Blog Trang 485

Thuốc tiêm Busulfan – Busulfex

TÊN GỐC: BUSULFAN – TIÊM (bue-SUL-fan)
TÊN THƯƠNG MẠI: Busulfex

Cảnh báo | Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Các biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Lưu trữ

CẢNH BÁO: Thuốc này làm giảm chức năng tủy xương, một tác dụng có thể dẫn đến số lượng tế bào máu thấp, chẳng hạn như tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Tác dụng này có thể gây thiếu máu, giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể, hoặc gây bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng hơn. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng nào sau đây: dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, đau họng kéo dài), bầm tím/chảy máu dễ dàng, da xanh xao, mệt mỏi bất thường.

Bác sĩ sẽ theo dõi bạn chặt chẽ khi bạn sử dụng thuốc này. Hãy giữ tất cả các cuộc hẹn khám bệnh và xét nghiệm.

CÔNG DỤNG: Busulfan được sử dụng làm điều trị trước cho bệnh nhân đang trải qua cấy ghép tế bào gốc cho bệnh bạch cầu mãn tính (CML).

CÁCH SỬ DỤNG: Thuốc này được tiêm vào tĩnh mạch trong 2 giờ bởi nhân viên y tế. Nó thường được tiêm mỗi 6 giờ hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Trong khi bạn nhận thuốc busulfan, bác sĩ có thể kê thêm các loại thuốc khác để giúp ngăn ngừa co giật và buồn nôn/nôn mửa do thuốc gây ra. Liều lượng dựa trên cân nặng, tình trạng sức khỏe, kết quả xét nghiệm và phản ứng với điều trị.

TÁC DỤNG PHỤ: Xem thêm phần Cảnh báo. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, mất cảm giác thèm ăn, loét miệng, đau bụng, chóng mặt, sưng mắt cá chân/chân/tay, mặt đỏ, đau đầu, hoặc khó ngủ có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Buồn nôn và nôn có thể nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để ngăn ngừa hoặc làm giảm buồn nôn và nôn. Ăn nhiều bữa nhỏ, không ăn trước khi điều trị, hoặc hạn chế hoạt động có thể giúp giảm một số tác dụng phụ này.

Nhiều người sử dụng thuốc này phát triển các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này vì ông/cô ấy đánh giá rằng lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Việc theo dõi chặt chẽ của bác sĩ có thể giảm nguy cơ cho bạn.

Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: dấu hiệu bệnh gan (như buồn nôn/nôn dai dẳng, đau bụng dữ dội, vàng da/mắt, nước tiểu sẫm màu), thay đổi tâm trạng (như trầm cảm, ảo giác, lo âu, lú lẫn), chuột rút cơ, khát nước/tiểu nhiều, nhịp tim nhanh/không đều, ho ra máu, tiểu ra máu, co giật, đau/đỏ/sưng tại chỗ tiêm.

Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: ngất xỉu, chu kỳ kinh nguyệt bị bỏ lỡ, tinh hoàn teo.

Busulfan hiếm khi gây ra bệnh phổi nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng bệnh phổi, bao gồm đau ngực, khó thở, ho dai dẳng.

Busulfan có thể gây ra các bệnh ung thư khác (như bạch cầu cấp, u bướu). Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm chi tiết. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng ung thư nào, bao gồm các khối u bất thường, giảm cân đột ngột.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt dữ dội, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác không có trong danh sách trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi nhận thuốc busulfan, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy hỏi dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là các bệnh về: rối loạn máu/tủy xương (như suy tủy xương, thiếu neutrophil, giảm tiểu cầu, thiếu máu), rối loạn não bộ (như co giật, chấn thương đầu).

Thuốc này có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất kỳ công việc nào cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện những hoạt động đó một cách an toàn. Hạn chế uống rượu.

Busulfan có thể làm tăng khả năng bạn bị nhiễm trùng hoặc có thể làm nặng thêm các nhiễm trùng hiện tại. Do đó, hãy rửa tay thật kỹ để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc với những người đang bị nhiễm trùng có thể lây lan cho người khác (như thủy đậu, sởi, cúm). Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đã tiếp xúc với một người bị nhiễm trùng hoặc để biết thêm chi tiết.

Không tiêm chủng/vắc-xin mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Tránh tiếp xúc với những người đã tiêm vắc-xin sống gần đây (như vắc-xin cúm hít qua mũi).

Để giảm khả năng bị cắt, bầm tím hoặc bị thương, hãy cẩn thận khi sử dụng các vật sắc nhọn như dao cạo hoặc kìm cắt móng tay, và tránh các hoạt động như thể thao đối kháng.

Trước khi phẫu thuật, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược).

Thuốc này có thể làm giảm khả năng mang thai ở phụ nữ hoặc khả năng làm cha của nam giới. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Busulfan không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Hãy thảo luận với bác sĩ về việc sử dụng các biện pháp kiểm soát sinh sản đáng tin cậy. Nếu bạn có thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.

Chưa rõ liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Vì có nguy cơ cho trẻ sơ sinh, không khuyến cáo cho con bú khi đang sử dụng thuốc này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Tác dụng của một số thuốc có thể thay đổi nếu bạn sử dụng cùng lúc với các thuốc khác hoặc sản phẩm thảo dược. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể khiến thuốc của bạn không hoạt động đúng. Những tương tác thuốc này có thể xảy ra nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể thường xuyên ngăn ngừa hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách bạn sử dụng thuốc hoặc theo dõi chặt chẽ.

Để giúp bác sĩ và dược sĩ của bạn cung cấp chăm sóc tốt nhất, hãy chắc chắn thông báo cho bác sĩ và dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với sản phẩm này. Trong khi sử dụng sản phẩm này, đừng bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào khác mà bạn đang sử dụng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: acetaminophen, itraconazole, metronidazole, thioguanine.

Cũng hãy báo cáo việc sử dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ co giật khi kết hợp với busulfan, bao gồm tramadol, phenothiazines (như thioridazine), theophylline, hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptyline), và các thuốc khác. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng. Chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến thuốc.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

LƯU Ý: Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm phòng thí nghiệm (như xét nghiệm máu toàn phần, mức độ busulfan trong máu, chức năng gan) phải được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình điều trị của bạn hoặc kiểm tra tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

QUÊN LIỀU: Để đạt được hiệu quả tốt nhất, rất quan trọng là phải nhận đủ mỗi liều thuốc đã được lên lịch theo chỉ dẫn. Nếu bạn quên một liều, hãy liên hệ với bác sĩ để thiết lập lịch trình liều mới.

LƯU TRỮ: Không áp dụng. Thuốc này được tiêm tại bệnh viện và sẽ không được lưu trữ ở nhà.

CẢNH BÁO Y TẾ: Tình trạng của bạn có thể gây ra các biến chứng trong trường hợp cấp cứu.

Rối loạn trương lực của hệ thần kinh thực vật

Về phương diện chức năng, Hess cho rằng hệ thần kinh thực vật có hai phần: hệ giao cảm chuyên sử dụng năng lượng, còn hệ phó giao cảm là bộ phận xây dựng năng lượng. Nhưng Birkmayer và Winkler lại có quan niệm thực tế rằng hai hệ đó không phải là đối lập nhau mà những chức năng của chúng lại liên kết với nhau tạo nên trương lực chung của một hệ chi phối trong mỗi quá trình sinh học.

ở trẻ em, trong quá trình phát triển cơ thể thì trương lực phó giao cảm chiếm ưu thế (ví dụ trong loạn nhịp hô hấp), trong khi đó ở tuổi trưởng thành lại trội lên trương lực giao cảm. Ớ tuổi già cả hai hệ đều bị suy giảm (Birkmayer), khả năng điều chỉnh trở nên chậm chạp và với biên độ nhỏ hơn, mà Birkmayer gọi là “sự cứng nhắc thực vật”. Trạng thái này tác động trong bệnh lý của tuổi già, thường hay tiến triển với những triệu chứng mờ nhạt, ví dụ, thân nhiệt, bạch cầu, bài tiết mồ hôi v.v… chỉ thấy thay đổi nhỏ. Trong trường hợp phản ứng mạnh mẽ, ví dụ trong trường hợp tăng bạch cầu đáng kể thì phải do một yếu tố gây bệnh rất mạnh, mà phần lớn là một quá trình áp xe. Vì vậy trong phần lớn quá trình viêm nhiễm ở tuổi già, tiến triển có vẻ thầm lặng không điển hình, điều đó tương ứng với sự điều chỉnh thường hay kéo dài của hệ thần kinh thực vật mà thường ở vào trạng thái không cân bằng.

Memeo đã chứng minh trương lực của hệ thần kinh thực vật, trường hợp giữa giới hạn của giao cảm và phó giao cảm với trương lực nhất định tác động sẽ chuyên biệt của mỗi cá thể trong suốt cả cuộc đời, đã tạo nên một tính cách điển hình, cố định được biểu lộ trong từng thể địa riêng. Trái lại, sự tự biến đổi là do khả năng phản ứng của hệ thần kinh thực vật. Vì thế một cá thể có thể duy trì suốt cả cuộc đời một chứng nhịp tim chậm khi yên nghỉ, trong chừng mực không có một nguyên nhân thứ phát nào (bệnh tim) dẫn tới tăng tần số mạch.

Rối loạn trương lực thần kinh thực vật (dystonie végétative)

Rối loạn trương lực thần kinh thực vật xuất hiện trong những hoàn cảnh:

  • Có sự đòi hỏi thái quá đối với khả năng hệ thần kinh thực vật.
  • Có sự rối loạn chức năng tổng hợp chung giữa hoạt động tâm lý và cơ quan chi phối thực vật.
  • Đã có sự thiểu năng điều hòa hoạt động hệ thần kinh thực vật vốn có trong điều kiện bình thường chưa có yếu tố bệnh lý tác động.

Đây là những khái niệm mới, hiện nay đang được thịnh hành, mà trong phân loại cổ điển trước đây không có (Reichelt và Schoche), nên đã được mang tên rất nhiều hội chứng khác nhau do sự đánh giá rất khác nhau của nhiều tác giả và cũng dẫn tới khá nhiều thuật ngữ đồng nghĩa. Từ đó dẫn đến những định hướng xử trí không phù hợp với cơ chế sinh bệnh của hệ thần kinh thực vật.

Theo Mark, ở lứa tuổi trẻ và một phần trong tuổi trung niên, những rối loạn trương lực thần kinh thực vật được sắp xếp theo nhóm triệu chứng và hội chứng tâm lý – thực vật (syndr, psycho – végétative) nhất định (theo Delius). Như vậy những rối loạn trương lực thần kinh thực vật mới được xác định chắc chắn. Nhưng ở tuổi già, việc chẩn đoán có nhiều khó khăn, vì hầu hết các cơ quan nội tạng đều đã có những biến đổi theo tuổi già sẽ làm tăng những biến đổi bệnh lý, nhất là những bệnh viêm nhiễm hay xảy ra từ tuổi 60 trở lên thường tối 90% (Geiser và Steinmann). Tất nhiên hệ thần kinh thực vật phải chịu những tác động không nhỏ. Do đó những biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật hay gặp ở tuổi già.

Việc đánh giá những rối loạn thần kinh thực vật khác hẳn với những rối loạn ở tuổi trẻ. Nó không còn ở dạng thuần túy theo chức năng của những rối loạn trương lực thần kinh thực vật, mà phụ thuộc vào những biến đổi thực thể ở não (đại não, thân não, tiểu não), tủy sống, đường dẫn truyền thần kinh và ở các cơ quan chi phôi thực vật. Vì vậy trước hết cần phải tìm được những nguyên nhân gây ra những rối loạn trương lực thần kinh thực vật mà thường có rất nhiều nguyên nhân, từ những phản ứng tâm lý của tuổi già đến những biến đổi thực thể của những cơ quan chi phối thực vật.

ở một người trẻ, theo quy luật khi trương lực của hệ thần kinh giao cảm tăng sẽ dẫn đến tim đập nhanh, nhưng ở người già thì không phải bao giờ cũng như thế, mà nó có thể do hậu quả của trạng thái trầm cảm, khí thũng phổi, bệnh cơ tim, v.v… Khi đó bảng lâm sàng sẽ trở nên phức tạp do phối hợp những triệu chứng về nhịp đập tim, tăng huyết áp, trạng thái sợ đau tim, chóng mặt, v.v… sẽ dẫn đến một bảng lâm sàng điển hình của rối loạn trương lực thần kinh thực vật. Trên cơ sở đánh giá không giống nhau theo tuổi từ những biểu hiện cùng loại của những biến đổi triệu chứng khác nhau ở những bệnh nhân trẻ và già, người ta thường thấy ở người già có những rối loạn trương lực thần kinh thực vật khác nhau tùy theo từng loại căn nguyên.

Trên lâm sàng, thường thường người ta hay có những kết luận không đúng mức những rối loạn trương lực thần kinh thực vật ở những bệnh nhân già từ 60 tuổi trở lên nếu chỉ nhận định dựa trên những nhóm triệu chứng thuần túy chức năng thần kinh thực vật. Quá trình tiến triển của những rối loạn trương lực thần kinh thực vật thường bị giảm nhẹ đi, trong khi những tác động bệnh lý có thể vẫn đang gây những phản ứng mạnh mẽ.

ở tuổi già, thông qua những biến đổi của cơ quan chi phối thực vật, những tác động thực vật vào một cơ quan hay một hệ thống nào đó của cơ thể thường gây nên những hậu quả khác nhau hơn hoặc mạnh hơn những người trẻ.

Từ những đặc điểm của thần kinh thực vật ở những người già kể trên, người ta đã xác định những hội chứng chuyên biệt sau đây:

+ Hội chứng xoang động mạch cảnh ở người già.

+ Tăng huyết áp ở người già.

+ Hạ huyết áp ở người già.

+ Không dung nạp glucose ở người già.

+ Tiểu tiện và đái dầm ở người già.

+ Đại tiện và sự điều tiết đại tiện kém ở người già.

+ Rối loạn hệ thần kinh thực vật trong những bệnh não ở người già.

Hướng điều trị những rối loạn trương lực thần kinh thực vật

Những ảnh hưởng phức tạp của hệ thần kinh thực vật ở tuổi già đòi hỏi phải có những hướng điều trị riêng biệt đối với từng hội chứng hay rối loạn riêng lẻ, trong đó bao gồm trạng thái tâm lý, hệ thần kinh giác quan và vận động, hệ thần kinh thực vật ở trạng thái bình thường hoặc bệnh lý của cơ quan chịu chi phối thực vật. Đối với mọi rối loạn thần kinh thực vật, cần có những biện pháp thích ứng riêng.

  • Loại trừ những rối loạn tâm lý, đặc biệt là trạng thái trầm cảm. Về nguyên tắc cần chú trọng những biện pháp cải thiện những hoạt động về tinh thần và thể lực.
  • Loại trừ những rối loạn về hệ thần kinh thân thể (soma), bao gồm những chứng đau, những thay đổi trương lực của hệ cơ và những kích thích bất thường đối với niêm mạc, vì chúng có thể giúp cho cân bằng hệ thần kinh thực vật.
  • Loại trừ hoặc tránh những yếu tố gây hại hệ thần kinh thực vật, điều chỉnh lại những gì trục trặc và quá tải đối với hệ thần kinh thực vật. Cụ thể:

+ Tránh xoa bóp ở động mạch cảnh.

+ Tránh những kích thích làm giãn mạnh bàng quang và đại tràng.

+ Đi tiểu và đại tiện đều đặn.

+ Giảm bớt cơ thể quá nặng cân.

+ Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.

+ Không ăn đường trong trường hợp không dung nạp glucose.

+ Nhanh chóng khôi phục tình trạng suy kiệt.

+ Tránh những chấn động tâm lý (stress) mạnh.

+ Ngủ đủ, tùy theo từng cá thể khác nhau (thời gian ngủ).

+ Tránh kéo dài thời gian phản ứng của cơ thể, kể cả lúc nghỉ ngơi.

+ Dùng bít tất chun giãn trong trường hợp có xu hướng hạ huyết áp.

  • Thuốc điều trị: trong trường hợp tăng hoặc hạ huyết áp, vẫn áp dụng thuốc như ở người trẻ, nhưng cần phải phù hợp với từng cá nhân ở tuổi già. Dùng thức ăn có chất khóang và tăng vận động cơ thể.

Những thuốc cụ thể áp dụng tùy theo từng loại rối loạn hoặc hội chứng lâm sàng khác nhau.

  • Cơ quan chịu chi phối thực vật:

+ Do thiểu năng các cơ quan chi phối thực vật nên cần chú trọng điều chỉnh những rối loạn của cơ quan đó để làm cân bằng hệ thần kinh thực vật, ví dụ: sự bài tiết của thận.

+ Do đặc điểm của rối loạn trương lực thần kinh thực vật là gây rối loạn nhiều bộ phận, cơ quan ở những người già, cần quan tâm đến điều trị những rối loạn của những chức phận có liên quan một cách toàn diện.

