Blog Trang 509

Bệnh Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận

Bệnh Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận Là Gì?

Đây là loại ung thư thận phổ biến nhất. Mặc dù là một căn bệnh nghiêm trọng, nhưng việc phát hiện và điều trị sớm sẽ tăng khả năng khỏi bệnh. Dù bạn được chẩn đoán ở thời điểm nào, bạn vẫn có thể thực hiện một số điều để giảm triệu chứng và cảm thấy tốt hơn trong quá trình điều trị.

Hầu hết những người mắc bệnh ung thư biểu mô thận là người lớn tuổi, thường từ 50 đến 70 tuổi. Nó thường bắt đầu chỉ với một khối u trong thận, nhưng đôi khi nó bắt đầu từ nhiều khối u hoặc được phát hiện ở cả hai bên thận cùng một lúc. Bạn cũng có thể nghe nó được gọi là ung thư biểu mô thận.

Bác sĩ có nhiều cách khác nhau để điều trị bệnh ung thư biểu mô thận, và các nhà khoa học cũng đang thử nghiệm những phương pháp mới. Bạn sẽ muốn tìm hiểu càng nhiều càng tốt về căn bệnh của mình và làm việc với bác sĩ để có thể chọn lựa phương pháp điều trị tốt nhất.

Nguyên Nhân

Các nhà khoa học chưa chắc chắn nguyên nhân chính xác gây ra ung thư biểu mô thận. Họ biết rằng hầu hết các loại ung thư thận bắt đầu khi có điều gì đó sai trong các gen ở thận. Không ai có thể nói chắc chắn tại sao điều đó xảy ra.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, chẳng hạn như:

  • Hút thuốc
  • Thừa cân nghiêm trọng
  • Sử dụng nhiều thuốc giảm đau, như aspirin, ibuprofen hoặc acetaminophen trong thời gian dài
  • Bị viêm gan C
  • Tiếp xúc với một số loại thuốc nhuộm, amiăng, cadmium (một kim loại), thuốc diệt cỏ và dung môi
  • Bị bệnh thận đa nang (đặc biệt là ở những bệnh nhân chạy thận)
  • Một số tình trạng di truyền, đặc biệt là bệnh von Hippel-Lindau

Triệu Chứng

Trong giai đoạn đầu, ung thư biểu mô thận thường không gây ra triệu chứng nào. Khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, bạn có thể có những dấu hiệu cảnh báo như:

  • Một khối u ở bên hông, bụng hoặc lưng dưới
  • Máu trong nước tiểu
  • Đau lưng thấp ở một bên
  • Giảm cân không rõ lý do
  • Không cảm thấy thèm ăn
  • Sốt
  • Cảm thấy mệt mỏi
  • Thiếu hồng cầu (thiếu máu)
  • Đổ mồ hôi ban đêm
  • Nồng độ canxi cao trong máu
  • Huyết áp cao

Được Chẩn Đoán

Bác sĩ của bạn sẽ muốn tìm hiểu thêm về các triệu chứng của bạn để xác định điều gì đang xảy ra. Đầu tiên, họ sẽ thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất và hỏi bạn một số câu hỏi như:

  • Khi nào bạn lần đầu tiên nhận thấy có vấn đề?
  • Có máu trong nước tiểu của bạn không?
  • Bạn có bị đau không? Đau ở đâu?
  • Có điều gì làm cho triệu chứng của bạn tốt hơn hoặc xấu hơn không?
  • Có ai trong gia đình bạn đã từng mắc bệnh von Hippel-Lindau không? Còn ung thư thận thì sao?

Từ đó, họ sẽ thực hiện một số xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm nước tiểu
  • Xét nghiệm máu
  • Sinh thiết
  • Xét nghiệm chức năng gan
  • Siêu âm, sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan bên trong cơ thể bạn
  • Chụp CT, một xét nghiệm sử dụng tia X mạnh để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể bạn
  • Phẫu thuật cắt thận, khi bác sĩ loại bỏ một phần của một trong những quả thận của bạn, hoặc đôi khi toàn bộ thận, để kiểm tra ung thư biểu mô thận. Bạn sẽ thực hiện xét nghiệm này nếu bác sĩ đã phát hiện một khối u nhưng không biết nó có phải là ung thư hay không.

Nếu kết quả cho thấy bạn có bệnh ung thư biểu mô thận, bác sĩ của bạn sẽ xác định giai đoạn bệnh để bạn có thể quyết định các phương pháp điều trị tốt nhất. Giai đoạn của ung thư phụ thuộc vào kích thước của khối u và liệu ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể hay chưa. Bạn có thể phải thực hiện các xét nghiệm để xem xét kỹ hơn bên trong ngực và bụng của bạn, như:

  • Chụp X-quang ngực
  • Chụp CT
  • MRI, sử dụng nam châm mạnh và sóng radio để tạo hình ảnh bên trong cơ thể bạn
  • Chụp xương

Các Câu Hỏi Cần Hỏi Bác Sĩ

  • Ung thư của tôi đang ở giai đoạn nào? Điều đó có ý nghĩa gì với tôi?
  • Tôi có cần thêm xét nghiệm nào không?
  • Tôi có cần gặp bác sĩ khác không?
  • Bạn đã từng điều trị loại ung thư này trước đây chưa?
  • Có những phương pháp điều trị nào? Bạn khuyến nghị phương pháp nào?
  • Những phương pháp điều trị đó sẽ khiến tôi cảm thấy như thế nào?
  • Khi nào tôi nên bắt đầu điều trị?
  • Làm thế nào chúng ta biết được nó có hiệu quả không?
  • Tôi sẽ hồi phục như thế nào?
  • Bạn kỳ vọng điều gì cho tôi?
  • Có thử nghiệm lâm sàng nào tôi có thể tham gia không?

Điều Trị

Có một vài cách khác nhau mà bác sĩ có thể điều trị ung thư biểu mô thận. Bạn có thể cần thử vài phương pháp trước khi tìm ra phương pháp hiệu quả. Kế hoạch tốt nhất cho bạn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư, sức khỏe tổng thể của bạn và bất kỳ tác dụng phụ nào mà bạn có thể gặp phải. Các lựa chọn của bạn có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật để loại bỏ một phần hoặc toàn bộ thận
  • Các loại thuốc sinh học, giúp tăng cường khả năng tự vệ của cơ thể để chống lại tế bào ung thư
  • Các loại thuốc miễn dịch như interferon-alfa hoặc interleukin-2
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu – các phương pháp điều trị tấn công những yếu tố cụ thể mà ung thư cần để sống sót, chẳng hạn như mạch máu của khối u hoặc một số protein nhất định; bao gồm axitinib (Inlyta), bevacizumab (Avastin), cabozantinib (Cabometyx, Cometriq), everolimus (Afinitor), lenvatinib (Lenvima), pazopanib (Votrient), sorafenib (Nexavar), sunitinib (Sutent), temsirolimus (Torisel), và tivozanib (Fotivda).
  • Phương pháp tiêu diệt khối u. Phương pháp này sử dụng nhiệt độ cực lạnh hoặc sóng radio để tiêu diệt khối u.

Nhiều loại ung thư được điều trị bằng tia xạ hoặc hóa trị, hoặc đôi khi cả hai. Những phương pháp điều trị này thường không hiệu quả tốt cho ung thư biểu mô thận. Trong một số trường hợp, bác sĩ của bạn có thể vẫn kê toa cho bạn để giảm triệu chứng hoặc nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Hãy trao đổi với họ về những tùy chọn này và cách chúng có thể ảnh hưởng đến bạn.

Các nhà khoa học cũng đang tìm kiếm những phương pháp mới để điều trị ung thư biểu mô thận trong các thử nghiệm lâm sàng. Những thử nghiệm này kiểm tra các loại thuốc mới để xem liệu chúng có an toàn và hiệu quả hay không. Chúng thường là cách để mọi người thử các loại thuốc mới chưa có sẵn cho tất cả mọi người. Bác sĩ của bạn có thể cho bạn biết nếu một trong những thử nghiệm này có thể phù hợp với bạn.

Điều quan trọng là điều trị căn bệnh của bạn, nhưng cũng cần đảm bảo rằng bạn cảm thấy thoải mái. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cảm thấy bất kỳ cơn đau nào. Họ có thể cung cấp cho bạn thuốc để giảm triệu chứng.

Chăm Sóc Bản Thân

Bạn có thể làm những điều trong và sau khi điều trị để cảm thấy mạnh mẽ hơn cả về thể chất lẫn tinh thần.

  • Ăn uống hợp lý. Bạn cần calo và chất dinh dưỡng để duy trì sức mạnh cho việc điều trị. Nếu bạn thấy khó ăn, hãy thử ăn những bữa nhỏ mỗi vài giờ thay vì ba bữa lớn.
  • Giữ hoạt động. Tập thể dục tốt cho cơ thể và tinh thần của bạn. Điều trị có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, vì vậy hãy đảm bảo cân bằng giữa hoạt động và nghỉ ngơi.
  • Tuân thủ kế hoạch điều trị. Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ thay đổi nào trong cảm giác của bạn.
  • Nhận sự hỗ trợ. Việc chăm sóc sức khỏe tinh thần cũng rất quan trọng. Các nhà tư vấn được đào tạo và các nhóm hỗ trợ có thể cung cấp những không gian an toàn để bạn và những người thân yêu của bạn nói về cảm xúc. Ngoài ra, hãy yêu cầu sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè và các thành viên trong cộng đồng.

Những Gì Bạn Có Thể Mong Đợi

Triển vọng của bạn phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Càng phát hiện và điều trị ung thư biểu mô thận sớm, thì tiến trình của bạn sẽ càng tốt hơn. Việc điều trị giúp nhiều người chiến đấu với ung thư, và bạn có nhiều lựa chọn tốt để giảm đau và các triệu chứng khác.

Người đái tháo đường mang thai và ảnh hưởng lên sự phát triển của thai

Trước khi insulin được phát hiện và sử dụng vào lâm sàng, đái tháo đường được coi là chống chỉ định tuyệt đối với thụ thai và mang thai. Đái tháo đường không được kiểm soát và chế độ ăn đói sử dụng để điều trị thường dẫn đến vô kinh, vô sinh. Nếu một phụ nữ mắc đái tháo đường có thai thì hỏng thai là phổ biến và tỷ lệ tử vong của mẹ là trên 50%.

Hiện nay phụ nữ mắc đái tháo đường có thể thụ thai, mang thai và sinh đẻ thành công. Người ta cũng đã biết mang thai tác động rất nhiều đến chuyển hóa và sự tiến triển của các biến chứng của bệnh đái tháo đường ở người mẹ; đồng thời các nghiên cứu trong hơn 70 năm qua đã chứng minh những tác động rất mạnh của bệnh đái tháo đường ở mẹ đến sự hình thành phôi, sự tăng trưởng và phát triển của bào thai. Những ảnh hưởng này ở những trẻ có mẹ bị mắc bệnh đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ còn tiếp tục xảy ra trong thời kỳ sơ sinh, trong suốt cả quá trình trưởng thành và phát triển trong giai đoạn sau của cuộc đời.

Chắc chắn là tình trạng đái tháo đường của người mẹ có ảnh hưởng lớn đến phát triển của thai nhi. Nhưng ảnh hưởng đến mức nào và bằng cách nào thì chưa rõ. Hiện tại người ta mới chỉ mới làm rõ 2 giai đoạn xảy ra những thay đổi trong quá trình phát triển của thai nhi, đó là:

  1. Giai đoạn trong ba tháng đầu, thai có thể không phát triển, gây ra xảy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh. Những thay đổi này thường xảy ra vào tuần thứ 6 đến tuần thứ 7 của thai kỳ.
  2. Giai đoạn ba tháng giữa và đặc biệt là ba tháng cuối của thai kỳ có hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi, làm thai nhi tăng trưởng quá mức.

Giai đoạn sớm: Tác dụng lên quá trình phát triển của phôi.

Ảnh hưởng tình trạng quản lý bệnh đái tháo đường của mẹ đến sự phát triển sớm của thai nhi trong dạ con.

  • Chậm phát triển sớm

Dùng siêu âm để đánh giá kích thước thai nhi ở ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, có thể thấy rõ mức phát triển của thai chậm hơn đáng kể so với người bình thường mang thai.

  • Xảy thai tự nhiên

Tỷ lệ xảy thai tự nhiên cao có liên quan chặt chẽ đến chất lượng quản lý bệnh, đặc biệt là chỉ số glucose máu, biểu hiện bằng chỉ số HbA^ cao của mẹ. Điều này chứng tỏ việc kiểm tra glucose máu của mẹ có ảnh hướng lớn tới sự phát triển của thai nhi.

  • Dị tật bẩm sinh

Một nghiên cứu từ 1946 – 1988 cho thấy, ở thời điểm thụ thai của người mẹ bị mắc bệnh đái tháo đường, nếu lượng glucose máu không được quản lý tốt, thì tỷ lệ dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh sẽ rất cao, từ 8 – 13%, gấp 2 – 4 lần so với nhóm không bị đái tháo đường (bảng 9.1). Các nhóm dị tật bẩm sinh thường gặp là các tổn thương ở hệ thần kinh, tim, các mạch máu lớn, hệ xương, thận – tiết niệu. Đặc biệt phổ biến là các khiếm khuyết của hệ thống tim mạch với hệ thần kinh trung ương.

Bảng 9.1. Tỷ lệ những dị dạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có mẹ đái tháo đường không được quản lý tốt lượng glucose máu.

Tác giả Năm nghiên cứu Tỷ lệ (%)
Pedersen 1946-1978 8
Karlsson và Ktellmer 1961 – 1970 11
Gabbe 1971 – 1975 7
Miller 1977-1980 13
Fuhrman 1977-1982 8
Simpson 1977- 1981 8
Mill 1980-1985 9
Kitzmiller 1982-1988 11

về lý thuyết, có 3 yếu tố đóng góp làm tăng nguy cơ gây dị tật bẩm sinh ở trẻ có mẹ bị mắc bệnh đái tháo đường; đó là các gen truyền tin có liên quan đến gen gây bệnh đái tháo đường, các biến chứng tim mạch mạn tính và các bất thường về chuyển hóa khác ở cơ thể mẹ.

Có những bằng chứng cho thấy các dị dạng bẩm sinh không chỉ đơn giản là di truyền qua gen nhạy cảm với bệnh đái tháo đường mà còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác, đó là:

  1. Dị dạng xảy ra với tỷ lệ cao ở những chị em cùng mẹ có mắc đái tháo đường typ 1 hoặc 2. Cho đến nay cả 2 typ này đều được xem là có sự đóng góp quan trọng của bệnh lý gen.
  2. Không có yếu tố nguy cơ cao gây dị dạng ở người có cùng bố mắc bệnh đái tháo đường.
  3. Nguy cơ dị dạng sẽ giảm nếu những người mẹ bị đái tháo đường được quản lý mức glucose máu tốt.

Về khía cạnh dự phòng cần đặc biệt chú ý đến những bất thường chuyển hóa của mẹ vì tình trạng chuyển hóa của mẹ có thể cải thiện được nếu có sự quản lý chặt chẽ tình trạng bệnh lý và/hoặc có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho thai kỳ.

Giai đoạn muộn: Ảnh hưởng lên sự phát triển của thai

Bình thường đảo tuy Langerhans phát triển hoàn thiện vào khoảng tuần thứ 10 – 11 và bắt đầu tiết insulin vào tuần thứ 11-15 của thai kỳ. Các acid amin như arginin và leucin được xem là những acid amin kích thích tuỵ của thai nhi sản xuất ra insulin sớm nhất, trước khi có kích thích của glucose.

Nhau thai cũng là một rào chắn với glucose của mẹ vào thai nhi. Thường nồng độ glucose máu của thai nhi thấp hơn mẹ từ 10 – 20 mg/dl (0,56mmol/l – 1,1mmol/l). Khả năng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai qua nhau thai nhờ các protein đặc biệt (GLUTl và GLUT3) cao hơn.

Ở người đái tháo đường mang thai

Cho tới những năm tám mươi của thế kỷ trước, thời gian mang thai cho đên lúc sinh an toàn của sản phụ mắc bệnh đái tháo đường, luôn được xem là cần ngắn hơn người bình thường, chỉ vào khoảng từ 36 – 37 tuần. Nhưng nếu sinh vào thời điểm này lại hay gặp các biến chứng khác của đẻ non như các rối loạn hô hấp, vàng da và hạ calci máu. Ngày nay nhờ quản lý tốt bệnh đái tháo đường của mẹ nên việc sinh đủ thời gian không phải là quá khó, tiên lượng cuộc đẻ vì thế cũng đã được cải thiện rất nhiều.

  • Tử vong ngay sau sinh (tử sản)

Thường tỷ lệ tử sản chiếm 20 – 30%. Thực tế trong trường hợp này thai nhi đã chết trong vòng 3 – 6 tuần cuối của thai kỳ. Có nhiều bằng chứng cho thấy tăng glucose máu mạn tính ở cơ thể mẹ giai đoạn này dẫn đến tăng sử dụng glucose của thai nhi, xuất hiện tình trạng thiếu oxy của thai nhi, tăng tình trạng toan máu của thai là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp gây tử sản.

  • Tăng trưởng quá mức và thai khổng lồ

Vào những năm 60 của thế kỷ 20, Torgen Pedersen đã giải thích hiện tượng thai tăng trưởng quá mức là hậu quả của tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai. Lượng glucose này đã kích thích tuỵ của thai nhi bài tiết insulin, làm tăng nhu cầu năng lượng của thai nhi, kích thích thai phát triển.

Có 4 căn cứ để ủng hộ giả thuyết “tăng glucose máu – tăng insulìn máu” của Pedersen là:

  1. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tăng lượng glucose trong máu của mẹ (đặc biệt là glucose máu sau ăn) với kích thước thai nhi. Kích thước và mô mỡ của thai sẽ giảm đáng kể nếu lượng glucose máu của mẹ được quản lý tốt, nhất là ở 3 tháng cuối của thai kỳ.
  2. Chức năng tuyến tuy của thai nhi và trẻ sơ sinh có liên quan chặt chẽ với glucose máu mẹ ở nửa sau của kỳ thai kỳ.
  3. Kích thước thai nhi có quan hệ trực tiếp đến khả năng sản xuất insulin của tuyến tuy thai nhi ở 3 tháng cuối của thai kỳ.
  4. Thực nghiệm trên khỉ: Dùng insulin kích thích liều nhỏ, lâu dài vào thai khỉ sẽ gây tăng trọng lượng mô mỡ, tim và gan của khỉ sơ sinh.

Freinkel và Metzgen còn thấy nguyên nhân gây thai khổng lồ không chỉ do glucose mà còn do các acid amin; do các thức ăn chứa nhiều lipid được đưa vào thai nhi qua nhau thai từ máu mẹ.

Như vậy có nhiều loại chất dinh dưỡng không phải glucose cũng góp phần làm tăng trọng lượng thai.

Tuy vậy, còn nhiều câu hỏi đặt ra chưa có lời giải ví dụ tình trạng tổn thương mạch máu nhỏ của mẹ ảnh hưởng đến sự thay đối giải phẫu và chức năng các bộ phận của cơ thế thai nhi thế nào? Những thay đổi này ở từng giai đoạn khác nhau sẽ ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển của thai v.v.

Chính thai nhi cũng có đáp ứng với những thay đổi bất thường ở mẹ bị đái tháo đường. Hattersly thấy thai nhi của người đái tháo đường thường mất chức năng của gen điều hoà glucokinase. Đây được xem là hình thức tự bảo vệ của thai chống lại hậu quả kích thích tăng trưởng từ các nguồn năng lượng khác nhau của cơ thể mẹ. Các phản ứng này đã làm giảm bài tiết insulin của thai.

Các nghiên cứu về thai khổng lồ cũng còn thấy tỷ lệ này cũng khác nhau theo chủng tộc. Tỷ lệ sinh con to của những người mẹ bị mắc bệnh đái tháo đường có nguồn gốc da trắng, nguồn gổc da đen hoặc người gốc Tây Ban Nha cũng khác nhau.

