. Đặc điểm của các test trong huyết tương và nước tiểu được tóm tắt trong Bảng 15-3.

Kết quả của các tets sinh hóa tăng điển hình gấp 2 lần bình thường khi có u tủy thượng thận. Mặc dù hiện tại chưa có sự đồng thuận liệu xét nghiệm nước tiểu hay xét nghiệm máu được ưa dùng hơn, nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng các giá trị tham chiếu của metanephrin không phân đoạn ờ máu hoặc nước tiểu cần đảm bảo có độ nhạy chẩn đoán cao nhất cùng với độ đặc hiệu là tiêu chí cân nhắc tiếp theo để tránh hậu quả nguy hiểm khi bỏ sót chẩn đoán. Từ quan điểm trên với độ nhạy từ 96 – 99% (Bảng 15- 3) metanephrin tự do huyết tương là xét nghiệm sàng lọc đầu tiên ở bệnh nhân có khả năng mắc bệnh cao (MEN 2, von Hippel – Lindau, tiền sử có phẫu thuật u tủy thượng thận). Vì giá trị dự đoán âm tính cao nên mức normetanephrin hoặc metanephrin huyết tương bình thường loại trừ chẩn đoán u tủy thượng thận. Tuy nhiên, với độ đặc hiệu 85 -89%, mức normetanephrin hoặc metanephrin máu tăng trừ khi tăng rõ rệt, cần phải làm thêm các xét nghiệm đặc hiệu hơn để chẩn đoán như metanephrin niệu và catecholamin niệu/24h (độ đặc hiệu 98%) hoặc chromogranin A (độ đặc hiệu 96%).

Nếu có sự lẫn lộn khi phân biệt giữa dương tính giả với dương tính thật thì cần tiến hành thêm các xét nghiệm hóa sinh trước khi chuyển sang bước xác định vị trí khối u. Trước khi tiến hành lại xét nghiệm cần thận trọng lưu tâm tới các nguyên nhân gây dương tính giả như thuốc và các yếu tố khác (Bảng 15-4). Mặc dù hiện nay, ảnh hưởng của tư thế tới kết quả mức normetanephrin và metanephrin huyết tương còn không rõ ràng nhưng để giảm thiểu khả năng dương tính giả, lí tưởng là lấy máu khi bệnh nhân ở tư thế nằm với catherter tĩnh được đặt sẵn trước ít nhất 30 phút.

Bảng 15-3. Giá trị của các test hóa sinh trong u tủy thượng thận

Test Độ nhạy

(%)

Độ đặc hiệu (%)
Theo hệ thống viện sức khỏe Quốc gia    
Huyết tương    
Metanephrin tự do 99 89
Catecholamin 84 81
Nước tiểu 24h    
Metanephrin phân đoạn 97 69
Metanephrin toàn phần 77 93
Catecholamin 86 88
Acid Vanillylmadelic 64 95
Theo hệ thống Mayo    
Metanephrin tự do huyết tương 97 85
Nước tiểu 24h metanephrin toàn phần và catecholamin 90 98

NIH (National Institutes of Health): Viện Sức khỏe Quốc gia

 

Sự tiến bộ của các xét nghiệm hóa sinh đối với catecholamin và các chất chuyển hóa của catecholamin đã làm cho các test dược lí trong u tủy thượng thận không cần thiết. Tuy nhiên, nghiệm pháp ức chế bằng clonidin và nghiệm pháp kích thích bằng glucagon đôi khi có ích. Nghiệm pháp ức chế bằng clonidin có thể có giá trị trong trường hợp catecholamin huyết tương tăng nhưng chưa đủ để chẩn đoán; được coi là đáp ứng bình thường khi norepinephrin huyết tương giảm > 50%, trái lại nồng độ norepinephrin tăng liên tục gợi ý u tủy thượng thận. Dương tính giả xảy ra khi bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc thuốc chẹn thụ thể β.

Tăng norepinephrin huyết tương trên 3 lần sau tiêm glucagon chẩn đoán u tủy thượng thận với độ đặc hiệu cao, nhưng nghiệm pháp này có độ nhậy thấp, cần thiết điều trị trước bằng thuốc chẹn α để tránh đáp ứng co mạch của norepinephrin.

Bảng 15-4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nghiệm pháp sinh hoá

Kích thích tiết catecholamin nội sinh Catecholamin ngoại sinh Thuốc làm thay đổi chuyển hóa catecholamin Thuốc ảnh hưởng tới phân tính hóa sinh
•    Stress tâm lí, hoặc thực thể (chấn thương, phẫu thuật)

•    Bỏ thuốc (rượu, clonidin)

•    Thuốc (thuốc giãn mạch, cafein, nicotin, theophylin, ephedrine, amphetamin)

•    Hạ glucose máu

•    Chứng ngừng thở lúc ngủ

•    Thiếu máu cơ tim

•   Đột quỵ

•    Thuốc giãn phế quản

•    Thuốc ức chế cảm giác thèm ăn

•    Thuốc chống sung huyết

•    chẹn β (tăng giả catecholamin và metanephrin trong nước tiểu) enoxylbenzamin tăng giả norepinephrin và normetanephrin trong nước tiểu và trong huyết tương)

•    Thuốc chống trầm cảm 3 vòng tăng giả norepinephrin và normetanephrin trong nước tiểu)

•    Levodopa

•    Methydopa

•    ức chế MAO

•    Labetalol, sotalol3

•   Acetami 0- phenb

•    Clofibate

•    Quinidinin

ACE (Angiotesin Converting Enzym): ức chế men chuyển; HPLC (High Performance Liquid Chromagraph): sắc kí lỏng cao áp; MAO monaoxidase; SSRI (Selective Serotonin uptake Inhibitor): ức chế thu nhận serotonin chọn lọc.

 

[a] chỉ ảnh hưởng tới phương pháp đo quang phổ metanephrin; catecholamin được đo theo phương pháp sắc kí lỏng huỳnh quang và metanephrin bởi phương pháp mass spetrometry không bị ảnh hưởng.

[b]metanephrin huyết tương được đo bằng phương pháp HPLC không bị ảnh hưởng. Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE, SSRI nói chung không ảnh hưởng tới kết quả test hóa sinh.

Định khu u

Thăm dò hình ảnh chỉ được tiến hành sau khi có bằng chứng sinh hóa của tình trạng quá tiết catecholamin. Trong tình huống khả năng có u cao, bằng chứng sinh hóa lại kém thuyết phục có thể khẳng định bằng các biện pháp thăm dò hình ảnh. Theo khuyến cáo hội thảo quốc tế lần thứ nhất về u tủy thượng thận chưa có sự đồng thuận liệu chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ (MRI) thích hợp hơn trong bước khởi đầu để xác định vị trí khối u. Vì 95% u tủy thượng thận ở ổ bụng nên chụp CT hoặc MRI bụng thường được tiến hành trước tiên. Cả 2 phương pháp đều có độ nhạy cao (95 -100%) nhưng có độ đặc hiệu khá thấp (-70%) do tỷ lệ u thượng thận tình cờ cao. Tăng tín hiệu trên T2 có thể phân biệt u tủy thượng thận với các khối u thượng thận khác có đẳng tín hiệu so với gan.

Nếu chụp CT hoặc MRI không phát hiện khối u thượng thận mặc dù trên lâm sàng và các bằng chứng sinh hóa gợi ý rõ thì tiến hành tìm kiếm u cận hạch với 123l – M旧G (Meta-iodobenzylguanidine). MIBG là dáu ấn của dự trữ norepinephrin tập trung trong u tủy thượng thận. Xạ hình MIBG có độ nhạy thấp (80-90%) nhưng có độ đặc hiệu cao 100%) hơn cả MRI và CT. 123l – MIBG có độ nhậy cao hơn 131l -MIBG. Xạ hình bằng Octretide (11 In- octreotid) có độ nhạy thấp (< 30%) nhưng có thể phát hiện khối u ở vị trí bất thường khi xạ hình bằng MIBG không thấy, đặc biệt với ung thư tủy thượng thận di căn. 18 Fluoro – Dopamin PET scan có thể có ích trong xác định di căn, nhưng vai trò cho u tủy thượng thận lành tính đơn lẻ chưa được xác định.

Điều trị

Phẫu thuật lấy u là biện pháp điều trị triệt để u tủy thượng thận, cắt bỏ u tủy thượng thận là loại phẫu thuật có nguy cơ cao và cần phải có đội ngũ bác sĩ gây mê và phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Hơn nữa bệnh nhân phải được điều trị chuẩn bị bằng nội khoa trước để kiểm soát ảnh hưởng của tăng kích thích giao cảm và phòng tránh cơn tăng huyết áp trong khi phẫu thuật. Bác sĩ chuyên khoa nội tiết hoặc bác sĩ nội khoa có kinh nghiệm điều trị u tủy thượng thận cần giám sát liệu pháp điều trị trước mổ.

Phenoxybenzamine là thuốc được ưa thích trong điều trị trước mổ để kiểm soát huyết áp. Đây là thuốc chẹn thụ thể α không chọn lọc tác dụng kéo dài, không đảo ngược. Liều khởi đầu với 10mg uống một đến hai lần trong một ngày (chia liều từ 20- 100 mg tổng liều trong ngày) điều chỉnh liều tới khi kiểm soát được huyết áp và có tụt huyết áp tư thế. Bổ sung dịch (ví dụ bổ sung muối đường uống hoặc truyền dịch) giúp tránh tình trạng hạ áp. Nhịp tim nhanh có thể xuất hiện khi điều trị chẹn α và cần điều trị bằng chẹn β. Tuy nhiên, thuốc chẹn β không nên được sử dụng cho tới khi thuốc chẹn α đã đạt hiệu quả (thường sau 2-3 ngày) để tránh tăng huyết áp nghịch đảo do tăng kích thích tại các thụ thể α không bị ức chế. Bệnh cơ tim nền (do ảnh hưởng tăng catecholamin mạn tính) cũng có thể bộc lộ khi bắt đầu sử dụng với thuốc chẹn thụ thể p, gây phù phổi cấp. Chính vì vậy, khi điều trị bằng chẹn β giao cảm nên thận trọng và khởi đầu với liều thấp (ví dụ 10 mg propranolon mỗi 6 giờ) khi sử dụng thuốc chẹn thụ thể β, với liều tăng dần khi cần thiết để kiểm soát mạch nhanh (mục tiêu nhịp tim 60 – 80 lần /phút). Điển hình, sau 10-14 ngày điều trị nội khoa trước mổ như trên thì bệnh nhân có thể sẵn sàng cho cuộc mổ.Thuốc chẹn α có thể được dùng khởi đầu với liều thấp cho bệnh nhân ngoại trú, nhưng nhiều bệnh nhân có thể cần phải nhập viện để chỉnh liều vì có khả năng xuất hiện hạ áp tư thế.

Điều trị trước mổ bằng thuốc chẹn kênh canxi cũng được chứng minh là biện pháp điều trị thuốc hiệu quả cho chuẩn bị trước mổ hiệu. Thuốc chẹn kênh canxi có thể được sử dụng kết hợp với thuốc chẹn thụ thể α và thuốc chẹn thụ thể p để đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp hoặc như là thuốc thay thế nếu thuốc chẹn thụ thể α có tác dụng phụ nặng. Metyrosin (1 -2 g uống hàng ngày) là thuốc ức chế tổng hợp catecholamin có thể phối hợp thêm với thuốc Phenoxybenzamine hoặc được sử dụng khi bệnh nhân không dùng được phác đồ kết hợp chẹn α và chẹn β do dung nạp hoặc do bệnh tim phổi. Metyrosin có thể được dùng lâu dài ờ trên bệnh nhân không phẫu thuật được.

U tủy thượng thận theo phương pháp truyền thống được lấy qua phẫu thuật mở bụng. Tuy nhiên sự cải tiến trong thăm dò hình ảnh định khu đã cho phép áp dụng ngày càng nhiều phẫu thuật nội soi lấy u qua đường mở ở sườn, đây cũng là phẫu thuật hiện nay được lựa chọn cho u tủy thượng thận tại tuyến. Phẫu thuật nội soi thường ít gây mất máu, rút ngắn thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện và giảm chi phí hơn so với phẫu thuật mổ mở u thượng thận. Với u tủy thượng thận tại tuyến đơn độc cần mổ lấy toàn bộ u. Bệnh nhân với u thượng thận có tính chất gia đình (MEN 2 hoặc Von Hippel -Lindau) có tỷ lệ mắc u thượng thận cả 2 bên cao và thường phải cắt cả 2 tuyến thượng thận. Khi dự kiến cắt bỏ 2 tuyến thượng thận, bệnh nhân cần được dùng glucorticoid liều cao (stress dose) giai đoạn trong mổ và bổ sung glucocorticoid thích hợp ngay sau mổ.

Tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim trong mổ thường xảy ra lúc gây mê, đặt nội khí quản hoặc sờ nắn bóc tách u. Cơn tăng huyết áp kích phát cần được điều trị bằng truyền tĩnh mạch nitrroprusside, phentolamine hoặc nicardipine. Lidocain hoặc esmolol có thể được chỉ định khi có rối loạn nhịp tim. Sau khi cắt bỏ khối u, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nhẹ, nhưng hạ huyết áp nặng có thể tránh được bằng cách bù dịch tích cực. Khoảng 10 – 15 % bệnh nhân có thể gặp hạ đường máu sau mổ, tình trạng này có thể điều trị bằng truyền glucose trong thời gian ngắn.

Tiên lượng

Trong một loạt các nghiên cứu về điều trị ngoại khoa lớn, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh quanh phẫu thuật tương ứng là 2,4% và 24%. Các yếu tố nguy cơ biến chứng trong mổ bao gồm khối u to, tăng nồng độ catecholamin và metanephrin niệu, thời gian phẫu thuật và gây mê kéo dài và tăng huyết áp nặng trước mổ. Phẫu thuật cắt bỏ u không phải lúc nào cũng sẽ điều trị khỏi hoàn toàn lâu dài u tủy thượng thận và tăng huyết áp, ngay cả với khối u lành tính. Trong một loạt nghiên cứu, u tủy thượng thận lành tính lúc phẫu thuật thì tỷ lệ tái phát u như là khối u lành hoặc ung thư ở 14% bệnh nhân. Thời gian sống thêm không tăng huyết áp ở bệnh nhân không bị tái phát sau 5 năm là 74%, và 45% sau 10 năm. Tỷ lệ sống sót dường như không bị ảnh hưởng bởi vị trí khối u. Bệnh nhân ung thư tủy thượng thận có thời gian sống thêm 5 năm khoảng 40%. Tái phát hay gặp ở u tủy thượng thận có tính gia đình/ u cận hạch, u ở vị trí bên phải và u ngoài thượng thận.

Tất cả bệnh nhân cần được theo dõi lâu dài sau mổ, ngay cả với bệnh nhân biểu hiện rồ ràng như đã khỏi. Catecholamin và metanephrin nên được kiểm tra lại 1 tuần sau mổ để đánh giá khả năng đã cắt bỏ khối u hoàn toàn bằng theo dõi sự trở về các giá trị tham chiếu bình thường theo phòng xét nghiệm. Nếu kết quả bình thường bệnh nhân nên được kiểm tra hàng năm trong 5 năm và mỗi 2 năm sau đó, hoặc nếu có triệu chứng gợi u tủy thượng thận tái phát. Bệnh nhân có hội chứng u tân sinh đa tuyến nội tiết tính chất gia đình, u cả 2 bên và u cận hạch nên được theo dõi hàng năm.

CÁC CHỦ ĐỀ ĐẶC BIỆT

U tủy thượng thận ác tính

Khoảng 10 % các khối u tiết catecholamin là ung thư. Không có sự khác biệt về mô bệnh học và hóa sinh học giúp phân biệt u lành và ung thư tủy thượng thận ngoại trừ xâm lấn tổ chức lân cận và di căn xa. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân có đột biến enzym succinate dehyrogenase B thường có khả năng phát triển thành ung thư. Mặc dù giảm kích thước khối u giúp giảm nhẹ triệu chứng nhưng không rõ có cải thiện được thời gian sống. Phẫu thuật giảm kích thước khối u được hỗ trợ bằng xạ trị sau mổ có thể hữu ích với u di căn xương có triệu chứng. Hóa trị liệu kết hợp cyclophosphomid, vincristin, và decarbazin có thể làm u ngừng phát triển và cải thiện triệu chứng ở 50% BN nhưng tác dụng không kéo dài. Điều trị bằng 131 I – MIBG là phương pháp thay thế hiệu quả duy nhất phối hợp thêm vào điều trị phẫu thuật đối với ung thư thượng thận.