Các loại thuốc trấn tĩnh thần kinh

Cấu trúc hóa học của chất 1,4 – benzodiazepin đã được biết từ năm 1891; sau đó, lại được nghiên cứu tiếp từ 1935 và phát triển rộng từ năm 1945. Tuy nhiên, thuốc trấn tĩnh thần kinh đầu tiên lại không phải là một chất benzodiazepin mà là loại carbamat như meprobamat (Equanil) do Berger phát minh năm 1954.

Từ 1957, họ của benzodiazepin được phát triển rất mạnh, thuốc đầu tiên trong loạt này xuất hiện ở Pháp năm 1961 là chlordiazepoxid (Librium). Từ đó nhiều chất hóa học khác cũng được nghiên cứu sử dụng, nhưng vai trò gần như độc tôn của benzodiazepin ngày càng được xác nhận.

Để tiện sử dụng trong kê đơn, người ta phân chia thành 2 loại:

+ Thuốc trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin.

+ Thuốc trấn tĩnh thần kinh không phải benzodiazepin.

Thuốc trấn tĩnh thần kinh là loại thuốc gì?

Theo định nghĩa của Jean Delay: “Thuốc trấn tĩnh thần kinh là loại thuốc có tác dụng làm dịu trạng thái căng thẳng cảm xúc và lo âu”. Sau đó Delay và Deniker (1961) lại bổ sung thêm định nghĩa với tính chất loại trừ: “Thuốc trấn tĩnh thần kinh là tất cả những thuốc an thần (psychosédatif) mà không phải thuốc ngủ, cũng không phải là thuốc an thần thần kinh (neuroleptique)”.

Thuốc trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin

Nói chung, thuốc trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin có 4 tác dụng:

+ An thần, giải lo (anxiolytique).

+ Làm dịu và gây ngủ.

+ Chống co giật.

+ Làm thư giãn cơ.

Vì ở trong phạm vi thuốc điều trị các loại cơn co giật và cơn thần kinh nên ở đây chỉ nêu những nét cơ bản với những bảng phân loại chung theo D. Ginester và V. Kapsambelis (Paris, 1982).

Bảng 9. Các thuốc trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin

BENZODIAZEPIN Thời hạn nồng độ thuốc trong huyết tương cao nhất (cho đường uống) Thời gian bán hủy (giờ) Hình thành các chất chuyển hóa hoạt động Bảng Liều điều trị thông thường (dưỡng uống/24giờ)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1.1,4 Benzodiazepin
Alprazolam (XANAX) 2 giờ 15 giờ A
Bromazepam (LEXOMIL) 20 giờ A 6- 12mg
Clorazepat (TRANXENE) Dưới 1 giờ 70 giờ + C 5-100 mg
Chlordiazepoxid (LIBRIUM) 2-6 giờ 20 giờ + C 15-40 mg
Diazepam (VALIUM) Uống: 1/2 -1 giờ

Tiêm bắp: 1 – 3 giờ

30 – 40 giờ + A 5-30 mg
Loflazepat (VICTAN) 2 giờ 75 giờ + A 1 -3mg
Lorazepam (TEMESTA) 2-4 giờ 10-20 giờ A 1 – 10mg
Medazepam (NOBRIUM) 70 giờ A 10-30mg
Oxazepam (SERESTA) 1 – 4 giờ 5-15 giờ A 30- 150 mg
Prazepam (LYSANXIA) 65 giờ + A 10-30mg
2.1,5 Benzodiazepin

Clobazam (URBANYL)

2 giờ 30 giờ + A 10-40mg
3.2,3 Benzodiazepin

Tofisopam(SÉRIEL)

8 giờ A 50 – 200 mg

Bảng 10. Danh mục và liều lượng thuốc benzodiazepin lựa chọn

Tên thuốc

(1)

Đường dùng

(2)

Liều dùng

(3)

Thời gian bán hủy (4) (giờ)
Alprazolam Uống 0,75 – 4 mg/24 giờ (chia 3 liều) 11-15 giờ
Chlordiazepoxid Uống 15-100 mg/24 giờ (chia nhỏ liều) 6-30 giờ
Chlorazepat Uống 7,5 – 60 mg/24 giờ (chia 1 – 4 liều) 30-100 giờ
Diazepam Uống 6 – 40 mg/24 giờ (chia 1 – 4 liều) 20 – 50 giờ
Tĩnh mạch 2,5 – 20 mg (chậm)
Flurazépam Uống 15-30 mg
Lorazepam* Uống 1 -10 mg/24 giờ (chia 2 – 3 liều) 50-100 giờ
Tĩnh mạch, Tiêm bắp 0,05 mg/kg (tối da 4 mg) 10-20 giờ
Midazolam Tĩnh mạch 0,035-0,1 mg/kg
Tiêm bắp 0,08 mg/kg
Prazepam Uống 20 – 60 mg/24 giờ (chia nhỏ liều) 1 -12 giờ
Oxazepam* Uống 30 -120 mg/24 gkr (chia 3 – 4 liều) 36 – 70 giờ
Temazepam* Uống 15-30mg 5-10 giờ
Triazolam Uổng 0,125- 0,25 mg 9-12 giờ

* Các chất chuyển hóa bất hoạt (theo Anne M. Pittman, The Washington Manual, 1982).

Thuốc trấn tĩnh thần kinh không phải benzodiazepin

Ngoài carbamates, những thuốc khác được bào chế từ nhiều hóa chất khác nhau.

Bảng 11. Các thuốc trấn tĩnh thần kinh không phải benzodiazepin

Thuốc Thời hạn nồng độ thuốc trong huyết tương cao nhất (cho đường uống) Thời gian bán huỷ (giờ) Bảng Liều điều trị thông thường (uống 24h)
Carbamates.

Meprobamat:

(EQUANIL PROCALMADIOL)

1 -2 giờ 10 C 400 -1600 mg
2. Dán chất của Dipheny/methan:
Azacyclonol (FRENQUEL) C 400 – 800 mg
Captodiam (COVATINE) C 50 -150 mg
Hydroxyzin (ATARAX) 2 giờ 6-8 C 50-300 mg
3. Loại khác: Benzoctamin (TACITIN) 2-3 A 10-30mg
Etiíoxin (STRESAM) A 50-150 mg
Mephenoxalon (XÉRENE) C 800-1200 mg
Oxytenamat (LISTICA) 6-8 giờ 24 C 200 – 600 mg
Trimetozin (OPALENE) C 300 – 900 mg|

Cách sử dụng thuốc trấn tĩnh thần kinh

Chỉ định

  • Những chỉ định trấn tĩnh thần kinh trong bệnh tâm thần:

+ Trạng thái lo âu.

+ Loạn thần kinh chức năng.

+ Trạng thái trầm cảm.

+ Giai đoạn câp tính (kích động, mê sảng hay lẫn tâm thần) do sử dụng thái quá rượu (dùng Equanil hay Valium tiêm bắp cho tới khi giảm những triệu chứng cấp tính nhất).

  • Những chỉ định trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin ngoài bệnh tâm thần:

+ Mất ngủ, động kinh, co cứng cơ, trạng thái căng thẳng cảm xúc ở những bệnh nhân tim mạch (tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh lý động mạch vành), một số bệnh trong các chuyên ngành phổi, sản, dạ dày – ruột, ngoài da.

+ Trong phẫu thuật, gây mê hồi sức.

+ Trong các thủ thuật khám xét bổ trợ, nhất là soi phế quản, tiêu hóa và tiết niệu…

+ Đặc biệt trong nhiễm độc cấp do chloroquin có thể dẫn tới những rối loạn chức năng hô hấp trước khi hôn mê đe dọa tử vong. Diazepam được coi như một thứ thuốc giải độc đặc biệt có hiệu quả đối với nhiễm độc này, theo cơ chế thay chỗ chất độc cố định trên những tế bào cơ tim, đã sử dụng có kinh nghiệm ở châu Phi.

+ Tuy benzodiazepin được sử dụng rộng rãi, ít tai biến nhưng những tác dụng phụ và ngộ độc vẫn có thể xảy ra, có khi nghiêm trọng. Vì vậy cần theo đúng chỉ định và liều lượng, không nên lạm dụng.

Chống chỉ định

  • Nhược cơ là một chống chỉ định tuyệt đối độc nhất của những thuốc trấn tĩnh thần kinh. Do tác dụng chuyên biệt của nó là giãn cơ, nên các triệu chứng nhược cơ sẽ trở nên trầm trọng và đe dọa tai biến “thức ăn vào nhầm đường”.
  • Tuy nhiên, cần ghi nhận là trong hàng ngủ những thuốc trấn tĩnh thần kinh, nhóm của piperazin (Atarax, Covatine, Opalene…) là những thuốc có tác dụng giãn cơ kém hơn.
  • Suy hô hấp mất bù, đặc biệt đối với người già, do 3 tác dụng cùng phối hợp, có thể làm cho bảng lâm sàng trở nên rất nặng: tác dụng làm suy giảm từ trung ương tới những trung tâm hô hấp (dù ở mức vừa phải), tác dụng giãn cơ và tăng tiết phế quản.
  • Rối loạn chuyển hóa porphirin là một chống chỉ định đặc biệt đối với meprobamat, do tác dụng “chất cảm ứng enzym, tác dụng này còn kém hơn so với barbituric”.

Những điều lưu ý khi sử dụng

  • Đối với người già:

Liều lượng thuốc trấn tĩnh thần kinh phải dùng liều thấp, vì lý do:

Một phần, do chuyển hóa thuốc chậm hơn nên dễ dẫn tới quá tải thuốc trong cơ thể. Vì vậy, đòi hỏi phải dùng liều nhẹ. Thời hạn bán hủy trong huyết tương của Valium, ví dụ là 20 giờ đối với người tuổi 20, nhưng lại tới 90 giờ đối với người già 80 tuổi.

Mặt khác, có những đe dọa tích lũy: rối loạn ý thức, rối loại nuốt, trí nhớ và ngã do giãn cơ.

  • Đối với người mang thai:

Có thể do tác dụng của một vài thứ thuốc trấn tĩnh thần kinh, nên người ta nhận định rằng, trong những năm gần đây có sự gia tăng lên song song những quái thai và lượng tiêu thụ thuốc trấn tĩnh thần kinh trên thế giới. Hơn nữa, thuốc trấn tĩnh thần kinh có khả năng đi qua hàng rào rau thai. Đã có những thông báo lẻ tẻ về sự xuất hiện những dị dạng bẩm sinh trong thời kỳ thai nghén đã dùng meprobamat, clordiazepoxid, diazepam (D. Ginestel, Peron – Magnan…, 1979).

Tuy chưa có những kết luận thống nhất, nhưng người ta khuyên nên thận trọng sử dụng thuốc trấn tĩnh thần kinh trong 3 tháng đầu thai nghén; và nếu cần, thì nên dùng Clopromazin hay alimemazin là hai loại thuốc chưa có thông báo tác hại đối với người mang thai.

  • Buồn ngủ và kém linh hoạt:

Khi dùng thuốc trấn tĩnh thần kinh, lúc đầu thường xuất hiện những hiện tượng khí sắc lạnh nhạt, giảm tính linh hoạt và những phản xạ đáp ứng chậm chạp.

Đây là những ảnh hưởng phiền phức đến một ngành nghề và những hoạt động có liên quan như: lái các loại xe, điều khiển máy, nhân viên của trạm bảo đảm an toàn, những nhân viên trong những lĩnh vực nghiệp vụ đòi hỏi sự tập trung sức chú ý, trí tuệ (tính toán, những công việc đòi hỏi trả lời nhanh và chính xác…).

Cần phải thăm dò sự nhạy cảm thuốc đối với từng người và nếu thật cần, lựa chọn một vài thứ mà tác động của nó tới khả năng linh hoạt ở mức hạn chế nhất, ví dụ, có một vài loại dưới đây:

+ Trong các carbamates có Tredum.

+ Trong benzodiazepin có Valium, Séresta, Nobrium (liều thấp), Librium, Urbanil.

+ Trong số các piperazin: Covatine (liều thấp), Opalene.

+ Trong sô các trấn tinh thần kinh khác có Heraldium.

  • Đối với tiền sử bệnh nhân:

Cần phải khai thác tiền sử bệnh nhân có liên quan đến thuốc trấn tĩnh thần kinh sử dụng:

Tiền sử ma túy: những tai biến thường hay xảy ra, nhất là dùng benzodiazepin đối với những người nghiện ma túy.

Tiền sử có phản ứng nghịch thường đối với thuốc trấn tĩnh thần kinh: những cơn bệnh dại, những hành động thô bạo gây gổ….

Tiền sử tương đôi đặc biệt: dị ứng, cảm ứng ngoài da đôì với thuốc trấn tĩnh thần kinh.

  • Khi ngừng sử dụng thuốc trấn tĩnh thần kinh:

Đối với những bệnh nhân đang điều trị dài ngày bằng thuốc trấn tĩnh thần kinh, thường hay xuất hiện hội chứng cai thuốc, do cơ thể đã chịu lệ thuộc về phương diện tâm thần và cá biệt lệ thuộc về thể chất. Mặc dù hiếm thấy hội chứng cắt thuốc, người ta vẫn khuyên nên cho ngừng thuốc dần dần, trung bình một tuần mới cắt hẳn thuốc.

+ Hội chứng cai thuốc meprobamat: xuất hiện từ 3 – 5 ngày sau khi ngừng đột ngột thuốc đang dùng ở liều cao (từ 3 g/ngày): run, vật vã, đau cơ, ra mồ hôi nhiều, buồn nôn, nôn, mất điều hòa (ataxie) và trong những thể nặng hơn: mê sảng cấp, cơn co giật.

+ Hội chứng cai thuốc benzodiazepin: hiếm gặp và xảy ra trong những trường hợp dùng dài ngày với liều mạnh. Thời gian bán hủy càng ngắn bao nhiêu thì hội chứng này càng xuất hiện sớm bấy nhiêu, cụ thể:

* Nhẹ: kích thích, lo âu (bột phát lại lo âu), đau cơ, run, buồn nôn, nôn.

– Nặng: cơn co giật lẻ tẻ, co giật cơ liên tục kèm theo với hội chứng lẫn tâm thần.

+ Sự “bột phát lại mất ngủ”: có thể xảy ra, kể cả trường hợp điều trị ngắn hạn với liều duy nhất vào buổi chiều, thường hết mất ngủ sau 2 – 3 ngày.

Hiện tượng này thường xảy ra đối với những benzodiazepin có thời gian bán hủy ngắn và trung bình. Còn đối với những benzodiazepin có thời gian bán hủy dài, lại điều trị ngắn hạn thì không thấy sự bột phát lại mất ngủ.

  • Thời gian cho con bú:

Nếu người mẹ dùng benzodiazepin với liều cao có thể sinh ra tác dụng an thần quá mức đối với đứa con, cần phải tránh meprobamat là thuốc chống chỉ định nhất trong phạm vi này.

  • Lựa chọn thuốc trấn tĩnh thần kinh:

Do những đặc tính của những thuốc trấn tĩnh thần kinh benzodiazepin và thuốc trấn tĩnh thần kinh không phải benzodiazepin, người ta thấy sự khác nhau giữa những loại carbamat, đặc biệt meprobamat và loại benzodiazepin (nhất là diazepam) được thể hiện trên mấy điểm sau:

+ Meprobamat có thời gian bán hủy ngắn (10 giờ) và được hấp. thu nhanh, thải trừ nhanh, không hình thành những chất chuyển hóa hoạt động (Metabolites), không có tác dụng chống co giật. Nó là thuốc sử dụng cho cấp cứu tốt.

+ Trái lại, diazepam có thời gian bán hủy dài hơn (quá 24 giờ), hấp thu chậm hơn. Vào cơ thể, diazepam được biến thành những chất chuyển hóa hoạt động và thải trừ toàn bộ sau nhiều ngày.

Dược học phân tử của các thuốc trấn tĩnh thần kinh

Nghiên cứu phương thức tác dụng của những benzodiazepin bằng những phương pháp sinh hóa cổ điển đã không hiệu quả. Vì vậy, người ta đã phải dùng phương pháp gắn Tritium phóng xạ vào những chất quy chiếu (valium) đã cho phép xác nhận những thụ thể (récepteurs) nào có khả năng cố định chuyên biệt các benzodiazepin.

Người ta còn nghiên cứu tác dụng tương hỗ giữa những chất phóng xạ đã được cố định trên những thụ thể với những chất hoạt động được để xác định từng dạng một của dược học phân tử.

Năm 1977, nhóm nghiên cứu của Squires và Braestrup, sau tới Mohler và Okda đã chứng minh rằng ở trong não có những vị trí chuyên biệt tiếp nhận benzodiazepin. Có điều đặc biệt là không có một chất nào đã được nghiên cứu và đặc biệt là không có một chất chuyển tiếp thần kinh (neurotransmetteur) nào lại có thể đổi chỗ các benzodiazepin ở những vị trí dành riêng cho nó, mà ở đấy đã có đầy đủ tất cả những đặc tính của một thụ thể (tính chuyên biệt hóa và bão hòa (saturabilité) cao…).