  • Hạ glucose máu trẻ sơ sinh

Chiêm tỷ lệ khoảng từ 20 – 40%. Nguyên nhân thường do giảm sản xuất glucose từ gan. Đáp ứng kém của tiết glucagon.

  • Các ảnh hưởng khác

Con của những sản phụ mắc bệnh đái tháo đường có thể còn gặp nhiều biến chứng khác như:

Hội chứng suy hô hấp do thiếu chất diện hoạt

Vàng da.

Tăng hồng cầu.

Triệu chứng Tai biến mạch máu não

Lâm sàng

Đau đầu

Các trường hợp xuất huyết dưới màng cứng thường biểu hiện đau đầu đột ngột, mãnh liệt. Người bệnh có cảm giác đau dữ dội nếu xuất huyết khoang dưới nhện. Đau đầu thường kèm theo nôn, cứng gáy và dấu hiệu màng não. Tuy nhiên, có khoảng 20 – 30% người bệnh đau đầu không điển hình hoặc không có cảm giác đau đầu.

Xuất huyết nội não: khởi phát đau đầu đột ngột, hiếm gặp dấu hiệu màng não, trừ trường hợp xuất huyết não – màng não hoặc xuất huyết tràn não thất và khoang dưới nhện. Đau đầu thường kèm theo thiếu sót thần kinh tiến triển và biến đổi ý thức.

Khoảng 20% bệnh nhân bị nhồi máu não có biểu hiện đau đầu ở mức độ nhẹ và thoáng qua.

Chóng mặt

Đây là dấu hiệu báo hiệu bộ phận tiền đình bị kích thích. Trong tai biến mạch máu não thường thấy biểu hiện kích thích vùng tiền đình trung ương. Nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn tuần hoàn vùng não sau như: huyết khối tiểu não hoặc thân não, chảy máu hoặc thiếu máu cục bộ động mạch sống – nền thoáng qua. Người bệnh ít khi có chóng mặt đơn thuần mà thường kết hợp với các biểu hiện chức năng khác của thân não hoặc tiểu não như: giật nhãn cầu, rối loạn vận nhãn, mất điều hòa vận động.

Rối loạn thị giác

Mất thị lực một bên hoặc hai bên do tắc động mạch hoặc tĩnh mạch võng mạc trung tâm gây thiếu máu thị giác – võng mạc.

Mù thoáng qua (mù Fugax) là hiện tượng thiếu máu võng mạc do tắc động mạch cảnh cùng bên.

Rối loạn ngôn ngữ

Mất ngôn ngữ vận động: xảy ra khi tổn thương vùng Broca. Trong trường hợp này, người bệnh biết mình muốn nói gì nhưng không thể điều khiển được hệ phát âm (gồm dây thanh âm, môi, lưỡi…) để phát ra lời nói mà chỉ phát được tiếng ú ố. Tuy nhiên, họ vẫn có khả năng hiểu được nội dung lời nói.

Mất ngôn ngữ giác quan (mất ngôn ngữ Wernicke): xảy ra khi tổn thương vùng Người bệnh vẫn có khả năng nói bình thường, vẫn nghe được và nhắc lại được những gì mình đã nghe thấy, vẫn đọc hoặc chép lại được những chữ mà người bệnh nhìn thấy nhưng không hiểu được nội dung lời nói, nội dung những câu đã đọc hoặc đã chép lại.

Rối loạn cảm giác:

thường gặp dấu hiệu tê bì. Rối loạn cảm giác thường kèm theo liệt nửa người, xảy ra khi tổn thương vỏ não.

Yếu hoặc liệt nửa người: là dấu hiệu thường gặp trong tai biến mạch máu não.

Liệt mềm nửa người

Bên liệt có biểu hiện:

Giảm hoặc mất vận động hữu ý (cơ lực giảm): người bệnh không thể thực hiện được các động tác hoặc thực hiện một cách chậm chạp, yếu ớt.

Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.

Giảm trương lực cơ.

Giảm hoặc mất phản xạ da bụng, da bìu.

Phản xạ bệnh lý bó tháp (Hoffmann, Babinski) có thể dương tính.

Có thể kèm theo liệt mặt trung ương hoặc ngoại biên cùng bên hoặc đối bên với nửa người bên liệt, tùy theo vị trí tổn thương.

Liệt cứng nửa người

Bên liệt có biểu hiện:

  • Trương lực cơ tăng, người bệnh thường có xu hướng gấp ở chi trên, duỗi ở chi dưới. Co cứng mang tính chất đàn hồi.
  • Tăng phản xạ gân xương, có thể có dấu hiệu đa động, lan tỏa.
  • Giảm hoặc mất phản xạ da bụng, da bìu.
  • Phản xạ bệnh lý bó tháp (Hoffmann, Babinski) dương tính.
  • Có thể kèm theo liệt mặt trung ương hoặc ngoại biên cùng bên hoặc đối bên với nửa người bên liệt, tùy theo vị trí tổn thương.

Thể liệt nhẹ, kín đáo

Bên liệt có biểu hiện:

  • Người bệnh yếu nửa người. Khi đi lại: tay bên liệt ve vẩy ít hơn bên lành, đi lết chân bên liệt (dấu hiệu dáng đi phạt cỏ).
  • Cơ lực giảm:

+ Nghiệm pháp gọng kìm dương tính,

+ Nghiệm pháp Barré chi trên dương tính.

+ Nghiệm pháp Barré chi dưới dương tính.

+ Nghiệm pháp Mingazzini đương tính.

+ Nghiêm pháp gấp phối hợp đùi – mình dương tính.

  • Giảm phản xạ da bụng bên liệt.
  • Mất cân đối phản xạ gân xương hai bên.
  • Có thể có dấu hiệu Hoffmann, Babinski bên liệt.

Liệt nửa người ở bệnh nhân hôn mê

Bên liệt có biểu hiện:

  • Nhìn: bàn chân bên liệt đổ ra ngoài, má phập phồng theo nhịp thở.
  • Khám:

+ Phản xạ bệnh lý bó tháp (Hoffmann, Babínski) dương tính.

+ Giảm trương lực cơ.

+ Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.

+ Làm nghiệm pháp phản xạ mắt búp bê để đánh giá mức độ và vị trí tổn thương:

Đây là dấu hiệu chỉ điểm tổn thương thân não. Khi thầy thuốc quay nhanh đầu người bệnh sang hai bên hoặc cúi ngửa cổ nhanh, nếu phản xạ còn thì mắt của người bệnh sẽ di chuyển theo chiểu ngược lại so với đầu. Nếu mắt người bệnh vẫn giữ nguyên vị trí ở giữa thì đó là mất phản xạ mắt búp bê hoặc phản xạ mắt búp bê âm tính.

một số triệu chứng tai biến mạch máu não dễ  nhận biết
một số triệu chứng tai biến mạch máu não dễ nhận biết

Mất phản xạ mắt búp bê là dấu hiệu cần thiết để chẩn đoán chết não.

+ Trường hợp dấu hiệu Charles — Bell âm tính hoặc liệt VII trung ương: làm nghiệm pháp Pierre-Marie Foix (ấn góc hàm) để phát hiện dấu hiệu liệt VII.

Hôn mê: dựa vào thang điểm đánh giá hôn mê Glasgow để tiên lượng tình trạng bệnh.

Cận lâm sàng

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner)

  • Thiếu máu não cục bộ: hình ảnh giảm tỷ trọng tại vùng nhồi máu não.
  • Xuất huyết não: hình ảnh tăng tỷ trọng tại vùng máu tụ hoặc vùng não thất có tràn máu.

Chụp cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging)

Cho hình ảnh chi tiết hơn CT Scanner, đặc biệt là trong các trường hợp nhồi máu nhỏ, tai biến mạch máu não giai đoạn sớm, Cộng hưởng từ được chỉ định trong các trường hợp kết quả CT Scanner không rõ ràng, nhồi máu hố sau.

Chụp động mạch não

Là phương pháp đáng tin cậy nhất, cho phép phát hiện sự bít tắc mạch máu, tổn thương thành mạch. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp này trong giai đoạn sớm của tai biến mạch máu não có thể gây xuất huyết não thứ phát hoặc gây nhồi máu não nặng hơn.

Chụp mạch máu xóa nên (DSA: Digital Subtraction Angiography)

Dùng kỹ thuật máy tính để làm nổi lên hoặc xóa bỏ hình ảnh không muốn theo thứ tự. Mục đích: làm nổi bật cấu trúc mạch máu trong và ngoài sọ. Ưu điểm: tiện lợi, ít tốn kém, sử dụng chất cản quang ít hơn các kỹ thuật khảo sát mạch máu khác nên ít gây biến chứng hơn, quan sát đầy đủ hơn các tổn thương mạch máu trong và ngoài sọ.

Điện tim và siêu âm tim

Dùng để phát hiện các bệnh tim mạn tính hoặc bệnh tim tiềm ẩn ở người tai biến mạch máu não, phát hiện các bệnh lý nguy cơ tai biến mạch máu não do tim.

Ngoài ra còn có các xét nghiệm khác về huyết động học, dịch não tủy, điện não đồ (EEG: Electroencephalography)…

101 bài thuốc nam chữa sốt rét

  1. sốt rét
  • Thường sơn 100g      – Miết giáp 60g
  • Thảo quả 40g – Binh lang 40g

Lá Thường sơn: xé bỏ cọng, xương, phơi khô, không sao

Binh lang: không sao

Thảo quả: lấy nhân không sao

Miết giáp: cạo sạch, đập nhỏ, tẩm giấm thanh 6-12 giờ, sao giòn, tán bột các vị này. Ngâm với 30ml rượu trong, lọc, hoàn hồ – viên 1g.

Uống 12g mỗi lần cho người lớn – trước khi lên cơn 2-3 giờ.

  1. Thuốc phòng bệnh sốt rét
  • Bột sắn dây 100g – Cam thảo 70g
  • Phèn chua 50g – dùng sống

Sáng uống 16 – 20g với nước đun sôi để nguội Uống 1 tuần – nghỉ 1 tuần

Nếu có sốt rét – uống bài trên hoặc bài này trước cơn 2-3 giờ.

  1. Sốt rét

Bài này đã chữa nhiều người khỏi

  • Bài 1:
  • Lá ớt 5 phân – Lá duối 5 phân
  • Lá khế 10 phân

Rửa sạch giã, đun sôi, uống nguội.

  • Bài 2:
  • Bẹ chuối hột 10 phân – Phèn phi 5 phân
  • Nước rễ cây ngải 5 phân

Bẹ chuối hột vắt lấy nước rồi hòa với phèn phi.

Đào đất cho lòi rễ cây ngải ra, cắt ngang, rồi đặt vào 1 chai con, để 1 đêm, sáng ra lấy nước hòa với nước chuối và phèn, ngày uống 2 lần (sáng – tối).

Uống trước bài 1 từ 4 – 5 ngày cho giảm bớt nóng rét độ 7, 8 phần, ngày uống 2 lần: sáng – tối Sau uống bài 2.

  • Khỏi rồi: Uống nước lá gạo rụng xuống đất, sao khử thổ, uống từ 10 – 15 chén.
  1. Sốt rét

Yếm rùa 20g (tẩm giấm sao)

Binh lang 20g (sao giòn)

Lá Thường sơn 20g (bỏ gân lá, sao)

Hương phụ 20g (tứ chế)

Vỏ hoặc hoa dại 20g (sao vàng)

Dây Thần thông 20g (sao vàng)

Hậu phác 12g (tẩm gừng sao)

Thảo quả 12g (bỏ vỏ nướng)

Củ riềng 8g (khô) – Lá chanh 8g (sao vàng)

Vỏ quít 4g (sao vàng)

Tán bột với hồ – làm viên

  • Chủ trị: Sốt rét rừng kinh niên, sưng gan lách.
  • Liều dùng: Mỗi lần uống 4 – 8g, có thai không được uống.
  1. Sốt rét có kinh phong (ác tính)
  • Tiêu chảy – Kinh giật
  • Nghẽn phúc mạc – Tiểu ra huyết sắc tố
  • Hôn mê sâu – Cuồng sảng đập phá
  • Nóng nhiều da khô khát nước ác tính
  • Hồ tiêu 100g – Bạch phàn phi 50g
  • Thạch xương bồ 100g (sao, tẩm rượu)
  • Toàn yết 30g (bỏ đầu, bỏ chân, sao)
  • Ngô công 50g (bỏ đầu, bỏ chân, sao)

Sắc nước keo lại tẩm làm viên

  • Màn kinh tử 100g – Bạch giới 100g
  • Hạt ngò đỏ 100g – Hồ tiêu 100g
  • Xà sàng tử 100g

Uống mỗi lần 3 – 5 đồng cân với nước gừng cho tháo mồ hôi, đến khi tỉnh thì uống viên hoàn.

  1. Sốt rét (bài Thất sơn)
  • Lá Thường sơn 10 phần           – Hà thủ ô trắng 3 phần
  • Củ sắn dây 2 phần        – Phèn phi 1/2 phần Các vị sao giòn, tán bột

Uống mỗi lần 4g, ngày 3 lần.

  1. Sốt rét

Uống trong:

  • Hóa đàm linh đơn – Cây muồng trâu

Ngoài: Cứu với lát gừng các huyệt:

  • Thượng quản – Túc tam lý – Trung quản – Hạ quản – Khí hải – Phế du – Cao hoang – Đại chùy – Tỳ du – Vị du – Thận du – Chương môn – Kỳ môn.
  1. Sốt rét
  • Lá na 2 lá -Khế 7 lá -Cà 7 lá (bỏ gai)

Giã nát, lọc bỏ bã, phơi sương 1 đêm, sáng hôm sau uổng, trai 7 lá, gái 9 lá.

  1. Sốt rét

“Rằng hay thì thật là hay

Cơm xém, Vọng cách, cối xay, Bìm bìm

Khó tìm thì cũng phải tìm

Mỗi thứ 50g lá khô

Gia: Dành dành, Núc nác vỏ

  • Cách chế: Lấy lá rễ ủ hơi mốc, phơi râm, sắc uống.
  1. Sốt rét
  • Thường sơn 40g (sao rượu) – Thảo quả 20g (bỏ vỏ)
  • Hậu phác 20g (cạo vỏ ngoài)
  • Thanh bì 20g – Thạch cao 20g (làm áo)
  • Binh lang 20g
  • Cách làm: Các vị tán bột, rây mịn, hoàn hồ.

(Thường sơn sao giấm thì uống nôn nhiều)

  • Liều dùng: mỗi lần 5g, ngày 3 lần (tùy theo mạnh yếu)

Uống rồi có nôn cũng không hại gì – chỉ cần giảm lượng Có thai hoặc quá yếu không nên dùng.

  1. Sốt rét ngã nước

Cành và lá cây cối xay 120g, sao vàng, sắc đặc, uống lúc sắp lên cơn sốt.

  1. Sốt rét
  • Vàng đằng (vàng ruột lẫn vỏ).
  1. Bài thuốc chữa chứng sốt rét

Bài này có lừ trong Nam, khi ra Bắc được các cụ Lương y của tập đoàn góp ý về cách bào chế và đã áp dụng trong thời gian qua có kết quả tốt

  • Hà thủ ô trắng 2,5 kg (khô) – Thường sơn 0,3 kg (khô)
  • Dây Thần thông 1,5 kg (khô, dây ký ninh)
  • Thảo quả 0,3 kg – Miết giáp 0,5 kg
  • Mã tiền 0,1 kg
  • Cách chế:
  • Thủ ô, Thường sơn, Ký ninh sắc lấy nước cô đặc.
  • Thảo quả sao khô, Miết giáp sao vàng, Mã tiền chế kỹ: ngâm với nước vo gạo trắng mỗi ngày 1 lần, ngâm 3 ngày, cạo lông, thái nhỏ sao vàng.

Nấu cao làm thành viên bằng hạt tiêu, làm áo bằng bột Hoạt thạch.

  • Liều dùng:
  • Mỗi lần uống 4g trước cơn 2 tiếng đồng hồ, ngày 2 lần.
  • Trẻ em và người có thai không được dùng.
  1. Viên Sơn lăng truật
  • Chủ trị: Sốt rét, da vàng, bụng báng
  • Thường sơn (khô) 40g – Bán hạ (chế) 20g
  • Tam lăng 20g                               – Sa nhân 20g
  • Nga truật 20g                               – vỏ quít xanh (khô) 20g
  • Ô mai 20g – Thảo quả (lấy hạt) 20g
  • Trần bì 20g – Mai ba ba 20g
  • Hạt cau rừng 20g
  • Cách bào chế và bảo quản: Tất cả các vị cho vào nồi, đổ vào 1 lít rượu và 1 lít giấm thanh, ngâm 4 ngày đêm, rồi đem đun cho cạn hết nước, phơi khô, sao giòn, tán nhỏ, rây lấy bột mịn, dùng hồ bột gạo luyện kỹ, viên bằng hạt đậu đen, sấy khô, cho vào lọ sạch, gắn kín.
  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, mỗi lần uống 10 – 20 viên Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 20 – 30 viên
  • Người lớn, mỗi lần uống 30 – 40 viên11 ngày. Uống với nước nóng trước khi lên cơn 2 giờ.
  • Kiêng kỵ: Không ăn cua, thịt lợn. Phụ nữ có thai không dùng được.
  1. Viên Hà thủ ô
  • Chủ trị: sốt rét lâu ngày, sốt nhiều, rét ít, người gầy yếu
  • Hà thủ ô đỏ (chế) 2000g
  • Lá tầm gửi cây khế ngọt (khô) 1000g
  • Đường cát 1000g
  • Cách hào chế và bảo quản:
  • Hà thủ ô chế, lá tầm gửi cây khế tẩm rượu sao giòn. Cả 2 thứ tán nhỏ, rây lấy bột mịn. Đường cô thành châu, cho thuốc bột vào luyện kỹ, viên bằng hạt đậu đen, phơi khô, cho vào lọ sạch gắn kín.
  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, uống mỗi lần 10 – 20 viên 10 – 16 tuổi, uống mỗi lần 25 – 30 viên
  • Người lớn: Mỗi lần uống 30 – 40 viên, ngày 3 lần, uống với nước nóng.
  • Kiềng kỵ: Kiêng ăn canh và các chất tanh, sống, lạnh.
  1. Viên Thủ ô bố chánh
  • Chủ trị: sốt rét lâu ngày không khỏi, rét nhiều, nóng ít, hoặc chỉ rét không sốt, mỏi mệt, không khát nước.
  • Hà thủ ô đỏ (khô) 300g              – Can khương 60g
  • Thường sơn (chế) 160g              – Thảo quả 120g
  • Binh lang (khô) 120g – Rễ chánh sâm (kho) 160g
  • Cách bào chế và bảo quản:
  • Hà thủ ô đỏ rửa sạch, thái mỏng, phơi khô
  • Thường sơn tẩm rượu sao vàng. Binh lang, Can khương thái mỏng sấy khô. Bố chánh sâm thái mỏng tẩm nước gừng sao khô, Thảo quả sao cháy vỏ.

Các vị tán bột mịn, trộn đều, luyện hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, sấy khô, cho vào lọ kín, tránh ấm.

  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, mỗi lần uống 15 – 20 viên Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 25 – 30 viên
  • Người lớn: uống 40 – 50 viên/lần/ngày với nước nóng, trước cơn 2 giờ.
  • Kiềng kỵ: Các chất tanh, mỡ. Phụ nữ có thai không nên dùng.
  1. Bột Thường quế
  • Chủ trị: Sốt rét, rét nhiều nóng ít, sốt rét cách nhật, đau mình.
  • Thường sơn (chế) 80g
  • Thảo quả 30g
  • Cách bào chế và bảo quản:
  • Lá Thường sơn tẩm rượu sao vàng, Thảo quả sao cháy vỏ. Binh lang, Quế chi thái mỏng, phơi khô. Các vị tán nhỏ, rây mịn, trộn đều, đóng gói 4g, cho vào hộp kín, tránh ẩm.
  • Liều lượng và cách dùng:

Trẻ em: 3-7 tuổi, mỗi lần uống 1/2 gói

8-10 tuổi, mỗi lần uống 1 gói Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 1,5 gói

Người lớn: uống 2-3 gói/lần với nước nóng, ngày 2 lần, uống trước khi lên cơn 2 giờ.