Phụ nữ có thai

U tủy thượng thận thường hiếm nhưng gây tăng huyết áp nguy hiểm tới tính mạng trong khi có thai, với các biểu hiện giống như ở người không có thai. Tuy nhiên, nếu tăng huyết áp và protein niệu xảy ra, thì u tủy thượng thận rất khó phân biệt với tiền sản giật. Chẩn đoán vẫn dựa vào tăng nồng độ metanephrin trong huyết tương và/ hoặc trong nước tiểu và xác định vị trí u bằng MRI. Xạ hình thượng thận và các test kích thích không an toàn ở phụ nữ có thai. Bệnh nhân cần được điều trị bằng phenoxylbenzamin và sau đó với thuốc chẹn thụ thể (ì nếu nhịp tim nhanh. Mặc dù phenoxylbenzamin được cho là an toàn với thai nhưng thuốc vẫn qua hàng rào rau thai và có thể gây ra trầm cảm và hạ huyết áp thoáng qua sau sinh. Nếu u tủy thượng thận được chẩn đoán trước 24 tuần thì phẫu thuật lấy u được tiến hành. Nếu sau 24 tuần điều trị nội khoa tiếp tục cho tới khi thai trưởng thành (nếu có thể càng gần tới lúc sinh) lúc đó tiến hành mổ lấy thai và cắt bỏ u cùng lúc.

NHỮNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CẦN GHI NHỚ

  • U tủy thượng thận là khối u tăng bài tiết catecholamin có nguồn gốc từ các tế bào ưa chrom ở tủy thượng thận. Các khối u của tế bào ưa crom xuất phát từ các hạch giao cảm và phó giao cảm được gọi là u cận hạch.
  • U tuỷ thượng thận thường gây tăng huyết áp nặng. Bệnh nhân có thể trải qua tam chứng kinh điển kịch phát bao gồm đau đầu nặng, vã mồ hôi, và trống ngực.
  • Định lượng metanephrin phân đoạn huyết tương hoặc nước tiểu (normetanephrin và metanephrin) là test sàng lọc u tuỷ thượng thận chính xác nhất.
  • Khối u thường được phát hiện bằng CT hoặc MRI, các thăm dò hình ảnh này được chỉ định sau khi có bằng chứng hợp lí trên lâm sàng và/ hoặc xét nghiệm hoá sinh về khối u. u tuỷ thượng thận đặc tiling bằng tăng tín hiệu T2 trên MRI. Xạ hình thượng thận đôi khi được chỉ định khi CT và MRI không phát hiện được khối u.
  • Phẫu thuật nội soi là sự lựa chọn điều trị và là biện pháp chữa khỏi duy nhất cho các khối u tuỷ thượng thận và u cận hạch lành tính. Bệnh nhân cần được điều trị chuẩn bị trước mổ bằng thuốc chẹn α hoặc kết hợp thuốc chẹn α và thuốc chẹn β để tránh biến chứng trong mổ (cơn THA, rối loạn nhịp tim).
  • Ung thư tuỷ thượng thận không thể chẩn đoán bằng mô bệnh học và được xác định khi có di căn. Do đó, sau phẫu thuật lấy u cần phải theo dõi lâu dài nhằm phát hiện u tái phát.

Bệnh Giun Anisakia – Chẩn đoán và điều trị

Là bệnh giun-sán ở dạ dày-ruột do nhiễm một loài giun tròn, có tên khoa học là Anisakis marina. Có nhiều loài cá (cá trích, cá hồi, cá thu, cá tuyết) ăn ấu trùng của giun này, và túc chủ cuối cùng của ấu trùng giun là cá voi. Khi người ăn gỏi cá hoặc ăn cá nấu chưa đủ chín, thì ấu trùng sẽ không biến thể đến cuối chu kỳ của chúng. Bệnh giun anisaki hay gặp ở các nước phía Bắc và Nhật, ở Pháp, ăn cá Sardin nướng không chín kỹ có thê nhiễm bệnh, cũng như ăn cá moruy chấm đen và cá hồi. Trong giai đoạn cấp tính, bệnh nhân bị đau ở dạ dày (soi dạ dày bằng ống soi mềm có thể nhìn thấy giun và lấy chúng ra được). Ớ giai đoạn mạn tính, hội chứng giả u, đôi khi tắc ruột có thể xảy ra (u hạt bạch cầu hạt ưa acid, đôi khi phải dùng phẫu thuật để điều trị). Điều trị: tiabendazol, corticoid. Phòng bệnh: đông lạnh cá trong 24 giờ, hoặc nấu chín tới trên 60°c đủ để tiêu diệt ấu trùng của giun.

Chân tay tê dại (tứ chi tê dại) – Chẩn đoán bệnh Đông y

Khái niệm

Tê dại là chỉ cảm giác ở da thịt biến mất, không biết đau biết ngứa. Nếu xuất hiện ở tứ chi thì gọi là chứng “ Tứ chi tê dại”.

Chứng tê dại trong các sách Nội kinh và Kim quỹ yếu lược gọi là “Bất nhân” xếp vào phạm vi các chứng “Tý” và “Trúng phong”.

Sách Chư bệnh nguyên hậu luận mô tả triệu chứng “Bất nhân” là “Giống như ngứa ở lớp da qua lần áo”, Đến sách Tố vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập mới bắt đầu có bệnh danh tê dại (ma mộc). Chu Đan Khê nói: “Nói là ma, nói là mộc có nghĩa là từ trong bất nhân chia ra làm hai”. Có thể thấy giữa ma mộc và bất nhân là đồng nghĩa.

Mục này chủ yếu bàn về tứ chi tê dại, nếu bệnh biểu hiện là nửa người bị tê dại thì có chuyên mục riêng.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Tứ chi tê dại do phong hàn phạm vào đường lạc: Có chứng tứ chi tê dại kiêm cả đau nhức, gặp thời tiết lạnh lẽo thì bệnh tăng kiêm chứng sợ phong hàn chân tay lạnh, lưng gối nặng mỏi, chất lưỡi tối nhạt rêu lưỡi trắng, nhuận mạch Phù hoặc Huyền.

Tứ chi tê dại do khí huyết không dồi dào: Có chứng tứ chi tê dại, mang vác yếu ớt, sắc mặt vàng bủng không tươi kiêm chứng đoản hơi, Tâm hoang, đầu choáng mất ngủ, hay quên, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế Nhược.

Tứ chi tê dại do khí trệ huyết ứ: Có chứng tứ chi tê dại kiêm đau nhức trướng tức, ấn vào khó chịu, sắc mặt tối sạm, môi tím tái, chất lưỡi có thể hiện sắc tía có nốt ứ huyết, rêu lưỡi mỏng hơi khô, mạch Sác.

Tứ chi tê dại do Can phong nội động: Có chứng tứ chi tê dại kiêm run rẩy, đầu đau, đầu choáng, phiền táo dễ cáu giận, mất ngủ hay mê, chất lưỡi tối, ít rêu, mạch Huyền Kính có lực.

Tứ chi tê dại do phong đờm ngăn trở đường lạc: Có chứng tứ chi tê dại, có cảm giác đau và nóng rát, sờ tay vào nơi đau thấy nóng, thậm chí hai chân như muốn lội bùn, chất lưỡi tối, rêu lưỡi vàng trắng mà nhớt, mạch Huyền Sác hoặc Nhu Sác.

Phân tích

  • Chứng Tứ chi tê dại do phong hàn phạm vào đường lạc: Chứng này do tấu lý thưa hở, phong hàn từ ngoài xâm phạm, kinh mạch không được tư nhuận, khí huyết bất hòa gây nên. Phát bệnh có lịch sử cảm nhiễm hàn tà rõ rệt, nhưng lâm sàng có loại phong tà thiên thịnh với loại hàn tà thiên thịnh khác nhau. Loại phong tà thiên thịnh biểu hiện là : Tê dại len lỏi không có nơi cố định hoặc kiêm các chứng miệng mắt méo xếch độ nhẹ, mạch phần nhiêu Phù. Điều trị theo phép khư phong cố vệ, dùng phương Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang. Loại Tê dại do hàn tà thiên thịnh có các chứng; đau nhức, điểm đau cố định, chân tay lạnh, ố hàn và lưng gối nặng mỏi rất rõ, mạch phần nhiều Huyền Khẩn. Điều trị theo phép ôn kinh tán hàn, dùng phương Đương quy Tứ nghịch thang.
  • Chứng Tứ chi tê dại do khí huyết không dồi dào: Chứng này phát sinh do làm lụng mệt nhọc không đúng mức hoặc xuất hiện trong các tình trạng thổ tả hoặc bị mất huyết quá nhiều, hoặc sinh nở quá dầy hoặc bệnh nhiệt lâu ngày hao kiệt hoặc xuất hiện sau khi mắc loại bệnh hư tổn nào khác. Khí huyết đều suy tổn, lạc mạch rỗng không, tứ chi không được nuôi dưỡng nên phát sinh tê dại. Bệnh nghiêng về khí hư thì sắc mặt trắng bệch, chân tay mềm yếu mang vác yếu sức kiêm các chứng: Tâm hoang đoản hơi mạch Nhược, chất lưỡi đỏ nhợt. Nghiêng về huyết hư thì sắc mặt không tươi, da dẻ khô ráo, kiêm các chứng đầu choáng mắt hoa, mất ngủ hay quên, mạch Tế có khi kiêm cả hiện tượng Sác, chất lưỡi đỏ non. Điểm cộng đồng của hai chứng này là đều thuộc Hư chứng: Một loại là khí hư, một loại là Huyết hư, tê dại mà không đau xuất hiện hàng loạt hiện tượng hư. Tứ chi tê dại do khí hư điều trị nên bổ khí dưỡng huyết, cho uống Bổ trung ích khí thang. Tứ chi tê dại do Huyết hư điều trị nên dưỡng huyết lý khí cho uông Thần ứng dưỡng chân đan. Nếu khí, huyết hư suy mà không thiên lệch một bên nào có thể uống Bát trân thang để bổ cả khí và huyết.
  • Chứng Tứ chi tê dại do khí trệ huyết ứ: “Khí thông thì huyết lưu thông, khí trệ thì huyết cũng trệ”, nhưng cũng có khi vì huyết ứ mà dẫn đến khí trệ. Tuy nhiên khí trệ với huyết ứ thường đồng thời xuất hiện nhưng lâm sàng lại có nghiêng về khí trệ với nghiêng về huyết ứ khác nhau. Nghiêng về khí trệ phần nhiều liên quan đến tình chí mất điều hòa, khí cơ không lợi. Nghiêng về huyết ứ thường gặp ở trường hợp bị ngoại thương và ôm lâu bệnh tà phạm vào đường lạc, khí huyết uất trệ vít tắc kinh lạc, doanh âm không được nuôi dưỡng vệ khí không được âm áp cho nên xuất hiện tứ chi tê dại. Điểm chung của hai chứng này là: tê dại kiêm cả trướng tức, ấn vào thì dễ chịu. Mối liên quan của hai chứng này là lúc bắt đầu bệnh ở khí, bệnh đã lâu thì vào huyết, từ khí trệ mà phát triển đến huyết ứ. Yếu điểm biện chứng là: Nghiêng về khí trệ thì tê dại lúc nhẹ lúc nặng nhưng ít khi bị đau, mạch Huyền không Nhu, chất lưỡi tối nhạt không có nốt ứ huyết. Nghiêng về Huyết ứ thì vừa tê dại vừa đau không có lúc nào nhẹ, bì phu tối sạm, môi miệng tím tái, mạch Trầm sắc, chất lưỡi tất có nốt ứ huyết. Chứng Khí trệ nên dùng phép hành khí thông lạc, phương thường dùng là Khương hoạt hành tý thang. Chứng Huyết ứ nên dùng phép hoạt huyết thông lạc, thường dùng phương Đào hồng Tứ vật thang.
  • Chứng Tứ chi tê dại do phong đàm ngăn trở đường lạc với chứng Tứ chi tê dại do Can phong nội động: Tứ chi tê dại mà kiêm chứng run rẩy là điểm chung của hai chứng này. Tê dại do phong đàm ngăn trở đường lạc là do đờm ẩm ẩn náu lâu ngày bị phong tà dẫn động, phong với đàm chống trọi nhau ở kinh lạc mà phát bệnh. Yếu điểm biện chứng là: tê dại phần nhiều có cảm giác ngứa đồng thời có các chứng đầu choáng mỏi lưng, rêu lưỡi nhớt điều trị nên khư phong hóa đàm, chọn dùng phương Đạo đờm thang hợp với Ngọc bình phong tán. Tê dại do Can phong nội động là do Can dương vốn vượng lại gặp chuyện mừng giận thất thường dương động sinh phong mà phát bệnh. Yếu điểm biện chứng là vừa tê dại vừa có cảm giác run rẩy rõ rệt và các chứng đầu choáng đầu đau phiền táo dễ cáu giận, mạch Huyền có lực, điều trị nên thanh Can dẹp phong dùng phương Linh dương câu đằng thang.
  • Chứng Tứ chi tê dại do thấp nhiệt uất trệ: Chứng này do thấp nhiệt uất nghẽn, lạc mạch úng tắc, khí huyết không đạt ra đầu tứ chi mà gây bệnh. Yếu điểm biện chứng là: Thấy chi dưới tê dại có cảm giác đau rát, nhất là hai chân nóng rát rõ. Nặng hơn thì chỉ muốn lội trong bùn nước mới dễ chịu, mạch Sác, rêu lưỡi hơi vàng nhớt. Điều trị nên thanh nhiệt thấp lợi thấp thông lạc, cho uống Gia vị Nhị diệu tán.

Tứ chi tê dại lâm sàng rất hiếm thấy cả tứ chi đều tê dại mà phần nhiều là chỉ thấy hai chi trên hoặc hai chi dưới hoặc một bên chân tay của cơ thể bị tê dại. Chẩn đoán phân biệt trong lâm sàng cần phân biệt rõ chứng thuộc Hư hay Thực, Tê dại thuộc Hư chứng thì chi bị tê dại mềm yếu vô lực. Tê dại thuộc Thực chứng thì tê dại vừa đau vừa căng tức, đó là những nét chủ yếu để chẩn đoán phân biệt. Điều trị theo phương châm “ Hư thì bổ, thực thì tả”. Phép bổ thì chủ yếu nên bổ khí huyết củng cố Trung tiêu, Chứng thuộc Thực thì có phép khư phong tán hàn, hóa đờm, hoạt huyết hành trệ và dẹp phong… Còn như gặp chứng hư thực lẫn lộn thì nên xem xét bên nào nhẹ, bên nào nặng cân nhắc sự nhanh chậm mà biện chứng thi trị.

Chứng Tê dại các y gia nhiều đời xếp vào loại tiên triệu của bệnh Trúng phong. Trương Tam Tích nói: “ Người ở tuổi trung niên mà thấy ngón tay cái có lúc tê dại câu không thấy đau hoặc tay chân yếu sức, hoặc cơ bắp hơi giật chắc chắn rằng trong vòng 3 năm sẽ mắc Trúng phong đột ngột”. (Trúng phong chuyên tất). Vương Thanh Nhiệm cũng ghi tiên triệu của bệnh Trúng phong trong tác phẩm Y lâm cải thác cũng nói lên chân tay tê dại đặc biệt là các chứng phong đàm ngăn trở đường lạc với chứng Can phong nội động mà tứ chi tê dại càng dễ phát sinh Trúng phong, Vì vậy tích cực điều trị tứ chi tê dại có ý nghĩa rất trọng yếu trong việc phòng ngừa Trúng phong.