Trong mấy năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên động vật và người để xác định định khu của các thụ thể và những đặc tính dược học của nó. Từ đó, có hai câu hỏi quan trọng được đặt ra:

+ Câu trúc của những thụ thể này là gì?

+ Bản chất của các chất “nội sinh sinh lý” phải tác động vào các thụ thể đó là gì?

Những điều đó đã được chứng minh rằng thụ thể benzodiazepin kết hợp hay thành cặp với một phức hợp phân tử, mà trong đó bao gồm một thụ thể cho GABA.

GABA (acid gamma aminobutyrique) là một chất chuyển tiếp thần kinh ức chế có số lượng lớn ở trong não. Hiện nay người ta đã công nhận rằng những benzodiazepin cố định trên các thụ thể chuyên biệt của nó có khả năng điều chỉnh nhịp điệu hoạt động của GABA.

Cấu trúc thụ thể đã được làm sáng tỏ một phần và một sơ đồ đã được đề xuất để xác định đường nối kết với thụ thể GABA.

Những kênh ion xuyên màng (canaux ioniques transmembranaires) giúp cho clo qua lại, có thể tự mở hay đóng lại tùy theo tình trạng của thụ thể GABA.

Sự cố định của GABA trên thụ thể của nó, mở những kênh cho clo và làm cho tác dụng ức chế neuron được thuận lợi.

Thụ thể benzodiazepin điều chỉnh nhịp điệu hoạt động của thụ thể GABA và sự hiện diện của benzodiazepin lại làm cho tác dụng ức chế của GABA được thuận lợi.

Do tác dụng của những chất tự nhiên khác nhau (chất kiểm xanthin) đã có nhiều hy vọng thu được những kết quả nghiên cứu khá hấp dẫn. Hình như có một protein bắt nguồn từ GABA biến điệu (biến đổi nhịp điệu hoạt động) có thể tự gắn trên thụ thể benzodiazepin ngăn cản tác dụng của GABA.

Do một chất benzodiazepin đã chóan chỗ, nên làm cho protein này không cản trở hoạt động của thụ thể GABA. Do đó tác dụng ức chế của chất chuyển tiếp thần kinh này được phát huy dễ dàng. Một giả thuyết như thế có thể giải thích hết tất cả những tác dụng lâm sàng của các benzodiazepin không? Sự thật thì có ít khả năng đó, nhưng những giả thuyết hiện hành cũng chưa đủ để làm sáng tỏ rõ căn bản cơ chế tác dụng của các benzodiazepin. Mới đây, người ta đã tổng hợp được một chất “kháng benzodiazepin” hy vọng sẽ có những giải pháp mới.

Thuốc uống Betaine – Cystadane

Tên chung: Betaine – Đường uống (BEE-ta-een)

Tên thương mại: Cystadane

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Bảo quản

CÔNG DỤNG:

Thuốc này được sử dụng để điều trị mức độ cao của một chất hóa học quan trọng trong cơ thể (homocysteine) do một rối loạn di truyền (homocystinuria). Giảm mức homocysteine cao có thể giúp ngăn ngừa các cục máu đông nghiêm trọng, hình thành xương bất thường, xương giòn (loãng xương) và các vấn đề về mắt (ví dụ: lệch thủy tinh thể, cận thị). Thuốc này hoạt động bằng cách giảm mức homocysteine trong máu. Nó không sửa chữa rối loạn di truyền gây ra bệnh.

CÁCH SỬ DỤNG:

Uống thuốc này, thường là hai lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lắc nhẹ chai trước mỗi lần sử dụng. Sử dụng muỗng có sẵn, đo số muỗng theo chỉ định của bác sĩ. Trộn bột với 120 đến 180 milliliters (4 đến 6 ounce) nước, nước trái cây, sữa hoặc sữa công thức cho đến khi hòa tan, và uống ngay lập tức. Bột cũng có thể được trộn với thực phẩm thay vì chất lỏng và uống ngay lập tức. Đậy chặt nắp sau khi sử dụng. Liều lượng dựa trên độ tuổi, cân nặng, tình trạng y tế và phản ứng với liệu pháp. Sử dụng thuốc này đều đặn để nhận được lợi ích tối đa. Để giúp bạn nhớ, hãy uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn kéo dài hoặc xấu đi.

TÁC DỤNG PHỤ:

Có thể gặp phải các tác dụng phụ như buồn nôn, khó chịu ở dạ dày hoặc tiêu chảy. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn rủi ro của các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: đau đầu kéo dài, thay đổi thị lực. Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ của tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG:

Trước khi uống betaine, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra dị ứng hoặc vấn đề khác. Nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết lịch sử y tế của bạn, đặc biệt là: mức methionine cao (hypermethioninemia). Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Không biết liệu thuốc này có vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ trước. Trước khi uống thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm theo toa và không theo toa/thảo dược mà bạn có thể sử dụng. Giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn bên mình, và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Không chia sẻ thuốc này với người khác. Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm phòng thí nghiệm (ví dụ: mức methionine/homocysteine trong máu) có thể được thực hiện để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

LIỀU QUÊN:

Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi bạn nhớ ra. Nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và quay lại lịch trình liều lượng thông thường. Không gấp đôi liều để bù đắp.

BẢO QUẢN:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng giữa 15-30 độ C (59-86 độ F) tránh ánh sáng và độ ẩm. Không bảo quản trong phòng tắm. Giữ tất cả thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được chỉ định làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này một cách hợp lý khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Ngộ độc Rotundin – triệu chứng, xử trí

1. ĐẠI CƯƠNG

  • Rotundin được chiết xuất từ củ bình vôi với thành phần chính là L tetrahydropalmatin có tác dụng an thần, giảm đau, gây ngủ. Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng.
  • Liều gây ngủ từ 30-90 mg, liều giảm đau 60-120 mg, tối đa có thể dùng tới 480 mg/ngày. Liều ngộ độc chưa có tài liệu nào đề cập đến là bao nhiêu. Tuy nhiên theo nghiên cứu của chúng tôi khi bệnh nhân uống 300 mg/24 giờ đã gây ra những biến đổi về điện tim.
  • Cơ chế tác dụng: ức chế hệ thống lưới và receptor dopamin ở não.

2. NGUYÊN NHÂN

Ngộ độc có thể xảy ra khi uống quá liều chủ yếu do tự tử hoặc do uống đồng thời nhiều loại biêt dược khác nhau để giảm đau, an thần.

3. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

  • Hỏi bệnh: khai thác thấy bệnh nhân có uống rotundin

Triệu chứng lâm sàng

  • Thần kinh: ức chế thần kinh trung ương, một số ít bệnh nhân kích thích, giảm ý thức, nặng dẫn đến hôn mê.
  • Hô hấp: ức chế hô hấp, thở yếu, viêm phổi do sặc.
  • Tim mạch: có thể gặp nhịp chậm. xoang, hoặc nhanh xoang, block nhĩ thất độ I, tụt huyết áp. Trên điện tâm đồ thấy hầu hết bệnh nhân đều có các bất thường, thường gặp nhất là ST chênh lên ở một hay nhiều chuyển đạo trước tim, T âm hoặc 2 pha, QTc kéo dài.
  • Điện tim: ghi điện tim khi vào viện và ra viện, nếu có bất thường về điện tim cần theo dõi điện tim mỗi 6-12 giờ.
  • Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, có thể gây viêm gan nhưng chủ yếu là gặp ở bệnh nhân điều trị kéo dài.

Xét nghiệm

  • Độc chất: định tính tìm rotundin trong dịch dạ dày, nước tiểu. Định lượng rotundin trong máu, nước tiểu bằng sắc kí lỏng cao áp (HPLC) hoặc sắc ký khí khối phổ (GC-MS).
  • Xét nghiệm thường qui: CTM, ure, ĐGĐ, creatinin, glucose, AST,ALT

b.   Chẩn đoán phân biệt

  • Với các  loại  thuốc  ngủ  và  an  thần  khác:  benzodiazepin  (seduxen), gardenal: xét nghiệm độc chất
  • Phân biệt với hôn mê do các nguyên nhân khác như hạ, tăng đường huyết; hạ natri máu; tai biến mạch não.

4. ĐIỀU TRỊ

Tuân thủ các bước hồi sức cấp cứu, ổn định chức năng sống cho bệnh nhân nếu bệnh nhân trong tình trạng nặng.

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Hạn chế hấp thu:

  • Gây nôn nếu đến sớm, bệnh nhân tỉnh hoàn toàn
  • Nếu đã có rối loạn ý thức: rửa dạ dày sau khi đặt NKQ có bóng chèn, với lượng nước rửa tối đa từ 3-5 lít.

Antipois Bmai: 1-2 típ uống hoặc bơm qua ống thông dạ dày sau rửa dạ dày. Nếu không có dùng than hoạt 1g/kg, uống một lần kèm sorbitol 1- 2 g/kg .

Hồi sức:

  • Bảo đảm hô hấp: bệnh nhân có rối loạn ý thức: đặt bệnh nhân nằm tư thế nghiêng an toàn, tránh tụt lưỡi, hút đờm rãi, thở ô xy nếu cần.
  • Nếu có hôn mê, suy hô hấp: tiến hành đặt NKQ, thở máy.
  • Truyền dịch: tăng cường thải trừ chất độc, dùng natriclorua 0,9%; glucose 5%.
  • Nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng chống loét.

5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

+ Ngộ độc rotundin thường nhẹ, tiên lượng tốt

+ Tuy nhiên cần thận trọng với biến chứng viêm phổi do sặc, suy hô hấp, với những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, bệnh mạch vành sẽ làm tăng mức độ nguy hiểm của các biểu hiện bất thường trên điện tâm đồ

6. PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC

Mặc dù là thuốc không cần kê đơn nhưng người dân cũng không nên tự dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sỹ vì có thể dùng nhiều loại biệt dược khác nhau gây ngộ độc

Đau vai (gân xương và quanh hớp vai)

Khái niệm

Gân xương và chu vi khớp vai bị đau nhức gọi là chứng Đau vai. Vùng sau vai bị đau thường liên quan đến bả vai là lưng gọi là đau vai lưng. Đau vai ảnh hưởng đến hoạt động của chi trên, nhất là vùng khủy tay gọi là chứng đau vai và cánh tay. Vì đều có những biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau vai, còn đau ở các bộ vị khác là do ảnh hưởng của đau vai gây nên, cho nên có thể gọi chung là chứng Đau vai.

Vì chứng Đau vai thường làm cho công năng hoạt động của chi trên bị trở ngại ở mức độ khác nhau, cố gắng hoạt động thì chi trên đau nhức kịch liệt. Trong các y thư cổ đại của đông y lấy chứng trạng đau ở vùng vai làm chủ yếu mà công năng hoạt động bình thường hoặc có ảnh hưởng mức độ nặng nhẹ khác nhau gọi là “Kiên thố (đau vai) (Châm cứu giáp ất kinh)” Đau vai lưng (Nội kinh) (Châm cứu giáp ất kinh)” Kiên tý thông” (Châm cứu giấp ất kinh), “Bắp trước vai đau” (Nội kinh). Nếu lấy công năng hoạt động bị trở ngại mà biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chi trên không cất nhắc được thì gọi là chứng Vai không cất nhắc được (Kiên bất cử – Tham khảo ở mục này) Chứng đau vai bắt đầu từ sách Nội kinh đã xếp vào loại Tý chứng. Sách Châm cứu giáp ất kinh gọi là “Kiên bối tý thông”, “Kiên thống chu tý”, “Kiên tý thông” và “Kiên tý”.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

Đau vai do phong hàn: Là một chứng đau vai khá nhẹ, bệnh trình ngắn, mức độ đau cũng nhẹ, tính chất đau đơn thuần hoặc đau âm ỉ không ảnh hưởng tới công năng hoạt động của chi trên, phạm vi đau hoặc giới hạn ở cục bộ vùng vai, hoặc ảnh hưởng đến vùng sau vai ở xương bả vai hoặc ảnh hưởng đến phía trước cánh tay của chi trên, thường có cảm giác căng cứng ở cổ và lưng hoặc ở chi trên, vùng vai có cảm giác lạnh, chườm nóng hoặc xoa bóp thì giảm nhẹ, rêu lưỡi trắng, mạch Phù hoặc bình thường.

Đau vai do hàn thấp: Có chứng chu vi vùng vai và cơ bắp cục bộ đau kịch liệt, bệnh trình khá dài hoạt động công năng của khớp vai tuy bình thường nhưng vi đau nhức kịch liệt nên không dám hoạt động vì hễ hoạt động thì đau càng tăng, dằng dai lâu ngày không khỏi tạo nên trở ngại sự hoạt động của khớp vai. cảm giác ở vùng vai lạnh, sợ lạnh được ấm thì cảm giác đau có thể tạm thời giảm nhẹ nhưng chốc lát tái phát cảm giác mát lạnh vẫn như cũ. Vì đau kịch liệt thường ảnh hưởng đến giấc ngủ và sự ăn uống cũng như công tác bình thường của bệnh nhân. Thường do đau nhức kịch liệt mà vã mồ hôi, vì bệnh trình kéo dài người bệnh thường có những kiêm chứng về khí hư như: Tự ra mồ hôi, đoản hơi, không chịu được mệt nhọc, dễ cảm mạo… chất lưỡi nhợt rêu lưỡi trắng, mạch Nhược hoặc Huyền Tế.

Đau vai do ứ huyết: Nếu do vấp ngã gây nên thì có bệnh sử ngoại thương rõ rệt, nếu không vấp ngã do ngoại thương mà đau vai bệnh kịch liệt tính chất đau nhói tuy đã điều trị các phép ôn kinh tán hàn, khư phong thấp và chỉ thông nhưng hiệu quả rất ít, Bệnh kẹo dài không khỏi cũng là chứng Đau vai do ứ huyết. Đau vai do vấp ngã ứ huyết có mức độ sưng trướng hoặc không sưng trướng tổn thương cục bộ do vấp ngã có điểm áp thông rõ rệt, Đau vai do ứ huyết kéo dài thì khồng sưng trướng, phạm vi đau nhức khá rộng cũng không có điểm áp thông rõ rệt. Cả hai loại trên có thể vì đau nhức mà dẫn đến hoạt động của khớp vai bị trở ngại nhẹ.

Phân tích

Chứng Đau vai do phong hàn với chứng Đau vai do hàn thấp: Đau vai do phong hàn là chứng đau vai khá nhẹ có thể gọi là “Kiên tý thống”, còn Đau vai do hàn thấp là chứng đau vai khá nặng, hơn nữa phạm vi đau vai rộng hơn so với chứng đau vai do phong hàn có thể gọi là “Kiên thống chu tý”. Nguyên nhân bệnh của hai chứng này đều do cảm nhiễm phong hàn thấp tà. Loại trên chủ yếu là cảm nhiễm tà khí phong hàn. Loại sau chủ yếu là cảm nhiễm tà khí hàn thấp, cơ chế bệnh của hai loại khác nhau, đau vai do phong hàn là do khi ra mồ hôi lại hóng gió hoặc đêm ngủ không cẩn thận bị phong hàn từ ngoài xâm phạm, tà khí ở cơ phu nên thuộc triệu chứng nông ở biểu, Nhưng người thể trạng yếu cơ bắp vệ dương không bền thường tự ra mồ hôi, dễ cảm nhiễm tà khí phong hàn mà bị đau vai. Ngũ tạng sinh thành thiên – sách Tố vân có nói: Khi nằm bị gió thổi, huyết ngưng ở cơ bắp mà thành chứng Tý” Mục Huyết tý hư lao bệnh mạch chứng tính trị – sách Kim quỹ yếu lược bảo là: “Lớp người quý phái xương yếu mà cơ bắp thịnh lại gặp thêm mệt nhọc vã mồ hôi khi nằm bất chợt bị đánh thức lại thêm nhiễm phải gió nhẹ nên mắc bệnh”. Tà khí phong hàn xâm phạm vào cơ bắp, khí huyết ở kinh lạc nhân đó mà ngưng rít không thông phát sinh Tý thống, triệu chứng đau khá nhẹ nhưng có cảm giác tê dại, Nếu thể trạng yếu, vệ dương không bền dẫn đến đau vai có thể dùng Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang gia Đương quy, Khương hoàng, Tang chi… Nếu do khí huyết bất túc cảm nhiễm tà khí phong hàn khá nặng mà đau nhức rõ rệt có thể dùng Quyên tý thang.