  • Kiêng kỵ: Các chất tanh, mỡ, sống, lạnh. Phụ nữ có thai không dùng được.
  1. Viên Thảo quả Thường sơn
  • Chủ trị: Sốt rét, rét nhiều nóng ít, ăn uống kém.
  • Thảo quả 400g – Hồ tiêu 20g
  • Thường sơn (sao) 200g               – Phèn chua (phi) 20g
  • Hoàng nàn (chế) 88g                  – Bột làm hồ 100g
  • Cách bào chế và bảo quản:
  • Hoàng nàn chế, thái mỏng, phơi khô, sao vàng. Thảo quả sao cháy bô hết vỏ, Thường sơn tẩm rượu sao vàng, Phèn chua phi khô, Hồ tiêu phơi khô.

Các vị tán bột rây mịn, trộn đều, luyện với hồ làm viên 0,25g. Sấy khô cho vào lọ kín, chống ẩm (trong lg thuốc có 0,10g Hoàng nàn).

  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, mỗi lần uống 1 viên, ngày 3 lần

Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 2 viên, ngày 3 lần – Người lớn: mỗi lần uống 4 viên với nước chín, ngày 4 lần. Uống trước khi lên cơn 2-3 giờ. Trong khi lên cơn không uống.

* Kiêng kỵ: Các chất mỡ, tanh. Phụ nữ có thai không nên dùng.

  1. Viên Thường sơn Riềng khô
  • Chủ trị: Sốt rét mỗi ngày một cơn hoặc 2 ngày một cơn, rét nhiều nóng ít.
  • Thường sơn (chế) 50g
  • Dây Thần thông (khô) 50g
  • Riềng khô (khô) 50g
  • Lá na (tức lá mãng cầu, khô) 30g
  • Gừng tươi 29g Hùng hoàng lOg Vô vối (khô) 50g Thảo quả 30g
  • Cách bào chế và bảo quản:
  • Thường sơn tẩm giấm sao. Dây Thần thông thái mỏng, tẩm rượu sao vàng. Riềng thái nhỏ, phơi khô.Thảo quả sao cháy vỏ .Vỏ vối thái mỏng tẩm nước gừng sao. Hùng hoàng tán bột để riêng. Lá na phơi khô. Gừng tươi thái mỏng phơi khô.

Các vị tán thành bột mịn, trộn đều, luyện hồ làm viên bằng hạt đậu đen, lấy Hùng hoàng làm áo, sấy khô cho vào lọ vô trùng gắn kín.

  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, mỗi lần uống 10 – 15 viên Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 20 – 25 viên

– Nguời lớn: uống 30 – 40 viên/lần/ngày với nước nóng, uống trước cơn 2 giờ.

* Kiêng kỵ: Chất mỡ, tanh, thịt lợn, lòng lợn.

  1. Viên Thường sơn Bỉnh lang
  • Chủ trị: mỗi ngày một cơn hay 2 ngày một cơn, nóng nhiều hơn rét.
  • Thường sơn (chế) 449g                                     – Bột làm hồ 100g
  • Hoàng nàn (chế) l10g                                        – Hoạt thạch 78g
  • Sài hồ (khô) 78g – Thảo quả (khô) 150g
  • Binh lang (khô) 173g
  • Cách bảo quản và bào chế:
  • Thường sơn tẩm giấm sao vàng, Hoàng nàn (chế) thái mỏng, sấy khô. Sài hồ rửa sạch thái mỏng sấy khô. Binh lang thái mỏng, Thảo quả bỏ vỏ, thái mỏng. Hoạt thạch tán nhỏ để riêng.
  • Ngoại trừ hoạt thạch, các vị đều tán bột mịn, trộn đều, luyện hồ làm viên cỡ 0,25g. Lấy bột Hoạt thạch làm áo, sấy khô, đóng lọ, tránh ẩm.
  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 5-10 tuổi, mỗi lần uống 1 viên, ngày 3 lần Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 2 viên, ngày 4 lần
  • Người lớn: uống 4 viên/lần với nước chín, ngày 4 lần, uống trước khi lên cơn (khoảng 3 giờ uống 1 lần). Trong khi lên cơn không uống.
  • Kiềng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng, kiêng chất sống, lạnh.
  1. Viên Thường thạch
  • Chủ trị: sốt rét, nóng nhiều rét ít, khát uống nhiều nước:
  • Thường sơn (chế) 320g – Hạt cau rừng (khô) 80g
  • Thạch cao 240g
  • Cách chế và bảo quản:
  • Lá Thường sơn bỏ cuông, tẩm giấm sao (7 lần hoặc 3 lần)
  • Hạt cau rừng thái mông

Các vị sao tẩm xong, tán nhỏ rây bột mịn trộn đều, luyện hồ làm viên bằng hạt đậu xanh, sấy nhẹ đến khô cho vào lọ sạch, nút kín.

  • Liều lượng và cách dùng:
  • Trẻ em: 3-8 tuổi, mỗi lần uống 10 – 20 viên 8-10 tuổi, mỗi lần uống 20 – 25 viên

Trên 10 tuổi, mỗi lần uống 25 – 30 viên

  • Người lớn: uống 30 – 40 viên/lần/ngày với nước chín, uống trước khi lên cơn 2 giờ.
  • Nếu nóng nhiều, sắc nước lá tre làm thang.
  • Kiêng kỵ: Các chất mỡ, tanh, cay nóng, mít, cua. Phụ nữ có thai không dùng được.
  1. Bài thuốc sốt rét rừng
  • Mã tiền chế 100g – Cam thảo 20g – Châu sa 10g

Viên bằng hạt ngô uống mỗi lần từ 5 tới 7 viên.

Trước khi uống phải ăn mật trước vài ngày. Uống trước cơn 1 giờ.

  • Bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng 23, Sốt rét

Uống bài Tứ quân với Xuyên khung, Binh lang, Thảo quả, Cam thảo, Hậu phác, Chỉ xác.

Sắc uống hoặc tán bột.

  1. sốt rét

* Bài 1:

  • Giun đất (trùng hổ) từ 3 – 4 con
  • Lá chè tươi 100g – 200g

Sắc 1 lít, còn 1/2 lít, mỗi ngày uống 1 ấm, liên tục từ 4 – 5 ngày.

* Bài 2:

  • Thảo quả 500g
  • Binh lang 300g
  • Dây Thần thông 1000g
  • Hắc sửu 300g
  • Hương phụ (tứ chế) 500g
  • Lá Thường sơn hoặc Thanh táo 300g
  • Cách hào chế: dây Thần thông tẩm rượu, sao, lá Thường sơn tẩm rượu, sao, nếu dùng lá Thanh táo thì chỉ cần phơi khô hoặc sấy khô, Thảo quả bỏ vỏ, lấy nhân sao vàng.

Hương phụ phải tứ chế với đồng tiện, phèn 50g, rượu, muối: tẩm ban đêm, sáng phơi, tán nhỏ, viên bằng hạt đậu đen.

  • Cách dùng: uống 10 – 20 viên/lần, ngày 3 lần, uống liên tục cho đến hết sốt, rồi giảm liều xuống còn ngày 2 lần trong 1 tuần nữa.
  • Thường sơn hoặc Thanh táo 500g – Thảo quả 500g
  • Chỉ xác 500g – Binh lang 500g
  • Hắc sửu 500g

Bào chế sao tẩm như trên. Tán bột, luyện viên với hồ, khuấy với phèn chua 50g, uống 10 – 20g/lần, 2-3 lần/ngày cho đến hết sốt. Tiếp tục uống trong 1 tuần với liều 2 lần/ngày.

  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Thường sơn 16g        – Binh lang 12g – Trần bì 12g
  • Thanh bì 12g               – Thảo quả 10g        – Hậu phác 12g
  • Gừng sống 6g

Thường sơn bỏ gân lá, tẩm rượu, sao. Thảo quả, bỏ vỏ, sao.

Sắc với 700 ml lấy 300 ml chia 3 lần uống, uống đón cơn và trước khi ăn, hay đi ngủ.

Có thể làm hoàn tán, mỗi lần uống 8 – 12g; trẻ em tùy tuổi mà giảm liều lượng.

  • Chủ trị: sốt rét, có cơn rét, cơn sốt, nhức đầu, khát nước, sườn tức, miệng đắng, rêu lưỡi trắng mỏng.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Giun đất 4 con rạch bụng rửa sạch
  • Gừng tươi 2 phân – Nước 1 bát
  • Bạc hà 2 phân – Mật 1 thìa

Các vị giã nhỏ, vắt lấy nước cốt, hòa mật vào mà uống.

  • Chủ trị: sốt rét nóng nhiều.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Vảy tê tê 140 g – Đại táo 10 quả

Đốt tồn tính mỗi lần uống 8 g

  • Chủ trị: sốt rét chỉ nóng mà không lạnh.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Củ riềng, sao với dầu vừng.
  • Can khương, sao cháy đen.

Tán bột mịn, trộn với mật lợn viên bằng hạt ngô mỗi lần uống 40 viên với rượu, uống đón cơn.

Chủ trị: sốt rét, kèm tỳ hư, rét nhiều, nóng ít, thể hàn.

  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Hà thủ ô sống 30g – Thảo quả 12g
  • Binh lang 12g – Can khương 6g
  • Cỏ Tháp bút (Mộc tặc) 12g – Thường sơn (sao rượu) 16g
  • Bố chính sâm 16g

Sắc với 1 lít nước, lấy 400 ml, chia 3 lần uống, có thể làm hoàn tán, mỗi lần uống 8 – 12g; trẻ em tùy tuổi mà giảm liều lượng.

  • Chủ trị: Sốt rét lâu ngày, rét nhiều sốt ít, ăn uống kém, mỏi mệt, đau sườn, không khát.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Sài hồ 20g                   – Rau má 12g      – Can khương 8g
  • Quế chi 12g                – Rau sam 12g    – Mẫu lệ nướng 12g
  • Cam thảo dây 12g
  • Cách bào chế và chủ trị: như bài trên.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Lá na 20g – Lá Dành dành 12g
  • Lá chè xanh 20g
  • Lá Thường sơn (bỏ gân) 4g tẩm rượu, sao Các vị vò lấy nước cốt uống đón cơn.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Bột lá na 120g – Bột củ riềng khô 200g
  • Bột Hậu phác chế nước gừng 120g
  • Bột Hùng hoàng làm áo 4g
  • Bột lá Thường sơn 200g (chế với nước giấm)
  • Bột Thảo quả 120g – Bột dây Thần thông 200g

Các vị tán bột mịn, lấy nước gừng nấu bột gạo làm hồ, luyện thuốc viên bằng hạt ngô, Hùng hoàng làm áo.

Mỗi lần uống từ 4 – 8g.

  • Chủ trị: Sốt rét cấp và kinh niên thường tái phát.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Vỏ vối 16g (tẩm gừng 1 đêm, sao)
  • Thương truật 20g (tẩm nước gạo 1 đêm, sao)
  • Củ gấu 20g (tứ chế)
  • Củ chóc 12g (tẩm rượu, gừng 1 ngày đêm, sao)
  • Trần bì 12g (bỏ lớp trắng)
  • Thanh bì 12g          – Cam thảo dây 12g
  • Hạt cau rừng 12g   – Hoắc hương 10g

Các vị tán nhỏ, rây mịn, luyện hồ làm viên, mỗi lần uống 8 – 12g với nước gừng, ngày uống 2 lần.

  • Chủ trị: Sốt rét ở miền rừng núi, đau nhức mình, ăn uống kém, da tái xanh.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét (bài này được, song yếu tính giải độc)
  • Dây Thần thông 1000g – Lá na 200g
  • Củ sả 200g – Giun đất 200g
  • Củ ráy dại (cạo vỏ) 500g
  • Cách làm và dùng:
  • Dây Thần thông thái mỏng, sao vàng.
  • Giun đất bỏ đất, rửa sạch, sấy khô giòn.
  • Củ ráy cạo vỏ, thái mỏng, sao vàng
  • Củ sả thái mỏng, sao giòn.
  • Lá na đồ chín, phơi khô.

Các vị tán bột, luyện hồ làm viên, mỗi lần uống 8 – 12g.

  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét (tốt)
  • Yếm rùa (tẩm giấm nướng) 20g
  • Binh lang (sao giòn) 20g
  • Lá Thường sơn (bỏ gân sao) 20g
  • Vỏ hoặc hoa dại (sao vàng) 20g
  • Dây Thần thông (sao vàng) 20g
  • Hậu phác (tẩm gừng, sao) 12g
  • Thảo quả (bỏ vỏ, nướng) 12g            – Củ riềng (khô) 8g
  • Lá chanh (sao vàng) 8g                      – vỏ quít (sao) 8g

Tán bột mịn, luyện hồ làm viên, mỗi lần uống 4 – 8g. Có thai không được uổng.

  • Chủ trị: Sốt rét rừng kinh niên, sưng gan, lách.
  1. Thuốc nam chữa bệnh sốt rét
  • Thường sơn 40g (bỏ gân lá, sao rượu)
  • Binh lang 20g – Thảo quả 16g (bỏ vỏ sao)
  • Mai ba ba 60g (tẩm giấm sao)
  • A ngùy có thể thay bằng tỏi.
  • Cách làm và dùng: A ngùy ngâm vào rượu hoặc nước sôi cho tan, các vị tán nhỏ, trộn với A ngùy luyện làm viên. Mỗi lần uống 8 – 12g.
  • Chủ trị: sốt rét lâu ngày sưng lách.
  1. Sốt rét

Ăn 7 con giun đất có khoan cổ.

  1. Sốt rét
  • Hà thủ ô chế 500g
  • Thổ phục linh 400g
  • Thường sơn chế 300g
  • Thảo quả 300g Hạt cau già 200g Cam thảo 100g
  • Nếu cấp tính:
  • Hoàng cầm 300g
  • Nhãn tiều 2 lạng
  • Làm viên:
  • Đinh hương 1 lạng
  • Phèn chua 2 lạng
  • Hạt tiêu 1 lạng
  • Phèn đen (hắc phàn) 7 lạng Đại hồi 3 lạng
  • Chủ trị: Vàng da, tích báng.
  • Cải tiến:

Rồi uống nước cốt lá khế.

– Bỏ phèn đen và phèn chua vào chảo phi hết nước

  • Nhãn tiều sao vàng
  • Đại hồi sao vàng Tán nhỏ rây kỹ
  • Chữa phù thũng: gia thêm Hắc sửu
  • Liều lượng: Uống mỗi lần 5-7 viên bằng hạt ngô, ngày uống 2 lần.

* Hôn mê điên cuồng:

  • Giun đất 3 con
  • Kim ngân hoa 20g
  • Bồ công anh 20g
  • Thổ phục linh 12g
  • Cam thảo 4g
  • Cát căn 12g
  • Xa tiền 12g
  • Tỳ giải 20g

– Lõi cây chuối tiêu 2g nước

Sắc uống tươi tốt hơn, 6 tháng có kết quả.

  1. Sốt rét

Chận cữ rét (phương thuốc của người Chà Và)

  1. Để bàn chân người bệnh nằm phẳng trên mặt bàn hay mặt gạch (nam chân trái, nữ chân phải), dùng một đoạn dây nhò đo vòng quanh bàn chân từ ngón cái ra sau gót, vòng qua các đầu ngón, gập lại đầu mối lúc đầu. cắt lấy chiều dài đoạn dây vừa đo.
  2. Vắt sợi dây lên cổ vòng ra phía sau lưng, bỏ thòng 2 đầu mối ra phía trước ngực, song song với nhau, bằng 2 đầu, ghi làm dấu 2 đầu dây trước ngực. Cũng sợi dây đó, để trước cổ, thòng 2 mối ra sau lưng, làm y như đã làm trước ngực.
  3. Nếu rét đã có cử theo một giờ giấc nào đó, cắt lể chận trước cơn lối 30 phút, cắt lể tại 4 dấu đã ghi.
  4. Sốt rét kinh niên

Vỏ cây keo tía, sắc uống.

  1. Sốt rét kinh niên

Sắc nước cây mãng cầu ta, còn lại 1 xị (250 ml). Để nguội, pha ít rượu trắng, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ, một tuần là hết.

  1. Sốt rét kinh niên

Đu đủ mỏ vịt, khoét mỗi trái 15 lỗ, nhét 15 trái ớt hiểm. Khi trái chín, gọt ăn vài trái là hết.

  1. Sốt rét rừng (Bài thuốc của người thượng, tỉnh Bình Long)

Bài 1: Mắc cỡ gai và củ sả dập dập nấu chung mà xông cho ra mồ hôi nhiều.

Bài 2: Ăn cháo hột gà với tiêu thật cay, làm hạ cơn sốt.

Bài 3: (rất công hiệu) Rau sam tía với me đất (giã nhỏ) và 1 chén nước, quậy đều, lóng lấy nước trong. Uống 3 lần là hết cơn sốt, người khoan khoái.

Bài 4: Ngâm đọt ngâu non, vắt lấy nước cốt, uống cho được 3 chén 3 ngày, uống trước khi đi ngủ.

  1. Sốt rét rừng lâu năm làm gan to, bụng lổn như có thai
  • Cạo lấy vỏ cây bông sứ (lấy phía Đông) phơi héo, sao sơ, sắc uống 2-3 lần là dứt luôn.
  1. Sốt rét

Bài Thất Bảo hoàn, chuyên chữa chứng dương ngược

  • Thường sơn 5 đồng cân          – Binh lang 3 đồng cân – Thảo quả 3 đồng cân
  • Hậu phác 3 đồng cân  – Thanh bì 5 đồng cân – Trần bì 3 đồng cân
  • Cam thảo 1 đồng cân
  • Cách bào chế:
  • Thường sơn chưng rượu phơi khô
  • Thanh bì bỏ ruột, sao với cám
  • Hậu phác cạo bỏ vỏ bóc màng
  • Trần bì tẩm rượu sao
  • Cam thảo, Binh lang để sống

7 vị tán nhỏ, hoàn với nước cơm bằng hạt đậu xanh.

  • Cách dùng:
  • Người lớn: uống 30 – 50 viên/ngày
  • Trẻ em: uống 5-10 viên/ngày

Uống với nước đun sôi hoặc nước cơm nóng.

Phụ nữ có thai không uống thuốc này.

Kiêng các thứ nếp, mỡ, rau muống, quả xanh, chuôi tiêu, cá, cóc. Chú thích: dương ngược là bệnh sốt rét thuộc về dương ngược Dương chứng thường vào buổi sáng.

  1. Sốt rét

Bài thuốc này chuyên chữa bệnh sốt rét cách nhật kinh niên, có báng tích ở bên cạnh sườn.

  • Tỏi củ 5 đồng cân – Vôi tôi rồi 2 đồng cân
  • Lá trầu không (nam 7 lá, nữ 9 lá)
  • Ô long vĩ 1 đồng cân – Tiết ba ba 3 đồng cân (tiết tươi càng tốt)
  • Cách bào chế và cách dùng: Các vị nói trên tán nhỏ, luyện với hồ làm thành bánh to, đeo trong túi áo, mặc luôn trong người. Bệnh nặng đeo 2 tuần lễ, bệnh nhẹ 7 ngày sẽ hết cơn sốt, 3 tuần lễ báng tích sẽ tiêu hết, sức khỏe trở lại bình thường.

Cấm kỵ: kiêng ăn rau muống, thịt mỡ và các loại trứng.