Trích dẫn y văn

Vinh khí hư thì “bất nhân”, vệ khí hư thì “bất dụng”. Vinh vệ đều hư thì vừa bất nhân vừa bất dụng (Tố vấn – Nghịch điều luận).

Chân tay “Ma” là thuộc khí hư, chân tay “Mộc” là có thấp đàm và huyết chết. Mười ngón tay tê là trong Vị có thấp đàm và huyết chết (Đan Khê tâm pháp).

Bệnh Ma mộc và phong hư cũng kiêm bệnh do hàn thấp đàm và huyết. Ma, không ngứa không đau, bên trong da thịt tê buồn như hàng ngàn vạn sâu bò, hoặc khắp mình lâm nhâm như có tiếng sâu bò ở trong, ấn vào không dứt, xoa gãi bệnh tăng có tình trạng giống như tê. Còn Mộc thì không ngứa không đau, thấy cơ nhục của mình như cơ nhục của người khác, ấn vào mất tri giác, xoa xát cũng không biết giống như sờ vào tre gỗ… Khí hư là “bản”, phong đàm là “tiêu”. Trước hết phải dùng đến Sinh khương làm hướng đạo. Chỉ xác để khai khí, Bán hạ để trục đờm, Phòng phong, Khương hoạt để tán phong, Mộc thông, Nha tạo để thông kinh lạc, Cương tàm là vị thuốc thánh để chữa chứng như thấy sâu bò. Bệnh ở cánh tay thì dùng cành Dâu, chứng ở chân đùi thì dùng Ngưu tất, đợi khi bệnh giảm thì dùng Bổ trung ích khí thang gia lượng Sâm Kỳ. Nếu quanh năm suốt tháng ngày nào cũng bị tê là có huyết chết ngưng trệ ở trong mà bên ngoài có kiêm phong hàn. Riêng khí hư bại không vận động được, trước hết phải dùng Quế Phụ để hướng đạo, Ô dược, Mộc hương để hành khí, Đương quy, A giao, Đào nhân, Hồng hoa để hoạt huyết, Mộc thông, Nha tạo, Xuyên sơn giáp để thông kênh lạc, đợi khi bệnh giảm thì dùng bát trân thang đại bổ khí huyết không bao giờ không hiệu nghiệm, đó là phép lớn để chữa Ma mộc… về phép điều trị nói chung là bổ trợ khí huyết lây bồi bổ phần gốc làm chủ yếu, không nên chuyên dùng các thứ tiêu tán cần nhớ cho kỹ. Còn như trường hợp ngón tay cái và ngón tay trỏ tê dại bất nhân trong vòng 3 năm nên đề phòng Trúng phong, hết sức dự phòng thường xuyên uống Thập toàn đại bổ thang gia Khương hoạt, Tần giao (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc – Ma mộc nguyên lưu).

Bệnh u tuyến yên (Pituitary tumours)

Lịch sử

Từ “tuyến yên” được bắt nguồn từ 2 tên gọi khác nhau:

  • Vesalius (1543) gọi tuyến yên là “pituitary gland”. Pituita theo tiếng Latin có nghĩa là tuyến nhầy ở mũi phát triển lên.
  • Soemmering (1778) gọi tuyến yên là “hypophysis”, theo tiếng Hylạp nghĩa là tuyến kiểm soát sự phát triển của cơ thể.

Rathke (1838) là người mô tả chi tiết sự phát triển của tuyến yên. Sau này người ta cho rằng thuỳ trước của tuyến yên được phát triển từ phần bào thai còn lại của niêm mạc mũi hay còn gọi là túi Rathke.

Nhà thần kinh Pháp Pierre Mare (1886) đã mô tả đầu tiên chứng to đầu ngón (acromegaly) là do u tuyến yên. Về sau, Bield là người mô tả chứng lùn tiền yên là do nhược năng tuyến yên. Victor Horsley (1886) là người tiến hành thực nghiệm cắt bỏ tuyến yên trên chó.

Sơ lược giải phẫu và chức năng sinh lý tuyến yên

Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm. ở người trưởng thành, bình thường tuyến yên chỉ nặng 0,5gram. Tuyến yên có kích thước chiều ngang là 12 mm, đường kính trước sau 8 – 10mm và cao 5 – 7mm.

Tuyến yên có 3 thuỳ: thuỳ trước, thuỳ giữa và thuỳ sau. ở người trưởng thành, thuỳ giữa teo lại chỉ còn khe nhỏ.

  • Thuỳ trước còn gọi là thuỳ tuyến (adenohypophysis) có nguồn gốc phôi thai từ túi Rathke, liên quan chặt chẽ với vùng dưới đồi. Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hormon sinh trưởng (GH và STH) và các hormon kích tố như ACTH, prolactin, TSH, LH, FSH…
  • Thuỳ sau tuyến yên có cấu trúc thần kinh nên gọi là thuỳ thần kinh (neurohypophysis) tiết 2 hormon: ADH (antidiuretic hormone) và oxytoxin

Phân loại u tuyến yên

Nhờ các kỹ thuật hiện đại như hoá tổ chức miễn dịch, kính hiển vi điện tử quang học… người ta đã xác định được nồng độ các hormon của tuyến yên ở máu của người bình thường và bệnh lý.

Từ 1986 đến 1991, Koacs và Horvath nghiên cứu 146 u tuyến yên đã phân ra 2 loại: u tuyến yên chức năng và u tuyến yên không chức năng. Phân loại này đã

được công nhận và được đưa vào trong tài liệu giảng dạy, nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới. Cụ thể như sau:

  • U tuyến yên chức năng (functioning adenomas):

Chiếm 62%, là u tuyến yên tiết ra một trong những hormon sau đây:

  • Kích nhũ tố (prolactin) : chiếm 30,2%.
  • Hormon sinh trưởng (GH) : chiếm 13,8%.
  • Prolactin và GH : chiếm 7,6%.
  • Kích tố vỏ thượng thận (ACTH) : chiếm    3,4%.
  • Kích giáp trạng tố (TSH) : chiếm 1,4%.
  • Kích dục tố (gonado trophic hormone) : chiếm 0,7%.
  • Tiết 2 hoặc 3 hormon (plurihormonal adenomas) : chiếm 4,9% (còn gọi là u hỗn hợp).
    • U tuyến yên không chức năng (non- funstioning adenomas):

Chiếm 38%. U tuyến yên không chức năng bao gồm :

+ Gặp 33,8% u tuyến yên có tiết ra các hormon nhưng các hormon này không hoạt động.

+ Gặp 4,2% u tuyến yên nhưng người ta không tìm thấy hormon GH và prolactin trong hoá tổ chức miễn dịch và nồng độ hormon trong huyết thanh không đo được, vì thế người ta gọi loại u này là u tuyến yên không phân loại (unclassified adenomas).

Các u này có đặc điểm: u thường to nhưng không có biểu hiện của tăng bất cứ loại hormon nào. Trong máu không tìm thấy tăng nồng độ hormon. Do vậy, lâm sàng chỉ biểu hiện một vài triệu chứng không đặc hiệu như đau đầu, giảm hoặc mất thị lực.

Trên kính hiển vi quang học, tế bào u không bắt màu, đơn dạng và không có đặc thù riêng biệt.

Triệu chứng lâm sàng

U tuyến yên chiếm 8 – 10% các u nội sọ trong đó u thuỳ trước tuyến yên chiếm 98%, u thuỳ sau chiếm 1,2% và 0,8% là u lạc chỗ như dermoid và epidermoid.

Triệu chứng u tuyến yên phụ thuộc vào các hoạt động nội tiết, kích thước của u và sự chèn ép xâm lấn của u với tổ chức xung quanh.

  • Rối loạn nội tiết:

Là triệu chứng hay gặp và tuỳ thuộc vào hormon nào được tiết ra nhiều.

  • Kích tố vỏ thượng thận (ACTH): chiếm 3,4%. Nếu u tiết nhiều ACTH gây nên bệnh Cushing với biểu hiện: tăng huyết áp động mạch; tăng đường máu dẫn tới đái đường; có những vết bầm tụ máu dưới da ở cạnh sườn; mất kinh ở phụ nữ, bất lực (impotence) ở đàn ông và giảm tình dục ở cả 2 giới. Béo phì ở ngực bụng cổ vai nhưng chân tay gầy guộc và sinh dục kém phát triển; cơ bắp nhẽo, dễ mệt mỏi; tinh thần trì trệ và không ổn định.

– u tiết nhiều hormon sinh trưởng (GH- growth hormone).

Chiếm 13,8%. Kích thước u có khi nhỏ dưới 10mm nhưng lại tiết rất nhiều hormon sinh trưởng. U có khi phát triển chậm, tuổi trung bình của u này khoảng 36 – 37 tuổi. U phát triển ở người trưởng thành hoặc ở trẻ nhỏ sẽ cho các triệu chứng lâm sàng khác nhau.

+ ở người lớn: nếu u xuất hiện ở người đã trưởng thành sẽ xuất hiện chứng to đầu ngón (acromegaly) với biểu hiện bàn tay bàn chân to và thô, đi giày ngoại cỡ. Da gan bàn chân dày, trán nhô, hàm nhô, lưỡi to (macroglossia); tăng huyết áp động mạch; đau đầu, ra nhiều mồ hôi và đau các khớp xương.

+ ở trẻ nhỏ: nếu u xuất hiện ở trẻ nhỏ khi đầu các khớp xương còn đang phát triển sẽ biểu hiện chứng khổng lồ (gigantism), cơ thể phát triển to lớn, người cao lênh khênh trên 2m.

Nếu hormon trưởng thành tăng cao dù có được điều trị thì tỉ lệ tử vong cũng rất cao do tăng huyết áp, viêm phổi, bệnh lý cơ tim và ung thư.

  • U tiết nhiều hormon kích nhũ tố prolactin: hay gặp, chiếm 30,2%; gây hội chứng tiết nhiều sữa nhưng mất kinh ở phụ nữ (còn gọi là hội chứng Forber- Albright syndrome), liệt dương ở đàn ông và thường vô sinh (infertility).
    • Triệu chứng về mắt:

Triệu chứng mắt xuất hiện sớm khi u phát triển lên trên đè ép vào dây thần kinh thị giác, đè vào giao thoa thị giác. Nếu u phát triển về phía đáy của hố yên thì các triệu chứng về mắt như rối loạn thị lực, bán manh không gặp nhưng hố yên thì doãng rộng và sâu.

Nếu u đè vào giao thoa thị giác gây bán manh 2 bên thái dương (bitemporal hemianopsia).

Bệnh nhân có biểu hiện ảo thị như nhìn thấy tia lửa, đốm sáng chói hoặc ánh sáng màu. Một số biểu hiện sợ ánh sáng (photophobia), chứng mù thoảng qua (amaurosis fugax) kéo dài vài chục giây đến vài phút.

Có thể gặp hội chứng Foster-Kennedy nếu u to. Một số trường hợp mất thị lực đột ngột có thể đột quị do chảy máu trong u (pituitary apoplexia) dẫn tới mù hoàn toàn 2 mắt.

Thực tế không ít bệnh nhân u tuyến yên được đến khám và vào khoa mắt điều trị với biểu hiện lúc đầu là giảm thị lực, rối loạn thị trường.

  • ảnh hưởng của u tới tổ chức xung quanh:

Khi u to phát triển ra ngoài hố yên, đè ép và xâm lấn xung quanh gây nên các triệu chứng đau đầu (do u chèn vào nhánh dây thần kinh V hoặc chèn NT3 gây ứ DNT ở não thất bên); có thể đè ép vào xoang tĩnh mạch hang gây tổn thương dây thần kinh vận nhãn như sụp mi, giãn đồng tử. Một số biểu hiện rối loạn tâm thần, vẻ mặt ảm đạm, thờ ơ vô tình cảm; mất trí nhớ, bịa chuyện, hoang tưởng hoặc ảo giác.

 Chẩn đoán cận lâm sàng

  • Chụp sọ qui ước:

Chụp sọ qui ước để xem kích thước hố yên có thay đổi bất thường không; có hình

ảnh ngấm vôi ở hố yên hoặc có biểu hiện tăng ALNS không ?

  • Chụp cắt lớp vi tính (CLVT):

Trường hợp u tuyến yên còn nhỏ, đường kính u dưới 5 mm, rất khó phát hiện trên

ảnh CLVT và cả trên chụp cộng hưởng từ (CHT). Nếu u to trên ảnh CLVT thấy rõ ranh giới u, u có tỉ trọng tăng hơn so với mô não. Nếu tiêm thuốc cản quang, u nhìn sẽ rõ hơn.

  • Chụp cộng hưởng từ:

Để xác định rõ ranh giới của u với tổ chức xung quanh và để phân biệt u tuyến yên với u sọ hầu hoặc với các u khác nên tiến hành chụp CHT, trên cơ sở đó giúp lựa chọn phương pháp phẫu thuật.

Điều trị

Phẫu thuật u tuyến yên được chỉ định khi u tiết quá nhiều hormôn GH, prolactin…; u lớn chèn ép và xâm lấn xung quanh. Trong những trường hợp u ăn sâu xuống xương bướm gây rò dịch não tuỷ qua mũi, người bệnh mất không hoàn toàn hoặc mất hoàn toàn thị lực… Đường vào tuyến yên qua xương bướm hoặc bằng đường mở qua sọ vào hố yên.

  • Đường vào qua xương bướm.

Schloffer (1907) lần đầu tiên vào tuyến yên bằng đường đi qua xương bướm; sau đó là Cushing (1910). Đường qua xương bướm chỉ định với u tuyến yên phát triển về phía đáy của hố yên.

  • Đường qua xương sọ được chỉ định khi u to phát triển lên trên vào trong hộp sọ, vượt qua hố yên sang 2 bên hoặc ra sau.

Bệnh đông máu rải rác trong lòng mạch

1. ĐẠI CƯƠNG

Khái niệm: Đông máu rải rác trong lòng mạch (Disseminated Intravascular Coagulation: DIC) là một hội chứng đặc trưng bởi sự hoạt hóa đông máu mất tính khu trú, bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, gây lắng đọng fibrin, hình thành huyết khối, nhất là ở các vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng tắc mạch và xuất huyết.

2.   CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định:

Hiện tại ở Việt Nam, theo quyết định của Hội nghị khoa học toàn quốc về Đông máu ứng dụng lần thứ VI, chẩn đoán DIC được áp dụng theo tiêu chuẩn do Hiệp hội cầm máu và tắc mạch quốc tế (ISTH) đề xuất; Cụ thể:

  • Trên lâm sàng có một bệnh lý có thể gây DIC;
  • Xét nghiệm: Đánh giá qua thang điểm:

+ Số lượng tiểu cầu: >100G/L =0 điểm; 50 – 100G/L =1; < 50G/L = 2.

+ D-Dimer: Không tăng = 0 điểm; Tăng vừa = 2 điểm; Tăng cao = 3 điểm.

+ PT: Kéo dài < 3 giây so với chứng = 0 điểm; kéo dài 3 – 6 giây = 1 điểm; kéo dài

> 6 giây = 2 điểm.

+ Fibrinogen: >1G/L = 0 điểm; < 1G/L =1 điểm.

Đánh giá tổng điểm:

  • ≥ 5 điểm: Chẩn đoán DIC và kiểm tra các xét nghiệm hàng ngày để theo dõi tiến triển.
  • < 5 điểm: Lặp lại xét nghiệm sau 1- 2 ngày nếu biểu hiện lâm sàng nghi ngờ

Chẩn đoán phân biệt

Phân biệt DIC với một số hội chứng bệnh lý thiếu máu tan máu vi mạch khác:

Bảng 1: Phân biệt DIC và một số hội chứng khác.

  TTP HUS HELLP DIC
Tổn thương thần kinh trung ương +++ +/- +/- +/-
Suy thận +/- +++ + +/-
Sốt +/- -/+
Suy gan +/- +/- +++ +/-
Tăng huyết áp -/+ +/- +++
Tan máu +++ ++ + +
Giảm tiểu cầu +++ ++ ++ +++
Bất thường XN đông máu +/- +++

Chú thích:

  • TTP (Thrombotic Thrombocytopenic Purpura): Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
  • HUS (Hemolytic Uremic Syndrome): Hội chứng tan máu tăng
  • HELLP (Hemolysis Elevated Liver enzymes Low Platelet count): Tan máu tăng men gan giảm tiểu cầu.