Chứng Đau vai do đờm thấp tuy cũng cảm nhiễm tà khí phong hàn thấp nhưng lấy cảm nhiễm tà khí hàn thấp làm chủ yếu, vả lại tà khí hàn thấp úng trệ kéo dài ở khoảng gân thịt thì chứng trạng đau nhức rõ rệt và bệnh trình khá dài, nguyên nhân thường do nằm lâu nơi ẩm lạnh hoặc sau khi ra nhiều mồ hôi lại bị ngấm nước lạnh. Chư Tý thiên – Sách Linh khu viết: “Phong hàn thấp tý ẩn náu ở khoảng ngoài thớ thịt thúc bách thành bọt, cái bọt ấy gặp lạnh thì tụ lại, tụ lại thì vùng cơ bắp nứt ra gây nên đau”. Từ Linh Thai chú giải rằng: “Trong Nội kinh không có chữ đờm chữ “bọt” ở đây tức là đờm đấy: “Bọt tức là thủy thấp mà gọi nó là đờm. Thúc bách thành đờm, đờm thấp tụ lại ở khoảng cơ bắp tràn ra cơ bắp mà tỏa nứt ra, cho nên mới đau kịch liệt gọi là chứng vai do đờm thấp, sách Nội kinh gọi chứng này là “Chu tý” Sách Châm cứu tư sinh kinh gọi là “Kiên thống chu tý” Đờm thấp ở nơi cơ bắp kéo dài không bài tiết ra, không những đau nhức kịch liệt mà làm cho khí huyết cũng hư cho nên điều trị chủ yếu nên trừ hàn thấp và bổ khí huyết cho uống Ô đầu thang gia Xương truật, Bạch truật, Phục linh, Phòng kỷ…

Chứng Đau vai do ứ huyết với chứng Đau vai do đờm thấp: Đau vai do vấp ngã ứ huyết do bệnh sử ngoại thương rõ rệt, phát bệnh đột ngột, cục bộ có thể áp thông và sưng trướng, tính chất đau phần nhiều là đau nhói ảnh hưởng đến công năng hoạt động của chi trên, điều trị chủ yếu phải hoạt huyết khư ứ, chỉ thông, có thể dùng Đào hồng Tứ vật thang gia Khương hoàng, Nhũ hương, Một dược, Thổ miết trùng… Đau vai do đờm thấp kịch liệt, bệnh trình kéo dài mà không có bệnh sử ngoại thương cục bộ cũng không bị ứ sưng rõ rệt, bệnh kéo dài điều trị không khỏi phần nhiều cũng kiêm ứ huyết biểu hiện là đau nhói, gân ở các đường kinh cứng nhắc và teo cơ, rêu lưỡi và mạch không có dấu hiệu biến hóa rõ rệt. về điều trị ngoài biện pháp trừ hàn ôn bổ khí huyết cần phối hợp thêm các thuốc trừ ứ huyết như Nhũ hương, Một dược, xuyên sơn giáp…

Chứng Đau vai y gia nhiều đời đều xếp vào phạm vi Tý chứng hoặc nguyên nhân do phong hàn hoặc nguyên nhân do đờm thấp hoặc nguyên nhân do vấp ngã ứ huyết gặp trên lâm sàng phần lớn là hàn chứng. Lúc mới bị bệnh phần nhiều là thực chứng, bệnh kéo dài là chính hư mà tà thực thường biểu hiện kiêm chứng của khí huyết và Can Thận bất túc.

Trích dẫn y văn

Trong vai nóng tức là chỉ chứng Tý thông (châm cứu giáp ất kinh – quyển 10).

Có trường hợp do thấp nhiệt gây bệnh tất phải có chứng nội nhiệt mạch Hoạt Sác mới có thể dùng thuốc thanh lương điều trị như Nhị diệu tán và Gia vị nhị diều hoàn, Đương quy niêm thông thang… Nếu trường hợp nhiệt nặng, những loại thuốc như Trừu tân ẩm cũng có thể tạm dùng (Cảnh Nhạc toàn thư).

Từ Linh Thai bàn luận dưới mục vai tay đau trong sách Lâm chứng chì nam y án có đoạn nói: “Đau cố định ở vai lưng đó là loại Trước tý phải dùng đến thuốc ngoại trị để khu trừ tà khí, chứ dùng loại thuốc sắc để điều trị khó thu được hiệu quả (Lâm chứng chỉ nan y án).

Bệnh viêm tuyến nước bọt nên ăn gì

Khi tuyến nước bọt bị viêm, dưới hai mang tai của người mắc bệnh sẽ bị sưng lên, người sốt cao, chỗ bị viêm gây đau đớn hết sức khó chịu. Trẻ em mắc bệnh từ 5 – 9 tuổi rất nhiều và nhất là vào mùa xuân hay mùa đông. Tuy nhiên bệnh này rất ít xảy ra với trẻ em từ 6 tháng tuổi trở xuống.

Món 1: CANH TAM NAM – TỂ THÁI
(2 vị đông y)

Nguyên liệu:

  • Tam Nẫm từ 4 – 5 miếng
  • Tề Thái 300gr
  • muối ăn một lượng vừa đủ.

Cách chế biến:

Tam Nẫm rửa sạch cắt đôi, Tể Thái rửa sạch cắt thành đoạn, đổ nước vừa đủ, nấu chín nêm vừa ăn.

Cách ăn: Uống nước canh thay nước, ăn luôn rau.

Công hiệu: Thanh nhiệt giải độc.

Món 2: CHÁO BO BO THẠCH CAO

Nguyên liệu:

  • Thạch cao sống 30 – 60gr
  • hạt bo bo 30 – 45gr
  • Sa nhân 5gr
  • gạo tẻ 100gr
  • đường cát vừa đủ.

    Thạch cao
    Thạch cao

Cách chế biến:

Đầu tiên ta bỏ thạch cao vào nồi đất, đổ thêm nước nấu lấy nước, lọc nước thạch cao bỏ tạp chất. Sau đó đem bo bo và gạo tẻ đã vo sạch đổ vào nồi nấu thành cháo, cuối cùng đổ thêm sa nhân vào đun thật sôi rồi bỏ đường vào.

Cách ăn: Dùng để ăn và ăn tối.

Công hiệu: Thanh nhiệt, giải độc, xuất mồ hôi, ấm tì vị.

Món 3: DA RẮN TRỨNG GÀ

Nguyên liệu:

  • Da rắn 6gr
  • trứng gà 2 quả.

    Trứng gà
    Trứng gà

Cách chế biến:

Lấy da rắn đã rửa sạch xắt nhuyễn, trứng gà 2 quả đánh chung với da rắn, nêm vừa ăn, chiên chín.

Cách ăn: Mỗi lần ăn liên tục 2 – 3 ngày, chung với các bữa cơm.

Công hiệu: Giảm sốt, giải độc.

Món 4: CHÁO ĐẬU XANH BẠCH THÁI TÂM

Nguyên liệu:

Đậu xanh 100gr

Bạch Thái Tâm 3 cái.

Cách chế biến:

Đậu xanh vo sạch nấu thành cháo, sau đó bỏ Bạch Thái Tâm vào đun sôi thêm 20 phút nữa.

Bạch Thái Tâm
Bạch Thái Tâm

Cách ăn: Mỗi ngày ăn 2 lần, liên tục trong vòng 4 ngày. Rất tốt cho trẻ em bị viêm tuyến nước bọt, vì đây là món dễ nuốt, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa.

Công hiệu: Thanh nhiệt giải độc.

Công dụng của thuốc chống đông máu

Thuốc chống đông được sử dụng khi bạn có nguy cơ phát triển cục máu đông có thể làm tắc nghẽn mạch máu và cản trở lưu thông máu trong cơ thể.

Điều này có thể dẫn đến nhiều tình trạng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Đột quỵ – khi cục máu đông hạn chế dòng máu đến não, làm các tế bào não chết và có thể gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong.
  • Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) – còn được gọi là “đột quỵ nhẹ,” có các triệu chứng tương tự như đột quỵ nhưng ảnh hưởng thường kéo dài dưới 24 giờ.
  • Nhồi máu cơ tim – khi cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu cung cấp máu cho tim, khiến tim thiếu oxy, gây đau ngực và đôi khi dẫn đến tử vong.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) – khi cục máu đông hình thành trong một tĩnh mạch sâu trong cơ thể, thường là ở chân, gây đau và sưng.
  • Thuyên tắc phổi – khi cục máu đông làm tắc nghẽn một trong các mạch máu quanh phổi, làm ngừng cung cấp máu cho phổi.

Ai nên dùng thuốc chống đông máu?

Bác sĩ có thể khuyến nghị thuốc chống đông để giúp ngăn ngừa những tình trạng trên nếu họ cho rằng bạn có nguy cơ. Nguyên nhân có thể bao gồm:

  • Bạn đã phát triển cục máu đông trước đây.
  • Bạn vừa trải qua phẫu thuật khiến bạn không thể di chuyển nhiều trong quá trình phục hồi, chẳng hạn như thay khớp háng hoặc khớp gối.
  • Bạn đã thay van tim – vì cục máu đông có thể hình thành trên bề mặt van tim mới.
  • Bạn mắc rung nhĩ – một loại rối loạn nhịp tim (loạn nhịp) có thể gây hình thành cục máu đông trong tim.
  • Bạn có tình trạng máu dễ đông hơn bình thường (huyết khối), chẳng hạn như yếu tố V Leiden.
  • Bạn bị hội chứng kháng phospholipid – khi hệ miễn dịch tấn công chất béo và protein trong mạch máu, gây đông máu.

Thuốc chống đông cũng đôi khi được sử dụng để điều trị cục máu đông, chẳng hạn như DVT hoặc thuyên tắc phổi, bằng cách ngăn cục máu đông lớn lên trong khi cơ thể từ từ hấp thụ nó.

Thời gian bạn cần dùng thuốc chống đông phụ thuộc vào lý do cần thiết. Bạn có thể chỉ cần dùng chúng trong thời gian ngắn sau khi thay khớp háng hoặc khớp gối, nhưng điều trị có thể kéo dài suốt đời nếu bạn mắc bệnh lâu dài làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.

Chu sa – thần sa

Chu sa - thần sa
Chu sa – thần sa

CHU SA-THẦN SA

Tên khác: Đan sa, xích đan, cống sa

Tên khoa học: Cinnabaris

Mô tả:

Chu sa là khoáng chất có nhiều hình dạng khác nhau như hình mảnh, sợi, cục, màu đỏ hoặc nâu hồng, có những vết bóng sáng, rắn nhưng rất giòn, thường được tán thành bột, chế biến thường được thủy phi nên rất mịn, lấy ngón tay xát màu không ra tay là thứ tốt. Chu sa thường ở thể bột đỏ, Thần sa thường ở thể cục thành khối óng ánh, màu đỏ tối hay đỏ tươi, nâu hồng. Thuốc không tan trong nước, cho vào ống nghiệm đun nóng, chuyển thành Thủy ngân sulfua màu đen, rồi tiếp tục phân hủy ra khí lưu huỳnh dioxid bốc lên và kim loại thủy ngân bám vào thành ống.

Phân bố: Hiện nay ta còn phải nhập Chu sa của Trung quốc. Thuốc dạng thiên nhiên ở các tỉnh Hồ nam, Tứ xuyên, Liêu ninh, Vân nam, Quí châu, Hà bắc; thứ sản xuất ở Thần châu là thứ tốt và gọi là Chu sa. Trên thị trường có bán loại Chu sa nhân tạo (Vemilion), nhưng người ta cho là Chu sa thiên nhiên tốt hơn.

  1. Tác dụng dược lý: Muối HgSe dưới dạng keo có trong Chu sa hây Thần sa hoặc tổng hợp được ít độc và có tác dụng:

+ An thần rất mạnh, chống co giật mạnh hơn hẳn các chất an thần thường dùng như Bromua.Tác dụng ở vỏ não không làm thay đổi nhịp tim và không chống được nôn do apomorphin.

+ Kéo dài giấc ngủ do các barbituric lên 2 – 3 lần và kéo dài thời gian mê do pentothal cũng 2 – 3 lần (Báo cáo của Hoàng tích Huyền, Bộ môn Dược lý Trường Đại học Y Hà nội) về thí nghiệm các muối selenua natri, kali, muối selenit và muối selenua thủy ngân do Đàm trung Bảo tổng hợp từ Selen trong Chu sa, Thần sa.

  1. Theo các tạp chí nước ngoài, một số hợp chất selen được dùng với những công dụng như Chu sa, Thần Một số hợp chất của selen (Anh, ấn độ) được dùng làm thuốc an thần.
  2. Thuốc có tác dụng giải độc, chống mốc thố Dùng ngoài thuốc có tác dụng ức chế, sát khuẩn ngoài da, ký sinh trùng. Hợp chất selen được các nhà nghiên cứu Liên xô cũ thí nghiệm thấy có tác dụng diệt nấm. Trị một số bệnh ngoài da. Hoạt chất chủ yếu phần nhiều do muối selen.
  3. Chu sa rất độc khi nung vào lửa vì lửa tách thủy ngân theo công thức: HgS + O2 (lửa) Þ SO2¬ + Hg

Thành phần hoá học: Thuỷ ngân sulfua, selenua thuỷ ngân (trong Thần sa nhiều gấp 10 lần Chu sa).

Công năng: Trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc.

Công dụng: An thần, chữa điên cuồng, mất ngủ, ác mộng, dùng ngoài trị mụn nhọt.

Cách dùng, liều lượng:

  • Dùng trong, ngày 0,3 – Phối hợp trong các phương thuốc trấn kinh, an thần, dùng dạng hoàn tán. Các sách Y học cổ truyền ghi: Chu sa, Thần sa uống phải dùng sống tuyệt đối, dùng lửa có thể gây chết người (nhiệt độ cao làm muối thuỷ ngân tan nhiều). Khi dùng thường chế theo phương pháp thuỷ phi với nam châm nhằm loại hết tạp sắt.
  • Dùng ngoài: Nghiền thành bột bôi vào mụn nhọt

Bào chế: Mài Chu sa (Thần sa) trong cối đá hay bát sứ, thêm ít nước mưa hay nước cất, để lắng một lúc thấy có màng nổi lên thì vớt bỏ đi, khuấy nhẹ lên gạn lấy nước đỏ. Làm như vậy nhiều lần, đến khi nước không còn đỏ nữa thì thôi. Cặn còn lại màu đen bỏ đi. Nước gạn được để lắng gạn bỏ nước trong, cặn còn lại dùng giấy bản hay vải bịt lại phơi khô để dùng. Chu sa và Thần sa là thuốc độc bảng B, đựng trong lọ thủy tinh kín màu vàng để chỗ khô ráo.

Bài thuốc:

  1. Trị chứng suy nhược thần kinh, tnh thần bứt rứt, khó ngủ, tim hồi hộp:

+ Thần sa (tán mịn) 1g, tim lợn 1 cái. Cho Thần sa và giữa tim lợn, hấp chín, ăn mỗi ngày 1 cái.

+ Chu sa an thần hoàn (Lam thất bí tàng): Chu sa 4g, Hoàng liên 6g, Sinh địa, Đương qui, Chích thảo đều 2g, Chu sa thủy phi, tất cả tán bột mịn làm hoàn (theo tỷ lệ các vị thuốc, có thể làm nhiều hay ít tùy nhu cầu). Mỗi lần uống 3 – 4g, ngày 2 lần ( 1 lần trước ngủ) với nước ấm.

  1. Trị trẻ em khóc đêm, ngủ hay giật mình:

+ Bột Chu sa (Thần sa) 0,3 – 1g dạng bột hay viên, uống với nước sắc Thảo quyết minh 10g trước lúc ngủ.

  1. Trị phụ nữ sau sanh chóng mặt, hoa mắt do mất máu:

+ Bột Chu sa ( Thần sa)1,5 – 3g, uống với giấm nóng hoặc nước tiểu trẻ em. Đã trị 16 ca đều khỏi, thường sau khi uống bệnh nhân tỉnh táo, hết chảy máu ( Báo cáo của Lưu Thiên Phùng, Báo Tân trung y 1975, 5:27).

  1. Giải đậu độc lúc sắp mọc hay mới mọc:

+ Bột Chu sa 1g, hòa mật uống. 5.Trị di tinh:

+ Chu sa ( thủy phi) 1 – 2g cho vào quả tim lợn lấy chỉ buộc, nấu hoặc chưng cách thủy, ăn mỗi tối trước lúc ngủ.

  1. Trị trẻ em sốt cao co giật hôn mê, nói sảng, dùng bài:

+ Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Đậu chẩn thế y tâm pháp): Ngưu hoàng 1g, Chu sa 6g, Sinh Hoàng liên 15g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Uất kim 8g. Tất cả tán bột mịn làm hồ, mỗi lần uống 1 – 3g với nước thang Đăng tâm.

Chú ý: Phương pháp cấp cứu:

+ Dùng 2% Bicacbonat natri dung dịch hoặc nước sôi ấm rửa bao tử.

+ Cho uống sữa lòng trắng trứng gà để kết với thủy ngân thành hợp chất khó hấp thu, đồng thời có tác dụng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.

+ Uống nước sắc đậu xanh hoặc bài Hoàng liên giải độc thang gia Kim ngân hoa, Thổ phục linh.

+ Dùng thuốc tây giải độc.

+ Truyền dịch nâng cao thể trạng và điều trị triệu chứng.

Bướu tế bào mầm ở trẻ em

I. ĐẠI CƯƠNG

Đặc điểm

Bướu tế bào mầm được phát triển từ tế bào mầm nguyên thủy mà thông thường những tế bào này sẽ tạo ra trứng và tinh trùng.

Các tế bào mầm sinh dục có thể sống và phát triển ở những vị trí dọc theo đường di chuyển của chúng.