  1. Sốt rét thành báng ở bụng
  • Thường sơn 4 đồng cân – Binh lang 4 đồng cân – Thảo quả 4 đồng cân
  • Sa nhân 2 đồng cân – Tam lăng 4 đồng cân    – Ô mai 2 đồng cân
  • Nga truật 2 đồng cân – Thanh bì 2 đồng cân
  • Cách bào chế: Thường sơn và Thảo quả tẩm giấm thanh và rượu 1 đêm. Rồi bỏ các vị còn lại với 2 vị trên, tẩm giấm thanh và rượu 1/2 ngày nữa, sao khô tán thành bột, pha 1/2 giấm với 1/2 rượu đem trộn với thuốc thật dẻo rồi hoàn thành viên bằng hạt ngô, phơi khô.
  • Cách dùng: 1-5 tuổi: 3 viên/lần 6-10 tuổi: 5 viên/lần

11-15 tuổi: 8 viên/lần Người lớn: 10 viên/lần

Uống 3 lần mỗi ngày với nước lã đun sôi. Uống trước khi ăn 1 giờ.

  • Kiêng: trứng gà, trứng vịt, thịt lợn, gà, chó, trâu, bò, cá mè và quả đu đủ.

Không có phản ứng gì.

  1. Sốt rét

Cây cà gai, dùng cả cành lá và thân cây (bỏ quả không dùng) phơi khô

Củ cây trang (bỏ rọc, lá, rễ không dùng)

  • Cách hào chế: Hai vị này đều phơi khô sao vàng, khử thổ. Liều lượng bằng nhau, sắc lấy nước uống.
  • Cách dùng:
  • Người lớn, mỗi thứ độ 1 lạng 5 đồng cân
  • Trẻ em, tùy theo tuổi mà giảm liều lượng
  • Lời dặn: Cây cà gai có 2 loại: quả to và quả nhỏ nhưng chỉ dùng loại quả nhỏ mà đỏ giông như cái cúc áo dài ngày xưa. Cây trang mọc dưới nước (ao, hồ, ruộng), lá như lá súng, hoa nhỏ trắng. Người ta thường gọi là súng trang. Nhân dân thường lấy rọc và lá làm phân xanh hoặc làm phân chuồng.
  1. Sốt rét
  • Lá chuối 1 nắm (Hoàng anh diệp)
  • Lá dành dành 1 nắm (Chi tử diệp)
  • Cây cỏ đĩ 1 nắm (Hy thiêm thảo)
  • Lá ngải cứu 7 ngọn (Ngải diệp)
  • Lá súng 1 nắm (ưu đàm diệp)
  • Rễ cây cỏ xước 1 nắm (Ngưu tất)
  • Cây nụ áo 1 nắm
  • Lá mã đề 1 nắm (Xa tiền)
  • Cách hào chế và cách dùng: Các vị rửa sạch, phơi khô, sao vàng, sắc lấy nước uống.

Nếu rét trước nóng sau thì hòa vào thuốc 1 chén con rượu. Nếu nóng trước rét sau thì hòa vào thuốc 1 chén con mật.

  • Cách gia giảm: Nếu bị phong thấp thì gia Tử tô diệp, Bồ công anh, Lá cối xay mỗi thứ 1 nắm.
  • Kiềng kỵ: thịt bò, ếch. Miễn phòng dục. Người có thai không dùng được.
  1. Sốt rét
  • Công thức: Lá sung, lá khế, lá dành dành, bưởi bung, rút dại, thòng bong, nhọ nồi.
  • Cách bào chế: Lá sung lấy lá rụng xuống nước, nằm trên mặt bùn. Các thứ đều sao vàng, sắc lấy nước uống, thang bằng 3 lát gừng sống, uống 3 lần mỗi ngày.
  • Chuyên chữa: Đàn ông, đàn bà, trẻ em bị chứng cảm nắng nóng, buồn tay, chân, đau mình mẩy và ho.
  • Cách gia giảm:
  • Ho đờm suyễn: lá thòng bong, vi quân (nhiều hơn).
  • Nhức đầu, nói mê, không ngủ được: lá sung, nhọ nồi, vi quân.
  • Buồn tay chân, co đau, nhức xương: lá bưởi, vi quân.
  1. Sốt rét (Hàn ngược do tỳ hư, lạnh nhiều nóng ít, biếng ăn uống)
  • Riềng sao với dầu vừng, Can khương sao cháy đen. Mỗi thứ 1 lạng, đem tán, mỗi lần uống 5 đồng cân, trộn với mật lợn làm cao, lúc lên cơn sốt uống với rượu nóng, hoặc trộn mật lợn làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 40 viên, với rượu càng tốt, rất hay.
  • Gừng già 3-4 lạng, giã nát lấy nước cốt, phơi sương 1 đêm, ngày sau uống chặn cơn trước 1 giờ, hòa đồng tiện uống là khỏi.
  • Cỏ nụ áo, sắc uống chặn cơn trước 1 giờ.
  • Hắc khương, tán, uống 1 lần 1 đồng cân với rượu.
  1. Sốt rét, chỉ nóng không lạnh

Xuyên sơn giáp 1 lạng, Đại táo 10 phân đều đốt tồn tính, tán. Mỗi lần uống 2 đồng cân với nước giấm, uống đầu canh 5 ngày lên cơn sốt.

  1. Sốt rét, vừa nóng vừa lạnh
  • Thanh hao hái buổi sáng mùng 5 tháng 5 Âm lịch, phơi râm, mỗi ngày dùng 4 lần. Quế tăm 1 phần, tán, sắc với rượu, uống chặn cơn trước 1 ngày.
  • Giã thêm lá bí đao 1 phân.
  • Tỏi củ đốt ra tro hòa với rượu uống.
  • Đào nhân 100 hạt, bỏ vỏ và 2 đầu nhọn, nghiền thành cao, không cho dính nước, thêm Hoàng đơn 3 đồng cân, hòa làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 3 viên, ngày lên cơn sốt, hướng mặt về phía Bắc uống với rượu nóng, chế thuốc này vào ngày 5 tháng 5.
  • Rau sam giã nát, đem cột vào cổ tay, nam tả nữ hữu, hay lắm.
  1. Kinh trị sốt rét, thể hư, nhiều mồ hôi
  • Hoàng đơn, muội nồi đều nhau, tán, mỗi lần uống 3 đồng cân với nước cơm lúc lên cơn sốt, vài lần là khỏi.
  • Hoàng đơn thủy phi, sao khô 1 lạng, Thường sơn bóc bỏ thân, lá thái nhỏ, ngâm rượu phơi khô 3 lạng, đều tán, hòa mật, làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 50 viên với rượu ấm lúc chưa lên cơn, rất hay.
  1. Sốt rét

Cây Ngải giã nát, vắt lấy nước cốt, uống. Lúc không bệnh thì lấy lá hoặc vỏ cây nướng và nấu nước uống thay trà, rất hay.

  1. Sốt rét lâu ngày trong bụng có cục

Hạt gấc, Xuyên sơn giáp (sao) đều nhau, tán, mỗi lần uống 3 đồng cân với rượu, uống lúc đói, rất hay.

  1. Sốt do phổi nóng, độc nhiều vào trong ngực chuyển thành, trước lạnh nhiều, sau sinh nóng, kinh hoàng không yên hoặc do thận mà phát ra gai rét, đau lưng, bón, mắt mờ, tay chân giá lạnh

Thường sơn 2 lạng bô gân lá, ngâm rượu; Ô mai 14 quả, lá Tre 1 nắm, đậu xi 5 cáp, Hành 10 nhánh, nước 5 bát, sắc còn 3, chia 3 lần uống trong 1 ngày, trước lúc sốt thì phải uống hết.

  1. Sốt do tỳ vị nhiều đàm

Gừng sống 4 lạng, giã nhỏ vắt lấy nước cốt 1 bát, phơi sương 1 đêm, đến canh năm của ngày lên cơn sốt uống thì khỏi, chưa khỏi lại uống nữa.

  1. Sốt rét do tỳ hàn

Can khương, Riềng đều nhau, tán, mỗi lần uống 1 đồng cân, sắc với 1 bát nước còn 7 phân mà uống, rất hay.

  1. Sốt rét

Ba đậu (bỏ vỏ, cán cho hết dầu) 2 đồng cân, bồ kết bỏ vỏ với hạt 6 quả. Đều tán, viên với hồ bằng hạt đậu, mỗi lần uống 1 viên với nước chín thì khỏi.

  1. Sốt rét rừng cùng các chứng sốt rét khác bất kỳ lâu hay mau, và chứng thũng, khát nước dữ dội
  • Nước tiểu trẻ con, mật ong 2 chén khuấy đều, vớt bọt, cho uống dể gây nôn, hết đàm xanh là được, không mửa thì suốt đời không khỏi.
  • Khát lắm thì dùng thuốc này sắc uống, rất hay.
  1. Lao ngược suy nhược

Ô mai 14 quả, Đậu xị 2 cáp, cành đào 1 nắm, cành liễu 1 nắm, Cam thảo 3 tấc, Gừng sống 1 củ, đồng tiện 2 bát, sắc còn 1/2, uống ấm, khỏi ngay.

  1. Sốt rét thành tích báng, phế lao

Thường ăn mía ngọt, rất hay.

  1. Lao ngược, lâu ngày không khỏi
  • Rễ cỏ xước 1 nắm. Giã nát, sắc với 3 bát nước còn 1/2, chia làm 3, uống sáng sớm 1 lần, lên cơn sốt 1 lần, đang sốt 1 lần thì khỏi.
  • Lá với rễ cỏ xước 1 nắm với 3 thăng rượu, ngâm mè uống cho khỏi say, chưa khỏi thì làm 3 lần nữa là khỏi.
  1. Sốt rét mỗi ngày 1 cơn hoặc cách nhật
  • Thường sơn (bỏ phần lá) ngâm rượu. Hạt cau rừng, dây dâu rừng, Trần bì, Thanh bì đều rửa qua nước nóng, thái nhỏ, sắc uống chặn trước cơn 1 giờ.
  1. Trẻ con sốt rét

Lạc hương đẽo vụn, tán, lấy 3 phân hòa với sữa cho uống trước khi lên cơn.

  1. Trẻ sốt rét, nóng dữ, không rét

Hoàng đơn 2 đồng cân, hòa 1/2 nước với 1/2 mật uống. Hoặc: Mẫu lệ tán, 1 lần uống 1 đồng cân với nước cơm.

  1. Mọi chứng sôt rét của trẻ, bất cứ lâu hay mới

Cây Thanh hao (lấy ngày 5 tháng 5 Âm lịch) phơi khô, mỗi lần 2 lạng – Quế chi bỏ vỏ thô 5 đồng cân cùng tán, mỗi lần uống 1 đồng cân trước cơn sốt, uống với rượu lạt, mùa hè thêm 2 lạng Hương nhu.

  1. Sốt rét lâu ngày

Tiểu sài hồ thang, thêm Cát cánh, Phục linh, Trần bì, Ngưu tất, tùy chứng mà gia: Đơn tía 5 lá, Trường sinh 10 lá, có thể thay bằng Kinh giới, hoặc Thương truật, Gừng 3 lát, Hành 1 củ, 1 chén con rượu đổ nước sắc uống. Nếu nóng nhiều thì thêm Sơn chi, rét nhiều thì thêm Thảo quả, nóng rét bằng nhau thì dùng cả hai thứ, không có mồ hôi thì thêm Tử tô diệp.

  1. Trục ngược hoàn (do Thầy ở Bắc Giang truyền) chữa mọi chứng sốt rét mới hay lâu

Thảo quả, Binh lang đều 2 phân; Cam thảo 1 phân, Thường sơn 7 phân, tán, viên với hồ, viên to bằng quả táo; Thổ châu sa làm áo, Ngải diệp (đàn ông 7 ngọn, đàn bà 9 ngọn) nấu làm thang uống 3 viên trước khi lên cơn 1 giờ.

  1. Sốt rét đã lâu

Thang Bổ trung ích khí gia thêm Thường sơn làm quân, Thảo quả chút ít, Khương vởi Táo sắc uổng.

  1. Chữa chứng sốt rét mới phát cơn về âm phận, rét nhiều nóng ít

Tứ quan thang hợp với Tiểu sài hồ, gia tham Thường sơn làm quân, Thảo quả chút ít, sắc uống trước khi lên cơn 1 giờ.

  1. Sốt rét mới hay lâu đều chữa khỏi

Thường sơn (tẩm rượu 2 đêm, phơi âm can, chưng vởi rượu), Trần bì, Thanh bì, Binh lang, Đại phúc bì đều 1 phân, Cam thảo 1/2 phân, nấu sôi 1 dạo, bỏ nước đầu rồi lại đổ vào 1 bát nước nấu uống trước khi lên cơn 1 giờ. Lại có phương gia vỏ duối (tức Hoàng sanh bì) phơi sương 1 đêm rồi uống.

  1. Thuốc chữa sốt rét hiệu nghiệm

Thường sơn tán bột 2 đồng cân, 0 mai nhục 4 quả nghiền, hòa với rượu uống đón trước cơn sốt.

  1. Chữa sốt rét không kể mới hay lâu

Thường sơn 1 lạng thái nhỏ, ngâm với rượu rồi lấy ra, tán, mỗi lần dùng 2 đồng cân, đổ vào 1 chén nước, sắc còn 1/2 chén, bỏ bã để nguội, canh năm thì uống.

  1. Chữa sốt rét

Hoạt thạch (nung lửa) 4 lạng, Hoắc hương 1 đồng cân, Đinh hương 1 đồng cân, Thanh hao 1 nắm tán bột, uống với nước cơm. Lấy lá mướp giã nát ra, cho vào tí muối, rồi đắp lên chỗ mạch khí khẩu ở cổ tay, ngoài buộc miếng vải cũ, trai tay trái, gái tay phải. Phương này rất hay.

  1. Bệnh sốt rét nôn mửa

Phèn xanh 1 lạng; Can khương, Bán hạ chế với gừng mỗi vị 1/2 lạng tán nhỏ, uống 1/2 đồng cân với giấm trước khi lên cơn.

  1. Chữa các chứng sốt rét
  • Bài 1: Rau Cúc tần giã nát, lấy nước cho 1 ít đường cát, ngày lên cơn sốt thì uống chặn cơn.
  • Bài 2: Phụ tử 5 đồng cân; Nhân sâm, Đan sâm mỗi vị 1 đồng cân. Viên với mật, lúc chưa phát sốt uống liền 16 viên, nếu sức thuốc đã vừa mức, thì sẽ mửa, chưa mửa lại uống.
  1. Tỳ vị tụ đàm, phát ra sốt rét

Gừng sống 4 lạng giã lấy nước; rượu 1 chén, phơi sương 1 đêm. Đến canh năm của ngày phát cơn rét, đứng quay mặt về phía Bắc mà uống sẽ khỏi, chưa khỏi lại uống thêm.

  1. Sốt rét mà khát nước dữ dội

Nước đồng tiện hòa mật nấu sôi, uống hết ngay.

  1. Tỳ hàn, khí của ngũ tạng đều hư, âm tà thắng dương, phát ra sốt rẻt, rét nhiều nóng ít

Thảo quả 1 quá, Phụ tử 1 củ, tẩm nước muối 7 lần, chia làm 2 bận uống, nước 1 bát, táo 7 quả, gừng 7 lát, phơi sương 1 đêm. Sau lại đem đun, uống ấm, uống trước cơn sốt, chưa khỏi lại uống.

  1. Sốt rét nóng nhiều không rét, và sốt rét lâu khỏi

Xuyên sơn giáp 1 lạng, Táo 10 quả cùng đốt tồn tính, tán bột uống lúc canh năm vào ngày phát sốt, uống với nước giếng ban mai, mỗi lần 2 đồng cân.

  1. Hư hàn sốt rét

Thịt chó vàng nấu canh, cho Ngũ vị vào mà ăn.

  1. Sốt rét đã lâu không khỏỉ

Ké đầu ngựa, Bạch cương tàm 1 con tán nhỏ, viên với hồ, Chu sa làm áo, uống 1 lần khi mặt trời chưa mọc, ngoảnh mặt về hướng Đông, dùng 7 tấc cành đào sắc làm thang mà uống.

  1. Sốt rét kinh niên

Thường sơn, Hoàng liên mỗi vị 1 lạng, tẩm rượu 1 đêm, uống 5 cáp, chặn trước cơn sốt, đến lúc lên cơn lại uống, nóng thì thồ ra lạnh, lợi đại tiện, không ai là không khỏi.

  1. Năm chứng sốt rét không khỏỉ

Dạ minh sa, tán nhỏ uống với nước chè nguội 1 đồng cân.

  1. Sốt rét đã lâu không khỏỉ, hoặc 1 ngày một cơn, hoặc 2-3 cơn 1 ngày, hoặc 2-3 ngày 1 cơn

Ngũ linh chi, cáu gầu ở trên đầu mỗi vị 1 đồng cân, vôi đá ở tường thành cổ 2 đồng cân, nghiền bột, viên với cơm, lúc canh năm uống với nước mưa, mỗi lần 1 viên.

  1. Chữa sốt rét

Thường sơn, Nam sâm, Thảo quả, Cam thảo, Binh lang khô, tán bột lấy rượu làm thang mà uống.

  1. Tà khí sốt rét

Đuôi trâu đen đốt ra tro, uống với 1 thìa rượu, ngày 3 lần.

  1. Sốt rét đã lâu có báng

Hột gấc, Xuyên sơn giáp (sao) 2 vị đều nhau, tán bột, uống với rượu lúc đói, mỗi lần 3 đồng cân.

  1. Chữa sốt rét đã từng kinh nghiệm (Phương gia truyền)

Thường sơn làm quân, Nam sâm làm thần, Thảo quả, Binh lang làm tá, Cam thảo làm sứ, rượu 1 bát, cho thêm nước, sắc uống đón cơn.

  1. sốt rét cách nhật và bệnh sốt rét rừng

Thường sơn tẩm rượu, Trạch lan sao, cây Chỉ thiên, Trần bì cạo xơ trắng, sao rồi viên với cơm, to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 10 viên với rượu, gia thêm Hoắc hương sao, hoặc sắc uống cũng được, kiêng giấm. Nếu lâu không khỏi, lấy thuốc phơi sương 10 viên, đêm uống rất mau khỏi.

  1. Chữa người lớn, trẻ con bị sốt rét thành báng

Phèn đen 1 lạng, muối 3 lạng, lấy cái nồi đất rắc muối ở dưới, đặt phèn đen ở giữa, lại rắc muối lên, đậy lại, trát bùn đất kín ngoài nồi, đem nung 1/2 ngày, lấy ra, bỏ muối, lấy phèn bọc giấy bản thành từng viên mà uống.

  1. Sốt rét

Lộc giác (sừng hươu) nghiền xong tán nhỏ, lấy sữa hòa 1 đồng cân uống đón cơn.

  1. Trị sốt rét ngã nước
  • Lá Thường sơn sao 4 lạng – Đậu xanh 4 lạng
  • Hạt tiêu 2 lạng – Thảo quả 2 lạng

Lá Thường sơn sao với rượu 3 lần, sau sao vàng, đổ xuống đất úp nồi rang lại, Thảo quả bóc vỏ ngoài, các vị kia cũng sao vàng tán nhỏ. Khuấy hồ và viên hạt ngô, mỗi lần uống 15 viên, ngày 2 lần. Trị sốt rét ngã nước mỗi ngày 1 lần hay cách ngày 1 lần.

  1. Hoàn sốt rét số 1
  • Vỏ mồng cua (cây hoa) 8 lạng
  • Trần bì 5 đồng cân    – Dây Thần thông 1 lạng
  • Thảo quả 1 lạng         – Miết giáp sao giấm 1,5 lạng

Vỏ mồng cua, dây Thần thông đều thái mỏng phơi khô, sắc lấy nước đặc, cô lại cho dẻo, làm viên. Mỗi lần uống 10 viên, trẻ em tùy lớn nhỏ mà phân liều lượng.

  1. Hoàn sốt rét số 2
  • Vỏ mồng cua 1 lạng – Lá na (mãng cầu ta) 2 đồng cân
  • Đọt dứa non 5 đồng cân

Ba thứ sao vàng rồi đổ xuống úp nồi nung lại, để nguội, đem sắc với 2 bát nước còn 5 phân mà uống. Dùng 5 thang. Có thai không nên uống.