3.   ĐIỀU TRỊ

Điều trị bệnh chính gây DIC

Điều trị tích cực bệnh chính để loại bỏ nguyên nhân gây DIC đóng vai trò quan trọng trong điều trị hội chứng này.

Điều trị DIC

a. Điều trị giảm đông, chống chảy máu: Đóng vai trò quyết định trong cứu sống người bệnh, nhất là những trường hợp chảy máu nặng.

  • Chỉ định: khi có xuất huyết, hoặc kết quả xét nghiệm giảm đông nặng, nguy cơ xuất huyết
  • Loại chế phẩm và liều lượng:

+ Truyền khối tiểu cầu khi lâm sàng có chảy máu và số lượng tiểu cầu < 50G/L hoặc không chảy máu nhưng số lượng tiểu cầu < 20G/L; Liều lượng: Duy trí số lượng tiểu cầu > 50 G/L.

+ Truyền huyết tương tươi đông lạnh khi có chảy máu và  PT % giảm <50% hoặc không chảy máu nhưng PT% < 30%; liều lượng: 15 – 20ml/kg/24h, ngừng truyền khi PT

≥ 70%. Trường hợp chống chỉ định truyền huyết tương tươi đông lạnh do quá tải tuần hoàn, thay thế bằng phức hợp prothrombin cô đặc.

+ Truyền tủa lạnh yếu tố VIII (cryoprecipitate) khi fibrinogen <1G/L; liều lượng: 2

-3 đơn vị / 24 giờ, ngừng truyền khi fibrinogen ≥ 1,5 G/L.

+ Truyền khối hồng cầu khi Hb < 80G/L hoặc người bệnh tiếp tục chảy máu.

b.   Điều trị thuốc chống đông

  • Heparin trọng lượng phân tử thấp

+ Chỉ định: Lâm sàng có huyết khối hoặc nguy cơ huyết khối cao, không có chảy máu đe dọa tình mạng người bệnh; kết quả xét nghiệm cho thấy có tình trạng hoạt hóa đông máu chiếm ưu thế.

+ Liều lượng: 50 – 100 UI anti Xa/kg/12giờ, tiêm dưới da.

+ Điều chỉnh liều dựa vào:

  • Diễn biến của DIC, cụ thể: Kết quả nghiệm pháp rượu, nồng độ monomer fibrin hòa tan, nồng độ D-Dimer, kết hợp triệu chứng xuất huyết, huyết khối trên lâm sàng;
  • Nồng độ anti Xa: Duy trì ở mức 0,35 – 0,7 UI /ml.
  • Heparin tiêu chuẩn (heparin standard):

+ Chỉ định: Những người bệnh DIC cùng tồn tại huyết khối và nguy cơ chảy máu cao.

+ Liều lượng: 300-500 UI/6 giờ, truyền tĩnh mạch;

+ Điều chỉnh liều dựa vào:

  • Diễn biến của DIC, cụ thể: Kết quả nghiệm pháp rượu, nồng độ monomer fibrin hòa tan, nồng độ D- Dimer, kết hợp triệu chứng xuất huyết, huyết khối trên lâm sàng;
  • Kết quả APTT: Duy trí ở mức APTT kéo dài gấp 1,5 đến 2 lần so với chứng (tiến hành xét nghiệm 4-6 giờ /lần).

c. Điều trị thuốc chống tiêu sợi huyết: Acide tranexamique

  • Chỉ định: khi chảy máu nặng đe dọa tính mạng người bệnh và kết quả xét nghiệm thể hiện tình trạng tiêu sợi huyết thứ phát nổi trội.
  • Liều lượng: 10mg/kg x 2 – 4 lần/ 24 giờ, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch liên tục.
  • Ngừng điều trị khi fibrinogen ≥ 2G/L.

Thuốc Bezafibrate

Tên chung: Bezafibrate

Nhóm thuốc: Chất chống mỡ máu, Axit fibric

Bezafibrate là gì và được sử dụng để làm gì?

Bezafibrate là một loại thuốc được sử dụng để điều chỉnh mức độ các chất béo (lipid) trong máu. Bezafibrate là một loại thuốc đang được nghiên cứu.

Bezafibrate được sử dụng như một phương pháp hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp thay đổi lối sống khác để giảm mức triglyceride trong máu cao và các loại cholesterol làm tăng nguy cơ hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch), đồng thời tăng cường loại cholesterol có lợi cho sức khỏe.

Triglyceride và cholesterol là các lipid được tổng hợp trong gan, đồng thời cũng được hấp thụ từ chế độ ăn uống. Mặc dù lipid cần thiết cho nhiều chức năng trong cơ thể, nhưng mức lipid lưu hành quá mức trong máu có thể làm tắc nghẽn mạch máu và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và các bệnh khác.

Triglyceride là dạng chất béo phổ biến nhất mà cơ thể sử dụng làm nhiên liệu cho năng lượng và để lưu trữ năng lượng dư thừa. Cholesterol là một sự kết hợp sáp của lipid và protein (lipoprotein) mà cơ thể sử dụng để xây dựng màng tế bào, sản xuất hormone, axit mật và vitamin D. Lipoprotein mật độ thấp và rất thấp (LDL và VLDL) mang cholesterol và triglyceride đến các tế bào trên toàn cơ thể, trong khi lipoprotein mật độ cao (HDL) hấp thụ cholesterol từ các tế bào và vận chuyển trở lại gan để chuyển đổi thành axit mật giúp tiêu hóa chất béo từ chế độ ăn uống và được bài tiết ra ngoài.

Bezafibrate giảm mức triglyceride, cholesterol LDL và VLDL, và tăng cường mức cholesterol HDL. Bezafibrate hoạt động theo các cách sau:

  • Giảm tổng hợp triglyceride trong gan bằng cách ức chế acetyl-CoA carboxylase, enzyme liên quan đến chuyển hóa axit béo.
  • Giảm tổng hợp cholesterol bằng cách ức chế 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG CoA) reductase, một enzyme cần thiết cho tổng hợp cholesterol.
  • Thúc đẩy hoạt động của lipoprotein lipase, enzyme phân hủy triglyceride.
  • Sự phân hủy của lipoprotein giàu triglyceride (VLDL) dẫn đến sự hình thành các tiền chất của cholesterol HDL, dẫn đến việc tăng mức HDL.

Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy rằng bezafibrate cũng giảm mức fibrinogen, một protein làm tăng độ nhớt của máu và có vai trò trong quá trình hình thành cục máu đông. Việc giảm mức lipid và fibrinogen làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.

Bezafibrate được sử dụng để điều trị:

  • Mức triglyceride trong máu cao (tăng triglyceride máu)
  • Mức triglyceride cao và cholesterol HDL thấp (rối loạn lipid máu hỗn hợp)

Cảnh báo

Không sử dụng bezafibrate ở những bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của bezafibrate.
Không sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng ánh sáng hoặc phản ứng độc hại ánh sáng với các loại fibrate.
Không sử dụng bezafibrate cho các tình trạng sau:

  • Suy chức năng gan
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Bệnh túi mật đã có từ trước
  • Suy chức năng thận hoặc suy thận
  • Không sử dụng bezafibrate trong điều trị tăng lipoprotein huyết type I.
  • Không sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
  • Không sử dụng bezafibrate đồng thời với các chất ức chế HMG CoA reductase (statin) ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh cơ (bệnh cơ) như suy thận đã có từ trước, mất cân bằng hormone hoặc điện giải, nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc phẫu thuật.

Bezafibrate có thể gây giảm nhẹ số lượng bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin khi bắt đầu điều trị, nhưng có thể ổn định trong thời gian dài.
Bezafibrate có độc tính với gan. Sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có vàng da hoặc rối loạn gan. Ngừng sử dụng bezafibrate nếu:

  • Không có phản ứng đáng kể nào với bezafibrate sau 3 tháng
  • Các xét nghiệm chức năng gan bất thường và các bất thường vẫn tiếp diễn
  • Bệnh nhân phát triển sỏi mật

Có những báo cáo hiếm gặp về bệnh cơ, viêm cơ (myositis) và phân hủy cơ (rhabdomyolysis) liên quan đến bezafibrate. Hướng dẫn bệnh nhân báo cáo các triệu chứng bệnh cơ, theo dõi mức creatine phosphokinase (CPK) và ngừng sử dụng nếu bệnh nhân phát triển bệnh cơ.

Tác dụng phụ của bezafibrate là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của bezafibrate bao gồm:

  • Tăng enzyme gan aspartate aminotransferase (AST)
  • Tăng creatine phosphokinase huyết thanh
  • Viêm dạ dày (gastritis)
  • Khí (đầy hơi)
  • Khó tiêu (dyspepsia)
  • Tiêu chảy
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Chàm (eczema)
  • Ngứa (pruritus)
  • Chóng mặt
  • Đau đầu
  • Đau nửa đầu (migraine)
  • Đau
  • Mất ngủ
  • Phản ứng quá mẫn
  • Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)
  • Viêm họng (pharyngitis)
  • Viêm phế quản (bronchitis)

Các tác dụng phụ ít gặp hơn của bezafibrate bao gồm:

  • Đầy bụng
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Táo bón
  • Suy giảm lưu lượng mật (cholestasis)
  • Sỏi mật (cholelithiasis)
  • Viêm tụy (pancreatitis)
  • Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường, bao gồm:
    • Giảm hoặc tăng phosphatase kiềm huyết thanh
    • Tăng transaminase huyết thanh
    • Tăng hoặc giảm gamma-glutamyl transferase
  • Tổn thương thận cấp tính
  • Tăng creatinine huyết thanh
  • Rối loạn cương dương (erectile dysfunction)
  • Bệnh phổi kẽ (interstitial pulmonary disease)
  • Chuột rút cơ bắp
  • Viêm cơ (myositis)
  • Đau cơ (myalgia)
  • Yếu cơ (myasthenia)
  • Tê và ngứa ran (paresthesia)
  • Trầm cảm
  • Rối loạn máu bao gồm:
    • Số lượng bạch cầu thấp
    • Số lượng tiểu cầu thấp (thrombocytopenia)
    • Giảm tiểu cầu do miễn dịch (immune thrombocytopenia)
    • Giảm tất cả các loại tế bào máu (pancytopenia)
  • Phản ứng trên da bao gồm:
    • Phát ban da
    • Nổi mề đay (urticaria)
    • Nhạy cảm với ánh sáng (photosensitivity)
    • Phát ban màu tím do xuất huyết dưới da (purpuric rash)
  • Các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm:
    • Viêm da đa hình (erythema multiforme)
    • Hoại tử biểu bì độc hại (toxic epidermal necrolysis)
    • Hội chứng Stevens-Johnson
    • Rụng tóc (alopecia)
  • Phản ứng quá mẫn bao gồm:
    • Sưng dưới da và màng nhầy (angioedema)
    • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (anaphylaxis)
    • Tổn thương dây thần kinh ngoại vi (neuropathy)
    • Phân hủy cơ (rhabdomyolysis)

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào khi sử dụng thuốc này:

  • Các triệu chứng tim mạch nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác hồi hộp trong ngực, khó thở, và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu dữ dội, lú lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng hệ thần kinh nghiêm trọng với cơ bắp rất cứng, sốt cao, ra mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác như bạn có thể ngất xỉu; hoặc
  • Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm thị lực mờ, thị lực hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng có hại có thể xảy ra từ việc sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều lượng của bezafibrate là gì?

Viên nén uống, phóng thích kéo dài

  • 400 mg
    Người lớn:
  • Rối loạn lipid máu hỗn hợp
    • Phóng thích kéo dài: 400 mg uống một lần mỗi ngày
  • Tăng triglyceride máu
    • Phóng thích kéo dài: 400 mg uống một lần mỗi ngày

Điều chỉnh liều:

Suy thận

  • Độ thanh thải creatinine (CrCl) ≥ 60 mL/phút: Không cần điều chỉnh liều
  • CrCl < 60 mL/phút hoặc creatinine huyết thanh > 1.5 mg/dL (trên 135 micromol/L): Sử dụng bị chống chỉ định
  • Lọc máu: Sử dụng bị chống chỉ định

Suy gan

  • Sử dụng bị chống chỉ định

Người cao tuổi:

  • Bệnh nhân 70 tuổi trở xuống: Tham khảo liều cho người lớn.
  • Bệnh nhân trên 70 tuổi: Tránh sử dụng ở bệnh nhân trên 70 tuổi do chức năng thận suy giảm và khả năng CrCl dưới 60 mL/phút trong nhóm đối tượng này.

Trẻ em:

  • Rối loạn lipid máu.

Trẻ em và Thanh thiếu niên: 10 đến 20 mg/kg/ngày (tối đa: 400 mg mỗi ngày) uống.
Lưu ý: Kinh nghiệm sử dụng hạn chế; cần thận trọng. Dựa trên trọng lượng của trẻ, việc điều chỉnh liều có thể không khả thi vì viên nén phóng thích kéo dài phải được uống nguyên viên.

Điều chỉnh liều cho liệu pháp đồng thời

Có các tương tác thuốc đáng kể, cần điều chỉnh liều/lịch uống hoặc tránh sử dụng.

Cách sử dụng

  • Không được nghiền nát hoặc nhai viên nén; nên nuốt nguyên viên với đủ nước.
  • Uống vào buổi sáng hoặc buổi tối cùng với hoặc sau bữa ăn.
  • Nếu quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra trừ khi gần đến giờ dùng liều tiếp theo, thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch uống thường xuyên; không uống 2 liều cùng một lúc.
  • Phẫu thuật bariatric (người lớn): Một số cơ sở có thể có các quy trình cụ thể mâu thuẫn với những khuyến cáo này; hãy tham khảo các quy trình của cơ sở y tế phù hợp. Không thể cắt hoặc nghiền nát. Chuyển sang viên fenofibrate.

Quá liều

  • Tác dụng phụ của việc quá liều bezafibrate, ngoại trừ phân hủy cơ (rhabdomyolysis), chưa được biết đến.
  • Chưa có thuốc giải độc cụ thể cho bezafibrate.
  • Quá liều có thể được điều trị bằng cách chăm sóc triệu chứng và hỗ trợ.
  • Trong trường hợp rhabdomyolysis, bezafibrate sẽ được ngừng ngay lập tức và chức năng thận sẽ được theo dõi cẩn thận.

Các loại thuốc nào tương tác với bezafibrate?

Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, bác sĩ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu sử dụng, đột ngột ngừng lại hoặc thay đổi liều của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Các tương tác nghiêm trọng của bezafibrate bao gồm:

  • Ciprofibrate
  • Ezetimibe
  • Ức chế monoamine oxidase (MAOIs)

Các tương tác nghiêm trọng của bezafibrate bao gồm:

  • Chất gắn acid mật
  • Cyclosporine
  • Statin
  • Warfarin (thuốc đối kháng vitamin K)

Các tương tác vừa phải của bezafibrate bao gồm:

  • Acipimox
  • Colchicine
  • Mizoribine
  • Raltegravir
  • Sulfonylureas

Bezafibrate không có tương tác nhẹ nào đã biết với các thuốc khác.

Danh sách các tương tác thuốc ở trên không phải là tất cả các tương tác có thể xảy ra hoặc tác dụng phụ. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập RxList Drug Interaction Checker.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các thuốc theo toa và thuốc không kê đơn mà bạn sử dụng, cũng như liều lượng của mỗi loại, và giữ một danh sách thông tin. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú

  • Chưa có đủ nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản và không có nghiên cứu đầy đủ, kiểm soát tốt về việc sử dụng bezafibrate ở phụ nữ mang thai, cần tránh sử dụng.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng bezafibrate và trong vài tháng sau khi ngừng thuốc.
  • Chưa biết liệu bezafibrate có xuất hiện trong sữa mẹ hay không. Quyết định nên được đưa ra để ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng bezafibrate, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ, do khả năng có tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ.