Bệnh sinh

Tế bào mầm nguyên thủy, tế bào trung mô và tế bào mầm biểu mô là nguồn gốc của bướu tế bào mầm (sinh dục hay ngoài sinh dục) và nhóm bướu tế bào biểu mô. Quá trình di cư của tế bào mầm nguyên thủy vào tuần thứ năm, từ túi noãn hoàng xuống phần lưng của trung mô thận, trải dài từ N6 đến S2, tới mào sinh dục (genital crest) giải thích vị trí bướu thường gặp ở cạnh đường giữa như vùng cùng cụt, chậu, sau phúc mạc, tuyến tùng, hay “đi lạc” trung thất trước…

Tần suất

Gồm bướu tế bào mầm sinh dục và ngoài sinh dục. Hiếm gặp: tỉ lệ 2,4/1 triệu, và khoảng 1% – 2% ung thư trẻ em <15t.

Tuyến tùng (6%), trung thất (7%), sau phúc mạc (4%), cùng cụt (42%), buồng trứng (24%), tinh hoàn (8%) và các vị trí khác (8%).

Phân loại

– Bướu tế bào mầm sinh dục:

BUỒNG TRỨNG

DYSGERMINOMA

ENDODERMAL  SINUS

TUMOR

TERATOMA

EMBRYONAL CARCINOMA

MALIGNANT  MIXED GERM-CELL  TUMOR

POLYEMBRYOMA

CHORIOCARCINOMA

GONADOBLASTOMA

 

TINH HOÀN

ENDODERMAL  SINUS TUMOR

EMBRYONAL CARCINOMA

TERATOMA

TERATOCARCINOMA

GONADOBLASTOMA

OTHERS  (SEMINOMA, CHORIOCARCINOMA, MIXED  GERM-CELL)

– Bướu không là tế bào mầm sinh dục:

BUỒNG TRỨNG

SEX CORD STROMAL (GRANULOSA, LEYDIG- SERTOLI)

EPITHELIAL (SEROUS, MUCINOUS,…)

TINH HOÀN

SEX CORD STROMAL (LEYDIG, SERTOLI, MIXED)

II. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

  • Các dấu hiệu và triệu chứng của u tế bào mầm phụ thuộc vào vị trí và giải phẫu bệnh của
  • Do cùng nguồn gốc tế bào mầm nguyên thủy, dù ở vị trí hay mô học khác nhau, các u đều có cùng hình thức di căn:

Phổi.

Gan.

Hạch vùng.

Hệ thần kinh trung ương.

Xương và tủy xương (ít thông thường nhất).

– Tái phát thường xuất hiện sau 2 năm có chẩn đoán.

2.  Cận lâm sàng

  • Chất đánh dấu sinh học

Alpha – Fetoprotein (AFP): tăng cao trong bướu quái ác, hay bướu túi noãn hoàng. AFP tăng sinh lý ở trẻ <1 tuổi.

   β – hCG (human Chorionic Gonadotropin)
  • β- hCG, nồng độ thấp < 5mIU/ ml, T bán hủy 24h – β- hCG tăng cao biểu hiện sự hiện diện của clon hợp bào nuôi tiết hCG, bệnh lý thường gặp là ung thư tế bào nuôi, tế bào khổng lồ hợp bào nuôi, embryonal carcinoma, và thường gặp trong germinoma.
  • β- hCG và AFP đều tăng gặp trong polyembryoma và trong embryonal carcinoma buồng trứng β- hCG tăng sau hóa trị do diệt tế bào ung thư, và cũng gặp trong ung thư gan, tụy, I, vú, phổi, bàng quang.
   Markers khác
  • LDH huyết thanh được dùng đánh giá sự phân hủy tế bào bước
  • PLAP: placental alkaline phosphatase trong seminoma
  • CA-125 (carbohydrate antigen) tăngcao trong nhóm biểu mô.
  • CA-19-9, và nhóm máu Lewis-A cũng được đề cập trong nhóm teratoma nhưng có vai trò chưa rõ.

3. Xếp giai đoạn

  • Phân loại theo O.G về BTBM của buồng trứng và tinh hoàn

BUỒNG TRỨNG

  • Bướu giới hạn trong một hay hai buồng trứng, dịch rửa phúc mạc không có tế bào ác tính.
  • Không có biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học, mô học biểu hiện bệnh lan ra khỏi buồng trứng
  • Markers trở về bình thường sau phẫu thuật tương xứng với Th.
  • Phúc mạc với glioma không có thành phần ác tính.
  • Bướu còn sót về vi thể hay hạch vùng (+) ≤2cm, dịch rửa phúc mạc không có tế bào ác tính.
  • Markers (+) hay (-).
  • Phúc mạc với glioma làm tăng giai đoạn
  • Bướu còn sót đại thể, hay chỉ sinh thiết
  • Hạch di căn >2cm, dịch rửa phúc mạc có tế bào ác tính.
  • Xâm lấn các tạng kế cận (mạc nối lớn, ruột, bàng quang).
  • Markers (+) hay (-).
  • Di căn xa, bao gồm

TINH HOÀN

  • Bướu khu trú ở tinh hoàn.
  • Cắt trọn tinh hoàn mang bướu qua ngã bẹn hay qua ngã bìu nhưng không rơi vãi bướu
  • Không có biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học, mô học biểu hiện bệnh lan ra khỏi tinh hoàn.
  • Markers trở về bình thường sau phẫu thuật tương xứng với Th; thời điểm chẩn đoán với markers bình thường hay không biết; phải có kết quả hạch sau phúc mạc cùng bên (-).
  • Cắt tinh hoàn qua ngã bìu còn sót về đại thể.
  • Sót vi thể ở bìu hay ở thừng tinh cao (<5cm từ đầu gần).
  • Hạch sau phúc mạc di căn ≤2cm
  • Markers tăng sau phẫu thuật tương xứng với Th;
  • Hạch di căn sau phúc mạc >2cm. Không xâm lấn tạng và ngoài ổ bụng

III. ĐIỀU TRỊ

– Điều trị BTBM là sự phối hợp của phẫu trị, hóa trị, và xạ trị. Cơ sở của điều trị đa mô thức là kết quả của giải phẫu bệnh lý, nhưng kết quả này tùy thuộc hoàn toàn vào nhà GPB với 2 khó khăn đặt ra:

Mô học của tinh hoàn và buồng trứng khác nhau và cả về tính chất ác tinh. Riêng về tinh hoàn, một cụm tế bào ác tính có thể nằm len vào mô bướu lành tính nên khó xác định.

Hóa mô miễn dịch được thực hiện vẫn còn khó khăn trong giai đoạn hiện nay.

Về phẫu thuật, hoàn toàn khác với ung thư biểu mô buồng trứng (bệnh nhân> 14t) với phẫu thuật tận gốc là: cắt bỏ 2 phần phụ có mang bướu + tử cung + mạc nối lớn ± tạng bị xâm lấn thành một khối, phẫu thuật về nhi mang tính chất bảo tồn và theo dõi. Chỉ định phẫu thuật lần II cũng được đặt ra (second look), nhưng phẫu thuật đầu tiên quan trọng mà chỉ dựa vào markers và quan sát đại

thể ở giai đoạn I, II nên có thể sai sót trong chỉ định bảo tồn.

học Vị trí nguyên phát Giai đoạn Điều trị
Bướu              quái trưởng thành Các vị trí Khu trú Phẫu thuật + theo dõi
Chưa  trưởng thành (IT) Các vị trí Khu trú Phẫu thuật + theo dõi
 

 

 

 

BTBM Ác

 

 

Tinh hoàn Buồng trứng Ngoài                sinh dục

I

II- IVa I

II- IV I- II III- IV

Phẫu thuật + theo dõi Phẫu thuật + PEB Phẫu     thuật           +        theo dõi /PEB?

Phẫu thuật + PEB Phẫu thuật b+ PEB Phẫu thuật b+ PEB

Xốp xơ tai (xơ nhĩ)

Tên khác: xơ nhĩ.

Căn nguyên

Bệnh do loạn dưỡng ở cực trước của cửa sổ bầu dục dẫn đến cứng khớp bàn đạp – tiền đình và xương bàn đạp bị cố định. Màng nhĩ vẫn bình thường. Bệnh thường có tính gia đình.

Triệu chứng

Bệnh chủ yếu gặp ở phụ nữ trẻ, có thể bắt đầu từ lúc dậy thì và nặng lên khi có mang. Bị điếc dẫn truyền hai bên từ từ, thường bị nặng hơn ở một bên, có ù tai, đôi khi có hiện tượng bàng thính (nghe giọng nói khi có tiếng ồn rõ hơn là khi yên lặng).

Xét nghiệm bổ sung: đo thính lực, đo trở kháng.

Điều trị

  • Dùng máy trợ thính.
  • Cắt bỏ xương bàn đạp; tái lập dẫn truyền bằng xương bàn đạp nhân tạo đặt giữa xương đe và cửa sổ bầu dục. 95% số trường hợp được cải thiện rõ rệt. 5% còn lại bị các biến chứng như ù tai, điếc nặng thêm và các biến chứng khác.

Các bệnh nhiễm khuẩn biểu hiện ở mắt

  1. Bệnh lao có nhiều hình thái

Loét lao ở kết mạc: loét sùi, bờ mềm, đáy có màu tím, trung tâm loét có chất bã đậu; xét nghiệm bệnh lý giải phẫu có thể thấy tế bào bán liên, tế bào khổng lồ, bã đậu, ít khi có B.K, kèm theo loét có hạch trước tai.

Viêm giác mạc lao: có đặc điểm là thẩm lậu sâu, tập trung thành từng đám, có tân mạch từ rìa bò vào. Bệnh thường phát ở từng mắt một hoặc có thương tổn ở màng bồ đào kèm theo, hay tái phát.

Viêm màng bồ đào lao: thoạt đầu biểu hiện như một viêm mống mắt thông thường, về sau xuất hiện nốt hay củ lao ở mống mắt hay trên hắc mạc (củ Bouchut) (H 23.8, xem phần phụ bản màu ở cuối sách), củ lao, nốt lao hình tròn, màu vàng xám, quanh thường có xuất tiết. Lao kê, lao màng não hay gây thương tổn này.

Viêm, teo thị thần kinh (gai thị bạc trắng): có thể gặp sau viêm màng não lao.

Điều trị: dùng hàng ngày 3 loại: rifampicin, INH và pyrazinamid (rifampicin: 0,45 – 0,6 g/ngày, pyrazinamid: 1,5 — 2g/ngày, INH: 5mg/kg/ngày). Rỏ vào mắt dung dịch rifampicin 1%, 2-6 lần/ngày. Tra vào mắt: mỡ rifampicin 1%, 2 – 6 lần/ngày.

Tra vào mắt: mỡ rifampicin 1%, 1 – 2 lần trước khi đi ngủ.

Viêm màng bồ đào lao thì cho thêm atropin 1% (tra), cortison 1/2 ml tiêm dưới kết mạc và tra vào mắt đau.

Viêm thị thần kinh do lao thì cho tiêm thêm Divascol (tolazolin) 10 mg, tiêm sau nhãn cầu mắt đau.

  1. Bệnh giang mai

Hình thái điển hình: viêm giác mạc sâu. Đây là loại giang mai di truyền. Phần lớn các tác giả cho rằng xoắn khuẩn đã có sẵn ở giác mạc nhưng bệnh chỉ phát khi mắt bị một rối loạn sinh vật học: bụi vào mắt, tuổi dậy thì v.v…

Đặc điểm: thẩm lậu sâu, lan toả đều khắp giác mạc. cả hai mắt cùng bị bệnh một lúc. ít có thương tổn của màng bồ đào kèm theo, ít tái phát.

Viêm giác mạc sâu có thể đi kèm hai triệu chứng khác làm thành ba dấu hiệu của Hutchinson: Điếc hay nghễnh ngãng, răng Hutchinson: hai răng số một hàm trên mọc lệch trục, mặt nhai bị khuyết nham nhở. Ba dấu hiệu của Hutchinson được xem là những triệu chứng cổ điển của giang mai di truyền.

Điều trị bệnh giang mai di truyền: dùng Benzyl penicillin G tiêm bắp, mỗi ngày 1.000.000 UI, cách 3 giờ tiêm một mũi 150.000 UI, tổng liều 20.000.000UI – 30.000.000 UI (cho người lớn)

Với giang mai bẩm sinh muộn (trẻ trên 2 tuổi, dưới 12 tuổi) Benzyl penicillin G, tiêm bắp 40.000 Ul/kg, chia làm 4 mũi, tiêm trong 30 ngày, tổng liều 1.200.000 Ul/kg).

Với trẻ trên 12 tuổi, điều trị như người lớn

  1. Bệnh phong

49,2% những bệnh nhân ở Trại phong Quỳnh Lập có thương tổn ở mắt (Phan Dẫn – Đoàn Trọng Hậu, 1963).

Các biểu hiện chính là: rụng lông mày, lông mi, hở mi, lộn mi, viêm, mất cảm giác giác mạc, viêm mống mắt thể mi.

Điều trị bệnh phong: sulfon: liều lượng trung bình là 100 mg mỗi ngày cho người lớn; cho 100 mg ngay từ khi bắt đầu điều trị và giữ nguyên liều lượng không thay đổi, kể cả trong khi có các phản ứng phong.

Rifampicin, liều lượng 600 – 900 mg/ngày.

Tác dụng phụ: viêm gan thận, tủy xương.

  1. Bệnh uốn ván

Những thương tổn ở vùng hốc mắt hay nhãn cầu có thể gây uốn ván. uốn ván thường gặp nhất là những vết thương nham nhở do có dị vật: gỗ, nứa v.v… Thời gian ủ bệnh là từ 6-9 ngày. Uốn ván có thể kèm theo viêm mủ nhãn cầu hay viêm tổ chức hốc mắt. Thoạt tiên uốn ván gây co cứng cơ vòng (cơ vòng cung mi), sau đó có thể gây thương tổn cho các cơ vận nhãn (lác mắt, nhãn cầu bất động). Các cơ trong nhãn cầu, nhất là cơ ở mống mắt cũng thường bị co cứng, gây ra tình trạng đồng tử “cứng”, mất phản xạ đồng tử. Uốn ván do vết thương mắt rất nặng, tử vong rất cao.

Để dự phòng khi bệnh nhân bị những vết thương xuyên sâu vùng hốc mắt hay nhãn cầu, cần cho tiêm huyết thanh chống uốn ván.

  1. Viêm tắc tĩnh mạch hốc mắt

Nguyên nhân: thường là do nặn hon hay chấn thương mụn nhọt, lẹo hoặc do viêm xoang.

Dấu hiệu toàn thân: bệnh nhân ở trong tình trạng rất nguy ngập, toàn thân sốt cao, nhức đầu dữ dội, có khi hôn mê, cứng gáy do viêm não, khi nguy ngập có thể bị hạ nhiệt.

Dấu hiệu ở mắt: mi sưng phù rất nặng, lan rộng lên trán, xuống má, mũi, ra thái dương, sưng vù cả nửa mặt; các tĩnh mạch ở mi và xung quanh hốc mắt nổi rõ, giãn to, cong queo, đau khi ấn vào. Kết mạc sung huyết và phù nề rất nhiều quanh khe mi. cảm giác giác mạc (-).

Nhãn cầu bị đẩy lùi thẳng trục, mất vận động, phù đĩa thị (do tuần hoàn trở về bị nghẽn). Nhãn áp tăng, thị lực giảm, bệnh nhân có thể bị mù hoàn toàn. Tiên lượng rất trầm trọng, bệnh nhân có thể bị lâm vào tình trạng viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm mủ huyết rồi tiến tới hôn mê và tử vong. Nếu khỏi thì thị lực cũng bị giảm sút, có khả năng bị mù hoàn toàn do teo thị thần kinh.

Điều trị: tiêm các kháng sinh (ampicillin tiêm truyền tĩnh mạch 1 g/lần, 2 lần/ngày, cephaloridin tiêm truyền tĩnh mạch lg/lần, 2 lần/ngày v.v. .)

Tiêm corticoid (dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch 4-20 mg/ngày). Đồng thời tìm nguyên nhân và điều trị.

  1. Các viêm màng bồ đào nghi ngờ do virus

— Hội chứng Vogt – Koyanagi: biểu hiện bằng hai mắt bị viêm màng bồ đào trước, dính mống mắt, bít đồng tử cả hai bên, có phản ứng màng não kèm theo các rối loạn da, lông, tóc, vết trắng trên da, rụng lông mày, lông mi, bạc và rụng tóc.

— Hội chứng Harada biểu hiện bằng hai mắt bị viêm màng bồ đào sau, phù gai thị, vẩn đục dịch kính, bong võng mạc kèm theo phản ứng của màng não (số lượng tế bào và lượng albumin trong dịch não tủy tăng lên).

Điều trị hai hội chứng trên:

Chống viêm: cortison dùng để tra vào mắt: dung dịch 0,5%, mỗi ngày 4 – 6 lần; tiêm dưới kết mạc 0,5 ml, cách 3 – 5 ngày 1 lần.

Kháng sinh: cephalexin 0,25 uống 1 – 2 g/ngày, cephaloridin 0,5g – lg/lọ, tiêm 1 – 2 g/ngày.