  1. sốt rét ngã nước lâu ngày thành báng sưng lá lác h

Vỏ móng cua sao vàng, tán nhỏ, mỗi lần uống 2 đồng cân với rượu, ngày uống 3 lần vào lúc đói và lúc lên cơn. Có thai không nên uống.

  1. Sốt rét

Chỉ một vị Thần thông thái nhỏ, sao với rượu, mỗi lần dùng 2 lạng sao với nước 3 bát nước còn 8 phân.

Lá na 1 nắm to rửa sạch, giã nát lấy nước trong hòa đều, lọc lấy 1 bát nước để vào 1 vài hột muối, đem phơi sao, đến 12 giờ khuya thì uống.

  1. sốt rét kinh niên
  • Thường sơn 4 lạng
  • Đường quy 2 lạng
  • Binh lang 1 lạng
  • Miết giáp 4 lạng
  • Cam thảo 3 đồng cân
  • Thảo quả 5 đồng cân
  • Hà thủ ô 5 lạng

Thường sơn sao với rượu 3 lần, phối hợp với các vị khác, nấu với 10 lít nước còn 4 lít thì lọc bỏ bã, cô lại thành cao còn độ 1 bát, lại chế vào 1/2 lít rượu rồi nấu lại cho đến khi dứt thì chế vào 1 thìa cà phê dầu quế, để nguội, cho vào chai đậy kỹ. Mỗi lần ăn cơm xong uống 1 ly nhỏ.

  1. Sốt rét kinh niên
  • Thường sơn sao rượu 8 lạng – Cam thảo 8 lạng
  • Cát căn 6 lạng – Binh lang 4 lạng

Tán nhỏ khuấy hồ trộn vào, quết nhuyễn vò viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 5 viên với nước hòa tan, ngày uống 2 lần, chỉ uống trước cơn sốt hoặc sau cơn sốt.

 

Ngáy ngủ – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao

Ngáy ngủ

Bạn ngủ chung với một người thường ngáy khi ngủ thì thật là khó chịu. Có những người ngáy rất nhỏ, nhưng có một số người lại ngáy rất to, tuy nhiên dù tiếng ngáy to hay nhỏ cũng không phải một chứng bệnh, nhưng nó có thể là triệu chứng thể hiện của một chứng bệnh nào đó, cho nên trong chương này chúng ta sẽ đi sâu thảo luận về những tiếng ngáy.

Trước hết, con người ta tại sao ngáy khi ngủ ? Tại sao ban ngày làm việc lại không có tiếng ngáy ? Nếu như tiếng ngáy là một sự hô hấp bình thường, thì tại sao người ta 24 giờ đồng hồ đều được thở, mà chỉ khi ngủ vào buổi tối mới ngáy ? Đừng tưởng rằng nằm xuống mới có tiếng ngáy, tuy nhiên những ai ngồi xem tivi hoặc đọc sách mà ngủ quên lại không có ngáy ?

Tóm lại, nguyên nhân chủ yếu gây ngáy thường quan hệ bởi trạng thái đi vào giấc ngủ của người đó.

Ngủ ngáy
Ngủ ngáy

Khi bạn thở sâu, không khí trước hết được đưa vào đầu và họng, sau đó mới tới phổi. Tất cả những đường thở đưa không khí ra vào cơ thể đều được điều khiển bởi cơ bắp xung quanh nó xuống đường thở đều được giữ ở trạng thái mở, cho không khí tự do lui tới. Một con người ngủ say, nhất là sau khi uống rượu hoặc uống thuốc ngủ, cơ bắp điều khiển cho đường thở thông thoáng lúc này đã trở nên thư giãn, đường thở trở nên xẹp, người ngủ say cần phải dùng sức để thở, không khí mới có thể thuận lợi ra vào phổi.

Chính việc thở gắng sức đó dẫn đến tổ chức xung quanh đường thở bị rung động, sự rung động đó đã phát ra những tiếng mà ta gọi là ngáy. Cường độ lớn nhỏ, âm điệu cao thấp và mức độ cộng hưởng với không khí được thay đổi tùy theo rộng hẹp của đường thở và sự co giãn ở tổ chức xung quanh. Mức độ giãn tổ chức càng lớn, tiếng ngáy càng to.

Phần nêu ở trên chỉ giải thích sơ về nguồn gốc ngáy, giữa ngáy và những chứng bệnh lại có quan hệ thế nào nhỉ ? Một khi mức độ bị tắc nghẽn của đường thở đủ làm ảnh hưởng tới lượng hơi đi vào phổi, thì dễ dàng làm nảy sinh sự ngạt thở khi ngủ dạng tắc nghẽn (Obstructive sleep apanea). Chứng bệnh này vđi lượng oxy đưa vào phổi không đủ.

Nếu như bạn ngủ chung với một người ngáy, có thể theo dõi hơi thở của họ khi họ ngáy.

Trưđc hết người đó thở thật mạnh để hơi thở dẫn đường thở bị đè nén, tiếng ngáy sẽ hết sức có quy luật. Trong một khoảng thời gian nào đó, khi trạng thái tắc nghẽn trở nên nghiêm trọng, khiến không thể đi vào phổi. Lúc này tuy bộ ngực của người ngáy đó vẫn lên xuống một cách có quy luật, như đang thở bình thường, nhưng trên thực tế người đó không hề hít vào bát kỳ một chút oxy nào ! Lúc này không còn nghe tiếng ngáy nữa. Chính quá trình không có tiếng động này, tức là hiện tượng tạm ngưng hô hấp, ít thì khoảng vài giây, dài thì thậm chí hơn hai phút.

Trong khoảng thời gian này, hàm lượng oxy trong máu sẽ giảm, giảm cho tới mức độ thấp nhất, cơ thể lúc này đưa ra một tín hiệu hóa học tới trung khu hô hấp của não, hiện tượng tạm ngưng thở sẽ được chấm dứt đột ngột. Sau đó lại là một tràng ngáy nhẹ hơn, từ tiếng ngáy bình thường tới không có tiếng động, tới một tiếng động lớn hay một tràng tiếng ngáy nhẹ….cứ liên tục tuần hoàn không dứt.

Người có trạng thái như vậy ban ngày rất buồn ngủ, luôn cảm thấy mệt. Đó là vì họ luôn bị tiếng ngáy của mình làm thức giấc trong buổi tối, trạng thái trên có thể gây ngất xỉu, nhất là đối với những người vốn có bệnh động mạch vành khiến tim thiếu oxy.

Ngoài ra, người có trạng thái trên cũng rất dễ bị cao huyết áp, hay trúng gió. Nhất là đối với những người lớn tuổi tốt nhất nên thường xuyên đo huyết áp, vì tỉ lệ mắc chứng bệnh máu cao đôi với những người có tật ngáy nêu trên tđi 1/3.

Định hướng biện pháp xử lý

Triệu chứng : NGÁY

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Trạng thái ngáy bình thường •   Không cần điều trị
2. Trước khi ngủ uống quá nhiều rượu hoặc thuốc an thần •   Giảm hay bỏ thuốc và bỏ rượu.
3. Hiện tượng ngạt thở khi ngủ dạng tắc nghẽn •  Cần kiểm tra và điều trị.

Xem chi tiết bệnh

Cơ chế và ảnh hưởng của Ngáy ngủ

Ngáy và hội chứng ngưng thở lúc ngủ

Nguyên nhân ngủ ngáy và cách phòng chống

Thuốc nhuận tràng tạo khối (Bulk-forming laxatives)

TÊN CHUNG: THUỐC NHUẬN TRÀNG DẠNG SỢI – ĐƯỜNG UỐNG
Công dụng | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Lưu trữ

CÔNG DỤNG:

Thuốc này được sử dụng để điều trị táo bón. Nó làm tăng khối lượng trong phân, một tác dụng giúp thúc đẩy sự di chuyển của ruột. Nó cũng hoạt động bằng cách tăng lượng nước trong phân, làm cho phân mềm và dễ dàng thải ra ngoài. Psyllium, một loại thuốc nhuận tràng dạng sợi, cũng đã được sử dụng cùng với chế độ ăn uống hợp lý để điều trị cholesterol cao.

KHÁC

Phần này chứa các công dụng của thuốc không có trong nhãn mác chuyên nghiệp được phê duyệt cho thuốc nhưng có thể được bác sĩ kê đơn. Chỉ sử dụng thuốc này cho một tình trạng được liệt kê trong phần này nếu bác sĩ đã kê đơn. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để giúp giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích.

CÁCH SỬ DỤNG:

Uống thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn tự điều trị, hãy làm theo tất cả hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất kỳ thông tin nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ. Để tránh nguy cơ nghẹn khi sử dụng thuốc này, hãy uống cùng với một cốc nước đầy hoặc chất lỏng khác (8 ounce / 240 milliliters). Nếu bạn đang dùng viên nén, hãy nhai chúng kỹ trước khi nuốt.

Đối với dạng bột của thuốc này, đo liều mỗi lần theo hướng dẫn trên nhãn sản phẩm. Trộn với một cốc nước đầy hoặc chất lỏng khác (8 ounce / 240 milliliters), khuấy đều và uống ngay lập tức. Bạn có thể thêm thêm chất lỏng nếu hỗn hợp quá đặc. Khi chuẩn bị thuốc, hãy cẩn thận không hít phải bột vì nó có thể hiếm khi gây phản ứng dị ứng.

Liều lượng dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và phản ứng với điều trị của bạn. Đừng tăng liều hoặc uống thuốc này thường xuyên hơn chỉ dẫn. Sản phẩm này có thể giảm sự hấp thu của các thuốc khác bạn đang dùng. Hãy uống sản phẩm này ít nhất 2 giờ sau các thuốc khác. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.

Thuốc này có thể mất từ 1 đến 3 ngày để bắt đầu có hiệu quả. Hãy sử dụng thuốc này đều đặn để có được lợi ích tối đa. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không sử dụng thuốc này quá 7 ngày trừ khi được bác sĩ chỉ định.

Hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp tục hoặc trở nên nặng hơn, hoặc nếu có hiện tượng chảy máu từ hậu môn. Nếu bạn nghĩ mình có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

TÁC DỤNG PHỤ:

Có thể gặp hiện tượng đầy hơi hoặc co thắt dạ dày. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào này kéo dài hoặc nặng hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Nếu bác sĩ đã chỉ định sử dụng sản phẩm này, hãy nhớ rằng bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn rủi ro tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Sản phẩm này phải được uống với ít nhất một cốc nước đầy hoặc chất lỏng khác (8 ounce / 240 milliliters) để tránh thuốc này phình to trong cổ họng gây nghẹn. Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu sau khi uống thuốc này bạn có các triệu chứng nghẹn như: đau ngực, nôn mửa, khó nuốt/thở.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/phù (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể có. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác chưa được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

THẬN TRỌNG:

Trước khi sử dụng thuốc nhuận tràng dạng sợi này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trò chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: tắc nghẽn dạ dày/ruột, khó nuốt, viêm ruột thừa hoặc các triệu chứng viêm ruột thừa (chẳng hạn như buồn nôn/nôn mửa, đau bụng đột ngột hoặc không giải thích được), thay đổi đột ngột trong thói quen đại tiện kéo dài hơn 2 tuần, chảy máu từ hậu môn.

Trước khi phẫu thuật, hãy cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không theo toa, và các sản phẩm thảo dược).

Một số sản phẩm có thể chứa đường và/hoặc aspartame. Cẩn trọng nếu bạn bị tiểu đường, phenylketonuria (PKU), hoặc bất kỳ tình trạng nào yêu cầu bạn hạn chế/tránh các chất này trong chế độ ăn uống. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về việc sử dụng sản phẩm này một cách an toàn.

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai trước khi sử dụng thuốc này.
Không rõ liệu thuốc này có qua được sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Xem thêm phần Cách sử dụng.

Tác dụng của một số loại thuốc có thể thay đổi nếu bạn dùng các thuốc hoặc sản phẩm thảo dược khác cùng lúc. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể khiến thuốc của bạn không hoạt động đúng cách. Những tương tác thuốc này có thể xảy ra, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn thường có thể ngăn ngừa hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách bạn sử dụng thuốc hoặc theo dõi chặt chẽ.

Để giúp bác sĩ và dược sĩ cung cấp cho bạn sự chăm sóc tốt nhất, hãy chắc chắn thông báo cho bác sĩ và dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa, thuốc không theo toa và các sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với sản phẩm này. Trong khi sử dụng sản phẩm này, đừng bắt đầu, dừng lại, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào khác bạn đang dùng mà không có sự phê duyệt của bác sĩ.

Hãy giữ một danh sách tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn để giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng về thuốc.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Hãy tham gia tất cả các cuộc hẹn y tế và xét nghiệm định kỳ.
Các thay đổi lối sống có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm táo bón bao gồm tập thể dục, uống đủ nước và ăn một chế độ ăn hợp lý với các thực phẩm giàu chất xơ như cám, trái cây và rau quả tươi. Hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ về các thay đổi lối sống có thể có lợi cho bạn.

LIỀU QUÊN:

Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình liều dùng bình thường của bạn. Không uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.

LƯU TRỮ:

Các nhãn hiệu khác nhau của thuốc này có yêu cầu lưu trữ khác nhau. Kiểm tra bao bì sản phẩm để biết hướng dẫn cách lưu trữ nhãn hiệu của bạn, hoặc hỏi dược sĩ.

Giữ tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em và thú cưng.

Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Hãy vứt bỏ sản phẩm này một cách hợp lý khi thuốc đã hết hạn sử dụng hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Huyệt Khuyết Bồn

Khuyết Bồn

Tên Huyệt:

Huyệt ở chỗ lõm (khuyết) ở xương đòn, có hình dạng giống cái chậu (bồn), vì vậy gọi là Khuyết Bồn.

Tên Khác:

Thiên Cái, Xích Cái.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố vấn.59).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 12 của kinh Vị.

Nơi các kinh Cân Dương giao hội để đi qua cổ, lên đầu.

Vị Trí huyệt:

Ở chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, ngay đầu ngực thẳng lên, dưới huyệt là hố trên đòn.

Giải Phẫu:

Dưới da là hố trên đòn, có các cơ bậc thang và cơ vai – móng.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh trước của dây thần kinh cổ số 3, 4, 5 và nhánh của dây thần kinh sọ não số XII.

Chủ Trị:

Trị thần kinh liên sườn đau, họng đau, suyễn.

Phối Huyệt:

1. Phối Bối Du [Phong Môn – Bàng quang.12] + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Ưng Du [Trung Phủ – P.1] để tả nhiệt ở ngực (Thủy Nhiệt Huyệt Luận – Tố vấn.61)

2. Phối Vân Môn (Phế 2) trị vai đau không đưa lên được (Giáp Ất Kinh).

3. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) trị ho (Thiên Kim Phương).

4. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Cưu Vĩ (Nh.15) + Tâm Du (Bàng quang.15) trị ho đờm có máu (Thiên Kim Phương).

5. Phối Liệt Khuyết (Phế 7) + Ngư Tế (Phế 10) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) trị ho (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Du Phủ (Th.27) + Đản Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Liệt Khuyết (Phế 7) + Phù Đột (Đại trường.18) + Thập Tuyên + Thiên Đột Nh.22) + Thiên Song (Tiểu trường.16) + Trung Phủ (Phế 1) trị ngũ anh (Châm Cứu Đại Toàn).

7. Phối Đản Trung (Nh.17) + Nhũ Căn (Vị 18) + Phế Du (Bàng quang.13) + Phong Môn (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị ho lâu ngày (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Đại Trữ (Bàng quang.11) + Phong Phủ (Đc.16) + Trung Phủ (Phế 1) để tả nhiệt ở trong ngực (Loại Kinh Đồ Dực).

9. Phối Thiếu Hải (Tm.3) + Thực Đậu (Tỳ 17) + Thương Dương (Đại trường.1) trị màng ngực có nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 3 – 0, 5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú:

Tránh mạch máu, châm sâu quá làm người bệnh thở dồn (Giáp Ất Kinh).

Có thai không châm (Loại Kinh Đồ Dực).

Các chức năng cảm giác – Thần kinh học

CÁC CẢM GIÁC CƠ BẢN

  • Cảm giác nông hay cảm giác da:

+ Xúc giác: xúc giác thô, xúc giác tinh tế.

+ Nóng, lạnh.

+ Đau.

  • Cảm giác sâu hay cảm giác bản thể: các bộ phận cảm thụ nằm trong cơ, gân, xương và khớp.

CÁC CẢM GIÁC PHỨC TẠP HAY CẢM GIÁC NHẬN THỨC: là những cảm giác phức tạp, vừa nông, vừa sâu, do các trung tâm phía trên phân tích. Chúng có thể được nhận thức hoặc không.

  • Cảm giác về vị trí: cho biết vị trí của từng đoạn chi và thân mình.
  • Cảm giác về di chuyển hay cảm giác về vận động: cho biết các cử động tuỳ ý và thụ động của chi và thân.
  • Nhận biết đồ vật bằng cách sờ mó hay nhận biết hình thể không gian: bao gồm không chỉ việc phân tích cảm giác mà cả chức năng trừu tượng của trí thông minh nên cho phép gợi lại về đồ vật.

CÁC ĐƯỜNG CẢM GIÁC

  • Nơron cảm giác ngoại biên hay nơron thứ nhất: thân tế bào là tế bào lưổng cực (hay tế bào chữ T, là đơn cực về mặt hình thái) nằm ở hạch tủy sống trên đường đi của rễ sau. Phần kéo dài thấy rõ của thân tế bào chia làm 2 nhánh: một nhánh xuất phát từ các cơ quan cảm giác ngoại vi (sợi đi tới của dây ngoại biên) còn sợi kia là sợi trục, vào tủy sống theo rễ sau và theo các đường khác nhau, tuỳ theo loại cảm giác.
  • Nơron cảm giác thứ hai: thân tế bào nằm ở trong tủy sống và các sợi đi lên tiểu não hoặc tới các tia thị giác.
  • Nơron cảm giác thứ ba: thân tế bào nằm ở các lớp thị giác hoặc đồi thị là trạm dừng của tất cả mọi cảm giác. Đối với các cảm giác có ý thức, sợi trục tận cùng ở vỏ não thuỳ đỉnh (hồi đỉnh lên) cùng bên theo các đường đồi thị-vỏ não.

HỆ THỐNG HOÁ CÁC ĐƯỜNG CẢM GIÁC

Rễ sau dây thần kinh tủy sống: rễ sau truyền tất cả các loại cảm giác.

Trong tủy sống: đường đi tuỳ theo từng loại cảm giác

SỢI CẢM GIÁC NÔNG

  • Cảm giác về nhiệt và cảm giác đau: nơron thứ nhất đi qua vùng Lissauer, lớp Waldayer, chất keo Rolando và tận cùng ở đỉnh sừng sau. Tại đấy, nó tiếp xúc với thân nơron cảm giác thứ hai. Nơron thứ hai bắt chéo ngay qua mép xám trước, ra cột trắng trước bên ở bên kia và tạo thành bó tuỷ-đồi thị.
  • Cảm giác xúc giác: các sợi cảm giác xúc giác bắt nguồn từ các tế bào ở đỉnh sừng sau và cùng đi theo một đường; nhưng những sợi dẫn truyền cảm giác xúc giác thô sơ bắt chéo đường giữa cao hơn nhiều so với các sợi dẫn truyền cảm giác xúc giác tinh tế. Các sợi này đi qua đường giữa ở phần cột trắng sau chạm vào mép xám. Các sợi cảm giác xúc giác đi lên theo bó tuỷ-đồi thị như các sợi dẫn truyền cảm giác nhiệt và đau.