Điều gì khác tôi nên biết về bezafibrate?

Hãy sử dụng bezafibrate đúng như đã được kê toa.
Bezafibrate không phải là sự thay thế cho chế độ ăn uống lành mạnh cho tim. Để duy trì mức lipid khỏe mạnh hiệu quả, cùng với liệu pháp bezafibrate, điều quan trọng là:

  • Ăn chế độ ăn ít chất béo, ít cholesterol
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Tránh hút thuốc

Bezafibrate có thể gây tổn thương cơ bắp. Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp phải tình trạng đau cơ không rõ nguyên nhân, nhạy cảm, yếu hoặc nước tiểu có màu nâu.

Lưu trữ an toàn, xa tầm tay trẻ em.

Trong trường hợp quá liều, hãy tìm sự trợ giúp y tế hoặc liên hệ với Trung tâm Kiểm soát Chất độc.

Tóm tắt

Bezafibrate là một loại thuốc được sử dụng để điều chỉnh mức độ chất béo (lipid) trong máu. Bezafibrate được sử dụng như một liệu pháp bổ sung cho chế độ ăn uống và các biện pháp lối sống khác để giảm mức triglyceride cao trong máu và các loại cholesterol có nguy cơ cao gây ra sự tích tụ mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch), đồng thời tăng loại cholesterol có lợi cho sức khỏe. Không sử dụng nếu đang mang thai hoặc cho con bú. Các tác dụng phụ thường gặp của bezafibrate bao gồm tăng enzyme gan aspartate aminotransferase (AST), tăng creatine phosphokinase huyết thanh, viêm dạ dày, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, chàm, ngứa, chóng mặt, đau đầu, đau nửa đầu, đau, mất ngủ, và những tác dụng khác.

Chứng Can phong Đông y và pháp, phương điều trị

Can phong cũng là một bệnh của tạng can. Phong thường do hỏa sinh ra. Cái gốc của nó thường là âm khuy tổn, huyết thiểu. Âm khuy tổn thì dương thịnh, dương “thịnh sinh phong, huyết hư thì sinh nhiệt, nhiệt sinh phong. Vì vậy thường nói nội phong thường do hỏa sinh ra.

Nếu phong lên đỉnh đầu gáy thì thường là dương cang, còn nếu phong đi ra chân tay, thì thường là huyết hư nhiều. Trong ôn bệnh, triệu chứng co giật là biểu hiện của can phong nội động. Đó là do nhiệt cực sinh phong. Những bệnh có gây nên co giật máy động của y học hiện địa thường có biểu hiện của can phong.

Can phong thương nghịch.

Triệu chứng:

Chóng mặt, hoặc ù tai, hoặc đau đầu hỏa bốc, mất ngủ, mạch huyền, lưỡi đỏ, rêu vàng.

Phép điều trị: Bình can tức phong.

Phương thuốc: Bình can giáng nghịch thang (Thuốc nam châm cứu – Bệnh tăng huyết áp)

Trúc diệp 30g Rau má 30g
Hạ khô thảo 12g Địa long 8g
Bạch mao căn 20g Tang ký sinh 20g
Tâm sen Sg Ngưu tất 12g

Ý nghĩa: Hạ khô thảo, Rau má để thanh can hỏa. Địa long để thanh nhiệt trừ phong thông kinh lạc. Trúc diệp Tâm sen để thanh nhiệt ở thượng tiêu, Tang kí sinh để bổ thận mạnh gân xương. Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, bổ can thận. Bạch mao căn để thanh nhiệt lợi tiểu.

Phương thuốc: (Hướng dẫn thực hành điều trị)

Thiên ma                      12g            Câu đằng                 12g

Ngưu tất                      12g            Đỗ trọng                  12g

Tang ký sinh                12g

Câu đằng
Câu đằng

Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chính trị tân nghĩa).

Thiên ma 9g Câu đằng (cho sau)12g
Thạch quyết minh 18g Sơn chi 9g
Hoàng cầm 9g Ngưu tất 12g
Đỗ trọng 9g ích mẫu 9g
Tang ký sinh 9g Dạ giao đằng 9g
Phục thần 9g

Ý nghĩa: Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình can tức phong. Sơn chi, Hoàng cầm để thanh nhiệt tả hỏa. ích mẫu để hoạt huyết lợi thủy. Ngưu tất để dẫn huyết đi xuống, hợp Đỗ trọng, Ký sinh để bổ can thận. Dạ giao đằng, Phục thần để an thần định chí. Bệnh nặng thêm Linh dương giác.

  • Triệu chứng: chóng mặt, mắt hoa, tai ù, đầu nóng, tâm phiền nhiệt, hoặc chân tay dần dần vận động không bình thường, mồm méo dần, có thể bất tỉnh, mạch huyền hữu lực. Đó là do âm hư, dương cang sinh phong làm khí huyết nhiễu loạn.

Phép điều trị: Tức phong tiềm dương (Cần chú ý nuôi âm để tư can vì âm kém là gốc).

Phương thuốc: Trấn can câu đằng ẩm (Y học trung trung tham tây lục) gia vị.

Sinh địa                      4 đồng cân   Cam thảo chích 0.6 đồng cân

Mẫu lệ (sinh)              4 đồng cân   Phục thần                 4 đồng cân

Kê tử hoàng 2 quả (luộc trước).

Ý nghĩa: A giao, Kê tử hoàng để tư âm huyết, tức phong dương. Sinh địa, Thược dược, Cam thảo thuốc cam toan để hóa âm, nhu can tức phong. Câu đằng, Thạch quyết minh, Mẫu lệ để tiềm dương, bình can, Phục thần để an thần, Bạch thược, Cam thảo để liễm can hoãn cấp. Thêm Hà thủ ô, Quy thân, Kỷ tử để dưỡng huyết. Thiên ma, Câu đằng để bình can tức phong Tang chi, Ngưu tất, Tần giao để thông kinh lạc khu phong.

Teo thực quản bẩm sinh – triệu chứng, điều trị

I. ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Sự gián đoạn lưu thông của thực quản, có kèm sự  thông thương giữa thực quản và khí quản trong đa số trường hợp.

2. Phôi thai

Teo thực quản xảy ra do rối loạn sự phát triển trong bào thai ở giai đoạn từ 4 – 6 tuần. Teo thực quản hường kết hợp với một số dị tật khác như tim, cột sống, tiết niệu, tiêu hóa.

3. Tần suất

1/4.500 – 1/3.000 trẻ sinh sống.

4. Phân loại

Phân loại teo thực quản
Phân loại teo thực quản
  • A: teo thực quản đơn thuần không có đường rò.
  • B: có đường rò khí quản – túi cùng trên thực quản
  • C: có đường rò khí quản – túi cùng dưới thực quản
  • D: có đường rò khí quản – 2 túi cùng trên và dưới thực quản
  • E: rò khí quản – thực quản không

5. Dị tật phối hợp (30 – 50%): thường gặp nhất là dị tật tim mạch (13 – 34%), dị dạng hậu môn trực tràng (10 – 16%), dị tật tiết niệu sinh dục (5 -14%)… (VACTERL).

II. CHẨN ĐOÁN

1. Bệnh sử

  • Đa ối, sanh
  • Bú bị ho sặc sụa tím tái, nghẹt thở.

2. Triệu chứng

  • Loại C:

+     Sùi nước bọt liên tục ra mũi, miệng, tái lập nhanh sau khi hút sạch (sùi bọt cua).

+     Suy hô hấp, tím tái từng cơn, viêm phổi.

+     Bụng chướng.

  • Loại A: Bụng xẹp, tình trạng phổi thường nhẹ.
  • Loại B: giống loại A
  • Loại D: giống loại C
  • Loại E: khó chẩn đoán sớm, hay bị viêm hô hấp tái diễn; soi phế quản giúp chẩn đoán xác định

3. Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm: công thức máu, CRP, chức năng gan thận, đông máu toàn bộ, nhóm máu, khí máu động mạch
  • Hình ảnh học:

+     X-quang ngực thẳng:

  • Thông dạ dày cuộn hoặc dừng lại trong lồng ngực
  • Xác định túi cùng trên: đặt ống thông dạ dày có cản quang hoặc bơm không khí.
  • Hơi trong dạ dày, ruột non; bóng đôi nếu có kèm theo teo tá tràng.
  • Tình trạng phổi, chỉ số tim – ngực
  • Dị tật cột sống, xương sườn

+     Siêu âm bụng, siêu âm tim: xác định vị trí cung động mạch chủ và tìm dị tật phối hợp.

4. Chẩn đoán

  • Xác định:

Lâm sàng: trào nước bọt ở miệng, không đặt thông vào được dạ dày.

X-quang ngực thẳng: vị trí thông dạ dày, hơi trong đường tiêu hóa.

  • Phân biệt: túi thừa thực quản, thực quản đôi, hẹp thực quản, mềm sụn khí quản…

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

  • Đánh giá tình trạng bệnh nhân tiền phẫu:
    • Cân nặng
    • Viêm phổi, mức độ suy hô hấp
    • Có rò khí thực quản hay không?
    • Dị tật kèm theo, vị trí cung động mạch chủ.
  • Chuẩn bị tiền phẫu:
    • Đặt thông dẫn lưu túi cùng trên thực quản
    • Nằm tư thế chống trào ngược: đầu cao 450
    • Giữ ấm
    • Hỗ trợ hô hấp
    • Kháng sinh
    • Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, kiềm toan, hạ đường huyết
    • Vitamin K1
  • Mục tiêu phẫu thuật:
    • Cắt khâu đường rò.
    • Tái lập lưu thông thực quản

2. Phương pháp phẫu thuật

  • Phẫu thuật một thì:
    • Thực hiện ở loại C hoặc D khi hai đầu thực quản gần nhau (dưới 2 đốt sống), tình trạng toàn thân ổn định, không có dị tật nặng phối hợp
    • Phẫu thuật mở hay nội soi:
      • Đường mổ đối diện với cung động mạch chủ ở khoang liên sườn III hoặc IV
      • Vào khoang màng phổi, mở màng phổi thành vào trung thất sau
      • Cột cắt tĩnh mạch đơn, đường rò túi cùng dưới có thể bắt đầu từ khí quản ngay dưới tĩnh mạch đơn.
  • Cắt khâu đường rò sát khí quản bằng chỉ prolene 5 – 0 mũi rời
  • Di động túi cùng trên.
  • Khâu nối thực quản tận – tận bằng chỉ PDS 5 – 0 hoặc 6 – 0 mũi rời
  • Dẫn lưu màng phổi
  • Đóng ngực.
  • Phẫu thuật nhiều thì:
    • Mở dạ dày nuôi ăn và cột đường rò, hút liên tục túi cùng trên; nối thực quản thì 2.
    • Chỉ định khi: loại A và B; loại C có kèm nhiều dị tật nặng phối hợp, hai đầu túi cùng xa nhau không thể nối ngay được.
  • Tạo hình thực quản thay thế: chuyển vị dạ dày lên lồng ngực (gastric pull – up).

3. Hậu phẫu

  • Nằm đầu cao
  • Ủ ấm
  • Thông dạ dày lưu trung bình từ 5 – 7 ngày để dẫn lưu dịch dạ dày.

IV. THEO DÕI

1. Biến chứng và điều trị

  • Biến chứng sớm:
    • Thông khí kém gây xẹp phổi, điều trị bằng thở máy.
    • Viêm phổi: điều trị bằng kháng sinh
    • Rò miệng nối (10 – 20%):
      • Biểu hiện: dịch dẫn lưu màng phổi màu vàng, xanh hoặc sữa
      • Xử trí: nhịn ăn, thông dạ dày, dẫn lưu màng phổi, kháng sinh
    • Xì chỗ khâu đường rò khí – thực quản: o Biểu hiện: dẫn lưu màng phổi ra khí. o Xử trí: phẫu thuật
  • Biến chứng muộn:
    • Hẹp miệng nối (17 – 59%): trẻ bị nôn khí bú, chậm lên cân. Chẩn đoán dựa vào X-quang thực quản cản quang và nội soi thực quả Xử trí nong thực quản.
    • Trào ngược dạ dày thực quản (39 – 72%): thường gặp, điều trị với Motilium hoặc Primperan uống và thuốc kháng tiết axit dạ dày.
    • Rò khí thực quản tái phát (3 – 15%): ít gặ Biểu hiện: viêm phổi liên tục, ho, sặc khi bú. Chẩn đoán: soi thực quản, chụp thực quản cản quang. Điều trị: phẫu thuật.
  • Mềm sụn khí quản (20%): điều trị cần thiết trong trường hợp nặng với phẫu thuật cố định động mạch chủ (aortopexy).
  • Tiên lượng:
Phân loại tiên lượng sau mổ teo thực quản dựa vào cân nặng và dị tật tim (5)
Nhóm Đặc điểm Sống sót
I CNLS >1500g và không có dị tật tim 97%
II CNLS <1500g hoặc có dị tật tim nặng 59%
III CNLS <1500g và có dị tật tim nặng 22%

2. Tái khám

  • Theo dõi mỗi tháng trong 6 tháng đầu, sau đó mỗi 3 – 6 tháng, sau đó mỗi năm.

Pivalone, Pivalone neomycine

Pivalone, Pivalone neomycine
Pivalone

PIVALONE – PIVALONE NÉOMYCINE

PFIZER

huyền dịch tra mũi 1 %: bình phun 10 ml (khoảng 100 nhát xịt).

huyền dịch tra mũi: bình phun 10 ml (khoảng 100 nhát xịt).

THÀNH PHẦN

cho 100 ml huyền dịch Pivalone
Tixocortol pivalate 1 g

 

cho 100 ml huyền dịch Pivalone Néomycine
Tixocortol pivalate 1 g
Néomycine sulfate tính theo dạng base 340.000 UI

DƯỢC LỰC

Corticoide dùng tại chỗ: kháng viêm phối hợp với kháng sinh.

  • Tixocortol pivalate là một corticoide không gây tác dụng toàn thân. Tác dụng của nó tương tự với các corticoide thông dụng khác, nhưng không gây tác dụng ở xa nơi sử dụ Ở người, dùng đến 130 lần liều điều trị hàng ngày vẫn không gây một tác dụng toàn thân nào.
  • Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn có tác dụng tại chỗ thuộc họ aminoside, có tác động trên các cầu khuẩn gram + và gram – cũng như các trực khuẩn gram + và gram -.

Huyền dịch tra mũi Pivalone và Pivalone Neomycine không cản trở sự dẫn lưu ở mũi thể hiện qua động tác phập phồng của các tiêm mao ở niêm mạc mũi.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy rằng tixocortol pivalate được chuyển hóa rất nhanh do đó không gây tác dụng toàn thân.

Tixocortol pivalate được hấp thu tốt qua đường uống ; tuy nhiên, ngay cả khi dùng đến liều rất cao (2 g), người ta vẫn chỉ tìm thấy trong máu những chất chuyển hóa không có hoạt tính do đó không có tác động của glucocorticoide. Điều này là do tixocortol pivalate được chuyển hóa rất nhanh, chủ yếu ở gan.

Néomycine là một kháng sinh có tác động tại chỗ, không được hấp thu qua đường tiêu hóa.

CHỈ ĐỊNH

Pivalone:

Các biểu hiện viêm và dị ứng vùng mũi hầu: viêm mũi dị ứng, viêm mũi sung huyết cấp tính và mạn tính, viêm mũi vận mạch.

Pivalone Néomycine:

Điều trị hỗ trợ các chứng viêm và nhiễm trùng mũi – hầu và viêm xoang. Điều trị hỗ trợ viêm xoang mũi dị ứng có bội nhiễm.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, nhất là với các aminoside. Mũi đang bị nhiễm siêu vi như zona, thủy đậu, herpès.

Chảy máu cam.

Tương đối:

Phụ nữ có thai và đang cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Sự hiện diện của corticoide không ngăn được các biểu hiện dị ứng với néomycine nếu có, tuy nhiên nó có thể làm giảm các biểu hiện lâm sàng.

Trường hợp nhiễm trùng có biểu hiện toàn thân, cần sử dụng kháng sinh đường toàn thân. Ngay sau lần sử dụng đầu, vi khuẩn có thể lây nhiễm qua phần đầu của bình thuốc. Để tránh điều này, nên dùng thuốc sau khi đã hỉ mũi và lau sạch mũi.

Không nên điều trị kéo dài.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc thai:

Chưa khẳng định được tính vô hại của néomycine sulfate khi dùng trong thời gian mang thai (có thể có độc tính trên ốc – tiền đình của bào thai). Việc thuốc thấm qua niêm mạc mũi vào máu là có thể xảy ra.

Do đó không nên chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai.

Lúc nuôi con bú:

Các aminoside nói chung được bài tiết qua sữa mẹ, do đó không nên dùng thuốc trong thời gian cho con bú.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Phản ứng không dung nạp tại chỗ (cảm giác kim châm) có thể xảy ra lúc đầu trị liệu.

Hiếm gặp phản ứng dị ứng (phù da – niêm mạc vùng mặt, ngoại lệ có thể gây phù Quincke). Trong trường hợp này, phải ngưng dùng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Lắc chai trước khi sử dụng. Pivalone:

Mỗi lần xịt 1 đến 2 nhát xịt trong mỗi bên mũi, 2 đến 4 lần/ngày. Pivalone Néomycine:

Người lớn:

Xịt mỗi lần 1 đến 2 nhát trong mỗi bên mũi, 4 lần/ngày.

Trẻ em và nhũ nhi:

Xịt mỗi lần 1 nhát trong mỗi bên mũi, 2 đến 4 lần/ngày.

Tái tạo da bằng laser: Lợi ích và rủi ro

Ai là ứng viên tốt cho tái tạo da bằng laser?

Nếu lão hóa, mụn trứng cá hoặc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời đã để lại cho bạn những vết đốm, sẹo, nếp nhăn hoặc đường kẻ trên khuôn mặt, tái tạo da bằng laser có thể giúp làn da bạn trông trẻ trung và khỏe mạnh hơn.

Tái tạo da bằng laser, còn được gọi là lột da bằng laser, bốc hơi bằng laser hoặc lasabrasion, loại bỏ lớp da một cách chính xác theo từng lớp. Những tế bào da mới hình thành trong quá trình phục hồi sẽ mang lại cho làn da bề mặt săn chắc và trẻ trung hơn. Quy trình này có thể thực hiện độc lập hoặc kết hợp với các phẫu thuật thẩm mỹ khác trên khuôn mặt.

Ai là ứng viên tốt cho tái tạo da bằng laser?

Bạn có thể là ứng viên tốt cho tái tạo da bằng laser nếu bạn có:

  • Nếp nhăn hoặc đường kẻ mảnh quanh mắt, miệng hoặc trên trán.
  • Sẹo nông từ mụn trứng cá.
  • Làn da không phản ứng sau khi nâng cơ mặt.
  • Mụn cóc.
  • Vết đốm tuổi hoặc vết đốm gan.
  • Sẹo da từ các dấu hiệu bẩm sinh.
  • Da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời.
  • Tuyến bã nhờn phình to trên mũi.
  • Các dấu hiệu bẩm sinh như nốt bẩm sinh dạng biểu bì.

Bạn có thể không phải là ứng viên cho tái tạo da bằng laser nếu bạn có:

  • Da dư thừa hoặc da chảy xệ.
  • Nếp nhăn sâu.
  • Mụn trứng cá đang hoạt động.
  • Đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Hệ miễn dịch yếu.
  • Tông da sâu hơn: Nếu bạn có làn da rất tối màu, một số kỹ thuật tái tạo da bằng laser có thể gây viêm hoặc đổi màu da sau điều trị. Cần lưu ý rằng tông da sâu hơn cũng có nguy cơ bị sẹo keloid.

Bác sĩ da liễu của bạn có thể sử dụng thang đo Fitzpatrick, đánh giá mức độ sắc tố (melanin) trong da bạn để xác định rủi ro của bạn với tổn thương do ánh nắng mặt trời và ung thư da. Thang đo này dao động từ 1 đến 6. Nếu bạn có làn da rất nâu, bạn có thể nằm ở mức 5 hoặc 6 trong thang đo này. Điều này cũng có nghĩa là bạn có ít khả năng rủi ro bị tổn thương da. Tuy nhiên, bất kỳ ai cũng có một số loại rủi ro về ung thư da.

Nói chung, bạn nên thảo luận về việc liệu tái tạo da bằng laser có phù hợp với bạn không bằng cách tư vấn với bác sĩ trước khi thực hiện thủ thuật.

Các loại tái tạo da bằng laser

Tái tạo da bằng laser CO2

Phương pháp này đã được sử dụng trong nhiều năm để điều trị các vấn đề về da khác nhau, bao gồm nếp nhăn, sẹo, mụn cóc, tuyến bã nhờn phình to trên mũi và các tình trạng khác.

Phiên bản mới nhất của tái tạo da bằng laser CO2 (CO2 phân đoạn) sử dụng năng lượng ánh sáng xung rất ngắn (được gọi là ultrapulse) hoặc chùm tia ánh sáng liên tục được chiếu theo dạng quét để loại bỏ những lớp da mỏng với tổn thương nhiệt tối thiểu. Thời gian phục hồi mất đến hai tuần.

Nếu bạn là người có màu da, loại tái tạo da bằng laser này có thể gây ra tình trạng tăng sắc tố hoặc sẹo.

Tái tạo da bằng laser Erbium

Tái tạo da bằng laser Erbium được thiết kế để loại bỏ các đường và nếp nhăn nông và vừa trên khuôn mặt, tay, cổ hoặc ngực. Một trong những lợi ích của tái tạo da bằng laser Erbium là tổn thương tối thiểu cho mô xung quanh. Loại laser này gây ra ít tác dụng phụ hơn – như sưng, bầm tím và đỏ – do đó thời gian phục hồi của bạn sẽ nhanh hơn so với tái tạo da bằng laser CO2. Trong một số trường hợp, thời gian phục hồi chỉ mất một tuần. Hãy hỏi bác sĩ của bạn xem thời gian phục hồi dự kiến là bao lâu.

Nếu bạn là người có màu da, tái tạo da bằng laser Erbium có thể hiệu quả hơn với bạn. Tuy nhiên, luôn có nguy cơ đổi màu da sau điều trị.

Laser Neodymium YAG

Nếu bạn có tông da tối hơn (4 đến 6 trên thang đo Fitzpatrick), bạn có thể muốn xem xét một loại laser gọi là Neodymium YAG hoặc Nd

Loại laser này có bước sóng dài hơn, đi sâu hơn vào da, hiệu quả vượt qua melanin trong các lớp da trên cùng. Dưới đây là một số lý do để sử dụng liệu pháp laser này:

  • Loại bỏ lông trên mặt hoặc cơ thể.
  • Xóa hình xăm.
  • Xóa nốt bẩm sinh.
  • Mụn viêm.
  • Tăng sắc tố.
  • Giảm mạch máu.

Bạn có thể cần thực hiện nhiều phiên hơn vì bác sĩ của bạn sẽ thường bắt đầu với cài đặt thấp hơn. Họ cũng có thể điều chỉnh nhiệt độ của laser để làm cho nó mát hơn và thoải mái hơn cho bạn.

Lưu ý rằng rủi ro chấn thương từ liệu pháp laser có thể xảy ra với bất kỳ tông da nào. Do đó, bạn muốn cảm thấy thoải mái và tự tin về người thực hiện liệu pháp laser. Hãy chọn một bác sĩ da liễu hoặc chuyên gia có chứng nhận hội đồng và quen thuộc với việc điều trị các tông da khác nhau.

Laser Pulse-Dye

Đôi khi được gọi là laser mạch máu, laser pulse-dye được sử dụng để điều trị các vấn đề về da liên quan đến mạch máu của bạn. Đây là một lựa chọn tốt nếu bạn có vấn đề về giảm đỏ, tăng sắc tố, mao mạch bị vỡ và bệnh rosacea. Các laser này thường không xâm lấn và sử dụng ánh sáng vàng tập trung để làm nóng da và hấp thụ sắc tố.

Laser phân đoạn

Laser phân đoạn chỉ nhắm vào một phần của da tại một thời điểm. Lựa chọn này có thể được sử dụng để điều trị một số vết bẩn liên quan đến tuổi tác, loại bỏ tăng sắc tố, sẹo mụn và nếp nhăn. Năng lượng laser được chia thành hàng ngàn tia nhỏ để chỉ điều trị một phần da trong khu vực đó, điều này giảm thời gian nghỉ ngơi. Laser phân đoạn có thể là xâm lấn hoặc không xâm lấn.

IPL (ánh sáng xung cường độ cao)

Về kỹ thuật, các liệu pháp IPL (ánh sáng xung cường độ cao) không phải là laser nhưng thường được sử dụng để điều trị một số vấn đề về da tương tự như laser. Kỹ thuật này sử dụng năng lượng ánh sáng để nhắm mục tiêu một màu sắc cụ thể trong da của bạn. Nó có thể được sử dụng để giúp sửa chữa sẹo, tổn thương do ánh nắng mặt trời, rạn da, mụn trứng cá, rosacea, nốt bẩm sinh và tăng sắc tố, cũng như loại bỏ lông không mong muốn.

Chuẩn bị cho tái tạo da bằng laser

Bắt đầu bằng cách tham khảo ý kiến bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ hoặc bác sĩ da liễu để tìm hiểu xem bạn có phải là ứng viên tốt hay không.

Chuẩn bị cho tái tạo da bằng laser
Chuẩn bị cho tái tạo da bằng laser

Trước khi thực hiện phẫu thuật da bằng laser, hãy tránh sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào. Chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng đông máu trong quá trình điều trị.

Cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn thường xuyên bị herpes miệng hoặc mụn nước quanh miệng. Tái tạo da bằng laser có thể kích hoạt bùng phát ở những người có nguy cơ.

Nếu bạn quyết định tiến hành tái tạo da bằng laser, bác sĩ của bạn sẽ yêu cầu bạn không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào – như aspirin, ibuprofen hoặc vitamin E – có thể ảnh hưởng đến khả năng đông máu trong vòng 10 ngày trước khi phẫu thuật.

Nếu bạn hút thuốc, bạn nên ngừng hút thuốc trong hai tuần trước và sau thủ tục. Hút thuốc có thể kéo dài thời gian lành.

Bác sĩ của bạn có thể kê đơn thuốc kháng sinh trước để ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn và cũng có thể kê đơn thuốc kháng virut nếu bạn có xu hướng bị herpes miệng hoặc mụn nước.

Những gì mong đợi trong và sau thủ tục

Tái tạo da bằng laser được thực hiện bởi bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ hoặc bác sĩ da liễu. Đây là một quy trình ngoại trú, có nghĩa là bạn sẽ không phải ở lại qua đêm.

Bác sĩ có thể điều trị nếp nhăn quanh mắt, miệng hoặc trán riêng lẻ hoặc điều trị toàn bộ khuôn mặt của bạn. Đối với những vùng nhỏ, bác sĩ sẽ gây tê các khu vực cần điều trị bằng thuốc tê tại chỗ và có thể cũng sẽ làm bạn an thần. Bạn có thể cần gây mê toàn thân nếu toàn bộ khuôn mặt của bạn được điều trị.

Việc điều trị chỉ các phần của khuôn mặt mất khoảng 30 đến 45 phút. Một điều trị toàn bộ khuôn mặt mất tới hai giờ.

Sau khi thực hiện quy trình laser, bác sĩ sẽ băng bó các khu vực được điều trị. Sau 24 giờ, bạn sẽ cần làm sạch các khu vực đã được điều trị từ bốn đến năm lần một ngày và sau đó thoa một loại thuốc mỡ như vaseline để ngăn ngừa hình thành vảy. Bác sĩ của bạn cũng có thể muốn bạn chườm đá hoặc sử dụng gói đá trong 15 phút mỗi một đến hai giờ khi cần thiết, trong 24 đến 48 giờ đầu tiên.

Sưng sau khi tái tạo da bằng laser là bình thường. Bác sĩ có thể kê đơn steroid để quản lý sưng quanh mắt. Ngủ trên một chiếc gối thêm vào ban đêm cũng có thể giảm sưng.

Bạn có thể cảm thấy ngứa hoặc rát trong 12 đến 72 giờ sau khi thực hiện thủ thuật. Sau năm đến bảy ngày, da của bạn sẽ trở nên khô và bong tróc.

Tùy thuộc vào vấn đề được điều trị, thời gian phục hồi thường mất từ 10 đến 21 ngày. Khi da hồi phục, bạn có thể sử dụng phấn trang điểm không chứa dầu để giảm đỏ, thường mờ dần trong hai đến ba tháng.

Bạn cũng có thể nhận thấy rằng da của bạn sẽ sáng hơn một thời gian sau phẫu thuật. Việc sử dụng kem chống nắng “phổ rộng” rất quan trọng, giúp bảo vệ làn da bạn trong thời gian đó khỏi các tia UVB và UVA. Khi chọn kem chống nắng, hãy tìm loại được chế tạo đặc biệt để sử dụng trên mặt với hàm lượng kẽm oxit 7% (hoặc cao hơn) và chỉ số SPF từ 30 trở lên. Hạn chế thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt là từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều, và mặc quần áo bảo vệ như áo sơ mi tay dài, quần dài và mũ rộng vành. Bôi lại kem chống nắng mỗi hai giờ khi bạn ra ngoài, và thường xuyên hơn nếu bạn đổ mồ hôi hoặc bơi lội.

Cũng rất quan trọng để giữ cho làn da mới của bạn luôn ẩm. Nếu bạn sử dụng sản phẩm Retin A hoặc acid glycolic, bạn nên có thể bắt đầu sử dụng lại chúng sau khoảng sáu tuần hoặc khi bác sĩ nói bạn có thể.

Lợi ích và rủi ro của tái tạo da bằng laser

Mặc dù tái tạo da không thể tạo ra làn da hoàn hảo, nhưng nó có thể cải thiện sự xuất hiện của làn da của bạn. Các rủi ro tiềm ẩn của quy trình bao gồm:

  • Bỏng hoặc chấn thương khác do nhiệt từ laser.
  • Sẹo.
  • Thay đổi sắc tố của da, bao gồm các vùng da tối hoặc sáng hơn.
  • Kích hoạt lại herpes miệng.
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn.

Vì tái tạo da bằng laser được coi là một quy trình thẩm mỹ, hầu hết các công ty bảo hiểm y tế sẽ không chi trả. Có thể có ngoại lệ nếu bạn thực hiện quy trình để điều chỉnh sẹo hoặc loại bỏ các khối u tiền ung thư trên da của bạn.

Hãy trò chuyện với bác sĩ và công ty bảo hiểm của bạn trước khi thực hiện quy trình về chi phí sẽ như thế nào và những gì, nếu có, bảo hiểm sẽ chi trả. Hầu hết các bác sĩ cung cấp các tùy chọn tài chính

Điều trị bệnh Tai biến mạch máu não bằng Y học cổ truyền

Tai biến mạch máu não thuộc phạm vi chứng “trúng phong”, “bán thân bất toại” của y học cổ truyền. Đối với các trường hợp tai biến mạch máu não ở người cao tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do cơ thể hư yếu bên trong mà sinh phong; trường hợp ngoại cảm phong tà rất ít gặp. Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não ở người cao tuổi bao gồm nội phong và ngoại phong:

  • Ngoại phong: do cơ thể người già chính khí hư suy, vệ khí bất cố, lạc mạch hư trống, phong tà thừa cơ xâm nhập vào kinh mạch khiến cho kinh mạch bị bế tắc, khí huyết không thông mà gây bệnh.
  • Nội phong – do đàm: do ăn uống không điều độ; hoặc do lo nghĩ quá độ; hoặc do uống rượu quá nhiều mà gây thương tỳ. Tỳ bị tổn thương không vận hóa được thủy thấp, làm thủy thấp đình trệ lại mà sinh đàm. Từ đó có hai cách gây bệnh:

+ Đàm nhiệt: đàm tích trệ trong cơ thể lâu ngày hóa hỏa, hỏa động sinh phong mà gây bệnh.

+ Phong đàm: do cơ thể dương hư, đàm thấp tích trệ, lại thêm phiền lao quá độ hoặc do tình chí bị kích thích làm cho phong dương nội động, phong cùng với đàm thấp đi lên che lấp khiếu trên mà gây bệnh.

  • Do can thận âm hư: do người già thận tinh hư tổn không nuôi dưỡng được can âm, âm hư không tiềm được dương làm can dương vượng lên mà sinh phong; hoặc do người già can thận âm hư, can dương vượng, lại thêm tình chí uất ức lâu ngày, cáu giận quá độ làm ảnh hưởng tới chức năng sơ tiết của tạng can, can hỏa vượng thịnh sinh phong mà gây bệnh.

Tùy theo biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng có hôn mê hay không có hôn mê mà chia thành hai nhóm bệnh lớn là trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ, đồng thời căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh mà chia ra các thể lâm sàng bao gồm: lạc mạch hư trống, phong tà xâm nhập; can thận âm hư; phong đàm; đàm nhiệt nội bế; nguyên khí bại thoát.

Trong điều trị tai biến mạch máu não ở người cao tuổi cần chú ý: đây là tình trạng bệnh bản hư (chính khí hư suy, can thận âm hư, tỳ hư), tiêu thực (can dương vượng, phong động, đàm thấp trở trệ) nên trong quá trình điều trị trước tiên cần sứ dụng các vị thuốc có tác dụng nâng cao chính khí, điều chỉnh chức năng của các tạng can, tỳ, thận để trị bản. Sau đó tùy thuộc vào tình trạng bệnh tật mà sử dụng các vị thuốc phối cùng để trị tiêu.

Trúng phong kinh lạc

Thể lạc mạch hư trống, phong tà xâm nhập

Chứng hậu:

  • Yếu hoặc liệt nửa người, có thể kèm theo liệt mặt cùng bên hoặc liệt mặt bên đối diện
  • Có thể thoáng vắng ý thức
  • Cảm giác tê bì
  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Sợ gió
  • Rêu lưỡi trắng
  • Mạch huyền tế hoặc phù sác.

Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyếtT khu phong thông lạc

Phương dược: đối pháp lập phương

Đảng sâm 15g Đương quy 15g
Hoàng kỳ 10g Thục địa 12g
Đỗ trọng 12g Phòng phong 15g
Xích thược 15g Đan sâm 12g
Ngưu tất 12g Xuyên khung 12g
Thiên ma 15g Câu đằng 15g
Trấn bì 06g    

Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

  • Cổ gáy tê cứng: tùy theo bệnh do phong hàn hay phong nhiệt gây ra mà gia: quế chi 08g hoặc cát căn 08g.
  • Nếu bệnh do phong hàn: sợ gió, sợ lạnh, chân tay lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn, thêm bạch chỉ 08g.
  • Nếu bệnh gây ra do phong nhiệt, kèm theo sốt cao, gia sinh thạch cao

Châm cứu: châm các huyệt nửa người bên liệt đối với người bệnh Tai biến mạch máu não.

Châm tả bách hội, tứ thần thông, phong trì, ế phong, thái uyên, huyết hải; châm bình bổ bình tả: kiên ngung, khúc trì, nội quan, bát tà, lương khâu, dương lăng tuyền, huyền chung, bát phong… mỗi ngày 8-10 huyệt. Thời gian: 15 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

  • Nếu kèm theo liệt mặt, châm: đầu duy, dương bạch, tình minh, ty trúc không, thừa khấp, địa thương, giáp xa, hợp cốc bên đối diện.
  • Nếu kèm theo ù tai: châm tá nhĩ môn, thính cung, thính hội.
  • Nếu kèm theo đau cứng cổ gáy: châm tả đại chùy, đại trữ.

Xoa bóp bấm huyệt, tập phục hồi chức năng nửa người và mặt bên liệt cho người bệnh di chứng tai biến mạch máu não.

Thể phong đàm

Chứng hậu:

  • Yếu hoặc liệt nửa người, có thể kèm theo liệt mặt cùng bên hoặc liệt mặt bên đối diện
  • Có thể thoáng vắng ý thức
  • Lưỡi cứng, nói khó
  • Chân tay co quắp, củ động khó khăn
  • Cảm giác tê dại
  • Đầu đau như bó
  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng dày nhớt
  • Mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt.

Pháp điều trị: ích khí, trừ đàm, thông lạc, khai khiếu.

Phương dược: Địch đàm thang.

Trần bì 10g Bán hạ chế I2g
Bạch linh 12g Cam thảo 06g
Đảng sâm 12g Đởm nam tinh 06g
Thạch xương bồ 08g Trúc nhự 04g
Sinh khương 04g Đại táo 12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

  • Tỳ hư nhiều: mệt mỏi, chán ăn, bụng trướng, chậm tiêu, gia bạch truật
  • Chân tay tê bì, vận động khó khăn, gia: kê huyết đằng 12g, mộc qua 12g.
  • Chân tay yếu, vô lực, gia: tang ký sinh 12g, đỗ trọng 12g, kỷ tử 12g.
  • Nếu thấp khốn tỳ dương: chân tay mình mẩy nặng nề, rã rời, miệng nhạt, buồn nôn, chậm tiêu, bụng đầy trướng, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt, gia: hoắc hương 08g, bội lan 08g.
  • Bụng trướng, gia: sa nhân 06g, nhục đậu khấu 06g, bạch biển đậu 08g.
  • Nôn nhiều, gia: đại giả thạch 10

    Bán hạ (Bán hạ chế) chữa tai biến mạch máu não
    Bán hạ (Bán hạ chế) chữa tai biến mạch máu não

Châm cứu: châm các huyệt nửa người bên liệt.

  • Châm bổ: tỳ du, vị du, tam âm giao, túc tam lý, giải khê; châm tả: phong long.
  • Châm bình bổ bình tả: kiên ngung, khúc trì, nội quan, bát tà, lương khâu, dương lăng tuyền, huyền chung, bát phong… mỗi ngày 8—10 huyệt. Thời gian: 15-30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

+ Nếu kèm theo liệt mặt, châm: đầu duy, dương bạch, tình minh, ty trúc không, thừa khấp, địa thương, giáp xa, hợp cốc bên đối diện.

+ Nói ngọng thêm: ân môn, liêm tuyển, thông lý.

Xoa bóp bấm huyệt, tập phục hồi chức năng nửa người và mặt bên liệt.

Trúng phong tạng phủ

Biểu hiện chính của trúng phong tạng phủ là có hôn mê, y học cổ truyền thường chú ý phân biệt bế chứng và thoát chứng. Bế chứng xảy ra khi tà khí thịnh mà nguyên khí trong cơ thể chưa hư (thực chứng). Thoát chứng xảy ra khi chân dương của ngũ tạng hư suy, dương khí muốn thoát (hư chứng). Như vậy, trong điều trị cần chú ý đến các triệu chứng để có pháp điều trị hợp lý: bế chứng cần khử tà, thoát chứng cần phù chính cứu thoát.

So sánh với y học hiện đại, trúng phong tạng phủ là biểu hiện nặng của tai biến mạch máu não. ở giai đoạn này, cần có các xử trí cấp cứu để giảm đến mức thấp nhất khả năng tử vong bao gồm: hút đờm dãi, thở oxy hỗ trợ, kiểm soát huyết áp, đường máu…

Vì vậy, trong điều trị tai biến mạch máu não thể trúng phong tạng phủ trong những ngày đầu tiên, cần kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại:

  • Đo, đánh giá chỉ số huyết áp. Kiểm soát huyết áp của người bệnh ở mức độ an toàn bằng các thuốc hạ huyết áp thích hợp (thuốc y học cổ truyền hoặc y học hiện đại) hoặc sử dụng phương pháp điều trị không dùng thuốc y học cổ truyền.
  • Đảm bảo thông suốt đường thở, tốt nhất đặt người bệnh nằm nghiêng hoặc nằm đầu thấp. Hút đờm dãi. Thở oxy hỗ trợ bằng ống thông mũi 2-5 lít/phút. Duy trì PaCO2 từ 25 – 30mmHg. Trường hợp người bệnh có nhồi máu não nặng hoặc xuất huyết não nặng, cần đặt ống nội khí quản và hô hấp hỗ trợ.
  • Theo dõi điện tim trong vòng ít nhất từ 48 đến 72 giờ, tới khi đảm bảo người bệnh không còn xuất hiện thêm các triệu chứng mới.
  • Nếu điều kiện cho phép, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não để đánh giá vị trí và mức độ tổn thương.
  • Kiểm soát đường huyết của người bệnh, đề phòng trường hợp bệnh tiến triển nặng thêm do tăng đường huyết gây tổn thương não.
  • Sử dụng các bài thuốc cấp cứu của y học cổ truyền phù hợp với thể bệnh. Trường hợp tai biến mạch máu não có hôn mê hoặc chức năng nuốt bị ảnh hưởng (nuốt sặc): cho người bệnh uống thuốc y học cổ truyền qua ống thông dạ dày.

Sau giai đoạn cấp cứu, khi các triệu chứng bệnh đã ổn định, người bệnh không còn xuất hiện thêm các triệu chứng mới thì có thể chuyển sang giai đoạn điều trị phục hồi chức năng bằng y học cổ truyền. Theo Hải Thượng Lãn ông Lê Hữu Trác: khi dó, tùy theo trạng thái âm – dương, hư – thực của người bệnh mà xử phương điều bổ.

Thế đàm nhiêt nội bế

Chứng hậu:

  • Bệnh thế cấp tính
  • Hôn mê
  • Liệt nửa người, có thể có kèm theo liệt mặt cùng bên hoặc liệt mặt bên đối diện
  • Thở khò khè, tiếng thở to
  • Miệng hôi
  • Răng cắn chặt, cấm khẩu
  • Chân tay nắm chặt, co giật, vật vã
  • Đại tiểu tiện bế
  • Chất lưỡi đỏ giáng, rêu lưỡi vàng
  • Mạch hoạt sác.
  • Chú ý: ở thể này, đa số huyết áp của người bệnh tăng rất cao, thầy thuốc cần theo dõi sát để kịp thời điều chỉnh.

Pháp điều trị: thanh nhiệt, hóa đàm, khai khiếu, tỉnh thần.

Phương dược:

Dùng Chí bảo đơn hoặc An cung ngưu hoàng hoàn cậy miệng cho uống, hoặc cho uống qua ống thông dạ dày để thanh nhiệt giải độc, trừ đàm, khai khiếu. Sau đó dùng bài Linh dương câu đằng ẩm gia giảm đế thanh nhiệt, dưỡng âm tiềm dương,

  • Chí bảo đơn:
An tức hương 60g Băng phiến 40g
Chu sa 40g Đồi mồi 40g
Hổ phách 40g Hùng hoàng 40g
Nam tinh 20g Ngưu hoàng 20g
Nhân sảm 40g Tê giác 40g
Thiên trúc hoàng 40g Xạ hương 04g

Các vị thuốc trên (trừ nhân sâm) tán bột mịn, trộn đều, luyện mật làm viên (4g/viên), mỗi lần uống 1 viên. Khi uống: sắc nhân sâm lấy nước, tán nhỏ viên Chí bảo đơn, uống với nước nhân sâm. Ngoài ra, có thể cho nhân sâm vào tán cùng để làm hoàn. Uống 1 viên/lần với nước sôi để nguội.

Ngưu hoàng vị thuốc trong y học cổ truyền điều trị tai biến mạch máu não
Ngưu hoàng vị thuốc trong y học cổ truyền điều trị tai biến mạch máu não
  • An cung ngưu hoàng hoàn:

Ngưu hoàng      40g      Uất kim      04g

Hoàng cầm       40g      Hùng hoàng   40g

Băng phiến      10g      Trân châu    20g

Chu sa          40g      Tê giác      40g

Hoàng liên      40g      Sơn chi      40g

Xạ hương        10g

Tất cá các vị thuốc trên tán bột mịn, trộn đều, luyện mật làm hoàn 1g/viên.

Uống 1 viên/lần X 2 lần/ngày với nước sôi để nguội.

  • Linh dương câu đằng ẩm.

Bạch thược    12g     Bối mẫu        10g

Cam thảo      04g     Câu đằng       12g

Cúc hoa       12g     Linh đương giác 04g

Phục thần     12g     Sinh địa       16g

Tang diệp     12g     Trúc nhự       12g

Xương bồ      12g     uất kim        08g

Hạ khô thảo   08g     Đan bì         10g

sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

+ Nếu chân tay co quắp, gia: toàn yết 08g, ngô công 08g, cương tàm 08g.

+ Nếu đờm nhiều, gia: trúc lịch 06g, đởm nam tinh 08g.

+ Nếu nhiều đờm, ngủ mê mệt: đổ nước trúc lịch vào mũi, mỗi lần 20g – 30g, cách 4-6 giờ/lần.

+ Táo bón, gia đại hoàng 08g.

+ Miệng khô, họng khô, gia: thiên hoa phấn 12g, sa sâm 12g.

Châm cứu: châm các huyệt nửa người bên liệt.

  • Cấp cứu: chích nặn máu thập tuyên hoặc 12 huyệt tỉnh của 12 đường kinh.
  • Châm tả: nhân trung, liêm tuyền, thừa tương, hợp cốc, khúc trì, phong long; châm bổ: thái khê, nội đình. Thời gian: 15 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt, tập phục hồi chức năng nửa người và mặt bên liệt đối với bệnh nhân Tai biến mạch máu não

Thể đàm mê thanh khiếu

Thấp đàm là âm tà, tích lại trong cơ thể lâu ngày làm tổn thương dương khí nên thường biểu hiện các triệu chứng không rầm rộ như chứng do đàm nhiệt gây ra.

Chứng hậu:

  • Hôn mê
  • Liệt nửa người, có thể có kèm theo liệt mặt cùng bên hoặc liệt mặt bên đối diện
  • Cấm khẩu
  • Mặt nhợt, môi tái
  • Chân tay mềm yếu, lạnh
  • Đờm rãi nhiều
  • Đại tiểu tiện bế
  • Chất lưỡi đạm nhạt, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng nhớt
  • Mạch trầm hoạt.

Pháp điều trị: ôn dương, hóa đàm, khai khiếu, tỉnh thần.

Phương dược:

Dùng gấp Tô hợp hương hoàn mài ra với nước nóng, cậy miệng cho uống, hoặc cho uống qua ống thông dạ dày để ôn dương, hóa đàm, khai khiếu. Sau đó dùng bài Địch đàm thang gia vị.

  • Tô hợp hương hoàn:
Tô hợp hương 40g Huân lục hương 40g
An tức hương 40g Bạch đàn hương 40g
Trầm hương 40g Đinh hương 40g
Mộc hương 40g Hương phụ 40g
Bạch truật 40g Chu sa 40g
Kha tử 40g Tất bát 40g
Tê giác 40g Băng phiến 10g
Xạ hương 04g    

Tô hợp hương, xạ hương, băng phiến tán nhỏ, để riêng từng vị. Các vị thuốc còn lại tán mịn, hoàn hồ. Lần lượt dùng bột của 3 vị thuốc trên bao làm áo, sấy khô (5g/viên). Uống 1-2 viên/lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

  • Địch đàm thang
Bán hạ chế 10g Đởm nam tinh 10g
Quất hồng 10g Chỉ thực 10g
Phục linh 12g Nhân sâm 12g
Xương bồ 10g Trúc nhự 10g
Cam thảo 06g Sinh khương 2 lát
Đại táo 12g    

sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Gia giảm:

+ Nếu triệu chứng của hàn rõ: người lạnh, chân tay lạnh, thở ngắn, gia: nhục quế 06g, phụ tử chế 06g.

+ Chân tay co quắp, gia: câu đằng 10g, toàn yết 08g, địa long 06g.

Thạch xương bồ trong điều trị tai biến mạch máu não
Thạch xương bồ trong điều trị tai biến mạch máu não

Châm cứu bệnh nhân Tai biến mạch máu não: châm các huyệt nửa người bên liệt.

  • Cấp cứu: chích nặn máu thập tuyên hoặc 12 huyệt tỉnh của 12 đường kinh, nhân trung, liêm tuyển, thừa tương.
  • Châm bổ và cứu: thận du, mệnh môn, thần khuyết, quan nguyên, khí hải, túc tam lý. Châm bổ: nội đình, phong long. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X l – 2 lần/ngày.

Xoa bóp bấm huyệt, tập phục hồi chức năng nửa người và mặt bên liệt.

Thể nguyên khí bại thoát

Chứng hậu:

  • Đột nhiên hôn mê
  • Liệt tứ chi, liệt mềm, có thể có kèm theo liệt mặt
  • Sắc mặt trắng bệch
  • Mắt nhắm, miệng há, lưỡi rụt
  • Vã mồ hôi lạnh, lượng nhiều
  • Tứ chi lạnh
  • Đại tiểu tiện không tự chủ
  • Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt
  • Mạch trầm vi tế.
  • Chú ý: ở thể này, người bệnh thường có biểu hiện huyết áp tụt hoặc không đo được huyết áp. Do đó, thầy thuốc cần theo dõi chặt chẽ huyết áp của người bệnh để có phương án xử trí kịp thời.

Pháp điều trị: ích khí hồi dương, phù chính cố thoát.

Phương dược:

Dùng ngay Sâm phụ thang là thuốc hồi dương để bảo toàn tính mệnh. Sau khi hồi dương, nếu người bệnh có biểu hiện mặt đỏ, chân lạnh, bứt rứt không yên, mạch nhược hoặc đột nhiên khuyếch đại là do chàn âm hư tổn, dương không có chỗ dựa nên hư dương trồi lên muốn thoát. Khi đó có thể dùng bài Địa hoàng ẩm tử để dưỡng âm, bổ dương, hồi dương, cố thoát.

  • Sâm phụ thang.

Nhân sâm                        16g                Phụ tử chế                    12g

Hai vị trên đổ nước vừa đủ một lần uống, sắc vừa lửa, để sôi 15 – 20 phút, uống ấm. Trường hợp hôn mê có thể cho uống qua ống thông dạ dày.

Gia giảm:

+ Nếu trung khí kém, gia bạch truật 12g.

+ Nếu suyễn thở, gia ngũ vị tử 08g.

+ Mồ hôi ra nhiều, gia: hoàng kỳ 12g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, sơn thù 08g.

  • Đia hoàng ẩm tử.
Thục địa 12g Ba kích (bỏ lõi) 12g
Sơn thù 12g Thạch hộc 12g
Nhục thung dung (tẩm rượu sao) 12g Phụ tử chế 12g
Ngũ vị tử 12g Nhục quế 12g
Phục tinh 12g Mạch môn (bỏ lõi) 12g
Xương bồ 12g Viễn chí (bỏ lõi) 12g

Tất cả tán bột. Mỗi lần uống lấy 8g – 12g bột, sắc với sinh khương 5 lát, đại táo 10 quả> bạc hà 5 — 7 lá. Có thể dùng thang sắc uống.

Châm cứu bệnh nhân Tai biến mạch máu não:

  • Cứu ngải: quan nguyên, khí hải, tam âm giao,
  • Cứu cách muối: thần khuyết.
  • Châm tả: nhân trung.
  • Đại tiểu tiện không tự chủ: cứu bách hội, châm bổ thận du.

Xoa bóp bấm huyệt, tập phục hồi chức năng nửa người và mặt bên liệt.

Phương pháp cấy chỉ trong châm cứu

Xuyên chỉ, vùi chỉ, thắt buộc chỉ là những phương pháp dùng chỉ catgut chôn vào trong huyệt vị của hệ kinh lạc để duy trì sự kích thích lâu dài, tạo nên tác dụng điều trị. Căn cứ vào thực nghiệm : sau khi dùng chỉ catgut kích thích huyệt vị của kinh lạc rồi đo thay đổi lượng sinh hoá bên trong cơ thể, người ta nhận thấy sự biến dương tổng hợp (đồng hoá) của cơ tăng cao còn sự biến dương thái biến (dị hoá) của cơ lại giảm đi, có sự tăng cao protein và hydrocacbon ở cơ, giảm acid lactic, cũng như giảm sự phân giải acid ở cơ, từ đó làm tăng cao chuyển hoá và dinh dưỡng của cơ. Thông qua quan sát đôi chiếu, sau khi thắt buộc chỉ người ta thấy lưới mao mạch tăng huyết quản tân sinh, lượng máu lưu thông tăng nhiều, sự tuần hoàn của máu cũng cải thiện cho vùng chi của bệnh nhân có thắt buộc chỉ catgut có điều kiện dinh dưỡng hơn, đồng thời sợi cơ tăng nhiều tạo thành một bó. Đối với sự lỏng lẻo cơ thì buộc thắt chỉ có tác dụng làm khít chặt lại, bên trong lớp cơ còn có thể phát sinh những sợi thần kinh mới. Trước mắt, các phương pháp điều trị nói trên dùng điều trị bệnh loét dạ dày, tá tràng, bệnh hen phế quản, di chứng sau bại liệt ở trẻ em, nói chung có hiệu quả tốt.

Dụng cụ

Kẹp cầm máu đầu cong (dài 12-14 thôn), kẹp gắp kim kéo, kẹp ngắn không có răng, dao mổ (đầu nhọn), khay quả đậu, chén đựng thuốc, trocart (kim có nòng thông), kim chích số 5-6, kim tam lăng (số lớn), chỉ tự tiêu hoặc chỉ catgut đơn thuần số 0,1 và 2500ml dung dịch novocain 0,25-1%.

Làm thao tác vô trùng ngoại khoa, rửa tay, mang găng tay vô trùng, dùng thuốc đỏ sát trùng da, khăn chải có lỗ vô trùng.

Phương pháp xuyên chỉ vào huyệt:

Cách phía trước hoặc phía trái và phải chỗ vùng huyệt đã định khoảng 1,5-2,5mm, dùng novocain chích vào trong da gây tê làm cho da gờ lên thành một khối có đường kính 0,3-0,5mm rồi lấy kim tam giác có chỉ cat­gut đâm vào vùng da đã nổi gờ lên đó mà châm vào đến phần tổ chức cơ lớp sâu bên trong. Xuyên kim qua khối huyệt vị rồi tiến dần lên da gờ bên phía đối diện mà đẩy kim ra, lấy kéo cắt cả hai đầu khiến cho đoạn chỉ catgut nằm xuyên bên trong huyệt, hai đầu chỉ không được lộ ra ngoài da để tránh nhiễm trùng hoặc làm cho dễ rút ra khỏi da.

Phương pháp vùi chỉ (chôn chỉ) vào huyệt :

Dùng novocain chích vào trên huyệt để gấy tê, dùng dao nhọn mới rạch da (khoảng 0,5-1mm), lây kẹp cầm máu đẩy vào đến phần sâu của huyệt vị rồi đi qua lớp cân mạc nông đến tầng cơ, có cảm giác đau khi banh rộng cơ vùi dây, rồi nghỉ vài phút, lại banh rộng cơ theo bốn phía xung quanh huyệt vị. Số lần banh rộng cơ tuỳ theo tình trạng bệnh nhân mà định, nói chung khoảng 1-3 lần, rồi sau đó dùng 4-5 đoạn chỉ catgut nhỏ khoảng 0,5-1mm vùi gốc vào sâu trong lớp cơ. Không nên vùi chỉ catgut vào lớp mờ dưới da hoặc vùi quá sâu dưới cơ để đề phòng chỉ khó hấp thụ hoặc nhiễm trùng. Dùng chỉ khâu lại vùng gốc bị cắt, dùng gạc vô trùng đắp lên vết mổ 5-7 ngày sau thì cắt chỉ khâu.

Phương pháp buộc chỉ ở huyệt:

Thao tác làm nhanh và về cơ bản thì giống như phương pháp xuyên chỉ vào huyệt. Đặc điểm của phương pháp này là vùng da bên cạnh huyệt vị cần phải mở một miệng nhỏ, do đó diện tích vùng da gây tê cần phải khá lớn. Dùng mũi dao nhọn đặt trên da, xé da rộng khoảng 0,3-3,5mm, rồi dùng kẹp cầm máu đầu cong xuyên đến vùng sâu các huyệt vị, tiến hành banh rộng vết mổ. Sau khi kích thích lên xuống khoảng dưới 40-50 lần, dùng kim mổ đi qua lớp tổ chức sâu của huyệt đến lớp cơ, đi qua huyệt rồi vòng lên phía miệng vết mổ bên kia mà đâm ra ngoài, rồi từ lỗ vào đâm kim ra lại đâm kim vào, trở lại đến tổ chức nông của huyệt rồi hướng về phía lỗ vết mổ mà đâm kim vào lúc đầu đến để đâm kim ra ngoài. Lấy đầu dây buộc lại, làm một nút thích hợp (nút ngoại khoa), sau đó nắm đầu đây, đấy lùi vào dưới da. Vì có thể cho nhu cầu điều trị khác nhau mà chọn các phương pháp thắt buộc chỉ khác nhau. Nếu như miếng vết da mổ khá lớn thì có thể dùng chỉ khâu lại một mũi, đắp gạc vô trùng lên, băng lại sau 5-7 ngày thì cắt chỉ.

Các phương pháp thắt buộc chỉ các loại như sau :

Thắt nút buộc hình nửa vòng tròn : Dùng cho tất cả các huyệt nói chung.

Thắt nút buộc hình chỉ số tám nằm ngang : Dùng ở huyệt đại chuỳ, yêu dương quan.

Thắt nút buộc số tám dạng chữ K : Dùng ở huyệt hoàn khiêu, lấy huyệt hoàn khiêu làm trung tâm, một đầu dây kéo xuống về phía huyệt thừa phù, một đầu dây khác kéo về phía huyệt hạ liêu.

Thắt nút buộc dạng chữ K : Dùng ở huyệt hoàn khiêu.

Thắt nút buộc chỉ vòng tròn : Dùng ở cơ delta từ huyệt nhũ du hướng lên đến huyệt kiên ngung quay thành một vòng rồi thắt nút lại.

Liệu trình điều trị :

Nói chung từ ba tuần đến một tháng thì buộc chỉ lại một lần, căn cứ vào thể chất cơ thể của người bệnh mà rút ngắn hoặc kéo dài thời gian buộc chi một cách thích hợp. Cơ thể yếu hoặc người có bệnh thì thời gian buộc chỉ dài hơn.

Phản ứng sau khi điều trị

Sau khi điều trị bằng các phương pháp xuyên chỉ vào huyệt, vùi chỉ, thắt buộc chỉ, cơ thể có thể phát sinh ra những sự thay đổi sau :

Phản ứng bình thường:

Phản ứng tại chỗ : Do vết thương kích thích và do sự kích thích của chỉ catgut (một loại protein lạ) trong thời gian 1-5 ngày tại chỗ có thể xuất hiện phản ứng viêm vô trùng do sưng đau và nóng. Có trường hợp phản ứng tại chỗ khá nặng {trầm trọng), tại vùng chỉ catgut kích thích vào mô làm nên sự dịch hoá thành một chất dịch thấm có màu trắng sửa đều là những hiện tượng bình thường, không cần phải xử lý. Nếu như lúc dịch thấm khá nhiều và lồi ra ngoài bề mặt da, có thể có dịch màu trắng sửa tiết ra thì dùng cồn 75° lau sạch đi, băng lại bằng gạc vô trùng. Sau khi tiến hành thủ thuật, nhiệt độ tại chỗ của chi bệnh nhân có thể tăng lên cao và có thể kéo dài 3-7 ngày. Nói chung các phản ứng vừa mô tả trên là hiệu quả điều trị khá tốt.

Phản ứng toàn thân : Một số ít bệnh nhân sau khi điều trị trong thời gian từ 4-24 giờ thì xuất hiện nhiệt độ tăng cao, nói chung khoảng trên dưới 38°c (cá biệt cũng có người tăng cao tới 39-40°C) và kéo dài 2-4 ngày thì có khả năng trở lại bình thường. Sau điều trị nói chung đêu có hiện tượng tăng lượng bạch cầu và tăng tế bào đa nhân trung tính với các mức độ khác nhau.

Phản ứng bất thường

Đau nhức : Sau điều trị nếu miệng vết mổ đau nhức dữ dội hoặc đau tê ở vùng chỉ, nếu như do thắt nút buộc quá chặt thì cần phải dùng dao xé chỉ catgut để làm mới. Giản nút thắt buộc ra.

Nhiễm trùng : Một số ít bệnh nhân do trong lúc điều trị (làm thủ thuật) thao tác vô trùng không nghiêm túc, hoặc chỗ miệng vết mổ không tốt đều tạo thành sự nhiễm trùng. Nói chung sau khi điều trị 3-4 ngày mà xuất hiện sưng đỏ tại chỗ, đau nhức như dao cắt và có thể kèm theo phát sốt thì nên chườm nóng tại chỗ và xử lý thuốc chống nhiễm trùng.

Chảy máu : Phần lớn do kích thích quá mạnh hoặc do kim chích làm phá vỡ mạch máu mà gây nên. Cần ép và băng lại thì có thể làm dừng chảy máu.

Nếu đã ép mà không thể cầm máu được thì tại vùng chảy máu dùng chỉ thắt buộc mạch máu và lấy chỉ catgut ra.

Dị ứng : Cá biệt có bệnh nhân dị ứng với cồn hoặc chỉ catgut. Sau điều trị xuất hiện các phản ứng như : ngứa tại chỗ, sưng đỏ hoặc phát sốt toàn thân. Trường hợp cá biệt tại vết mổ có sự dịch hoá tổ chức mỡ,tiếp đến là chi catgut bị đẩy lồi ra ngoài. Đối với bệnh nhân ấy thì có thể kết hợp điều trị thuốc giải dị ứng. Trường hợp người bệnh có trạng thái dị ứng nghiêm trọng thì cần phải thay đổi phương pháp điều trị khác.

Tổn thương thần kinh : Nếu như tổn thương thần kinh cảm giác thì sẽ xuất hiện sự rối loạn cảm giác ở vùng da do thần kinh chi phối. Tổn thương thần kinh vận động thì xuất hiện tình trạng liệt một cách rõ ràng nhóm cơ do thần kinh chi phối. Nguyên nhân là do thắt buộc không thích hợp, kích thích quá mạnh hoặc thắt buộc vào mạch máu nuôi dưỡng thần kinh mà gây nên.

Chú ý

Cần phải chú ý thao tác vô trùng một cách nghiêm ngặt. Đối với bệnh nhân bị bệnh tim nặng, đái đường, sốt cao cho đến phụ nữ có thai thì không nên dùng, lúc có kinh nguyệt nên sử dụng một cách thận trọng.

Trên cùng một huyệt vị lúc điều trị nhiều lần cần phải tránh lệch vùng đã điều trị trước đó, lúc thắt buộc chỉ cần phải tránh chạm vào mạch máu và thần kinh.

Huyệt ở vùng cạnh cột sống (giáp tích) hoặc ở vùng thắt lưng cùng (hạ liêu) và trên tay, chân có cơ bị co rút thì nên dùng phương pháp xuyên chỉ hoặc vùi chỉ vào huyệt .

Các thủ thuật ở vùng cơ bụng hoặc gân cơ, nói chung trước hết cần phải tiến hành banh rộng huyệt vị rồi sau đó mới vùi hoặc thắt buộc nút. Người cơ lỏng lẻo thì nên dùng phương pháp thắt buộc nút. Độ thắt buộc nới lỏng hay thít chặt phải tuỳ theo tình hình nới lỏng cơ lực của bệnh nhân mà định, cơ nhục co rút thì trựớc hết nên xoa bóp sau một vài lần rồi mới tiến hành làm, nói chung chỉ nên dùng vùi chỉ, không nên buộc chỉ.

Chỉ catgut sau khi dùng có thể ngâm trong cồn 75° để bảo quản, trước khi dùng chôn chỉ thì phải ngâm vào nước muối để tránh sự lan dịch hoá tổ chức.