Chống dính mống mắt: nhỏ atropin 1%, ngày/lần vào mắt đau.

Bệnh U máu trẻ em (Hemangiomas )

I.   ĐỊNH NGHĨA

U máu trẻ em (Hemangiomas ) là u mạch máu do tăng sinh các tế bào nội mô mạch máu, thường xuất hiện trong những tuần đầu sau khi sinh, phát triển nhanh chóng trong những tháng đầu, sau đó dừng phát triển và thoái triển.

II.    NGUYÊN NHÂN

  • Do virus: nhiễm virus có thể làm tổn thương các tế bào nội mô, kích thích phát triển khối
  • Do nội tiết: người ta thấy nồng độ cao bất thường của estradiol-17 trong huyết thanh cũng như cho rằng estrogen kích thích phát triển khối u
  • Do mất điều hòa giữa yếu tố sinh mạch và ổn định mạch vì vậy tăng sinh các tế bào nội mô
  • Do u xuất phát từ các tế bào của nhau thai, các nguyên bào mạch có thể biệt hóa bất thường thành kiểu cấu trúc vi mạch nhau thai bên trong tổ chức của u máu.

III.     CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và tiến triển u. Trong một số trường hợp dựa vào chẩn đoán hình ảnh và mô bệnh học.

Lâm sàng

Tính chất u

  • U ở lớp nông

Xuất hiện ban đầu như một nốt nhỏ, mảng đỏ, lúc đầu nhẵn, về sau gồ lên có mầu sáng hơn giống như quả dâu tây.

  • U ở lớp sâu dưới da

U gồ lên, không có mạch đập, ấn không xẹp, sờ chắc, ở dưới một lớp da bình thường. Da trên u có mầu xanh nhạt hoặc tím. Có thể thấy các tĩnh mạch, mao mạch giãn trên bề mặt u.

  • Thể hỗn hợp

Biểu hiện là mảng da đỏ xuất hiện đầu tiên. Sau đó thành phần u dưới da phát triển nhô lên và vượt quá ranh giới vùng da đỏ, giống quả trứng trần.

U thường đơn lẻ, đôi khi có 2 đến 3 u. Trong một số trường hợp hiếm gặp có thể gặp hàng chục đến hàng trăm u dạng phát ban, có thể phối hợp với u máu ở các tạng như ở gan.

Vị trí u: Hay gặp ở vùng đầu cổ. Ít gặp hơn ở vùng thân và các chi.

Kích thước u: Đa dạng, thường dưới 3 Có khi u chỉ nhỏ như đầu kim hoặc u rất to.

Trong một số trường hợp có thể phối hợp với các dị dạng khác.

Tiến triển

  • U xuất hiện: trong những tuần đầu sau khi sinh
  • Giai đoạn tăng sinh: U phát triển nhanh trong những tháng tiếp Nếu điều trị nội khoa hoặc laser thì u thoái triển nhanh hơn.
  • Giai đoạn ổn định: u ngừng phát triển
  • Giai đoạn thoái triển: hầu hết các trường hợp u máu trẻ em thoái triển sau giai đoạn ngừng phát triển, thường để lại sẹo. Trong một số trường hợp không để lại dấu vết.

Cận lâm sàng

  • Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, CT, MRI chỉ sử dụng trong các trường hợp khó phát hiện bằng lâm sàng.
  • Mô bệnh học: khối mao mạch rắn chắc, được lót bởi các tế bào nội mô, với tốc độ gián phân cao khi u ở thời kỳ tăng Ở giai đoạn thoái lui thì giảm gián phân và tăng tỷ lệ tế bào nội mô chết và tổ chức mạch máu được thay thế bằng tổ chức xơ, mỡ.

IV.     ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc

Lựa chọn phương pháp điều trị u máu phụ thuộc vào các yếu tố: vị trí u máu, giai đoạn phát triển, các biến chứng có thể xảy ra của u máu nếu không điều trị, yếu tố thẩm mỹ, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của mỗi phương pháp.

  1. Điều trị cụ thể

Có 3 lựa chọn để xử lý u máu trẻ em tùy từng trường hợp cụ thể:

  • Theo dõi không can thiệp

Đa số các trường hợp u tự thoái lui mà không cần điều trị gì.

  • Điều trị nội khoa: Có thể sử dụng liệu pháp Corticoid hoặc

Liệu pháp Corticoid: Chọn một trong hai cách dùng dưới đây:

+ Đường uống: Prednisolon 1-2 mg/kg cân nặng, kéo dài 1 tháng (trong thời kỳ tăng sinh), giảm liều dần. Cần phối hợp với bác sỹ nhi khoa để theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

+ Đường tiêm: Triamcinolon 1-2 mg/kg cân nặng, tiêm thẳng vào u, 1 lần/2 tháng.

Propranolon: liều dùng 2-3mg/kg/ngày. Hiện nay còn đang ở giai đoạn nghiên cứu

  • Phẫu thuật

Chỉ định

+  U có nguy cơ trở ngại các chức năng

+  U có biến chứng.

+  Điều trị di chứng u máu thoái lui.

V.    TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

  1. Tiên lượng
    • Đa phần các trường hợp u máu ở trẻ em tiến triển tốt
    • Trong một số trường hợp u máu ở sâu, gây rối loạn chức năng hoặc biến chứng thì việc điều trị khá phức tạp
  2. Biến chứng
    • Nhiễm trùng.
    • Chảy máu.
    • Gây rối loạn chức năng.

VI.     PHÒNG BỆNH

Khám kiểm tra trẻ em trong những tuần đầu sau khi sinh phát hiện u máu để có kế hoạch theo dõi và điều trị kịp thời.

Chẩn đoán và điều trị hội chứng hạ liệt

 

MỞ ĐẦU

Định nghĩa

Hội chứng hạ liệt là liệt hai chân và phần dưới cơ thể (thường kèm theo rối loạn cảm giác) do tổn thương ở những vị trí khác nhau của hệ thần kinh (đa phần là tổn thương tủy sống hoặc dây thần kinh ngoại vi).

Cơ chế bệnh sinh

  • Tổn thương neuron vận động trung ương (bó tháp):

+ Tổn thương tế bào tháp ở vùng xuất chiếu vận động chi dưới ở cả hai bên, do quá trình bệnh lý ở rãnh liên bán cầu gần tiểu thuỳ cạnh trung tâm.

+ Tổn thương đường tháp ở đoạn từ dưới phình tủy cổ trở xuống, do các quá trình bệnh lý cả hai bên tủy.

  • Hạ liệt do tổn thương neuron vận động ngoại vi:

+ Tổn thương neuron vận động ngoại vi ở sừng trước tuỷ sống (như trong viêm tuỷ xám = poliomyelitis).

+ Tổn thương dây thần kinh đồng đều ở hai bên cơ thể (như trong viêm đa dây thần kinh= polyneuropathy).

  • Hạ liệt do bệnh cơ.

CÁC THỂ LÂM SÀNG

Hạ liệt mềm

Đặc điểm

  • Khởi đầu đột ngột.
  • Nếu tổn thương hoàn toàn mặt cắt ngang tủy sống, bệnh cảnh lâm sàng sẽ rất nặng nề. Bệnh nhân mất hoàn toàn vận động, cảm giác dưới mức tổn thương kèm theo rối loạn cơ vòng – sinh dục và loét điểm tỳ sớm.
  • Nếu tổn thương ưu thế một bên tủy sống sẽ gây hội chứng Brown – Séquard không điển hình.
  • Nếu tổn thương chọn lọc sừng trước tuỷ sống sẽ có teo cơ rất sớm, biến chứng bội nhiễm đường tiết niệu, loét mục và đe dọa tử vong.

Lâm sàng

  • Trong hội chứng hạ liệt mềm, bên cạnh rối loạn vận động nặng nề, giảm trương lực cơ thỡ còn có rối loạn phản xạ và rối loạn cảm giác.

Rối loạn vận động: liệt hai chân mức độ khác nhau, nếu do viêm tủy ngang hoặc do choáng tủy (sau chấn thương cột sống tuỷ sống) thường có liệt nặng nề đồng đều ở ngọn chi và gốc chi, nếu liệt do viêm đa dây thần kinh thì thường liệt ngọn chi nặng hơn gốc chi.

Rối loạn trương lực cơ: trương lực cơ giảm rõ rệt, các chi mềm nhũn, không duy trì được tư thế.

Rối loạn phản xạ: phản xạ gân xương chi dưới mất, phản xạ da bụng, da đùi – bìu mất, phản xạ da gan bàn chân có thể mất hoặc có thể đảo ngược (Babinski dương tính) khi tôn thương trung ương.

Rối loạn cảm giác: cảm giác có thể giảm, mất hoặc rối loạn kiểu phân ly.

Rối loạn cơ vòng – sinh dục.

  • Rối loạn thực vật – dinh dưỡng: da tím tái, lạnh, mất căng, loét điểm tỳ, teo cơ…

Phản ứng thoái hoá điện

Phản ứng này thường dương tính.

Nguyên nhân

  • Hạ liệt mềm có thể có nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng thường gặp các nguyên nhân sau:

Chấn thương tủy sống gây cắt ngang đoạn tủy theo nghĩa chức năng (choáng tủy) hoặc giải phẫu.

Chấn động tủy, choáng tủy sau chấn thương: tiên lượng tốt, có thể tự phục hồi sau 2-3 tuần.

Chảy máu tủy: thường khởi phát đột ngột, có rối loạn phân ly cảm giác kiểu rỗng tủy, chọc sống thắt lưng thấy dịch não tủy có máu.

Viêm tủy ngang cấp: liệt, rối loạn thực vật và dinh dưỡng rất nặng nề.

Viêm tủy thị thần kinh.

Viêm tủy xám hay viêm sừng trước tủy sống, bệnh bại liệt (bệnh Heine – Medine).

Hạ liệt gia đình kiểu yverdnig – Hoffmann: bệnh giống bại liệt nhưng tiến triển mạn tính, khởi phát ở tuổi trẻ em, liệt bắt đầu ở gốc chi kèm theo teo cơ rất nặng, mất phản xạ gân xương.

Hạ liệt cứng

Đặc điểm

Hạ liệt cứng có thể nguyên phát nhưng cũng có thứ phát (đi sau liệt mềm, như trong viêm tủy ngang). Bên cạnh liệt còn thấy các rối loạn chức năng thần kinh khác.

Điều quan trọng là khi phát hiện thấy bệnh nhân có hạ liệt cứng cần xác định xem có phải tình trạng liệt cấp tính không? có phải do chèn ép tủy gây nên không? nếu đúng cân giới thiệu điều trị phẫu thuật kịp thời.

Lâm sàng

Liệt và co cứng cơ: đây là hai lý do khiến bệnh nhân tàn phế, không làm việc hoặc sinh hoạt bình thường được. Liệt có thể ở nhiều mức độ khác nhau, nếu liệt nhẹ bệnh nhân vẫn có thể chống nạng đi lại được, thế nhưng nếu có thêm tăng trương lực cơ thì tư thế chân của bệnh nhân sẽ thay đổi: chân thuổng, đùi khép sát nhau, co cứng duỗi (hay gặp) hoặc gấp…, khiến bệnh nhân không đi lại được; nếu có đi được thì những bước đi giật cục, nhát gừng, ngập ngừng và run rẩy.

Phản xạ gân xương tăng, kèm theo rung giật bàn chân và rung giật bánh chè. Tuy nhiên, nếu trương lực cơ tăng quá mạnh và lan toả tới nhiều nhóm cơ khác nhau (trong đó có các nhóm cơ đối vận) thì hai chân bệnh nhân cứng đơ và cũng không có phản xạ gân xương. Các phản xạ da thường giảm hoặc mất.

Phản xạ bệnh lý: phản xạ Babinski luôn dương tính, các phản xạ tự động tủy rất rõ trong trường hợp hạ liệt do hội chứng chèn ép tuỷ.

Rối loạn cảm giác: tuỳ theo căn nguyên mà kiểu và mức độ rối loạn cảm giác có khác nhau. Trong hạ liệt cứng do chèn ép (trong u xương, Mal de Pott, thoát vị đĩa đệm…), bệnh nhân có thể có cảm giác rất đau do u chèn ép các rễ thần kinh cảm giác của tủy sống.

Các rối loạn khác như cơ vòng – sinh dục, thực vật – dinh dưỡng có gặp, nhưng thường nhẹ hơn những rối loạn này trong hạ liệt mềm.

Nguyên nhân

  • Hạ liệt cứng có thể do nhiều nguyên nhân gây nên, nhưng thường gặp những nguyên nhân sau:

Các nguyên nhân gây liệt mềm nhưng ở giai đoạn muộn.

Những trường hợp liệt cứng ngay từ đầu thường là do chèn ép tủy.

Liệt tủy do giang mai cũng là một dạng chèn ép tủy.

Xơ não tủy rải rác cũng có khi có biểu hiện hạ liệt cứng kèm theo rối loạn thị lực, hội chứng tiền đình – tiểu não. Bệnh tiến triển thành đợt, mức độ lâm sàng nặng dần sau các đợt.

Rỗng tủy: có thể có hạ liệt cứng không hoàn toàn bên cạnh rối loạn cảm giác kiểu phân ly (mất cảm giác đau và nhiệt độ, còn cảm giác sâu); rối loạn dinh dưỡng da, cơ xương, khớp.

Xơ cột bên teo cơ: các triệu chứng nổi bật là teo cơ và hội chứng tháp. Bệnh tiến triển tăng nặng dần, bệnh nhân tử vong do bệnh tiến triển gây tổn thương và liệt hành tủy.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị nguyên nhân, điều trị bệnh gốc là liệu pháp cơ bản. Tuy nhiên các bệnh thoái hoá di truyền không có phương pháp điều trị đặc hiệu mà điều trị triệu chứng là chính.

Điều trị triệu chứng:

+ Liệt mềm có thể cho các thuốc làm tăng trương lực cơ, châm cứu, thủy châm, tập vận động…

+ Liệt cứng cần được xoa bóp, bấm huyệt và tập vận động thích hợp.

 

Tiêu chảy, Táo bón và Kém hấp thu

CHỨC NĂNG TIÊU HOÁ BÌNH THƯỜNG

HẤP THU DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI

Lượng dịch vận chuyển trong ống tiêu hoá là 8–10 L/ngày, gồm 2 L/d uống; hấp thu chủ yếu ở ruột non. Đại tràng bình thường hấp thu 0.05– 2L/ngày, với sức chứa 6 L/d nếu cần. Hấp thu nước theo cơ chế vận chuyển tích cực Na+, Cl–, glucose, và muối mật. Các cơ chế vận chuyển bổ sung gồm trao đổi Cl–/HCO3–, trao đổi Na+/H+, H+, K+, Cl–, và HCO3–
secretion, đồng vận Na+-glucose, và vận chuyển Na+ tích cực qua màng đáy bên nhờ Na+,K+-ATPase.

HẤP THU CHẤT DINH DƯỠNG

1. Đoạn gần ruột non: sắt, calci, folate, chất béo (sau khi thuỷ phân triglyceride thành acid béo nhờ lipase và colipase tuỵ), protein (sau khi thuỷ phân nhờ peptidase tuỵ và ruột non), carbohydrate (sau khi thuỷ phân nhờ amylase và disaccharidase); triglyceride được hấp thu dưới dạng micelle sau khi được hoà tan bởi muối mật; acid amin và dipeptide được hấp thu nhờ các chất mang đặc biệt; đường được hấp thu qua các kênh vận chuyển tích cực.
2. Đoạn xa ruột non: vitamin B12, muối mật, nước.
3. Đại tràng: nước, điện giải.

SỰ VẬN ĐỘNG CỦA RUỘT

Cho phép đẩy các chất trong ruột non từ dạ dày đến hậu môn và phân cắt các thành phần để việc hấp thu chất dinh dưỡng được dễ dàng. Sự đẩy thức ăn này được điều khiển bởi các cơ chế thần kinh, cơ và hormone; gián tiếp qua phức hợp vận động MMC, một sóng tổ chức của hoạt động thần kinh cơ bắt nguồn từ phần xa của dạ dày trong lúc bụng đói và truyền chậm xuống ruột non. Sự vận động của ruột già được điều hoà nhờ các nhu động tại chỗ để đẩy phân ra. Sự đi cầu được thực hiện nhờ cơ thắt trong hậu môn giãn để đáp ứng với trực tràng căng, điều khiển theo ý muốn nhờ co cơ thắt ngoài hậu môn.