SỢI CẢM GIÁC SÂU HAY CẢM GIÁC BẢN THỂ: các sợi này truyền cảm giác từ cơ, gân, dây chằng và xương. Các nơron thứ nhất cho một nhánh đi xuống, ngắn và một nhánh đi lên, dài đi trong cột trắng sau cùng bên (các sợi cảm giác sâu đi lên mà không bắt chéo ở tuỷ). Các sợi dài tạo thành các bó tuỷ- hành não (bó Goll và bó Burdach) tận cùng ở các nhân cùng tên ở hành não. Người ta phân biệt:

  • Bó bên của Kolliler: mỗi bó có thể cho một vài nhánh tới nối tiếp với các tế bào vận động ở sừng trước và là một thành phần của cung phản xạ.
  • Các sợi cảm giác sâu có ý thức: chếch lên trên và vào trong.

Thân não

SỢI CẢM GIÁC NÔNG: bó tuỷ-đồi thị đi qua hành não và cùng với bó nhân đỏ- tủy và bó tiểu não chéo tạo thành bó bên của hành não. Bó này tới mặt dưới của đồi thị, nơi có thân của nơron thứ ba. Các sợi cảm giác xúc giác đi lên trong bó tuỷ-lưới-đồi thị.

SỢI CẢM GIÁC SÂU: các nơron thứ nhất trong cột trắng sau tận cùng ở nhân Goll (bên trong) và nhân Burdach (ở phía ngoài). Từ cắc nhân này, các nơron thứ hai của đường cảm giác sâu xuất phát và bắt chéo đường giữa trước lỗ tuỷ, ngay phía trên chỗ bó tháp bắt chéo. Sau đó các sợi này đi trong dải Reil giữa để tối đồi thị, nơi có thân nơron thứ ba. Các sợi cảm giác sâu không ý thức tới:

  • Qua bó Flechsig (tuỷ-tiểu não thẳng) tới phần trước thuỳ nhộng trên ở cùng bên.
  • Qua bó Gowers (tuỷ-tiểu não bắt chéo) tới phần trước của thuỳ nhộng trên đôi bên.

Nơron đồi thị-vỏ não (nơron thứ ba): nơron này là chung cho mọi cảm giác và đi theo cuông đồi thị trên. Trên vỏ não, hình chiếu của các đường cảm giác chiếm các vùng 1, 2, 3 của Brodmann. Hình chiếu này dọc theo hồi đỉnh lên và giống như ở hồi trán lên người ta có thể phân biệt ra các vùng chiếu sau:

  • Chi dưới (từ bàn chân đến háng): cuộn não cận trung tâm và phần trên của hồi đỉnh lên.
  • Thân và chi trên: phần giữa của hồi đỉnh lên.
  • Mặt và vùng hầu-thanh quản: ở phần nối của hồi đỉnh lên.

TÓM TẮT

  • Tất cả các sợi cảm giác đều nằm trong các dây thần kinh ngoại biên.
  • Trong tủy sống, các sợi dẫn truyền cảm giác sâu đi lên hành não qua các cột trắng sau và chỉ đi qua đường giữa ở phía trên các nhân hành não. Các sợi dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và đau bắt chéo qua đường giữa ở ngay trong tủy và lên đồi thị và vỏ não qua những bó riêng rẽ. Các sợi xúc giác một phần đi theo các sợi cảm giác sâu và một phần đi trong cột trắng trước theo bó tuỷ-lưới-đồi thị.
  • Trong đồi thị, tất cả các sợi cảm giác lại được tập hợp lại. Từ đồi thị, các sợi đi tới hồi đỉnh lên.

ẢNH HƯỞNG CỦA TỔN THƯƠNG THẦN KINH LÊN CẢM GIÁC

Tổn thương dây thần kinh ngoại biên: rối loạn cảm giác ở vùng da do dây thần kinh bị tổn thương chi phối (phân bố ngoại vi các rối loạn cảm giác). Kích thích dây thần kinh gây tăng cảm giác và có các cảm giác tự phát bất thường (loạn cảm) hay gặp dưới dạng như có kiến bò. Các tổn thương có tính phá huỷ làm giảm hoặc mất hoàn toàn mọi cảm giác (giảm cảm giác hay mất cảm giác). Viêm dây thần kinh có thể đồng thời gây ra tất cả các rối loạn này, ngoài ra còn có cả đau tự phát hay đau khi bị ấn.

Tổn thương rễ sau: kích thích hay phá bỏ rễ sau cũng gây ra các rôl loạn như đối với dây thần kinh ngoại biên nhưng sự phân bố là theo rễ, tức là thành các dải song song (phân bố định khu cảm giác theo rễ). Các tổn thương rễ sau có tính kích thích gây ra cảm giác đau ghê gớm và kéo dài; ví dụ, trong thoát vị đĩa đệm. Đôi khi có cả nổi mụn herpes (xem zona). Đau tăng lên khi ho hoặc hắt hơi.

Tổn thương các bó cảm giác trong tủy sống: các sợi trong tủy sống được gộp lại theo loại cảm giác. Tuỳ theo vị trí tổn thương, mà ở một vùng da có thể mất loại cảm giác này nhưng vẫn còn các cảm giác khác.

TổN THƯƠNG SỪNG SAU: bị tổn thương mang tính phá huỷ các sợi cảm giác nhiệt và đau (ví dụ trong bệnh xơ hốc tuỷ) thì bị giảm hoặc bị mất cảm giác nhiệt và cảm giác đau ở vùng da do một hay nhiều đốt bị tổn thương chi phối. Ngược lại, cảm giác xúc giác vẫn còn một phần vì cảm giác này đi ở cột trắng sau (phân ly cảm giác trong bệnh xơ hốc tuỷ).

TổN THƯƠNG CỘT TRANG SAU: mất cảm giác xúc giác tinh tế, cảm giác rung và cảm giác vận động ở cùng bên với tổn thương; cảm giác nhiệt và cảm giác xúc giác thô sơ vẫn còn (phân ly cảm giác trong bệnh tabès).

TổN THƯƠNG ĐƯỜNG TUỶ-ĐỒI THỊ: mất cảm giác nhiệt và cảm giác đau ở bên đối diện với tổn thương vì các sợi của nơron thứ hai đi qua đường giữa trước khi tạo thành bó tuỷ-đồi thị, gần lỗ ống tuỷ.

ĐỨT NGANG NỬA TỦY SỐNG (hội chứng Brown-Séquard): cùng bên với tổn thương có liệt cứng (trừ mặt) và mất cảm giác sâu; bên kia bị mất cảm giác nhiệt và cảm giác đau. ở ranh giới vùng bị liệt có một khoanh bị mất mọi cảm giác, phía trên là một khoanh tăng cảm giác. Có rối loạn cơ thắt vòng. Bị tổn thương đứt ngang tủy có thể do chấn thương, do xuất huyết hay do khối u.

Tổn thương ở não

TỔN THƯƠNG CẦU NÃO: tại vùng này, tất cả các sợi cảm giác đã bắt chéo đường giữa và do đó, mất tất cả cảm giác ở nửa người phía bên kia.

TỔN THƯƠNG PHẦN SAU CỦA BAO TRONG: gây mất cảm giác ở nửa người bên kia, không bị mất cảm giác nhiệt và cảm giác đau.

TỔN THƯƠNG ĐÔI THỊ: bị mất cảm giác ở nửa người bên kia và có cảm giác đau không thể chịu đựng được dù chỉ bị sờ nhẹ.

TỔN THƯƠNG VỎ NÃO: tổn thương vùng vỏ não vận động và các đường đồi thị- vỏ não trước hết gây mất cảm giác tư thế và mất phân biệt các loại cảm giác khác nhau. Có thể mất khả năng nhận biết đồ vật bằng cách sờ. Đôi khi, có các cơn rối loạn cảm giác kiểu Jackson.

Chẩn đoán và điều trị phù não ở trẻ em

ĐẠI CƯƠNG

Phù não là một hội chứng không phải là một bệnh. Tình trạng phù não hay gặp trong:

  • Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não.
  • Khối choán chỗ nội sọ: u não, áp xe não, xuất huyết não.
  • Chấn thương sọ não.
  • Các bệnh nội tiết, thận, tim mạch cũng có thể gây phù não.

Phù não làm tăng áp lực nội sọ, dẫn tối giảm tưới máu não.

CHẨN ĐOÁN

Phù não có thể gây nên các triệu chứng lâm sàng

  • Đau đầu.
  • Buồn nôn – nôn
  • Co giật: khu trú hoặc toàn thân.
  • Rối loạn hô hấp – ngừng thở.
  • Nhịp tim nhanh hoặc nhịp chậm.

Xét nghiệm cần làm

  • Bình thường, áp lực tưới máu (CPP) bằng áp lực động mạch trung bình trừ đi áp lực nội sọ.

CPP = MAP – ICP

  • Áp lực động mạch trung bình bằng huyết áp tối đa trừ huyết áp tối thiểu cộng một phần ba hiệu áp [ALĐMTB = HATD – HATT + 1/3 (HATD – H ATT)].!
  • Áp lực nội sọ: đo bằng phương pháp đo trực tiếp từ khoang dưới màng cứng trong não thất hoặc trong chất não. Áp lực nội sọ bình thường ở trẻ nhỏ hơn 20mmHg.
  • – Áp lực tưới máu não bình thường ở trẻ em:

+ Sơ sinh: > 30mmHg.

+ 1 tháng đến 4 tuổi: > 35mmHg + 5 đến 8 tuổi: > 40mmHg + 9 đến 12 tuổi: > 45mmHg + > 12 tuổi: > 50mmHg

  • Chụp CT. Scaner sọ não.
  • Làm công thức máu – các xét nghiệm đông máu, khí máu, điện giải đồ và các xét nghiệm cần để chẩn đoán phân biệt.

ĐIỀU TRỊ

Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu cao 20° – 30 °. Giữ đầu bệnh nhân ở tư thế trung gian khi xoay trở và di chuyển bệnh nhân.

Hô hấp

  • Duy trì PaC02 từ 35 – 40mmHg, bão hoà oxy máu động mạch (Pa02) > 80%. Duy trì PEEP từ 3 – 5cm H2
  • Đặt nội khí quản và thông khí hỗ trợ đối với các bệnh nhân:

+ Có suy hô hấp, ngừng thở. Sp02 < 85mmHg.

+ Tình trạng tri giác của bệnh nhân xấu dần. Điểm Glasgow < 8.

+ Bệnh nhân có các triệu chứng bóc vỏ não (Decorticale – Decerebrate).

  • Duy trì huyết áp..

+ Giữ CVP từ 5 – 10cm H20, albumin máu > 25g/lít. Natri từ 140 – 150mmol/lít.

+ Cân nhắc cho dopamin, noradrenalin nếu cần.

Chống phù não

  • Cho mannitol 20%: l,25-2,5ml/kg (0,25- 0,5g/kg/liều).
  • Khi cho mannitol chú ý áp lực thẩm thấu máu không quá 320mOsm đề phòng suy thận và không cho quá 3 liều mannitol trong 24 giờ để tránh nguy cơ tích luỹ mannitol trong não và phù não.
  • Nếu là bệnh nhân chấn thương sọ não, có thể cho thiopenton tiêm tĩnh mạch chậm liều 1 – 5mg/kg (tối đa 1mg/kg/phút để tránh hạ huyết áp) sau đó truyền 1 – 5mg/kg/giờ qua catheter trung tâm.

Điều chỉnh nước – điện giải

  • Nếu bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn, tiêm tĩnh mạch natriclorua 0,9% 5 – 10ml/kg hoặc có thể cao hơn nếu cần.
  • Truyền dịch để duy trì lượng nước tiểu > 1ml/kg/giờ. Khối lượng dịch truyền theo cân nặng của trẻ.

Wt(kg)       4          6        8        10          12      14     16       20      30      40

ml/giờ        8          12      16      20          23      25     28       33      35      40

  • Khối lượng dịch này là tổng của tất cả các loại dịch đưa vào cơ thể trẻ (NaCl 0,9% + Morphin + Glucose + Inotrop…).
  • Duy trì đường máu từ 5 – 8mmol/lít, tránh tăng đường máu > 10mmol/lít.
  • Duy trì natri từ 140 – 150mmol/lít.
  • Nếu Na+ < 140mmol. Truyền natriclorua 3%: 3ml/kg/1 giờ, sau đó 0,5ml/kg/giờ cho tới khi natri máu đạt mức từ 140 – 150mmol/lít.

Chống co giật

  • Thuốc chống co giật thường dùng là phenytoin.
  • Liều tấn công từ 15 – 20mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong một giờ.
  • Liều duy trì:

+ 1 tuần tuổi: 8mg/kg/liều – tiêm tĩnh mạch 12 giờ/lần.

+ 2 tuần tuổi: 8mg/kg/liều – tiêm tĩnh mạch 8 giờ/ lần.

+ 3 tuần-5 tuổi; 4mg/kg/liều – tiêm tĩnh mạch 6 giờ/lần.

+ 5-9 tuổi: 4mg/kg/liều – tiêm tĩnh mạch 8 giờ/1 lần.

+ > 12 tuổi: 2mg/kg/liều: 6-12 giờ/liều (tối đa 100mg).

Giảm đau, an thần, giãn cơ

  • Morphin truyền tĩnh mạch 40 – 80pg/kg/giò.
  • Tiêm tĩnh mạch morphin liều 50pg/kg trước khi làm các thủ thuật gây đau đớn.
  • Cho diazepam 0,lmg/kg/tiêm tĩnh mạch 4 giờ/lần.
  • Nếu nhịp tim tăng, huyết áp tăng, chảy nước mắt, có các cử động bất thường ở tay, chân, cho thêm diazepam liều 0,05mg/kg tiêm tĩnh mạch.
  • Giãn cơ: chỉ định cho các bệnh nhân, tất cả các bệnh nhân nghi ngờ có chấn thương sọ não. Các bệnh nhân được quyết định đặt catheter theo dõi áp lực nội sọ. Dùng pancuronium liều 0,1 – 0,15mg/kg hoặc cao hơn nếu cần.

Kỹ thuật rửa giường sau khi người bệnh ra về

Kỹ thuật rửa giường sau khi người bệnh ra về

Mục đích

Sẵn sàng một giường sạch sẽ, hợp vệ sinh để đón người bệnh mới.

Dụng cụ

Thau nước – xô nước

Hai vải lau (1 lau ướt, 1 lau khô)

Xà bông

Chổi nhỏ (để quét bụi)

Giấy báo

Bao đựng đồ bẩn (nếu không có, nhét đồ vải bẩn vào chân giường).

Kỹ thuật tiến hành

Thu dọn vải giường bẩn, đồ dùng người bệnh ở giường và bàn con mang về phòng làm việc.

Mang dụng cụ đến bên giường, đặt lên bàn con có lót giấy báo.

Mở các cửa của phòng bệnh cho thoáng.

Đem phơi đệm, gối ngoài nắng (nếu được), hoặc đặt tạm trên 2 ghế cho giường trống.

Quét bụi ở đệm và gối.

Lau ghế, lau từ trên xuống (mặt dựa, mặt ngồi, sau mặt dựa, chân ghế) với xà phòng, lau sạch lại với nước, rồi lau khô.

Lau đầu giường từ trên xuống dưới, lau mặt trên vạt giường đến giữa giường, mở vạt lên lau phần dưới giường.

Lau 2 chân giường cùng bên từ trên xuống dưới.

Đặt thau nước và giẻ lau lên phần vừa lau xong, qua bên kia lau nửa phần giường còn lại giống các bước 7, 8.

Trở về vị trí đầu tiên, để thau nước xuống ghế, lau bàn con: tủ, mặt trên bàn, xung quanh bàn.

Sắp xếp giường, tủ đầu giường, ghế ngay ngắn.

Để giường thoáng khoảng 3 giờ, rồi làm giường đón người bệnh.

Dọn dẹp dụng cụ

Mang dụng cụ về, rửa thau, khay cho sạch, lau khô trả về chỗ cũ.

Giặt giẻ lau, phơi khô.

Gửi vải bẩn đi giặt.

Hướng chẩn đoán trước bệnh nhân ỉa chảy cấp

ỉa chảy xuất tiết, độc tô một ỉa chày tổn thương xâm lấn, dộc tô tê bào
Vị trí nhiễm trùng Ruột non Hồi tràng – đại tràng
Thời gian ủ bệnh Vài giờ Vài ngày
Đăc điểm phàn Có nước Nhầy máu
Số lượng Nhiều Nhiều
Mất nước Nhiều Vừa
Đau bụng Hiếm, quanh rốn Thưởng gặp, buốt mót
Biểu hiện khác Hiếm Thưdng gâp
Các tác nhản Virus, tả, tụ cầu vàng, mủ xanh ECET. Campylobacte, Salmonella, Shigella, ECET, ECEH, Yersinia.
  1. Chẩn đoán

Khai thác

  • Cá nhân hay tập thể mắc bệnh.
  • Thức ăn nhiễm (vài giờ, ngày trước): để đá, đồ đông lạnh, đồ biển.
  • Sốt.
  • Du lịch vùng dịch tễ.
  • Thuốc: kháng sinh, chống viêm, giảm đau, không
  • Tiền sử: ung thư, viêm ruột, giảm miễn dịch.
  • Môi trường: bệnh viện, cố gắng thể chất (chạy Marathon).

 

Cận lâm sàng:

  • Đa sô bệnh nhân không cần xét nghiệm cận lâm sàng.
  • Có 4 thăm khám:

+ Phân (soi trực tiếp và cấy): Ecoli, Candida, tụ cầu vàng. + Tìm ký sinh trùng.

+ Nội soi đại trực tràng Sigma, soi đại tràng.

+ Huyết thanh chẩn đoán.

  1. Nguyên nhân

Vi khuẩn:

  1. Salmonelle:
  • Chiếm 80% (ủ bệnh 8 – 36 giờ, nôn, đau bụng, ỉa chảy, sốt, kéo dài 2 – 5 ngày)
  • 10-15 % ỉa chảy sau đi du lịch.
  • Viêm dạ dày ruột có tính chất dịch tễ, thường gây bệnh ở trẻ em, ngưòi có tuổi, tàn tật (ỉa chảy phân nhầy máu).
  • Người mang có thể không có triệu chứng.
  1. Campylobacter: (Thường gây bệnh là chủng Zezuni)
  • Mầm gây bệnh Cosmopolite, thường gặp ỏ vùng khí hậu nóng.
  • Gây bệnh:
  • Đối tượng trẻ em, tiếp xúc vói động vật hay ăn thức ăn có nhiễm bệnh.
  • Có 1 tỷ lệ nhỏ ỉa chảy sau đợt du lịch (ỉa chảy mắc phải hay hội chứng lỵ, sốt, đau cơ, đau khốp).
  • Nội soi đại tràng: niêm mạc xung huyết, loét, viêm mủ.
  1. Shigella:
  • Gây bệnh:
  • Gây bệnh thành vùng dịch tễ lớn.
  • Chiếm 4 – 30% ỉa chảy (hội chứng lỵ rõ rệt + sốt cao).
  • Viêm dạ dày ruột (nhất là sau ăn đồ biển, nước).
  • Biểu hiện ngoài ruột (phổi, thần kinh, tăng bạch cầu, giả Leucemie).
  • Nội soi đại tràng: nhiều ổ loét nhỏ nông trên đại tràng và trực tràng.
  1. Yersinia:
  • Nưốc uống + đồ biển hay bị nhiễm (sữa, thịt lợn, cừu tái).
  • Trẻ em hay bị bệnh: ủ bệnh 10 ngày và tiến triển đôi khi kéo dài.
  • Đau hố chậu phải, hội chứng lỵ, sốt cao, dấu hiệu ngoài tiêu hóa (đau khớp, hồng ban nút, hội chứng Reiter).
  • Chẩn đoán: cấy phân, huyết thanh, nội soi đại tràng (viêm hồi tràng + đại tràng: niêm mạc phù nề rất dễ chảy máu).
  1. E coli: có 4 thể
  • Ecoli (nhất là ở trẻ sơ sinh, trẻ em), ỉa chảy cấp gây vùng dịch tễ nhỏ.
  • Ecoli: độc tố ruột 50 – 70% ỉa chảy vừa phải, kéo dài 2­3 ngày.
  • Ecoli: bệnh lý ruột ỉa chảy nặng ở trẻ em dưới 2 tuổi thường kèm ho khạc và gây bệnh tập thể.
  • Ecoli viêm ruột xuất huyết (ăn thịt bò hun khói, tái thường thoáng qua, dịch tễ nhỏ, ỉa chảy nặng + xuất huyết.
  1. Tụ cầu vàng: 10% thời hạn ủ bệnh ngắn 2 – 4 giờ, ỉa lỏng và nôn, không sốt, chữa khỏi sau vài giờ, mầm bệnh và  độc tính chịu nhiệt.
  1. Clostridium-. 5% ỉa chảy không sốt, ủ bệnh ngắn 8 – 16 giờ, mầm bệnh tìm thấy trong thức ăn nghi ngờ.