SINH LÝ

Theo định nghĩa chính thức là lượng phân >200 g/ngày với một chế độ ăn ít chất xơ (phương Tây); cũng thường được hiểu là đi phân lỏng hoặc phân nước. Được điều hoà qua một hoặc nhiều các cơ chế sau:

TIÊU CHẢY THẨM THẤU

Các chất tan không được hấp thu làm tăng áp suất thẩm thấu trong lòng ruột, gây kéo nước tràn vào lòng ruột; thường giảm khi nhịn ăn; khoảng trống nồng độ osmol trong phân > 40 (xem dưới đây). Các nguyên nhân gồm thiếu disaccharidase (vd, lactase), suy tuỵ, vi khuẩn phát triển quá mức, hấp thu lactulose hoặc sorbitol, dùng nhiều thuốc nhuận tràng, bệnh tiêu chảy mỡ nhiệt đới, và hội chứng ruột ngắn. Thiếu lactase có thể là nguyên phát (phổ biến ở người da đen và châu Á, thường có biểu hiện khi trưởng thành) hoặc thứ phát (viêm dạ dày ruột do virus, vi khuẩn và protoazoa, bệnh tiêu chảy mỡ nhiệt đới, hoặc bệnh kwashiorkor).

TIÊU CHẢY XUẤT TIẾT

Tiết ion chủ động gây mất nước; tiêu chảy thường là phân nước, lượng nhiều, không giảm khi nhịn ăn; Na+ và K+ trong phân tăng với khoảng trống nồng độ osmol <40. Các nguyên nhân gồm nhiễm virus (vd, rotavirus, Norwalk virus), nhiễm khuẩn (vd, tả, Escherichia coli sinh độc tố ruột, Staphylococcus aureus), protozoa (vd, Giardia, Isospora, Cryptosporidium), các bệnh liên quan đến AIDS (do mycobacterium và HIV), thuốc (vd, theophylline, colchicine, prostaglandins, thuốc lợi tiểu), hội chứng Zollinger-Ellison (tiết gastrin quá mức), u tiết peptide ruột hoạt mạch (VIP), u carcinoid (histamin và serotonin), carcinoma giáp thể tuỷ (prostaglandins và calcitonin), bệnh tế bào mast hệ thống, bệnh bạch cầu ưa base, u tuyến-nhung mao đại tràng đoạn xa (tiết dịch giàu kali), bệnh viêm ruột già vi thể và collagen, và tiêu chảy do tả (do kém hấp thu dịch mật ở hồi tràng).

TIÊU CHẢY XÂM NHẬP

Viêm, hoại tử, và bong tróc niêm mạc đại tràng; có thể gồm các thành phần trong tiêu chảy xuất tiết do prostaglandin được tiết ra bởi các tế bào viêm; trong phân thường chứa nhiều bạch cầu đa nhân cũng như máu-máu ẩn hoặc nhiều máu. Các nguyên nhân gồm nhiễm khuẩn [vd, Campylobacter, Salmonella, Shigella, Yersinia, E. coli xâm lấn hoặc sinh độc tố ruột, Vibrio para-haemolyticus, viêm đại tràng Clostridium difficile (thường do kháng sinh)], nhiễm ký sinh trùng ở đại tràng (vd, Entamoeba histolytica), bệnh Crohn, viêm loét đại-trực tràng, bệnh viêm ruột vô căn, viêm ruột do chiếu xạ, thuốc hoá trị trong ung thư và thiếu máu ruột.

THAY ĐỔI NHU ĐỘNG RUỘT

Thay đổi điều khiển phối hợp nhu động ruột; tiêu chảy thường không liên tục hoặc xen lẫn với táo bón. Các nguyên nhân gồm đái tháo đường, suy thượng thận, cường giáp, bệnh mạch máu collagen, nhiễm ký sinh trùng, tăng tiết gastrin và VIP, amyloidosis, thuốc nhuận tràng (đặc biệt là các chất chứa magne), kháng sinh (đặc biệt là erythromycin), thuốc cholinergic, rối loạn chức năng thần kinh nguyên phát (vd, bệnh Parkinson, bệnh lý thần kinh do chấn thương), phân đóng khối, bệnh túi thừa đại tràng, và hội chứng ruột kích thích. Máu trong lòng ruột là một “chất tẩy”, và phần lớn xuất huyết tiêu hoá trên dẫn đến tiêu chảy là do tăng nhu động ruột.

GIẢM BỀ MẶT HẤP THU

Thường xuất hiện do thao tác phẫu thuật (vd, cắt bỏ ruột mở rộng hoặc sắp xếp lại ruột) làm giảm bề mặt hấp thu các chất béo, carbohydrate, dịch và điện giải; xảy ra tự nhiên do dò ruột-ruột (đặc biệt là dạ dày-đại tràng).

ĐÁNH GIÁ BỆNH SỬ

Phải phân biệt tiêu chảy với tiêu không tự chủ, thay đổi kích thước phân, chảy máu trực tràng, và đi cầu phân nhỏ nhiều lần nhưng phân bình thường. Hỏi cẩn thận tiền sử dùng thuốc là cần thiết. Tiêu chảy xen kẽ táo bón gợi ý tắc đại tràng cố định (vd, do carcinoma) hoặc hội chứng ruột kích thích. Tiêu chảy đột ngột, cấp tính, thường kèm với buồn nôn, nôn ói, và sốt, là đặc trưng của nhiễm khuẩn và nhiễm virus, viêm túi thừa đại tràng, thiếu máu nuôi, viêm ruột-đại tràng do chiếu xạ, hoặc tiêu chảy do thuốc và có thể là biểu hiện ban đầu của bệnh viêm ruột. Hơn 90% tiêu chảy cấp có nguyên nhân nhiễm trùng. Tiêu chảy kéo dài âm thầm (>4 tuần) gợi ý tình trạng kém hấp thu, bệnh viêm ruột, rối loạn chuyển hoá hoặc nội tiết, suy tuỵ, dùng nhiều thuốc nhuận tràng, thiếu máu nuôi, u (gây tăng chế tiết hoặc tắc ruột một phần), hoặc hội chứng ruột kích thích. Một số dạng viêm ruột do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng có thể gây ra các triệu chứng mạn tính. Phân có mùi hôi đặc trưng hoăc phân mỡ gợi ý kém hấp thu chất béo. Phân đống khối có thể gây tiêu chảy rõ ràng vì chỉ có chất lỏng mới đi qua được phần tắc nghẽn. Nhiều tác nhân nhiễm trùng gây tiêu chảy có liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch (Bảng 46-1).

BẢNG 46-1 TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG GÂY TIÊU CHẢY Ở BN AIDS

Mầm bệnh không cơ hội Mầm bệnh cơ hội
Shigella

Salmonella

Campylobacter

Entamoeba histolytica

Chlamydia

Neisseria gonorrhoeae

Treponema pallidum & xoắn khuẩn khác

Giardia lamblia

Protozoa

Cryptosporidium
Isospora belli
Microsporidia
Blastocystis hominis

Virus

Cytomegalovirus
Herpes simplex
Adenovirus
HIV

Vi khuẩn

Mycobacterium avium complex

KHÁM LÂM SÀNG

Các dấu hiệu của mất nước nổi bật trong trường hợp tiêu chảy cấp nặng. Sốt và đau bụng gợi ý nhiễm trùng hoặc bệnh lý viêm nhưng trong viêm ruột do virus thường không có. Bằng chứng của kém hấp thu gợi ý tình trạng mạn tính. Một số dấu chứng chắc chắn thường liên quan đến những tình trạng thiếu chất đặc biệt xuất hiện thứ phát sau kém hấp thu (vd, khô nứt môi do thiếu riboflavin hoặc thiếu sắt, viêm lưỡi do thiếu B12, folate).
Các câu hỏi cần hỏi ở tiêu chảy mạn được trình bày trong Bảng 46-2.

BẢNG 46-2 KHÁM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY MẠN

1. Có những đặc điểm toàn thân nào gợi ý kém hấp thu hoặc bệnh viêm ruột như thiếu máu, viêm da dạng Herpes, phù hoặc ngón tay dùi trống?
2. Có những đặc điểm nào gợi ý bệnh thần kinh tự chủ nền hoặc bệnh mạch máu collagen trong đồng tử, da, bàn tay, khớp hoặc chóng mặt khi thay đổi tư thế?
3. Có khối u nào ở bụng hoặc ấn đau không?
4. Có các bất thường nào ở niêm mạc trực tràng, các khiếm khuyết ở trực tràng, hoặc thay đổi chức năng của cơ thắt hậu môn?
5. Có những biểu hiện nào ở niêm mạc da của bệnh lý hệ thống như viêm da dạng Herpes (bệnh celiac), hồng ban nút (viêm loét đại tràng), đỏ bừng mặt (carcinoid), hoặc loét miệng trong viêm ruột hoăc bệnh celiac?

XÉT NGHIỆM PHÂN

Cấy phân tìm vi khuẩn, tìm bạch cầu, đo lượng độc tố của C. difficile, tìm trứng và ký sinh trùng là những xét nghiệm quan trọng để đánh giá một bệnh nhân tiêu máu nặng kéo dài. Có máu (test máu ẩn trong phân) hoặc bạch cầu (nhuộm Wright) hiện diện trong phân gợi ý viêm (vd, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, nhiễm trùng hoặc thiếu máu nuôi). Nhuộm Gram phân có thể giúp chẩn đoán nhiễm Staphylococcus, Campylobacter, hoặc Candida. Phân mỡ (xác định khi nhuộm Sudan III hoặc phân tích định lượng chất béo trong phân 72 giờ) gợi ý tình trạng kém hấp thu hoặc suy tuỵ. Đo nồng độ Na+ và K+ trong phân giúp phân biệt tiêu chảy thẩm thấu với các loại tiêu chảy khác; gợi ý tiêu chảy thẩm thấu qua khoảng trống nồng độ osmol > 40, với khoảng trống nồng độ osmol trong phân = osmolhuyết thanh[2 × (Na+ + K+)phân].

CẬN LÂM SÀNG

Công thức máu có thể thấy thiếu máu (mất máu cấp hoặc mạn hoặc kém hấp thu sắt, folate, hoặc B12), bạch cầu tăng (viêm), tăng bạch cầu ái toan (ký sinh trùng, u, và các bệnh viêm ruột). Nồng độ calci, albumin, sắt, cholesterol, folate, B12, vitamin D,và carotene huyết thanh; khả năng gắn sắt huyết thanh; và thời gian prothrombin có thể cung cấp bằng chứng của tình trạng kém hấp thu hoặc kém tiêu hoá ở ruột.

XÉT NGHIỆM KHÁC

Test hấp thu D-Xylose là một xét nghiệm thuận tiện để đánh giá chức năng hấp thu của ruột non. Sinh thiết ruột non đặc biệt hữu ích để đánh giá tình trạng kém hấp thu ở ruột. Các xét nghiệm chuyên biệt gồm test Schilling (kém hấp thu B12), test định lượng khí hydro trong hơi thở (kém hấp thu carbohydrate), test [14C]xylose và lactulose H2 trong hơi thở (vi khuẩn phát triển quá mức), test glycocholic trong hơi thở (kém hấp thu ở hồi tràng), test triolein trong hơi thở (kém hấp thu chất béo) và test bentiromide và secretin (suy tuỵ). Nội soi đại trực tràng cùng sinh thiết giúp ích trong chẩn đoán viêm đại tràng (đặc biệt là viêm đại tràng giả mạc/thiếu máu nuôi/vi thể); nội soi có thể không phân biệt được viêm đại tràng nhiễm trùng hay không nhiễm trùng (đặc biệt là loét vô căn). Chụp X quang cản quang với barium có thể gợi ý kém hấp thu (nếp gấp ruột dày lên), bệnh viêm ruột (viêm hồi tràng hoặc viêm đại tràng), lao (viêm hồi manh tràng), u, dò ruột, hoặc các rối loạn nhu động.

ĐIỀU TRỊ Tiêu chảy

Tiếp cận xử trí tiêu chảy cấp được trình bày trong Hình 46-1. Điều trị triệu chứng gồm bù nước tích cực (truyền tĩnh mạch với dung dịch đường-điện giải uống), thay thế chất điện giải, chất gắn với các hoạt chất thẩm thấu (vd, kaolin-pectin), và opiate để giảm nhu động ruột (vd, loperamide, diphenoxylate); opiate có thể chống chỉ định trong tiêu chảy do nhiễm trùng hoặc viêm. Tiếp cận xử trí tiêu chảy mạn được trình bày trong Hình 46-2.

 Lưu đồ xử trí tiêu chảy cấp

HÌNH 46-1 Lưu đồ xử trí tiêu chảy cấp. Trước khi đánh giá, xem xét điều trị theo kinh nghiệm (*) với metronidazole và (†) với quinolone.

HỘI CHỨNG KÉM HẤP THU

Kém hấp thu các chất dinh dưỡng có thể gây tiêu chảy thẩm thấu, đi cầu phân mỡ, hoặc thiếu các chất đặc biệt (vd, sắt; folate; B12; vitamins A, D, E, và K). Bảng 46-3 liệt kê các nguyên nhân thường gặp gây kém hấp thu. Bệnh lý ruột gây mất protein có thể do nhiều nguyên nhân; nó liên quan đến tình trạng hạ albumin máu và phát hiện bằng cách đo α1-antitrypsin trong phân hoặc đo nồng độ albumin bằng đánh dấu đồng vị phóng xạ. Điều trị hướng đến các bệnh nền.

TÁO BÓN

Được định nghĩa là giảm số lần đi cầu <1 lần/tuần hoặc đi cầu khó; có thể dẫn đến đau bụng, chướng bụng và phân đóng khối, hậu quả là gây tắc, hoặc hiếm hơn là thủng. Táo bón là một than phiền thường gặp và có tính chủ quan. Các yếu tố góp phần có thể gồm ít vận động, chế độ ăn ít chất xơ và phân bổ thời gian đi cầu không đủ.Lưu đồ xử trí tiêu chảy mạn

HÌNH 46-2 Lưu đồ xử trí tiêu chảy mạn dựa vào các triệu chứng hoặc các đặc điểm đi kèm (A) hoặc dựa trên các xét nghiệm hạn chế về các bệnh của cơ quan (B). IBS, hội chứng ruột kích thích; Hb, hemoglobin; Alb, albumin; MCV, thể tích trung bình hồng cầu; MCH, hemoglobin trung bình hồng cầu; OSM, độ thẩm thấu. (Nguồn: M Camilleri: Clin Gastrol Hepatol. 2:198, 2004.)

CÁC NGUYÊN NHÂN ĐẶC BIỆT

Thay đổi nhu động đại tràng do rối loạn chức năng thần kinh (đái tháo đường, tổn thương tuỷ sống, đa xơ cứng, bệnh Chagas, bệnh Hirschsprung, giả tắc ruột mạn tính vô căn, phình đại tràng vô căn), xơ cứng bì, thuốc (đặc biệt là thuốc kháng cholin, opiate, thuốc kháng acid chứa aluminum hoặc calci, thuốc chẹn kênh calci, thuốc bổ sung sắt, sucralfate), suy giáp, hội chứng Cushing, hạ kali máu, tăng calci máu, mất nước, các nguyên nhân cơ học (u đại-trực tràng, viêm túi thừa, xoắn đại tràng, thoát vị, lồng ruột), và đau hậu môn-trực tràng (do nứt, trĩ, abcès, hoặc viêm trực tràng) dẫn đến nhịn đi cầu, táo bón, và phân đóng khối.

BẢNG 46-3 NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP CỦA KÉM HẤP THU

Kém tiêu hoá: Viêm tuỵ mạn, xơ nang, carcinoma tuỵ

Thiếu muối mật: Xơ gan, ứ mật, vi khuẩn phát triển quá mức (hội chứng quai ruột mù, túi thừa ruột, rối loạn giảm nhu động), giảm tái hấp thu ở hồi tràng (phẫu thuật cắt bỏ, bệnh Crohn), các chất gắn muối mật ( cholestyramine, calcium carbonate, neomycin )

Giảm bề mặt hấp thu: cắt bỏ đoạn ruột lớn, dò dạ dày-đại tràng, bắc cầu hỗng-hồi tràng

Tắc mạch bạch huyết: u ympho, bệnh Whipple, giãn mạch bạch huyết ruột

Bệnh mạch máu: Viêm màng ngoài tim co thắt, suy tim phải, suy động mạch hoặc tĩnh mạch mạc treo

Bệnh lý niêm mạc: Nhiễm trùng (đặc biệt là Giardia, bệnh Whipple, tiêu chảy mỡ nhiệt đớ), bệnh viêm (đặc biệt là bệnh Crohn), viêm ruột do chiếu xạ, viêm ruột tăng bạch cầu ái toan, viêm loét hỗng tràng, bệnh tế bào mast, tiêu chảy mỡ nhiệt đới, bệnh thâm nhiễm (amyloidosis, xơ cứng bì, u lympho, viêm ruột collagen, viêm đại tràng vi thể), bất thường sinh hoá (bệnh ruột nhạy gluten, thiếu disaccharidase, hạ gammaglobulin máu, không có betalipoprotein trong máu, thiếu acid amin vận chuyển), rối loạn nội tiết (đái tháo đường, suy cận giáp, suy thượng thận, cường giáp, hội chứng Zollinger-Ellison, hội chứng carcinoid)

ĐIỀU TRỊ Táo bón

Tiếp cận xử trí được trình bày trong Hình 46-3. Nếu không có nguyên nhân xác định, táo bón có thể cải thiện nhờ tập luyện, tăng chất xơ trong chế độ ăn, thuốc tạo khối phân (vd, psyllium), và uống nhiều nước. Điều trị chuyên biệt gồm loại bỏ tắc ruột (sỏi phân, u), ngưng sử dụng các thuốc giảm nhu động không cần thiết (đặc biệt là thuốc kháng acid chứa aluminum hoặc calcium, opiate), hoặc thay thuốc kháng acid gốc magne thành gốc aluminum. Để làm giảm triệu chứng, thường cần dùng các thuốc chứa magne hoặc các loại thuốc xổ khác. Trường hơp táo bón do giảm hoặc rối loạn nhu động nặng hoặc do dùng opiates, thuốc chứa hoạt chất thẩm thấu (vd, lactulose uống, thuốc rửa chứa polyethylene glycol) và thuốc nhuận tràng làm mềm phân đường uống hoặc đặt trực tràng (vd, muối docusate) và dầu khoáng có hiệu quả nhất.

xử trí táo bón mạn

HÌNH 46-3 Lưu đồ xử trí táo bón mạn.

Táo kết (táo bón) Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Là sự thay đổi tính chất của việc đại tiện (đại tiện ít hơn bình thường và phân khô rắn hơn). Thường không cảm thấy phải đi ỉa, hoặc muốn ĩa song rặn phân khó ra và có tích một lượng phân khô ở trực tràng (nữ mắc nhiều hơn nam) và thường phải dùng thuốc hạ. Cơ chế sinh bệnh thường là phủ khí không thông, nguyên nhân sinh bệnh thường là do nhiệt kết, hàn kết với phân, do âm huyết hư dương hư, người già, sau đẻ, ra nhiều mồ hôi, đái nhiều, do khí trệ (can khí uất kết). Trong các bệnh ở trường vị, nếu nguyên nhân nào đó có ảnh hưởng đến chức năng của trường vị thì có thể gây nên táo kết.

Có thể phân làm 4 thể táo bón như sau:

Nhiệt kết ở trường vị.

Triệu chứng: Phân bón, ỉa khó, nước tiểu ít đỏ, mặt đỏ, người nóng hoặc có bụng trướng, miệng khô, hơi thở ra hôi, nóng, rêu lưỡi vàng hoặc khô vàng, lưỡi đỏ, mạch hoạt thực. Đó là do dương thịnh, uống rượu, ăn cay nóng nhiều hoặc bệnh nhiệt gây nên.

Phép điều trị: Thanh nhiệt, thông hạ.

Phương thuốc: Thang đại phèn mía (Thuốe nam châm cứu).

Vỏ đại                         40g            Phèn chua                  8g

Nước mía                300ml

Cách làm: vỏ đại cạo bỏ vỏ ngoài, thái nhỏ sao vàng khô tán bột. Phèn chua để sống. Nước mía cô đặc. Ba vị luyện lại làm viên. Mỗi viên 0.5g, mỗi lần uống 3,4 viên lúc mới dậy hoặc lúc đi ngủ, thấy đi ỉa phân nhuận thì thôi.

Phương thuốc: Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận).

Cam thảo         2 đồng cân   .        Đại hoàng     4 đồng cân

Mang tiêu        2 đồng cân

Đại hoàng
Đại hoàng

Phương thuốc: Tỳ ước ma nhân hoàn (Trương Trọng Cảnh)

Đại hoàng                4 lạng            Chỉ thực               2 lạng

Hậu phác                 2 lạng            Xích thược           2 lạng

Ma nhân               1,5 lạng            Hạnh nhân        1,2 lạng

Làm hoàn bằng hạt ngô đồng, uống lúc đói, 50 hoàn/ lần.

Ý nghĩa: vỏ đại, Đại hoàng để thông hạ, Mang tiêu để làm mềm phân, Chi thực, Hậu phác để hành khí tán kết. Ma nhân, Hạnh nhân để nhuận táo. Phèn để giải độc sát trùng, Mía, Cam thảo để hòa vị bổ trung.

Khí trệ:

Triệu chứng: Bụng sườn bĩ mãn hoặc đau, ợ hơi nhiều, ăn giảm. Rêu lưỡi nhờn mỏng, mạch huyền hoặc bình thường. Đó là do tình chí uất ức, ngồi nhiều gây nên.

Phép điều trị: Thuận khí, tiêu trệ.

Phương thuốc: Tân lang ô dược hoàn (Thuốc nam châm cứu).

Tân lang 40g Vỏ rụt 40g
Chỉ thực 30g Ô dược 30g
Lá muồng trâu 200g Vừng 100g
Đường 200g

Cách làm: Muồng trầu giã lấy nước cốt, giã lần nữa và cho thêm ít nước, vắt lấy nước thứ 2, hợp lại nấu sôi vài dạo, cho đường, cố thành cao lỏng, các vị khác tán nhỏ mịn trộn với cao, luyện viên bằng hạt đậu xanh, mỗi sáng hoặc đi ngủ uống 6-10 viên, đi ỉa nhuận thì thôi.

Phương thuốc::Lục ma ẩm (Chính trị chuẩn thằng).

Trầm hương         8g        Mộc hương     8g

Tân lang        8g              Ô dược                      8g

Chỉ thực                       8g

Sắc uống.

Ý nghĩa: Trầm hương để giáng khí, Mộc hương, ô dược để hành khí, Đại hoàng, Tân lang, Chỉ thực, Muồng trâu để phá khí hành trệ, Vừng, đường để nhuận hạ, bổ trung.

Khí huyết hư:

Khí hư.

Triệu chứng: ỉa khó hoặc không thông, phân không khô kết, ỉa xong người mệt lả, thở yếu, đổ mồ hôi, lưỡi nhờn mỏng, mạch hư nhuyễn. Đó là do lao lực, nội thương, sau bệnh nặng, sau đẻ, già gây nên.

Phép điều trị: Bổ khí nhuận tràng.

Phương thuốc: Hoàng kỳ thang (Chính trị chuẩn thằng).

Hoàng kỳ              5 đồng cân        Trần bì          5 đồng cân

Tán mịn.

Cách dùng: Mỗi lần 3 đồng cân, Ma nhân 3 đồng cân. nghiền nát cho nước nguấy đều lấy 1 bát bỏ bã, sắc, khi có bọt thì cho một thìa to mật ong, sắc thêm một chút để cho nguội, uống lúc đói trước bữa ăn. Có thể thêm Đảng sâm, Cam thảo.

Phương thuốc: Rễ vú bò vừng hoàn (Thuốc nam châm cứu)

Tử tô (sao)                  40g             Đường vừa đủ

Vừng (sao chín)          40g             Trần bì (sao)            20g

Rễ cây vú bò 40g tẩm mật sao vàng.

Cách làm: làm thuốc viên, mỗi lần uống 8-12g.

Ý nghĩa: Rễ vú bò, Hoàng kỳ, Sâm Cam thảo để bổ khí. Trần bì, Tử tô để lý khí giáng khí. Ma nhân, Vừng, Mật để nhuận tràng.

Huyết hư:

Triệu chứng: Phân khô kết, chóng mặt tim đập, mặt bệch không tươi, môi lưỡi bệch, mạch tế.

Phép điều trị: Dưỡng huyết nhuận táo.

Phương thuốc: Rau sam Sinh địa hoàn (Thuốc nam châm cứu)

Rau sam 200g Sinh địa 100g
Vừng 50g Đào nhân 50g
Trần bì 30g Đường vừa đủ.

Cách làm: Rau sam, Sinh địa giã nhuyễn cho nước vào sắc cho ra hết chất thuốc, vắt bỏ bã rồi cho đường vào cô thành cao lỏng. Đào nhân, vừng, Trần bì tán bột hòa vào cao trên luyện thành viên 0.5g. Mỗi lần uống 8-12g.

Phương thuốc: ích huyết nhuận tràng hoàn (Chính trị chuẩn thằng).

Đương quy 3 lạng Thục địa 6 lạng
Kinh giới 1 lạng Chỉ xác 2 lạng
Ma nhân 3 lạng Hạnh nhân 3 lạng
Tô tử 1 lạng Nhục thung dung 1 lạng
Quất hồng 2 lạng A giao 1 lạng.

Làm hoàn mật như hạt ngô đồng. Ngày uống từ 50, 60 hoàn lúc đói. Nếu ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô ít dịch, lưỡi đỏ thêm Huyền sâm, Mạch đông, Sinh thủ ô.

Ý nghĩa: A giao, Quy, Thục, Sinh địa để dưỡng huyết tư âm. Đào nhân, Ma nhân, Vừng để nhuận tràng. Trần bì, Chỉ xác, Tô tử để dưỡng khí, hành khí, Kinh giới, Rau sam để giải độc.

Hàn bí:

Triệu chứng: Môi nhợt, ỉa khó, phân sáp, nước tiểu trong dài, chân tay lạnh hoặc lưng gối lạnh, hoặc trong bụng đau lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng nhuận, mạch trầm trì, đó là do khí hàn tụ ở trường vị, âm ngưng và kết lại, người già dương hư gây nên.

Phép điều trị:

  • Nếu là chứng thực hàn: ôn dương thông hạ.

Phương thuốc: Ôn tỳ thang (Bản sự phương).

Đại hoàng 4 đồng cân Can khương 2 đồng cân
Phụ tử phiến 2 đồng cân Nhục quế 2 đồng cân
Cam thảo 2 đồng cân Hậu phác 2 đồng cân
Chỉ thực 2 đồng cân.

Sắc uống.

Ý nghĩa: Phụ tử, Can khương, Nhục quế để ôn dương khu hàn, Đại hoàng để thông hạ, Chí thực, Hậu phác để hành khí, Cam thảo để ích khí.

  • Nếu là chứng hư hàn: Ôn dương nhuận hạ.

Phương thuốc: Bán hạ lưu hoàng hoàn (Thuốc nam châm cứu)

Bán hạ      50g             Lưu hoàng           80g

Mật ong vừa đủ (hoặc mật mía).

Cách làm: Bán hạ, Lưu hoàng tán thành bột mịn, trộn mật luyện kỹ làm viên 05g. uống 4 viên 1 lần, ngày 2 lần (Sáng, trườc khi đi ngủ). Có thể thêm Nhục thung dung, Quy, Hồ đào nhục.

Ý nghĩa: Lưu hoàng hợp Bán hạ để khai kết tán hàn.

Phương thuốc: Lý trung thang (Thương hàn luận).

Nhân sâm         3 đồng cân             Can    khương   3 đồng cân

Cam thảo (chích) 3 đồng cân          Bạch    truật      3 đồng cân

Sắc uống.

Phương thuốc dùng cho cả các thể táo bón (Thuốc nam châm cứu).

  1. Hạt thầu dầu tía (Ty ma tử) sao chín bóc bỏ vỏ lấy nhân tán mịn, mỗi buổi sáng nuốt 1-2 nhân lúc chưa ăn gì.
  2. Dầu vừng 10 ml, Mật ong 15 ml hòa lẫn uống 1 lần vào mỗi buổi sáng.
  3. Vừng 30g sao chín sát bỏ vỏ, trộn với 20g đường rồi ăn ngày một lần.
  4. Khoai lang, Mật ong (hoặc đường) nấu chè ăn.

Viêm xương – tủy xương cấp ở trẻ em

I. ĐẶC ĐIỂM

Đây là tình trạng viêm tĩnh mạch cấp trong tủy xương do du khuẩn huyết

Thường xảy ra ở vùng đầu xương gần sụn tăng trưởng do cấu tạo mạch máu đặc biệt của vùng này.

Độ tuổi thường gặp 5 – 6 tuổi, nam nhiều hơn nữ.

Nơi xuất phát nhiễm trùng thường là từ da, các vết thương nhiễm trùng, vùng tai mũi họng, hệ tiêu hóa, tiết niệu…

Vi trùng thường gây bệnh là Staphylocoque doré, Streptocoque, Hémophilus influenza (< 2 tuổi)…

II. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán phải kết hợp các yếu tố lâm sàng, sinh hóa, và hình ảnh học để tiến hành điều trị nhanh, không chờ kết quả vi trùng học.

1. Lâm sàng

Có điểm đau khu trú hay dấu hiệu đi khập khiễng, kết hợp với một bệnh cảnh nhiễm trùng.

Đôi khi có tiền sử chấn thương vừa mới xảy ra

Điểm đau thường ở đầu thân xương, vòng quanh xương, giới hạn cử động vì đau

Sốt vừa hoặc sốt cao

Cố gắng tìm nơi nhiễm trùng xuất phát.

2. Cận lâm sàng

  • Cấy máu tìm vi trùng ở các ổ nhiễm xuất phát trước khi dùng kháng
  • Bilan nhiễm trùng: các yếu tố đều tăng: bạch cầu đa nhân trung tính, VS, CRP, Fibrinogen.
  • X-quang thẳng và nghiêng ít có giá trị trong các ngày đầu:

+  Giai đoạn sớm: sưng, phù mô mềm.

+  Sau 3 – 4 ngày phản ứng màng xương, mất đồng nhất ở đầu thân xương.

  • Sau 10 ngày: hình ảnh hủy xương, xương mới mọc, xương chết
  • Siêu âm cần thiết để tìm các abces dưới màng xương hay biến chứng viêm khớp

III. ĐIỀU TRỊ

  • Kháng sinh:

+  Dùng ngay sau khi cấy máu.

+  Kết hợp tĩnh mạch oxacillin (100mg/kg/ngày) + amikacin (15mg/kg/ngày).

+  Sau đó điều chỉnh theo kháng sinh đồ và theo đáp ứng điều trị.

+  Thời gian dùng kháng sinh 3 tháng.

+  Khi dấu hiệu lâm sàng cải thiện (sau 7 ngày) có thể dùng kháng sinh đường uống.

  • Bất động chi bằng nẹp bột để tránh gãy xương bệnh lý.
  • Dẫn lưu ngoại khoa nếu có abces dưới màng xương
  • Theo dõi: dựa vào lâm sàng, xét nghiệm máu và X-quang mỗi tuần trong giai đoạn đầu

Thuốc nam điều trị trúng phong

ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN

Bệnh biểu hiện bằng các chứng trạng tự nhiên té ngã mê man, nói ngọng, méo miệng, liệt nửa người V.V…. Do nhiệt quá thịnh sinh phong hoặc đàm thấp mạnh sinh nhiệt, nhiệt sinh phong. Các nguyên nhân ấy đưa đến tình trạng kinh lạc bị bế tắc ở cục bộ hoặc gây liệt nửa người hoặc hoàn toàn.

THỂ BỆNH

Có 2 thể bệnh:

  1. Trúng phong kinh lạc (nhẹ)

Triệu chứng:

Méo miệng (liệt mặt), bại liệt nửa người, da dẻ tê tái, cứng lưỡi nói . ngọng ngịu.

Điều trị:

Thuốc:

Kinh giới tươi               100g

Bạc hà tươi                   50g

Giã nhỏ vắt lấy nước cốt lọc trong, người lớn uống 2 thìa canh/lần, trẻ em 1 thìa/ lần.

Châm cứu: Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc, Ngoại quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý.

  1. Trúng tạng phủ

  • Chứng bế

Triệu chứng:

Mê man, tay nắm chặt, hàm răng nghiến chặt, mặt đỏ, thở mạnh, đàm khò khè, đại tiện không tự chủ (thực chứng).

Điều trị:

Thuốc:

Quả bồ kết (bỏ hột, nướng vàng) 12g Bán hạ sống   10g

Nếu không có Bán hạ chỉ dùng Bồ kết, tán nhỏ thổi vào mũi, hắt hơi thì dễ chữa và nhiều khi hắt hơi được rồi khỏi. Nếu không hắt hơi được thì khó chữa hơn.

Châm cứu: Nhân trung, Bách hội, Thập tuyên, Hợp cốc. Đàm nhiều gia Phong long.

  • Chứng thoát

Triệu chứng:

Mắt nhắm, miệng há, tay mỏ xoè, thỏ yếu, mồ hôi ra nhiều , chân tay lạnh, đái ỉa không biết (hư chứng).

Điều trị:

Thuốc:

Sâm tốt                                     10g

(nếu không có Sâm tốt thì tạm dùng Đảng sâm với liều lượng gấp 3)

Phụ tử chế (phải có)                 8g

Đổ 200ml nước sắc lấy 100ml, chia 2 lần, cách 10 phút uống 1 lần.

Trước khi uống nên sử dụng ngay châm cứu.

Châm cứu: Quan nguyên, Khí hải (cứu), Thần khuyết (cứu cánh muối). Không hạn chế số mồi cứu, thấy mồ hôi cầm, chân tay nóng lại, mạch đập trở lại.

Đây là trường hợp nặng có nhiều nguyên nhân phức tạp, cần phải kết hợp kịp thời nhiều phương pháp một cách thận trọng.

PHÒNG BỆNH

Người tuổi già khí huyết suy nhược nếu thấy đầu ngón tay tê dại, thốt nhiên lưỡi cứng nói khó và chóng mặt có khi qua loa rồi khỏi nhưng đó là dấu hiệu báo trước của trúng phong, cần phải cảnh giác.

Gợi ý liên hệ

Liên hệ chứng nhũn não, xuất huyết não và cao huyết áp.