Virus:

  • Rotavirus và Adenovirus, Calicivirus.
  • Dịch tễ nhỏ, ủ bệnh ngắn.
  • Nôn, ỉa chảy, đau cơ và đau bụng.

Ký sinh trùng:

Amip và Lambliase Có 5 trường hợp đặc biệt.

  1. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn.
  • Mức độ nặng phụ thuộc vào số lượng mầm bệnh và độc tố xâm nhập.
  • Vi khuẩn:
  • ủ bệnh ngắn: (< 6 giờ, tụ cầu vàng, trực khuẩn đường ruột, C.Botulinium).
  • ủ bệnh >12 giờ Salmomelle, yếm khí.
  • Ỉa chảy sau du lịch:
  • Du lịch ở vùng có dịch tễ, thường nặng thời gian bị bệnh ngắn 24 – 48 giờ.
  • Mầm bệnh Shigelle, Campylobacter, Salmonelle
  • Iả chảy sau dùng kháng sinh: 5 – 30% sau điều trị kháng sinh.
  • Hoặc ỉa chảy nhẹ 3 – 5 ngày sau điều trị kháng sinh, ỉa chảy ít không sốt, tiến triển nhẹ hết sau khi dùng kháng sinh.
  • Hoặc nặng: 2 thể.
  • Viêm đại (ràng giả màng:

+ BỊ nhiễm Clostridium difficile có hai độc tính (B độc tố tế bào và A độc tố ruột).

+ Khởi phát sau điều trị kháng sinh Penicilin và Macrolide, Clindamycin từ 3 ngày đến 1 tháng.

+ Lâm sàng: toàn thân nặng sốt, phân lỏng, khỏi phát đột ngột.

+ Chẩn đoán; cấy phân, nội soi đại tràng (giả màng loét, thường thương tổn đại tràng trái).

+ Biến chứng: xuất huyết tiêu hóa, chướng hơi, thủng.

+ Điều trị: dừng kháng sinh và Điều trị Metronidazol uông hay tĩnh mạch hay Vancomycin uống.

  • Viêm đại tràng xuất huyết do Klebsiella:

+ Bệnh hiếm, khởi phát đột ngột, phân máu đau bụng, soi đại tràng (niêm mạc dễ chảy máu), mủ thường thương tổn đại tràng phải.

+ Chẩn đoán: sinh thiết đại tràng cấy phân.

+ Tiến triển: tự khỏi.

  • la chảy cấp không nhiễm trùng: do ăn uống, do dùng thuốc (calci, nhuận tràng, Biguanide, độc tính, dị ứng. viêm đại tràng thiếu máu, MICI).
  • Viêm đại tràng cấp nặng.
  • Triệu chứng: dấu hiệu đại tràng cấp + dấu hiệu hệ thống.
  • Cận lâm sàng: soi đại tràng (loét sâu) cấy máu, cấy phân, ký sinh trùng phân, huyết thanh (Amip, Shigella).
  • 4 nguyên nhân: MICI, viêm đại tràng thiếu máu, viêm đại tràng nhiễm trùng, viêm đại tràng do thuốc.
  • 3 biến chứng: ỉa máu nhiều, phình giãn đại tràng do nhiễm độc (đại tràng giãn to trên phim chụp không chuẩn bị > 6 cm), thủng đại tràng
  • Điều trị cấp cứu:

+ Điều trị nội.

+ Nếu thất bại điều trị ngoại khoa (cắt đoạn đại tràng).

  • Viêm đại tràng cấp do MICI: điều trị hồi sức nội khoa và Corticoid đường tĩnh mạch và thụt, cyclosporin có thể chỉ định, nếu thất bại điều trị ngoại khoa.

Điều trị ỉa chảy cấp:

  • Bồi phụ nước + điện giải (uống + tĩnh mạch).
  • Kháng sinh : Fluoroquinolon (Noroxin 400 mg 2 viên /ngày X 5 ngày không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai mà chuyển dùng Augmentin.

Chỉ định dùng kháng sinh: ỉa chảy nặng, cơ địa yếu (trẻ em, người già, suy giảm miễn dịch), triệu chứng không giảm hay nặng lên sau 3 ngày bị bệnh.

  • Phải thông báo kiểm dịch, khoanh vùng nếu là thương hàn, tả,

Ban Đỏ Đa Dạng – Chẩn đoán và điều trị

Tên khác: hồng ban đa dạng có dịch rỉ tiết.

Định nghĩa: viêm nổi mẩn có tổn thương sẩn phù và ban đỏ mụn.

Căn nguyên:

Phản ứng da được thấy ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn cấp tính và mạn tính, đặc biệt là nhiễm virus herpes, virus cự bào hay mycoplasma pneumoniae. Hồng ban đa dạng có thể còn do thuốc, nhất là do các sulfamid, các barbituric và penicillin cũng như do một vài thức ăn. Thể đặc biệt nặng được thấy ở bệnh nhân bị AIDS.

Thể lâm sàng

Thể ban sẩn hồng: tổn thương tròn, màu hồng, nhạt, mất đi khi bị ấn vào. Vùng tâm có màu tím, vùng rìa phù nề, nổi và có màu đỏ tươi. Tổn thương mọc ở mu bàn tay và cổ tay, mặt duỗi của các chi, cổ và mặt. Dấu hiệu toàn thân thay đổi, đôi khi sốt 39-40°C, đau khớp. Có xu hướng tái phát.

Thể ban đỏ mụn nước hay phồng mụn nước của Bazin hay mụn rộp tia của Bateman: tổn thương có hình bia bắn, mụn ở trung tâm, bao quanh là một vòng nốt phỏng và một vòng đỏ.

Hội chứng Steven-Johnson: thể nặng của hồng ban đa dạng, có tổn thương da kiểu vết dát mụn nước, loét niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc sinh dục (bệnh ngoại bì ở nhiều lỗ) và viêm phù kết mạc. Thuốc có thể là nguyên nhân. Bệnh có thể tối cấp với suy thận, tổn thương phổi và ho có nhiều dòm.

Điều trị

Điều trị triệu chứng và tuỳ theo căn nguyên. Dùng corticoid cho các thể nặng.

 

Cơ chế ngộ độc Ethanol (cồn Etylic) – Chẩn đoán, điều trị

Etylic hay còn gọi là rượu cồn. Ngộ độc Etylic cấp tính thường do nát rượu gây ra, thường là do sau khi đã uống quá nhiều rượu trắng. Trong mỗi loại rượu đều có chứa một lượng Etylic khác nhau, trong rượu trắng là 50% đến 60%, rượu vang 10 đến 20%, rượu gạo 6 đến 20%, bia 10% trở xuống. Mức để ngộ độc có liên quan đến chủng loại rượu uống, lượng rượu uống và độ nhạy cảm của cơ thể với Etylic.

Nguyên nhân mắc bệnh và cơ chế ngộ độc.

Thông thường người lớn uống một lượng cồn Etylic từ 70 đến 80g (tương đương 150 đến 200 ml rượu trắng) vào người sẽ gây ngộ độc, một lượng là 250 đến 500g (tương đương 500 đến 1000 ml rượu trắng) có thể sẽ gây tử vong, khi bụng đói uống rượu thì có thể hấp thụ Etylic càng nhanh. Chất Etylic khi xâm nhập vào cơ thể, đầu tiên sẽ có tác dụng với vỏ đại não, gây hưng phấn, sau đó là ức chế; người bị nặng, thì thành tuỷ trung tâm vận động, huyết mạch và trung tâm hô hấp bị ức chế, có thể bệnh nhân do trung tâm hô hấp bị tê liệt dẫn đến tử vong. Trong quá trình chuyển hóa Etylic có thể tạo ra Hydrogen Perocide, các nhóm Hydro tự do và ôxy đơn tuyến, v.v… tự do. Việc say rượu trong thời gian dài dẫn đến tổn thương chức năng gan có thể có liên quan với tác dụng của các nhóm tự do và phản ứng chất mở Hydroge Perocide.

Chẩn đoán.

  • Có quá trình say rượu.
  • Biểu hiện lâm sàng: Có thể phân ra làm 3 thời kỳ:
    1. Thời kỳ hưng phấn: Trong hơi thở của bệnh nhân mang theo mùi rượu, mặt đỏ, thích được nói nhiều, cử chỉ thô lỗ hoặc vui buồn bất định; cũng có thể có biểu hiện trầm ít nói, tự nhiên ngủ thiếp đi. Người đang ở thời kỳ này nồng độ Etylic trong máu thường là 100 đến 150 mg/dl.
    2. Thời kỳ mất cân bằng: Động tác ngớ ngẩn, bước đi không vững, đi chân nam đá chân siêu, thể hiện rõ trạng thái say khướt. Ngôn từ hỗn loạn, nói năng lung tung không theo thứ tự. ở thời kỳ này nồng độ Etylic trong máu là 150 đến 250 mg/dl.
    3. Thời kỳ mê mệt: Nhiệt độ cơ thể hạ xuống, thần kinh không tỉnh táo, mặt trắng bệch, da lạnh toát, môi thâm, đồng tử dãn ra hoặc bình thường, thở chầm chậm, nhưng lại có âm thanh của mũi, nhịp tim nhanh, ỉa đùn đái dầm. Ở thời kỳ này nồng độ Etylic trong máu là 250 mg/dl trở lên.

Nếu như nồng độ Etylic vượt quá 600 mg/dl trở lên, thì thường dẫn đến tử vong. Nếu hôn mê liền trong 10 giờ trở lên thì dự đoán là rất xấu. Nguyên nhân gây tử vong là bị tê liệt hô hấp.

Điều trị.

Những người bị say rượu nhẹ thì không cần phải có phương pháp điều trị đặc biệt nào, họ có thể sẽ hồi phục. Đối với những người bị ngộ độc cấp tính, có thể dùng Naloxone để điều trị. Những người bị ngộ độc nhẹ nếu như có hưng phấn hoặc bị mất cân bằng thì có thể cho tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 0,4 đến 0,8 mg Naloxone, phần lớn người bệnh trong thời gian từ 30 đến 60 phút sẽ hồi phục. Những người bị ngộ độc tương đối nặng, như ngủ mê mệt, hôn mê, hô hấp bị ức chế, tím bầm, huyết áp tụt, ỉa đùn đái dầm, có thể dùng 0,8 đến 1,2 mg Naloxone. Sau 30 đến 60 phút cho dùng tiếp một liều 0,4 đến 0,8 mg Naloxone nữa, dùng đến khi nào thấy tâm trí trở lại tỉnh táo, đa số bệnh nhân thường tỉnh lại sau 1 đến 2 giờ. Có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, Naloxone cách dùng đơn giản, hiệu quả điều trị tốt, thấy ngay công hiệu, có ưu điểm là không có phản ứng xấu.

Do Etylic tan trong nước rất mạnh, với những bệnh nhân bị ngộ độc cực mạnh phải cho phân tích máu để điều trị, cần nhanh chóng hạ ngay nồng độ Etylic trong máu để cứu lấy sinh mạng của người bệnh.

Xem tiếp:

Ngộ Độc Rượu Ethanol – biểu hiện, xử trí

Bài thuốc dân gian chữa bệnh từ cỏ mực (cỏ nhọ nồi)

Cỏ mực hay còn gọi cỏ nhọ nồi, hạn liên thảo có tên khoa học là Eclipta alba Hassk thuộc họ cúc Asteraceae. Cỏ mực mọc thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng. Lá mọc đối có lông 2 mặt, dài 2 – 8cm, rộng 5 – 15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành, lá bắc thon dài 5 – 6mm, cũng có lông. Quả bế 3 cạnh, hoặc dẹt, có cánh, dài 3mm, rộng 1,5mm, đầu cụt, mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Gọi là cỏ mực vì khi vò nát có nước chảy ra như mực đen.

Thành phần hóa học: có ít tinh dầu, tannin, chất đắng, caroten và chất ancaloit gọi là ecliptin. Có tài liệu nói trong cỏ mực có chứa chất wedelolacton là một chất curmarin lacton và tách được chất demetylwedelacton và một flavonozit.

Cỏ mực cũng giống như vitamin K có tác dụng chống lại tác dụng của discumarin, chống chảy máu tử cung trên động vật thí nghiệm. Cỏ mực không gây tăng huyết áp, không làm giãn mạch, không độc. Sau đây là các bài thuốc chữa bệnh từ cỏ mực

Chữa râu tóc bạc sớm, tóc rụng, chóng mặt hoa mắt do can thận âm hư tổn

Bài 1: Cỏ mực 15g, sinh địa 15g sắc nước uống mỗi ngày 1 tễ; chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và buổi chiều, uống liên tục 30 ngày (1 liệu trình); nghỉ vài hôm rồi lại tiếp tục.

Bài 2: Cỏ mực 25g, hoa cúc trắng 15g, sinh địa 15g; sắc lấy nước, bỏ bã, uống thay nước trà hàng ngày, uống liên tục 30 ngày.

Bài 3: Cỏ mực 15g, nữ trinh tử 5g, thục địa 10g, hà thủ ô chế 15g, sắc lấy nước, uống liên tục 30 ngày.

Chữa ho ra máu

Cỏ mực 25g, bạch cập 20g, a giao 10g. Đem cỏ mực và bạch cập sắc lấy nước đổ vào bát, sau đó cho a giao vào trộn đều. Mỗi ngày uống 2 lần, liên tục trong 7 ngày.

Cỏ nhọ nồi (Hạn liên thảo)
Cỏ nhọ nồi (Hạn liên thảo) có tác dụng cầm máu

Chữa sỏi thận, tiểu tiện ra máu

Cỏ mục 15g, cỏ mã đề (xa tiền thảo) 15g, sắc chung cả hai lấy nước, khi uống rót nước thuốc ra bát, sau đó cho thêm đường vào cho đủ ngọt. Mỗi ngày uống thay trà, liên tục trong 20 ngày.

Mũi thường chảy máu

Cỏ mực 25g, ngó sen 20g. sắc lấy nước, chia 2 lần vào sáng và chiều; liên tục trong 20 ngày.

Chữa vết thương chảy máu

Lấy cỏ mực đem giã nát đắp lên chỗ bị thương. Cũng có thể đem cỏ mực phơi khô, tán mịn, rắc lên vết thương.

Hỗ trợ trong điều trị chứng giảm tiểu cầu máu

Cỏ mực 10g, nhân sâm 5g (nếu không có thay bằng đẳng sâm 12g), gạo tẻ 50g, đường trắng vừa đủ. Nhân sâm thái thành lát mỏng, hấp chín. Cỏ mực rửa sạch, sắc lấy nước để nấu cháo. Sau khi cháo chín, cho sâm vào, thêm chút đường cho đủ ngọt. Dùng mỗi ngày 1 lần, ăn thay bữa điểm tâm buổi sáng, liên tục trong 5 ngày.

Phòng và chữa viêm da khi làm ruộng nước

Lấy cỏ mực tươi một nắm – khoảng 50g, rửa sạch, vò nát rồi xát lên chân và tay cho đến khi màu da chuyển sang tím đen nhạt. Chờ một lát cho da khô rồi có thể xuống ruộng nước làm việc. Những người thợ nề hay lấy cỏ mực sát lên tay để chữa chứng bỏng rát do vôi vữa gây nên. Tại Trung Quốc, các thầy thuốc đã chế ra một loại cao mềm từ cỏ mực, chuyên dùng để phòng viêm da khi làm việc dưới ruộng nước.

Phụ nữ ngứa âm đạo

Lấy cỏ mực tươi khoảng 100g, sắc nước để rửa ngoài âm đạo.

Cách làm cơm MIMOSA ngon đặc biệt ít ai biết

Món cơm MIMOSA được trang trí bằng những hạt nhỏ trứng màu vàng trông như những bông MIMOSA của Đà Lạt vào những tháng cuối năm. Món ăn này vừa đẹp vừa giàu dinh dưỡng.

Nguyên liệu món ăn

0,5kg gạo

1/2 con gà

100g jambon

Jambon
Jambon

1 củ cà rốt

50g đậu hà lan

2 trứng gà

Gia vị: tỏi, muối, tiêu, đường

Xì dầu

Dầu ăn

Ngò tây, cà chua tỉa hoa để trang trí

Cách làm

Gạo vo sạch, để ráo nước, nấu cơm cho chín, xới cơm ra để ráo

.

Gà làm sạch, ướp tỏi, muối, tiêu, xì dầu cho vừa ăn.

Đặt chảo lên bếp chiên gà cho vàng, để nguội, lóc lấy thịt.

Jambon xắt sợi.

Cà rốt, củ dền xắt hạt lựu, luộc chín.

Trứng gà luộc chín, lấy lòng đỏ băm nhuyễn.

Đặt chảo lên bếp cho nóng, cho dầu vào phi hành tỏi cho thơm. Cho cơm vào chiên cơm cho săn, trộn các nguyên liệu gà, jambon, cà rốt, củ dền cho đều.

Trình bày

Ém cơm vào tô nhỏ. úp ra đĩa oval, bên trên rải lòng đỏ trứng gà làm hoa Trang trí thêm với hoa hồng tỉa bằng cà chua và thêm ngò tây làm lá.

Cơm MIMOSA
Cơm MIMOSA

Hội chứng thực bào máu

Hội chứng thực bào máu (Hội chứng thực bào máu : Hemophagocytic Lymphohistiocytosis) là một bệnh lý xuất hiện do các đại thực bào hoạt động quá mức đưa đến hậu quả là các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các tế bào tiền thân huyết học bị thực bào cho nên bệnh có tên gọi là thực bào máu. Đây là một bệnh lý kịch phát và có khả năng đe doạ tính mạng.

Hội chứng thực bào máu được xem là một bệnh lý để chỉ các thể bệnh như Hội chứng thực bào máu tiên phát (Bệnh thực bào máu có tính gia đình) và hội chứng thực bào máu thứ phát bao gồm Hội chứng thực bào máu phối hợp nhiễm siêu vi (viral-associated hemophagocytic syndrome), hoặc Hội chứng thực bào máu xuất hiện từ bệnh tự miễn hay bệnh ác tính…

Hội chứng thực bào máu tiên phát hay còn gọi là bệnh thực bào máu di truyền (genetic or primary hemophagocytic lymphohistiocytosis) là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Bệnh do đột biến gen sẽ làm khiếm khuyết chức năng hoạt động của tế bào bạch cầu có liên quan. Các thể bệnh bệnh thực bào máu di truyền đã được xác định: FHL 1: đã xác định vị trí bị đột biến 9q21.3-22, chưa xác định gen bị đột biến; FHL 2_Perforin (PRF1); FHL 3_ Munc13-4 (UNC13D); FHL4_Syntaxin 11 (STX11); FHL-5_Munc19-2 (STXP2). Ngoài ra, Hội chứng thực bào máu kết hợp một số bệnh di truyền khác: X-linked lympoproliferative type 1 (XLP1), SAP, gen trách nhiệm T cell receptor. bệnh thực bào máu di truyền có thể tự xuất hiện hoặc khởi phát sau khi nhiễm trùng.

Hội chứng thực bào máu thứ phát (secondary hemophagocytic syndrome): các tác nhân nhiễm trùng hoặc miễn dịch có thể tác động lên hệ thực bào gây hoạt tác quá mức của hệ thực bào tạo nên hội chứng thực bào máu.

  • Nhiễm khuẩn: các tác nhân nhiễm khuẩn thường gặp là EBV, CMV, Parvovirus, Herpes simplex, Varicella Zoster, sởi, Ngoài ra, Hội chứng thực bào máu có thể xuất hiện cùng lúc với nhiễm lao, nhiễm trùng gram âm, hoặc ký sinh trùng, vi nấm.
  • Bệnh lý miễn dịch: lupus hệ thống, viêm đa khớp, bệnh Still, viêm động mạch nút. Ngoài ra một số trường hợp ghi nhận bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát như: bệnh tăng lympho bào có liên quan nhiễm sắc thể giới tính X (X- linked lymphoproliferation disease).
  • Bệnh ác tính: Bệnh bạch cầu cấp,
  • Bệnh ít phổ biến: Kawasaki, sau ghép thận, gan…

CHẨN ĐOÁN

Công việc chẩn đoán

  • Hỏi bệnh:
    • Thời gian sốt, dấu hiệu thiếu máu (xanh xao, mệt mỏi, kém ăn), dấu hiệu xuất huyết, thuốc đã điều trị.
    • Tiền sử: Hội chứng thực bào máu ở trẻ nhỏ thường không phát hiện bệnh lý đặc biệt trước đây
  • Khám lâm sàng:

Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn: tri giác, nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở.

Sốt: là dấu hiệu xuất hiện sớm nhất, có đặc điêm sốt cao kéo dài không đáp ứng với kháng sinh hoặc thuốc hạ sốt. Sốt có thể kèm dấu hiệu viêm đường hô hấp trên hoặc nhiễm trùng tiêu hoá.

Gan to: là dấu hiệu thường gặp, gan to thường phối hợp với thay đổi men gan, tăng bilirubin máu.

Lách to: là một trong những dấu hiệu phổ biến để chẩn đoán. Mức độ lách to có thể từ mấp mé (độ I) đến to quá rốn (độ IV), thường tùy vào bệnh nền của Hội chứng thực bào máu

Dấu hiệu thần kinh: thường đa dạng, có thể chỉ là dấu hiệu co giật, giảm tiếp xúc, dấu hiệu thân não, mất điều hòa, hoặc liệt dây thần kinh ngoại biên và hôn mê…Bệnh nhân có dấu hiệu thần kinh có tiên lượng xấ

Các dấu hiệu khá phổ biến khác:

+ Hồng ban: có đặc điểm là dạng dát sẩn, xuất hiện ở mắt, thân, chi. Hồng ban có thể xuất hiện trong suốt giai đoạn nhập viện, sau đó sạm đi và bay dần, vị trí mọc và hướng lan không điển hình, không theo thứ tự.

+ Vàng da: vàng da kèm theo gan to lúc nhập viện là biểu hiện của tổn thương gan.

+ Phù: thường phù chi, kèm ứ dịch màng bụng và màng phổi, thường do hiện tượng viêm.

+ Thiếu máu: da niêm nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, suy tim.

+ Xuất huyết da, niêm, mũi họng, tiêu hoá.

+ Tìm các dấu hiệu nhiễm trùng: nhiễm trùng da, phổi, nhiễm trùng huyết.

  • Xét nghiệm đề nghị

Các xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán:

Huyết đồ: khảo sát đủ các thông số về hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu

Chức năng gan thận, men gan, bilirubin, albumin, LDH, creatinin và điện giải đồ.

Đông máu toàn bộ: APTT, PT, fibrinogen, D-dimers

Ferritin và triglyceride

Điện di đạm

Chọc dò tủy sống: nên thực hiện trước khi điều trị để phân biệt viêm màng não do tác nhân nhiễm khuẩn và phản ứng màng não trong Khi có tăng tế bào đơn nhân và tăng protein trong dịch não tủy sẽ hỗ trợ chẩn đoán.

Tủy đồ: Khảo sát số lượng tế bào tủy, đánh giá sự phát triển của tế bào và xác định có sự hiện diện của các đại thực bào đang hoạt độ

Sinh thiết hạch: xác đinh có đại thực bào đang hoạt độ

Xét nghiệm hình ảnh: Chụp X quang phổi (tìm hình ảnh thâm nhiễm phổi); siêu âm bụng hay CT scanner bụng để xác định kích thước gan, lách các bất thường khác. MRI não được khuyến cáo bắt buộc cho các trường hợp có dấu hiệu thần kinh, khi Hội chứng thực bào máu không đáp ứng điều trị vẫn có chỉ định MRI vì xuất độ của tổn thương thần kinh trung ương

Các xét nghiệm tầm soát bệnh phối hợp:

Xét nghiệm tầm soát bệnh nhiễm trùng: cấy máu, cấy dịch não tủy, cấy phết tủy… Lưu ý tác nhân như sốt rét, thương hàn, lao, và tầm soát bệnh lý nhiễm siêu vi phổ biến như EBV, CMV, HIV, Herpes simplex virus (HSV), HBV, sốt xuất huyết Nên làm real-time polymerase chain reaction (RT- PCR) các tác nhân siêu vi. Khi sốt kéo dài không đáp ứng kháng sinh phổ rộng điều trị cần lưu ý cho cấy máu, cấy dịch tìm nấm.

Xét nghiệm tầm soát bệnh lý miễn dịch: định lượng nồng độ kháng thể máu (IgG, IgM, IgE, IgA), ANA, anti dsDNA, C3,

Xét nghiệm tầm soát bệnh lý huyết học ác tính: dựa vào khảo sát tủy đồ và sinh thiết hạ

Xét nghiệm bệnh lý di truyền: chẩn đoán sinh học phân tử các bệnh lý di truyền như: perforin, hMunc 13-4, các bệnh di truyền chỉ thực hiện ở phòng xét nghiệm chuyên

Xét nghiệm khảo sát cytokines và hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (phòng xét nghiệm chuyên khoa cao cấp)

Khảo sát HLA cho bệnh nhân và gia đình nên thực hiện sớm vì chuẩn bị cho bước điều trị ghép tủy về sau (nếu có thể).

Chẩn đoán xác định

  • Chẩn đoán xác định:

Chẩn đoán Hội chứng thực bào máu được xác định nếu bệnh nhân có đủ 1 hay 2 nhóm  tiêu chuẩn sau:

Nhóm tiêu chuẩn 1: Chẩn đoán phân tử xác định về Hội chứng thực bào máu DT Nhóm tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có đủ 5 trên 8 tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn lâm sàng

  1. Sốt: sốt cao liên tục ≥ 38,3ºC hơn 7 ngày
  2. Lách to > 3cm dưới bờ sườn trái
  3. Giảm tế bào máu: giảm 2 trong 3 dòng tế bào máu ngoại biên; Hemoglobin<90g/L,tiểu cầu <100×109/L, bạch cầu đa nhân <1,0x 109/L . Trẻ sơ sinh (<4 tuần): Hemoglobin <100g/L.
  4. Tăng triglyceride (≥ 3,0mmol/L), giảm fibrinogen (≤ 1,5g/L).
  5. Dấu hiệu thực bào máu hoạt động trong tủy xương, lách hay hạ Không thấy tế bào ác tính.
  6. Hoạt lực của tế bào diệt tự nhiên giảm hoặc mất (NK).
  7. Ferritin ≥ 500microgram/L
  8. CD25 hòa tan (như thụ thể của IL-2 hòa tan) ≥ 2400U/ml
  • Chẩn đoán phân biệt

Giảm ba dòng ngoại biên cùng với gan lách hạch to khi vào viện cần phân biệt với bệnh lý bạch cầu cấp ở trẻ em qua kết quả tủy đồ.

Tổn thương da, xương, kết quả sinh thiết hạch và da sẽ giúp phân biệt với thể tổn thương đa cơ quan của bệnh lý mô bào Langerhans cell histiocytosis (LCH).

Sốt cao liên tục, hạch phì đại và gan lách to cần phân biệt với lymphoma thể tế bào lớn không biệt hóa (large-cell anaplastic lymphoma).

Hội chứng thực bào máu giai đoạn khởi phát cần phân biệt với các tình huống sốt nhiễm trùng vì bệnh nhân vẫn còn toàn trạng tố Tuy nhiên khi sốt vẫn tiếp tục cao và đặc biệt khi phát hiện thêm dấu hiệu gan lách to, lúc này cần khảo sát ngay huyết đồ, chức năng gan, kiểm tra lại tiền sử cha mẹ cùng huyết thống hay gia đình có trẻ nhỏ mất sớm.

Hội chứng thực bào máu giai đoạn khởi phát chưa có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán cần theo dõi sát diễn tiến lâm sàng và xét nghiệm. Đôi khi khảo sát tủy đồ 1 đến vài lần, hoặc cần sinh thiết hạch hay Phân biệt nhiễm trùng thông thường với Hội chứng thực bào máu qua sự tăng sản xuất cytokines bằng theo dõi ferritin, triglyceride, fibrinogen. Lưu ý một số dấu hiệu có thể hỗ trợ chẩn đoán như hạch to, vàng da, hồng ban, dấu hiệu màng não, tăng men gan, giảm đạm máu, giảm natri máu,VLDL↑, HLD↓.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung:

  1. Bệnh nhân Hội chứng thực bào máu cần được phát hiện sớm ở các tuyến địa phương và nên được chuyển về điều trị tại các trung tâm nhi khoa hoặc chuyên khoa huyết học ung bướu nhi là nơi có đủ phương tiện chuyên môn và điều kiện vô trùng, dụng cụ chăm sóc, dinh dưỡng và phương tiện theo dõi sát phát hiện kịp thời các biến chứng do thuố
  2. Khoa điều trị nên có chương trình quản lý bệnh, để theo dõi chặt chẽ diễn tiến từng bệnh nhân và có thể hội chẩn với các trung tâm điều trị về Hội chứng thực bào máu trong khu vự
  3. Phác đồ điều trị Hội chứng thực bào máu (Hội chứng thực bào máu -2004) được hội thực bào thế giới nghiên cứu nhằm áp dụng cho Hội chứng thực bào máu di truyền. Phác đồ Hội chứng thực bào máu-2004 gồm hóa trị liệu, miễn dịch và ghép tủy (là biện pháp điều trị tận gốc). Hội chứng thực bào máu thứ phát giai đoạn đầu nếu nặng và không tìm ra chứng cứ bệnh phối hợp hoặc đã xác định bệnh phối hợp và đã điều trị bệnh phối hợp nhưng tình trạng thực bào nặng sẽ được áp dụng phác đồ Hội chứng thực bào máu-2004.

Tiến trình điều trị

Giai đoạn tấn công: Thời gian 8 tuần

  • Chỉ định: dành cho Hội chứng thực bào máu di truyền hoặc Hội chứng thực bào máu thứ phát nặng không đáp ứng với điều trị bệnh nền hoặc Hội chứng thực bào máu nặng chưa thể xác định được nguyên nhân di truyền hay thứ phát.
  • Điều trị ức chế miễn dịch: phối hợp các thuốc như sau

+ Etoposide: 150mg/m2 /tiêm mạch. 2 tuần đầu mỗi 2 lần trong tuần, tuần thứ 3 đến tuần 8 mỗi tuần 1 lần. Chú ý: không dùng etopodide nếu bệnh nhân có bạch cầu hạt < 0,5 x109/L và khi tủy nghèo tế bào.

+ Dexamethasone: 0,3mg/kg/ngày/TM trong 2 tuần, sau đó giảm liều 50% sau mỗi 2 tuần. Khi bệnh nhân uống được thì chuyển sang uống, nên hỗ trợ thuốc băng dạ dày. Tới tuần 8 thì giảm liều Dexamethasone và ngưng tùy vào hiệu quả điều trị.

+ Cyclosporin A: khởi đầu là 6mg/kg/uống, ngày chia 2 lần. Cần kiểm tra nồng độ cyclosporine trong máu và giữ 200microgram/L, theo dõi chức năng thận.

+ Điều trị tổn thương hệ thần kinh trung ương: Theo dõi dấu hiệu thần kinh và dịch não tủy sau 2 tuần đầu. Nếu bệnh nhân vẫn còn dấu hiệu tổn thương hệ thần kinh tiến triển hay dịch não tủy bất thường (số tế bào và protein), sẽ dùng methotrexate và prednisone.

  • Điều trị kháng sinh: Trong giai đoạn khởi phát, khi bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao kéo dài, có biểu hiện bạch cầu hạt giảm thấp, và bệnh nhân chưa xác định tác nhân nhiễm trùng thì vẫn có chỉ định kháng sinh phổ rộng, ưu tiên kháng sinh chống nhiễm khuẩn gram âm, phối hợp tương tự như sử dụng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm trùng huyết nặng có giảm bạch cầu hạt hay bệnh nhân huyết học có giảm bạch cầu hạt nặ Kháng sinh sẽ tăng bậc trong thời gian ngắn nếu dấu hiệu lâm sàng không cải thiện
  • Mới nhập viện chưa dùng kháng sinh trước: Cefotaxime /Ceftriaxone ± Amikacin, hoặc Ceftazidime/ Ciprofloxacin/Pefloxacin± Amikacin
  • Nếu nghi ngờ nhiễm tụ cầu: Cefotaxime + Oxacillin ± Amikacin Hoặc có sốc nhiễm trùng: thêm
  • Nếu diễn tiến không cải thiện sau 2-3 ngày và chưa có kết quả kháng sinh đồ thì chuyển ngay sang Cefepim hoặc Imipenem + cilastatin hoặc Meropenem.
  • Phòng ngừa nhiễm trùng khi bệnh nhân ổn định: Cotrimoxazole (với trimetroprime) là 5mg/kg, 2-3 lần trong tuần
  • Sử dụng kháng nấm: Fluconazole hoặc Amphotericin B
  • Xem xét dùng kháng virus khi bệnh nhân tiếp tục nhiễm siêu vi
  • Điều trị hỗ trợ.
  • Truyền Human Globulin: 0,5g/Kg/ truyền tĩnh mạch cho mỗi 4 tuần
  • Truyền huyết tương tươi, tiểu cầu, hồng cầu lắng …khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng xuất huyết trầm trọng, rối loạn đông máu nặng, thiếu máu..

Giai đoạn duy trì: Thời gian từ tuần 9 đến tuần 40

Chỉ định: dành cho bệnh nhân thuộc nhóm Hội chứng thực bào máu di truyền, Hội chứng thực bào máu thứ phát chỉ dùng khi bệnh tái hoạt động.

Điều trị ức chế miễn dịch: phối hợp các thuốc như sau máu.

  • Etoposide: 150mg/m2/truyên tĩnh mạch, mỗi 2 tuần,
  • Dexamethasone: 10mg/m2mỗi 3 ngày trong 2 tuần,
  • Cyclosporin A: duy trì nồng độ 200microgram/L, theo dõi creatinin

Giai đoạn cũng cố:

Chỉ định: dành cho bệnh nhân thuộc nhóm Hội chứng thực bào máu di truyền, khi không tìm được nguồn ghép tủy.

Ghép tủy

  • Chỉ định ghép tủy: Hội chứng thực bào máu di truyền và Hội chứng thực bào máu không di truyền nhưng bệnh kéo dài, hay tái hoạt động
  • Nguyên tắc: ưu tiên chọn ghép tủy cùng huyết thống, nếu không có sẽ chọn ghép không cùng huyết thống hoặc ghép máu cuống rốn. Sử dụng sớm trong 4 tuần đầu.

THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ

Trong 8 tuần đầu, khi diễn tiến có đáp ứng thì mỗi tuần kiểm tra: Huyết đồ, Ferritin, TG, CRP, LDH, AST, ALT, Bilirubin gián tiếp, Bilirubin trực tiếp, albumin, creatinin, Na

Định lượng Cyclosporin sau mỗi 2 tuần.

Khi diễn tiến không thuận lợi, tùy tình huống lâm sàng sẽ bổ sung các xét nghiệm bất cứ khi nào thấy cần thiết cho công tác điều trị.

Cơn co giật do rối loạn phân ly (Hysteria)

Các cơn rối loạn phân ly thường gặp ở người trẻ, đặc biệt ở nữ nhiều hơn nam và những người có loại hình thần kinh “nghệ sỹ”, có nhân cách dễ ám thị.

Cơn co giật phân ly xảy ra như là có chuẩn bị trưdc nên ít khi gây chấn thương mạnh, không mất ý thức, sắc mặt bình thường. Bệnh nhân vẫn có thể hiểu được lời nói của mọi người xung quanh, sau cơn có thể mô tả lại.

Thời gian co giật kéo dài từ vài phút đến vài chục phút hoặc hàng giờ, càng đông người đến chứng kiến càng co giật mạnh và thời gian kéo dài càng lâu, người ta gọi là cơn “biểu diễn”, bệnh nhân giãy đạp lung tung.

Cơn lâm sàng điển hình: bệnh nhân ưỡn cong người, mặt đỏ, mắt lim dim hoặc chốp chớp, chân tay giãy đạp lung tung không có chu kỳ, không rõ giai đoạn, không đái ra quần, không cắn phải môi, lưỡi, vén mi mắt thấy nhãn cầu trôi ngược lên phía trên. Khám không có triệu chứng thần kinh khu trú, phản xạ gân xương nhạy, không có phản xạ bệnh lý bó tháp.

Ghi điện não ngay sau cơn không thấy phức bộ co giật. Đây là điểm khác biệt với cơn động kinh.

Điều trị: chủ yếu là ám thị, lời nói, động tác của người thầy thuốc phải dứt khóat, nghiêm túc, nên có người cùng hợp tác làm ám thị.

Tại sao cần thực hiện thay thế van động mạch chủ

Thay thế van động mạch chủ được sử dụng để điều trị các tình trạng ảnh hưởng đến van động mạch chủ. Những tình trạng này được gọi là bệnh lý van động mạch chủ.

Hai bệnh lý van động mạch chủ chính là:

  • Hẹp van động mạch chủ – nơi van bị hẹp, gây cản trở dòng chảy của máu.
  • Hở van động mạch chủ – nơi van cho phép máu rò rỉ trở lại vào tim.

Các vấn đề này có thể là bẩm sinh hoặc phát triển sau này trong cuộc đời.

Nguyên nhân gây bệnh lý van động mạch chủ

Một số nguyên nhân chính bao gồm:

  • Canxi hóa van động mạch chủ do lão hóa – nơi các mảng canxi hình thành trên van khi bạn lớn tuổi, ngăn cản van mở và đóng đúng cách.
  • Van động mạch chủ hai lá – một vấn đề có từ khi sinh ra, trong đó van động mạch chủ chỉ có 2 lá thay vì 3 lá như bình thường, điều này có thể gây ra vấn đề khi bạn lớn tuổi.
  • Các tình trạng cơ bản có thể làm hỏng van động mạch chủ – bao gồm hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos, sốt rheumatic, lupus, viêm động mạch tế bào khổng lồ và viêm nội tâm mạc.

Các vấn đề do bệnh lý van động mạch chủ gây ra

Nếu bạn mắc bệnh lý van động mạch chủ, có thể bạn sẽ không cảm thấy triệu chứng nào ban đầu.

Nhưng tình trạng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn và gây ra:

  • Đau ngực do hoạt động thể chất (đau thắt ngực) – do tim của bạn phải làm việc nhiều hơn.
  • Khó thở – ban đầu bạn có thể chỉ nhận thấy điều này khi tập thể dục, nhưng sau đó có thể trải qua ngay cả khi nghỉ ngơi.
  • Chóng mặt hoặc choáng váng – do sự cản trở dòng chảy của máu từ tim của bạn.
  • Mất ý thức (ngất xỉu) – cũng là kết quả của việc giảm lưu lượng máu.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh lý van động mạch chủ có thể dẫn đến các vấn đề đe dọa tính mạng như suy tim.

Khi nào cần phẫu thuật

Nếu bạn có bệnh lý van động mạch chủ và không có hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ, bạn có thể chỉ được theo dõi để kiểm tra xem tình trạng có trở nên tồi tệ hơn không.

Nếu triệu chứng của bạn trở nên nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phẫu thuật để thay thế van.

Nếu không được điều trị, bệnh lý van động mạch chủ nặng có khả năng trở nên tồi tệ hơn và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong.