Blog Trang 486

Điều trị Nhũn não tiến triển

Vũ Văn Đính

ĐẠI CƯƠNG

  • Đặc điểm:
  • Nhũn não tiến triển ít khi gây hôn mê, nhưng nếu có thì rất nặng.
  • Khó hồi phục hoàn toàn.
  • Nếu có tăng huyết áp, phải thận trọng khi dùng thuốc hạ áp
  • Thuốc chống đông có chỉ định rõ nhất nếu có nguyên nhân tim.
  • Thường có phù não hay gây tụt não.
  • Vận chuyển bằng ô tô cấp cứu thường nếu bệnh nhân tỉnh, thở oxy đường mũi.
  • Chẩn đoán:
  • Liệt nửa người đột ngột hoặc từ từ.
  • Liệt nặng dần lên trong những giờ sau
  • Kéo dài quá 24 giờ
  • Có dấu hiệu phù não
  • Hôn mê xuất hiện từ từ (nặng lên)
  • Nguyên nhân: Xơ vữa động mạch, bệnh van tim, bệnh máu.

XỬ TRÍ

  • Tại chỗ :
  • Tiêm heparin 5000 đv tĩnh mạch nếu là nguyên nhân tim
  • Nếu có tắc mạch cảnh, chuyển đến khoa ngoại tim mạch
  • Tại bệnh viện :

    CÁC BIỆN PHÁP CHUNG :

  • Đặt ống NKQ, thông khí nhân tạo nếu : Hôn mê, phù não, rối ỉoạn hô hâp –
  • Nuôi dưỡng qua ống thông dạ đày và tĩnh mạch
  • Điều trị các nguy cơ : Tăng huyết áp, đái đường, vữa xơ động mạch, bệnh tim có rung nhĩ.

CHỐNG ĐÔNG :

Heparin 5000đv/12-24giờ tĩnh mạch trong 1-2 tuần, liều cao gấp đôi khi có bệnh tim.

Không dùng nếu : Có bệnh máu, loét dạ dày, suy gan, suy thận nặng, dấu hiệu tụt nào hoặc tụt hạnh nhân, tăng huyết áp, tuổi cao.

CHỐNG KẾT TỤ TlỂU CẦU

Aspirin nếu heparin có chống chỉ định : Aspegic 250-500mg truyền tĩnh mạch.

CHỐNG PHÙ NÃO

Thông khí nhân tạo VT lớn sao cho PaCO2 = 35mmHg Mannitol.10%-20% 200ml/4h tĩnh mạch nếu đe dọa tụt não Có thể dùng furosemid.

CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP NẾU CÓ

Tenormin (Atenolol) 100mg, nếu huyết áp trên 200mmHg có thể dùng nifedipin. Theo dõi: CT Scan, tìm nguyên nhân xơ vữa động mạch, bệnh van tim.

Côn bố

Tên khoa học

Laminaria japonica. họ Hải đới (Laminariaceae)

Côn bố ( 昆布 )

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Côn bố.

+ Tên khác: Luân bố (纶布), Hải côn bố (海昆布), Rau Câu. Hải đới.

+ Tên Trung văn: 昆布KUNBU

+ Tên Anh Văn: Kelp, Tangle

+ Tên La tinh:

Laminaria japonica Aiesch.[L.ochotensis Miyabe];Ecklonia kurome Okam.;Undaria pinnatifida(Harv.)Sur

.+ Nguồn gốc: Là tản thực vật bậc thấp của Hải đới thực vật họ Hải đới (Laminariaceae) hoặc Côn bố, Quần đới thái thực vật họ Sí tảo.

Hải đới Laminaria japonica Aresch.

Côn bố Ecklo-nia kurome Okam.

Dược liệu Côn bố

Thu hoạch

Hạ, thu thu họach, vớt ra từ trong biển, phơi khô.

Bào chế

Nhặt sạch tạp chất, dùng nước quấy lọc sạch, cắt nhỏ thành sợi rộng, hong khô.

Phân biệt tính chất, đặc điểm

Con boHải đới: xoắn móc lấy nhau thành mớ hoặc đan kết nhau thành bó. Tất cả có màu be đen hoặc màu be lục, trên bề mặt có phủ 1 lớp tuyết trắng. Ngâm nước cho mềm thì nở ra thành dải, bẹt, phẳng và dài. Ở giữa tương đối dầy, chung quanh mép mỏng mà có hình làn sóng, chất từa tựa như da, có cuống sót lại hình trụ tròn, bẹt. Mùi tanh, vị mặn.

Côn bố: Cong queo co quắp lấy nhau thành mớ không đồng đều nhau. Tất cả có màu đen, khá mỏng. Ngâm nước cho mềm có hình lá phẳng và bẹt. Hai bên có hình lông vũ, kẽ nứt sâu, những phiến nứt có hình cái lưỡi dài, chung quanh mép có răng cưa nhỏ hoặc trơn tru, chất mềm và trơn.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, thoáng gió.

Tính vị

– Trung dược học: Mặn, lạnh.

– Ngô phổ bản thảo: Chua mặn, lạnh, không độc.

– Bản thảo tái tân: Vị đắng, tính lạnh, không độc.

Qui kinh

– Trung dược học: Vào kinh Can, Thận.

– Yếu dược phân biệt: Vào kinh Vị.

– Bản thảo tái tân: Vào kinh Tỳ.

Công dụng và chủ trị

Nhuyễn kiên, hành thủy.

Trị tràng nhạc, anh lựu, ế cách, thủy thũng, tinh hòan sưng đau, đới hạ.

– Biệt lục: Chủ 12 lọai thủy thũng, anh lựu tụ kết khí, ủy sang.

– Dược tính luận: Lợi thủy đạo, khứ mặt sưng, khứ ác sang thử lậu.

– Bản thảo thông huyền: Chủ ế cách.

– Diêu khả thành (Thực vật bản thảo): Quần đới thái chủ con gái xích bạch đới hạ, con trai tinh tiết mộng di.

– Ngọc thu dược giải: Tiết thủy khứ thấp, phá tích nhuyễn kiên. Thanh nhiệt lợi thủy, trị khí cổ thủy thũng, tràng nhạc anh lựu, điên sán ác sang, công dụng giống như Hải tải, Hải đới.

– Hiện đại thực dụng Trung dược: Trị thủy thũng, bệnh lâm, thấp tính cước khí. Còn trị bướu giáp, viêm phế quản mạn tính, ho.

Ứng dụng

Giống như Hải tảo, thường dùng tương tu với Hải tảo.

Cách dùng và liều dùng

Uống trong: Sắc thang, 1 ~ 3 chỉ; hoặc cho vào hòan, tán.

Kiêng kỵ

– Trung dược đại từ điển: Người Tỳ Vị hư hàn uẩn (uất chứa) thấp kỵ dùng.

– Thực liệu bản thảo: Hạ khí, uống lâu ốm người.

– Phẩm hối tinh yếu: Phụ nữ có thai không thể uống.

– Y học nhập môn: Người Vị hư dùng thận trọng.

* Những cấm kỵ khi dùng thuốc:

Người nào tỳ vị hư hàn, khi uống phải thận trọng.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học: – Bổn phẩm hàm chứa polysaccharide như Alginic acid, Laminari, Gelose v.v…, Amino acid như laminine, Glutamic acid, Asparaginic acid, Praline v.v…Vitamin B1, B2, C, P và muối vô cơ Renieratene, Iodine, Potassium, Calcium v.v… (Trung dược học).
  2. Tác dụng dược lý:

Chứa iodine và iodide, có tác dụng phòng trị bướu giáp thiếu iodine; laminine và sylvite có tác dụng giáng áp; Alginic acid và laminine có tác dụng giáng cholesterol huyết thanh; Chất chiết nước nóng đối với tế bào ung thư KB nhân thể ở ngòai cơ thể có tác dụng tế bào độc rõ rệt …, đối với ung bướu S180 có tác dụng ức chế rõ rệt, và đề cao miễn dịch dịch thể của cơ thể, xúc tiến miễn dịch tế bào của cơ thể, còn có thể phòng trị đường máu cao (Trung dược học).

Theo các nghiên cứu hiện nay, .Trong điều trị lâm sàng thường dùng Côn bố cho các trường hợp chức năng tuyến giáp trạng bị giảm thiểu do thiếu iod gây nên, ngoài ra còn có tác dụng hạ huyết áp, bình suyễn, giảm ho v.v….

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị anh khí bướu cổ kết hạch, từng dãy sưng cứng: Côn bố 1 lượng (rửa bỏ vị mặn). Giã sàng làm bột. mỗi lần dùng 1 chỉ, dùng bông gói ngâm qua trong giấm ngon, ngậm nuốt nước cảm thấy vị thuốc hết, tức lại ngậm nửa vậy.

(Thánh huệ phương)

+ Phương thuốc 2:

Trị anh khí bướu cổ mới kết, trong cổ họng tắc nghẽn, không trị tức dần dần sưng lớn: Binh lang 3 lượng, Hải tảo 2 lượng (rửa bỏ mặn), Cô bốn 3 lượng (rửa đi nước mặn). Thuốc trên , giã sàng làm bột, luyện mật hòa hòan, lớn như viên đạn, thường ngậm 1 hòan nuốt nước.

(Thánh huệ phương)

+ Phương thuốc 3:

Trị dưới cổ chợt kết nang, dần lớn muốn thành bướu cổ: Côn bố, Hải tảo lượng bằng nhau, nghiền bột, mật hòan, lớn như hạt Hạnh nhân. Ngậm, nuốt chút nước, ngày 4, 5 lần.

(Trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 4: Hải tảo ngọc hồ thang

– Thành phần: Hải tảo 30g, Côn bố 15g, Bối mẫu 15g, Bán hạ 10g, Thanh bì 6g, Trần bì 10g, Đương qui 15g, Xuyên khung 10g, Liên kiều 10g, Cam thảo 6g.

– Cách dùng: Mỗi ngày 1thang, sắc nước uống ấm.

– Chứng thích ứng: Anh lựu mới phát, hoặc sưng hoặc cứng hoặc đỏ hoặc không đỏ, nhưng chưa vỡ.

(Ngọai khoa chính tông – Quyển 2)

+ Phương thuốc 5:

Dùng riêng Côn bố 60g, sau khi nước sôi pha uống, gia thêm gia vị uống, điều trị 35 ca tiện bí, kết quả 8 ca khỏi hòan tòan, 24 ca có hiệu quả .

(Tạp chí Trung y Triết Giang, 1992, 9: 398)

+ Phương thuốc 6:

– Thành phần: Hạ khô thảo 30g; Xuyên bối mẫu, Bạch giới tử, Chỉ thực mỗi vị 15g; Hải thảo, Côn bố, Quất hạch, Thanh bì mỗi vị 10g; Chế Phụ phiến, Ô dược mỗi vị 6g.

– Cách dùng: Đem thuốc trên thêm nước sau khi sắc 3 lần, hợp các dịch thuốc lại, phân 2 ~3 lần uống, mỗi ngày 1 thang, 1 tuần là 1 liệu trình.

– Hiệu quả điều trị: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bị Viêm mào tinh hoàn cấp 146 ca, qua sử dụng 1 ~2 liệu trình, trong đó trị khỏi 142 ca, hiệu quả rõ 4 ca, hiệu suất 100%.

+ Phương thuốc 7:

– Thành phần: Bồ công anh, Bản lam căn, Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 40g; Hải thảo, Côn bố, Đan sâm, Xuyên sơn giáp mỗi vị 20g; Bách bộ, Phục linh, Qua lâu nhân, Sinh địa, Lộ lộ thông mỗi vị 15g; Xuyên Hoàng liên, Hoàng cầm, Huyền sâm, Sa sâm mỗi vị 10g.

– Gia giảm: * Nếu khí huyết lưỡng hư gia Đảng sâm, Hoàng tinh, Kim anh tử, Kê huyết đằng;

* Nếu bạch cầu thấp gia Bổ cốt chi, Sanh Hoàng kỳ, Bột nhau thai, Nữ trinh tử, Câu kỉ tử mỗi vị 10g;

* Nếu ăn kém, rêu lưỡi vàng nhầy gia Ý dĩ, Bội lan, Hoắc hương, Tiêu tam tiên mỗi vị 15g;

– Cách dùng: Đem thuốc trên sắc nước uống, phân 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang, 2 tháng là 1 liệu trình.

– Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị bệnh nhân bị ung thư tuyến mang tai 6 ca, sau khi dùng thuốc 3 ~ 6 liệu trình, theo dõi 5~10 năm, bệnh tình ổn định, khối u thu nhỏ rõ rệt.

Các bài thuốc bổ dưỡng thường dùng

Côn bố canh (canh rau câu)

Côn bố 500g ngâm nước gạo 1 đê.n cho bớt vị mặn, rửa sạch, cho nước vào nấu chín tái, sắt miếng nhỏ, cho ít cọng hành vào, lại nấu cho thât nhừ, cho muối mì chính vào làm canh ăn.

Dùng cho người trướng bụng dưới, tiểu tiện bất lợi.

Côn bố tiểu hồi thang (thang rau câu, tiểu hồi hương)

Côn bố 15g – Rong biển 15g

Sơn tra 15g – Tiểu hồi hương 10g Cho nước vừa phải nấu thang. uống ngày 2 lần, mỗi lần 200ml.

Dùng để chữa bệnh sa đì đau đớn, sưng hòn dái.

Côn bố dĩ mễ kê đản thang (thang rau câu, hạt ý dĩ, trứng gà)

Rau câu 30g – Hạt ý dĩ 30g

Trứng gà 3 quả.

Rau câu rửa sạch thái sợi, hạt ý dĩ cho nước vào, đổ cả vào nồi áp suất đun cho rau câu và hạt ý dĩ nhừ tơi, dùng sau.

Trứng gà đập ra, đánh tan, rán qua mỡ lợn, đổ chụp cả nồi thang rau câu ý dĩ vào, cho thêm muối, tiêu bột, mì chính là được.

Ăn thường xuyên như thế có thể phòng ngừa và chữa bệnh cao huyết áp, bệnh đau tim có tính chất phong thấp.

Hải đới quyết minh thang (thang rau câu, đậu ma)

Rau câu 20g

Hạt thảo quyết minh 15g

Rau câu ngâm nước 24 giờ, rửa sạch, thái sợi, hạt thảo quyết minh giã nát, sac thang cả 2 vị. Ăn rau câu hup thang, ngày 1 thang, chia ra ăn làm 2 lần.

Dùng để chữa cho người can dương lên cao, lượng mỡ trong máu cao vọt lên sinh ra cao huyết áp.

Côn bố hải tảo chử hoàng đậu (rau câu, rong biển ninh đỗ nành)

Rau câu 30g – Rong biển 30g

Đỗ nành 150 – 200g – Đường trắng vừa phải

Rau câu và rong biển ngâm 1 nước, rửa sạch, thái vụn,

ninh nhỏ lửa cùng với đỗ tương. Khi nào đồ chín, đánh đường trắng cho vừa mà ăn. Ngày 2 lần.

Dùng cho người cao huyết áp thuộc dạng âm hư có nhiệt và những người sưng tuyến giáp trạng có tính chất đơn thuần, viêm hạch cổ mạn tính v.v…

Phác đồ điều trị lao tiết niệu sinh dục và lao khớp xương

LAO TIẾT NIỆU – SINH DỤC

CHẨN ĐOÁN

  • Lâm sàng:

Triệu chúng viêm bàng quang mãn (trên 2 tháng).

Đái ra máu vô cớ.

Viêm mào tinh hoàn.

  • Cận lâm sàng:

Xét nghiệm nước tiểu: Protein, hồng cầu, bạch cầu, tạp khuần,

Tốc độ máu lắng.

Chụp thận tĩnh mạch.

Soi bàng

Chẩn đoán tế bào học (mào tinh hoàn viêm).

THEO DÕI TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Hàng tháng trong thời gian điều trị ngoại trú.

ĐIỀU TRỊ

  • Thời gian nội trú:

Nội trú 1 tháng (3 tháng nếu có phẫu thuật).

Ngoại trú 7-8 tháng tiếp.

  • Công thức điều trị

CÔNG THỨC: 2SHRZ /6HE

  • Phẫu thuật:

Trong 1-2 % trường hợp. Cắt bỏ thận hoặc tinh hoàn.

LAO KHỚP XƯƠNG

CHẨN ĐOÁN

  • Lâm sàng:

Tại chổ: đau khớp xương.

Toàn thân: hạn chế vận động.

  • Cận lâm sàng;

X quang khớp thẳng đứng.

X quang phổi.

Xét nghiện máu cơ bản: CTM,

Đường niệu.

Chức năng gan thận

THEO DÕI TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Thời gian ngoại trú:

  • Thăm khám lâm sàng 1 lần/tháng.
  • X quang khớp 2 tháng/1 lần.

ĐIỀU TRỊ

  • Thời gian điều trị:

Nội trú 2-3 tháng,

sau đó chuyển bệnh nhân qua điều trị ngoại trú.

  • Thuốc dùng:

CÔNG THỨC: 2SHZ /6HE

  • Ngoại khoa:

Các phương pháp chỉnh hình (lao các khớp háng, gối, cồ chân, cổ tay, khuỷu, bó bột).

Dẫn lưu áp xe khi cần.

Ngoài ra tùy trường hợp: làm cứng khớp, chỉnh hình khớp…

  • Vật lý liệu pháp:

Phục hồi chức năng khớp

Tiểu Đường Có Thể Ảnh Hưởng Đến Mắt Của Bạn Không?

Có. Bạn nên lên kế hoạch để thường xuyên đi khám mắt khi bạn bị tiểu đường. Đường huyết cao có thể dẫn đến các vấn đề như tầm nhìn mờ, đục thủy tinh thể, glaucoma và bệnh võng mạc. Trên thực tế, tiểu đường là nguyên nhân chính gây mù lòa ở người lớn từ 20 đến 74 tuổi.

Tầm Nhìn Mờ

Đừng mua kính mới ngay khi bạn nhận thấy mọi thứ trở nên mờ. Có thể đó chỉ là một vấn đề nhỏ do đường huyết cao. Thấu kính của bạn có thể sưng lên, điều này làm thay đổi khả năng nhìn của bạn.

Để khắc phục, bạn cần đưa đường huyết trở về khoảng mục tiêu (70-130 miligam mỗi decilit (mg/dL) trước bữa ăn, và dưới 180 mg/dL 1 đến 2 giờ sau bữa ăn). Có thể mất đến 3 tháng để tầm nhìn của bạn hoàn toàn trở về bình thường.

Hãy cho bác sĩ mắt của bạn biết. Họ có thể cho bạn biết nếu đây là triệu chứng của một vấn đề nghiêm trọng hơn.

Đục Thủy Tinh Thể

Thấu kính tự nhiên bên trong mắt của bạn cho phép bạn nhìn và lấy nét vào hình ảnh, giống như một chiếc máy ảnh. Khi thấu kính đó trở nên mờ, giống như một cửa sổ bẩn hoặc mờ, điều đó có nghĩa là một khối đục thủy tinh thể đã hình thành. Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải, nhưng những người bị tiểu đường thường mắc phải sớm hơn và tình trạng trở nên tồi tệ nhanh hơn.

Khi một phần của thấu kính trở nên mờ, mắt của bạn không thể lấy nét như nên có. Bạn sẽ không nhìn rõ hơn. Các triệu chứng bao gồm tầm nhìn mờ và chói sáng.

Bạn sẽ cần phẫu thuật để loại bỏ khối đục thủy tinh thể. Bác sĩ sẽ thay thế thấu kính mờ bằng một thấu kính nhân tạo.

Glaucoma

Người bị tiểu đường có nhiều khả năng mắc phải glaucoma, có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hoặc loại khác nhau.

Áp lực tích tụ bên trong mắt của bạn khi dịch không thể thoát ra như nên có. Điều này có thể làm hỏng dây thần kinh và mạch máu, và gây ra sự thay đổi trong tầm nhìn.

Thuốc có thể điều trị glaucoma góc mở, loại phổ biến nhất. Chúng giảm áp lực mắt, tăng tốc độ thoát dịch và giảm lượng chất lỏng mà mắt của bạn tạo ra (bác sĩ sẽ gọi điều này là dịch kính).

Loại glaucoma này có thể không gây ra triệu chứng nào cho đến khi nó tiến triển xa hơn và bạn có mất tầm nhìn nghiêm trọng. Bác sĩ có thể phát hiện nó sớm hơn trong một cuộc kiểm tra hàng năm.

Với những hình thức bệnh ít phổ biến hơn, bạn có thể nhận thấy:

  • Đau đầu
  • Đau hoặc khó chịu ở mắt
  • Tầm nhìn mờ
  • Mắt chảy nước
  • Vòng hào quang xung quanh ánh sáng
  • Mất tầm nhìn

Điều trị có thể bao gồm thuốc và thuốc nhỏ mắt đặc biệt. Phẫu thuật và các phương pháp điều trị bằng laser có thể giúp giảm áp lực mắt.

Nếu bạn bị tiểu đường, bạn cũng có nhiều khả năng mắc phải một tình trạng hiếm gặp gọi là glaucoma mạch máu mới. Điều này khiến các mạch máu mới phát triển trên mống mắt, phần có màu của mắt bạn. Chúng cản trở dòng chảy bình thường của dịch và làm tăng áp lực mắt.

Điều trị chính cho glaucoma mạch máu mới là đảo ngược sự hình thành của các mạch máu mới. Để làm điều này, bác sĩ có thể sử dụng laser để giảm số lượng mạch máu ở phía sau mắt, hoặc họ có thể sử dụng một mũi tiêm anti-VEGF, trong khi sử dụng các biện pháp khác để nhanh chóng giảm áp lực mắt.

Bệnh Võng Mạc Tiểu Đường

Võng mạc là một nhóm tế bào ở phía sau mắt của bạn nhận ánh sáng. Chúng chuyển nó thành hình ảnh mà dây thần kinh thị giác gửi đến não của bạn.

Thiệt hại cho các mạch máu nhỏ trong võng mạc của bạn gây ra bệnh võng mạc tiểu đường. Nó liên quan đến mức đường huyết cao. Nếu bạn không phát hiện và điều trị sớm, bạn có thể bị mù. Thời gian bạn mắc bệnh tiểu đường càng lâu, nguy cơ bạn mắc bệnh càng cao. Nếu bạn giữ cho đường huyết của mình dưới kiểm soát, bạn sẽ giảm được nguy cơ.

Người bị tiểu đường loại 1 hiếm khi phát triển tình trạng này trước tuổi dậy thì. Ở người lớn, hiếm khi thấy nếu bạn đã bị tiểu đường loại 1 ít nhất 5 năm. Nếu bạn kiểm soát đường huyết chặt chẽ bằng cách sử dụng bơm insulin hoặc tiêm insulin nhiều lần trong ngày, bạn sẽ ít có khả năng mắc tình trạng này hơn.

Nếu bạn bị tiểu đường loại 2, bạn có thể có các dấu hiệu của vấn đề về mắt khi được chẩn đoán. Hãy kiểm soát đường huyết, huyết áp và cholesterol của bạn để làm chậm hoặc ngăn ngừa bệnh. Nếu bạn hút thuốc, hãy cố gắng bỏ thuốc. Điều này sẽ cải thiện mắt của bạn và sức khỏe tổng thể.

Có các loại khác của tình trạng này:

  • Bệnh võng mạc nền: Các mạch máu của bạn bị tổn thương, nhưng bạn vẫn có thể nhìn tương đối tốt. Nó có thể trở nên tồi tệ hơn nếu bạn không quản lý tiểu đường tốt.
  • Bệnh maculopathy: Điều này xảy ra khi tiểu đường ảnh hưởng đến hoàng điểm. Hoàng điểm là vùng của võng mạc cung cấp tầm nhìn tốt nhất cần thiết cho việc đọc, lái xe và các hoạt động tương tự. Sự sưng tấy xảy ra có thể dễ dàng hồi phục, hoặc nghiêm trọng và khó điều trị hơn.
  • Bệnh võng mạc tăng sinh: Điều này xảy ra khi các tế bào ở phía sau mắt của bạn không nhận đủ oxy và các mạch máu mới bắt đầu phát triển. Chúng rất dễ vỡ, do đó có thể chảy máu và dẫn đến cục máu đông. Điều này có thể gây ra sẹo và kéo võng mạc ra khỏi phía sau mắt của bạn. Nếu nó bị tách ra, bạn có thể mất tầm nhìn mà không thể khắc phục. Đôi khi tình trạng này có thể được điều trị. Phẫu thuật là một lựa chọn, cũng như một quy trình laser đốt cháy các mạch máu. Nó có thể ngăn ngừa mù cho đến một nửa số người mắc bệnh võng mạc sớm.

Nhu Cầu Kiểm Tra Mắt

Một cuộc kiểm tra hàng năm đầy đủ có thể giúp phát hiện các vấn đề sớm, khi chúng dễ điều trị hơn. Điều này có thể cứu vớt tầm nhìn của bạn.

Nếu bạn có thể mang thai trong thời gian tới, hãy đi khám mắt để tránh các vấn đề có thể xảy ra. Hãy duy trì các cuộc kiểm tra này trong suốt thời gian mang thai.

Khi Nào Nên Gọi Bác Sĩ

Những triệu chứng này có thể báo hiệu một tình huống khẩn cấp:

  • Các điểm đen trong tầm nhìn của bạn
  • Nhấp nháy ánh sáng
  • “Lỗ” trong tầm nhìn của bạn
  • Tầm nhìn mờ

Sổ bụng sau sinh (Diastasis Recti): Điều trị

Sổ bụng sau sinh ”Diastasis recti” có nghĩa là bụng của bạn bị phình ra do khoảng cách giữa các cơ bụng bên trái và bên phải đã mở rộng. Bạn có thể gọi nó là “bụng phình”.

Tình trạng này rất phổ biến ở phụ nữ mang thai. Khoảng hai phần ba phụ nữ mang thai gặp phải.

Trẻ sơ sinh cũng có thể gặp tình trạng này, và nó thường tự khỏi. Nam giới cũng có thể bị, có thể do chế độ ăn kiêng không ổn định, do tập sit-up hoặc nâng tạ sai cách, hoặc từ những nguyên nhân khác.

Có nhiều hơn một đứa trẻ sẽ làm tăng khả năng mắc phải tình trạng này, đặc biệt nếu chúng gần tuổi nhau. Bạn cũng có nhiều khả năng gặp phải nó hơn nếu bạn trên 35 tuổi khi mang thai, hoặc nếu bạn đang mang một em bé lớn hoặc sinh đôi, sinh ba, hoặc nhiều hơn.

Mang thai tạo ra rất nhiều áp lực lên bụng đến nỗi đôi khi các cơ phía trước không thể giữ được hình dạng của chúng. “Diastasis” có nghĩa là tách rời. “Recti” chỉ các cơ bụng của bạn gọi là “rectus abdominis”.

Khi các cơ bụng di chuyển sang một bên như vậy, tử cung, ruột, và các cơ quan khác chỉ có một lớp mô liên kết mỏng ở phía trước để giữ chúng ở vị trí. Thiếu hỗ trợ cơ bắp cần thiết, việc sinh thường có thể trở nên khó khăn hơn.

Tình trạng này cũng có thể gây ra đau lưng dưới, táo bón, và tiểu rò rỉ. Nó thậm chí có thể làm khó thở và di chuyển bình thường. Hiếm khi, nhưng trong những trường hợp cực đoan, mô có thể bị rách và các cơ quan có thể lòi ra khỏi lỗ hổng – điều này được gọi là thoát vị.

Mở cơ thường thu hẹp lại sau khi sinh, nhưng trong một số nghiên cứu về phụ nữ bị diastasis recti, cơ không trở lại bình thường ngay cả một năm sau đó.

Điều nên làm và không nên làm

Không nên gắng sức. Điều này có thể làm tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Táo bón và nâng những vật nặng, bao gồm cả con cái của bạn, tạo áp lực lên mô liên kết đó. Việc đứng dậy và ngồi xuống cũng được coi là nâng nặng trong trường hợp này, vì bạn đang nâng trọng lượng cơ thể của mình.

Bạn phải đẩy xuống khi sinh, nhưng nếu làm sai cách, hành động này sẽ tạo áp lực lớn lên mô bụng yếu.

Nên cẩn thận với việc tập thể dục. Một số bài tập thể dục thông thường, bao gồm cả việc gập bụng, sit-up, hít đất, chống đẩy, và plank trước, làm cho tình trạng tách bụng trở nên tồi tệ hơn. Bơi lội, một số tư thế yoga (như tư thế chó cúi đầu), và bất kỳ hoạt động nào trên tay và đầu gối cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Một số huấn luyện viên có thể đề xuất những bài tập đó cho phụ nữ bị tách bụng, không biết những gì có thể xảy ra.

Nên chữa lành bụng của bạn. Các nhà vật lý trị liệu không có một hướng dẫn tiêu chuẩn về những động tác nào sẽ đưa các cơ bụng trở lại đúng vị trí. Một số nghiên cứu đã tìm thấy thành công với kỹ thuật Tupler. Nó bao gồm một số bài tập được thực hiện trong khi đeo băng bụng, bảo vệ và giữ các cơ bụng lại với nhau.

Khi mô liên kết đã hồi phục, một số bài tập Pilates hoặc các bài tập khác có thể giúp bạn tăng cường sức mạnh và phụ thuộc nhiều hơn vào các cơ bụng sâu (transverse) thay vì các cơ bên ngoài. Tuy nhiên, không phải tất cả các bài tập Pilates hoặc tăng cường sức mạnh đều tốt trong thai kỳ, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn đang làm việc với một huấn luyện viên hiểu rõ “diastasis recti” có nghĩa là gì.

Thời điểm tốt nhất để bắt đầu tăng cường cơ bụng là trước khi bạn mang thai, nếu bạn chưa có tình trạng tách bụng.

Trước khi bắt đầu bất kỳ bài tập nào trong thai kỳ hoặc sau khi sinh, hãy chắc chắn hỏi bác sĩ xem điều gì là an toàn cho bạn và điều gì cần tránh ngay bây giờ.

Điều trị

Nếu tình trạng sổ bụng của bạn không quá lớn, bạn có thể quyết định sống chung với nó. Nhưng bạn nên đưa các cơ lại với nhau trước khi có thai lần nữa.

Bác sĩ của bạn có thể đo khoảng cách giữa các cơ của bạn bằng cách sử dụng bề rộng ngón tay, thước đo hoặc dụng cụ, hoặc siêu âm. Sau đó, họ có thể xem liệu nó đang cải thiện hay xấu đi.

Nhiều phụ nữ có thể đóng khoảng cách bụng của họ bằng cách học các động tác nhẹ nhàng để sử dụng trong khi các cơ bụng được hỗ trợ. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để được tư vấn. Họ có thể giới thiệu bạn đến một nhà vật lý trị liệu.

Nếu việc phục hồi đó không có hiệu quả, có thể phẫu thuật sẽ giúp bạn. Một cuộc phẫu thuật để sửa chữa tình trạng diastasis có thể được gọi là “abdominoplasty” hoặc “tummy tuck.” Bác sĩ phẫu thuật sẽ gập và khâu lại rãnh trung tâm yếu.

Có thể thực hiện phẫu thuật nội soi, đó là phẫu thuật chỉ bằng những vết cắt nhỏ thay vì một vết cắt lớn. Sẹo, nhiễm trùng và các tác dụng phụ khác là có thể xảy ra với bất kỳ cuộc phẫu thuật nào

Thuốc Epivir

EPIVIR

GLAXOWELLCOME

Viên nén 150 mg: hộp 60 viên.

Dung dịch uống 10 mg/ml: chai 240 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Lamivudine 150 mg
cho 1 ml
Lamivudine 10 mg

DƯỢC LỰC

Lamivudine là chất đồng đẳng nucleoside. Lamivudine chuyển hóa nội bào thành lamivudine 5′- triphosphate, phương thức tác dụng chủ yếu là làm kết thúc chuỗi sao ch p ngược của HIV. Triphosphate có hoạt tính ức chế có chọn lọc quá trình nhân lên của HIV-1 và HIV-2 in vitro, nó cũng có tác dụng đối với những phân lập lâm sàng của HIV kháng zidovudine.

Mối quan hệ giữa sự nhạy cảm của HIV đối với lamivudine in vitro và đáp ứng lâm sàng đối với điều trị vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. In vitro, những thử nghiệm độ nhạy cảm còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy theo phương pháp.

hình ảnh virus hiv
hình ảnh virus hiv

Từng có báo cáo về giảm độ nhạy cảm in vitro của HIV phân lập từ những bệnh nhân đã điều trị bằng Epivir.

Trong nuôi cấy tế bào, lamivudine cho thấy tính hiệp đồng cao với zidovudine, ức chế sự nhân lên của HIV.

Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine. Hơn nữa, in vivo, có những bằng chứng cho thấy rằng lamivudine + zidovudine làm chậm sự xuất hiện những phân lập kháng zidovudine ở những bệnh nhân không điều trị kháng retrovirus trước đó.

In vitro, lamivudine biểu lộ độc tính thấp đối với bạch cầu lymphô trong máu ngoại vi, đối với những dòng tế bào bạch cầu lymphô và bạch cầu đơn nhân-đại thực bào trưởng thành và những tế bào tủy gốc in vitro. Và như vậy lamivudine có chỉ số điều trị cao, in vitro.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu :

Lamivudine được hấp thu tốt từ ruột, và sinh khả dụng của lamivudine đường uống ở người lớn thông thường là từ 80-85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (tmax) để đạt nồng độ tối đa (Cmax) trong huyết tương vào khoảng 1 giờ. Ở liều điều trị tức là 4 mg/kg/ngày (mỗi 12 giờ), Cmax nằm trong khoảng từ 1,5-1,9 mg/ml.

Uống lamivudine cùng với thức ăn làm chậm tmax và giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy vậy, sinh khả dụng của lamivudine (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng.

Dùng cùng với zidovudine làm tăng 13% tác dụng của zidovudine và nồng độ đỉnh huyết tương tăng 28%. Điều này được xem như không có ảnh hưởng đáng chú ý đối với an toàn sử dụng thuốc của bệnh nhân và vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Phân bố :

Theo những nghiên cứu dùng đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 l/kg. Thời gian bán thải là từ 5 đến 7 giờ. Độ thanh thải trung bình toàn thân của lamivudine xấp xỉ 0,32 l/giờ/kg, thải qua thận là chủ yếu (> 70%) theo hệ thống vận chuyển cation hữu cơ.

Lamivudine biểu lộ dược động học dạng đường thẳng khi dùng trong khoảng liều điều trị và kết hợp hạn chế với albumin – protein huyết tương chính (< 16-36% đối với albumin huyết thanh trong những nghiên cứu in vitro).

Những số liệu còn hạn chế cho thấy lamivudine thâm nhập hệ thần kinh trung ương và vào được tới dịch não tủy (CSF). 2- 4 giờ sau khi uống, tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudine trong CSF/huyết thanh xấp xỉ 0,12. Mức độ thâm nhập thực sự hoặc sự liên quan với bất cứ hiệu quả lâm sàng nào còn chưa rõ.

Chuyển hóa :

Lamivudine thải trừ chủ yếu bằng bài tiết qua thận ở dạng không thay đổi. Khả năng tương tác thuốc của lamivudine trong chuyển hóa và thấp vì chuyển hóa gan ít (5-10%) và kết hợp protein huyết tương thấp.

Thải trừ :

Những nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Chế độ liều đề nghị cho những bệnh nhân với độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút được trình bày ở phần liều dùng.

CHỈ ĐỊNH

Epivir kết hợp với Retrovir được chỉ định để điều trị :

  • Người lớn nhiễm HIV với suy giảm miễn dịch tiến triển (số lượng CD4 <= 500 tế bào/mm3) mà chưa được điều trị chống retrovirus trước đó.
  • Người lớn nhiễm HIV với suy giảm miễn dịch tiến triển mà trước đó đã được điều trị bằng Retrovir
  • Trẻ em nhiễm HIV (>= 3 tháng) với suy giảm miễn dịch tiến triển mà trước đó chưa được điều trị hoaồc đã được điều trị bằng

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Epivir chống chỉ định nếu bệnh nhân bị dị ứng với lamivudine hay bất cứ THÀNH PHẦN nào có trong chế phẩm.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Không khuyến cáo dùng Epivir như một đơn trị liệu.

Những ca viêm tụy hiếm xảy ra. Tuy nhiên, vẫn còn chưa rõ những ca đó là do thuốc điều trị hay chính do căn bệnh HIV gây ra. Việc điều trị bằng Epivir cần ngừng ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hoặc xét nghiệm bất thường gợi cho thấy viêm tụy có thể xảy ra. Khuyến cáo không nên dùng Epivir trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Bệnh nhân đang sử dụng Epivir hay bất cứ điều trị chống retrovirus nào khác vẫn có thể bị những nhiễm trùng cơ hội và những biến chứng khác của nhiễm HIV, và vì vậy vẫn phải được theo dõi chặt chẽ về lâm sàng bởi những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân bị bệnh HIV kèm theo.

Bệnh nhân phải được thông báo rằng điều trị chống retrovirus hiện thời, bao gồm cả Epivir, chưa được chứng minh là có thể ngăn ngừa nguy cơ truyền HIV cho người khác qua đường tình dục hoặc truyền máu. Mọi biện pháp đề phòng thích hợp vẫn phải được tiếp tục duy trì.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Đối với những bệnh nhân suy thận vừa – nặng, thời gian bán hủy sau cùng trong huyết tương tăng lên do giảm độ thanh thải. Cần điều chỉnh liều dùng. (Xem phần liều dùng cho suy thận). Những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường cần được thông báo mỗi liều của dung dịch uống (150 mg = 15 ml) chứa 3 g đường.

Bệnh nhân cần được thông báo trong dung dịch uống có chứa alcohol.

Lái xe và sử dụng máy móc :

Không có những nghiên cứu về tác dụng của lamivudine đến khả năng lái xe hay vận hành máy. Hơn nữa, trên cơ sở dược lý của thuốc không thể dự đoán là thuốc tác dụng có hại đối với những hoạt động này. Tuy nhiên, phải nhớ tới tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và những tác dụng phụ của Epivir khi cân nhắc xem bệnh nhân có thể lái xe hoặc vận hành máy được không.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai :

An toàn sử dụng lamivudine trong thời kỳ thai nghén ở người chưa được chứng minh. Những nghiên cứu về sinh sản ở động vật không cho thấy bằng chứng về tính gây quái thai, cũng không thấy tác dụng đối với khả năng sinh sản ở cả những con đực và con cái. Lamivudine gây chết phôi sớm khi sử dụng cho thỏ đang có thai với liều lượng dùng cho người. Lamivudine qua được nhau thai ở động vật nhưng không có thông tin nào về việc thuốc qua được nhau thai ở người.

Mặc dù những nghiên cứu về sinh sản ở động vật không phải luôn luôn dự đoán được đáp ứng của người, không khuyến cáo dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Lúc nuôi con bú :

Nghiên cứu ở chuột cống đang cho con bú chỉ ra rằng sau khi uống, lamivudine được tập trung gấp 4 lần và tiết vào sữa. Không rõ lamivudine có tiết vào sữa người hay không. Bởi thuốc có thể vào được sữa, khuyến cáo những bà mẹ đang dùng Epivir không cho con bú sữa của mình. Một số chuyên gia y tế khuyên những bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ tình huống nào để tránh truyền nhiễm cho con.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do chuyển hóa và kết hợp protein huyết tương hạn chế và hầu như thanh thải hoàn toàn qua thận. Người ta nhận xét thấy Cmax của zidovudine tăng vừa phải (28%) khi dùng chung với lamivudine. Tuy nhiên, AUC – diện tích vùng dưới đường cong thay đổi không đáng kể. Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine.

Cần cân nhắc khả năng tương tác với những thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt là khi đường thanh thải chính là bài tiết chủ động qua thận bởi hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ như trimethoprim. Những thuốc khác (như ranitidine, cimetidine) chỉ thải 1 phần theo cơ chế này, cho thấy là không tương tác với lamivudine. Những chất đồng đẳng nucleoside (như didanosine và zalcitabine) giống zidovudine, không thanh thải theo cơ chế này không chắc có tương tác với lamivudine.

Khi dùng co-trimoxazole với liều dự phòng, tác dụng của lamivudine tăng 40%, do có THÀNH PHẦN trimethoprim;

THÀNH PHẦN sulphamethoxazole không ảnh hưởng. Tuy nhiên, trừ phi bệnh nhân suy thận, không cần chỉnh liều lamivudine (xem phần Liều và cách sử dụng). Khi chắc chắn là phải dùng đồng thời, cần theo dõi lâm sàng cho bệnh nhân. Cần tránh sử dụng đồng thời Epivir và co-trimoxazole liều cao trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) và bệnh do toxoplasmos. Lamivudine không có tác dụng đối với dược động học của co-trimoxazole.

Chuyển hóa lamivudine không cần đến CYP3A, nên không có sự tương tác với những thuốc chuyển hóa theo hệ thống này (tức là ức chế men protease).

Không khuyến cáo dùng đồng thời Epivir với ganciclovir hoặc foscarnet tiêm tĩnh mạch cho đến khi có những thông tin mới về vấn đề này.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tác dụng phụ được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng Epivir riêng rẽ và khi kết hợp với zidovudine. Phần lớn những tác dụng này chưa rõ ràng là do thuốc hay đó là hậu quả của chính quá trình tiến triển bệnh.

Những tác dụng thường được báo cáo là đau đầu, mệt mỏi, khó chịu, buồn nôn, ỉa chảy, nôn, đau bụng hoặc co cứng cơ, mất ngủ, sốt, ho, những triệu chứng về mũi, nổi ban và đau cơ vân. Những ca viêm tuỵ và bệnh thần kinh ngoại biên (dị cảm) từng được ghi nhận, mặc dù không thấy ghi nhận mối liên quan đến liều Epivir.

Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai loại đều có những trường hợp nặng) từng xảy ra khi dùng kết hợp zidovudine. Có báo cáo về giảm tiểu cầu, tăng thoáng qua men gan (AST, ALT) và tăng amylase huyết thanh.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn và thanh niên :

Liều đề nghị là lamivudine 150 mg (15 ml) x hai lần/ngày kết hợp với zidovudine 600 mg/ngày chia làm 2-3 lần.

Bệnh nhân nhi :

Liều đề nghị là lamivudine 4 mg/kg x 2 lần/ngày cho tới tối đa 300 mg (30 ml)/ngày kết hợp với zidovudine 360 – 720 mg/m2 mỗi ngày chia làm vài lần.

(Liều tối đa của zidovudine không vượt quá 200 mg mỗi 6 giờ). Không có kinh nghiệm ở trẻ dưới 3 tháng.

Đối với những bệnh nhân dạng viên nén không thích hợp có thể dùng Epivir dung dịch uống. Có thể uống Epivir với thức ăn hoặc không.

Suy thận và gan :

Nồng độ lamivudine huyết tương (AUC) tăng lên ở những bệnh nhân suy thận mức độ vừa – nặng do giảm độ thanh thải. Vì vậy cần phải điều chỉnh liều, sử dụng Epivir dung dịch uống cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine thấp hơn 30 ml/phút (xem bảng)

Liều đề nghị – Người lớn

Chức năng thận (Clcr, ml/phút) Liều đầu tiên Liều duy trì
Clcr >= 50 150 mg (15 ml) 150 mg (15 ml) x 2 lần/ngày
50 > Clcr >= 30 150 mg (15 ml) 150 mg (15 ml) x 1 lần/ngày
30 > Clcr >= 15 150 mg (15 ml) 100 mg (10 ml) x 1 lần/ngày
15 > Clcr >= 5 150 mg (15 ml) 50 mg (5 ml) x 1 lần/ngày
5 > Clcr 50 mg (5 ml) 25 mg (2,5 ml) x 1 lần/ngày

Đối với bệnh nhân nhi suy thận liều cũng giảm theo cùng một phần trăm như trên. Lamivudine thải trừ hầu như hoàn toàn bởi chức năng thận vì vậy không cần thiết phải chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan.

QUÁ LIỀU

Trong những nghiên cứu cấp trên động vật, dùng lamivudine liều rất cao cũng không dẫn đến hậu quả nhiễm độc cơ quan. Những số liệu về hậu quả của quá liều cấp ở người còn hạn chế. Tử vong không xảy ra, các bệnh nhân đều bình phục. Không thấy có những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng cho những ca quá liều này.

Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi bệnh nhân, và áp dụng những biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường. Vì có thể thẩm tách lamivudine, có thể sử dụng lọc máu liên tục để điều trị quá liều, mặc dù việc này chưa được nghiên cứu.

BẢO QUẢN

Viên nén: Bảo quản dưới 30oC. Dung dịch: Bảo quản dưới 25oC.

Cơn xoắn đỉnh – nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Định nghĩa

Một thể nhịp nhanh thất có đặc điểm là những phức hợp QRS có biên độ và chiều điện thế luôn luôn thay đổi (thể trung gian giữa nhịp nhanh thất và rung thất).

Căn nguyên

  • Hội chứng đoạn Q-T dài vô căn: xem hội chứng này.
  • Những thể thứ phát:

+ Dùng thuốc chống loạn nhịp hoặc dùng phối hợp thuốc chống loạn nhịp với thuốc lợi tiểu, nhất là amiodaron, bepridil, disopyramid, procainamid, quinidin, sotalol. Chống chỉ định những thuốc chống loạn nhịp trong điều trị những cơn xoắn đỉnh về sau. Vincamin.

+ Nhịp tim chậm quá mức: những cơn xoắn đỉnh có thể xuất hiện trong bối cảnh bloc nhĩ-thất.

+ Rối loạn chất điện giải: nhất là giảm kali huyết, giảm calci huyết tuy hiếm hơn, giảm magiê huyết (ở những bệnh nhân xơ gan).

+ Những nguyên nhân hiếm gặp: sa van hai lá. Dùng thuốc chống trầm cảm ba vồng. Chế độ ăn chống béo (giảm cân), chế độ ăn nghèo protein. Ngộ độc thuốc trừ sâu, ngộ độc phospho hữu cơ. Tổn thương não cấp tính.

Triệu chứng

Cơn xoắn đỉnh có thể gây ra ngất. Cơn có xu hướng tự khỏi, nhưng hay tái phát. Những thể kéo dài có thể chuyển thành rung thất nguy kịch.

Điện tâm đồ: tần số thay đổi từ 200 đến 250. Trên điện tâm đồ thấy những phức hợp QRS rộng, tiếp theo là những khoảng Q-T dài, thay đổi biên độ và chiều điện thế, xung quanh đường đắng điện. Điện tâm đồ gây ấn tượng là một đường ghi xoắn quanh trục của đường cơ bản.

Điều trị

ĐIỀU TRỊ CƠN XOẮN ĐỈNH

Theo dõi bằng điện tâm đồ trong một thời gian, vì cơn xoắn đỉnh có xu hướng tự kết thúc.

Trong trường hợp cơn kéo dài với rối loạn huyết động, thì cho:

Sulfat magiê tiêm tĩnh mạch (lg).

Isoprenalin: 1 mg trong 1000 ml huyết thanh ngọt đẳng trương. Truyền tĩnh mạch với tốc độ 10 pg/phút, tăng lên tuỳ theo đáp ứng.

Kích thích tim từ bên ngoài, tuỳ tình hình có thể dùng máy kích thích điện tâm thu.

PHÒNG NGỪA CƠN

Sửa chũa những rối loạn về chất điện giải nếu có, nhất là giảm kali huyết.

Ngừng các thuốc chống loạn nhịp, nhất là quinidin.

Đặt một máy kích thích tim thường xuyên trong trường hợp hội chứng nhịp chậm.

Thuốc chẹn beta với liều thông dụng trong hội chứng đoạn Q-T dài bẩm sinh. Biện pháp cắt thần kinh giao cảm cổ còn đang là vấn đề tranh cãi.

Gelofusine

Dung dịch Gelofusine
Dung dịch Gelofusine

GELOFUSINE

Dung dịch tiêm truyền: chai 500 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1000 ml dịch truyền
Succinyl gelatin (gelatin lỏng cải tiến) 40 g
Trung bình trọng lượng của phân tử lượng 30.000
Trung bình số lượng của phân tử lượng 23.200
Natri clorid 7,01 g
Natri hydroxyd 1,36 g
Tá dược :
Nước cất pha tiêm
Nồng độ điện giải :
Natri 154 mmol/l
Clorid 120 mmol/l
Tính chất hóa lý :
Nồng độ áp lực thẩm thấu lý thuyết 274 mOsm/l
pH 7,1-7,7
Điểm hóa gel <= 3oC

DƯỢC LỰC

Thuộc nhóm keo thay thế thể tích huyết tương.

CHỈ ĐỊNH

Dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong các trường hợp :

  • Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối (ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước-sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng).
  • Đề phòng hạ huyết áp (ví dụ trong trường hợp có liên quan với gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống).
  • Pha loãng máu.
  • Tuần hoàn ngoài cơ thể (máy tim-phổi nhân tạo, thẩm phân máu).
  • Tăng số lượng bạch cầu trong liệu pháp bạch cầu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không được dùng Gelofusine trong các trường hợp :

  • Đã biết là bị mẫn cảm với
  • Tăng thể tích máu.
  • Ứ nước.
  • Suy tim trầm trọng.
  • Rối loạn đông máu trầm trọng.

Chỉ được dùng Gelofusine với điều kiện hết sức thận trọng trong các trường hợp :

  • Tăng natri máu, vì trong THÀNH PHẦN của gelofusine có bổ sung
  • Tình trạng mất nước, vì trong các trường hợp đó việc đầu tiên là cần phải điều chỉnh cân bằng nước-điện giải.
  • Rối loạn đông máu, vì việc sử dụng thuốc dẫn đến tình trạng pha loãng các yếu tố đông máu.
  • Suy thận, vì thuốc chủ yếu được bài tiết qua thận.
  • Bệnh gan mãn, vì việc tổng hợp albumin và các yếu tố đông máu trong gan có thể bị ảnh hưởng và việc sử dụng thuốc lại càng làm chúng bị pha loãng hơn.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Cần phải lưu ý đến những phòng ngừa sau đây :

Các chất điện giải cần được bù đắp hoặc bổ sung nếu cần. Các kiểm soát cần thiết :

Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh và cân bằng nước-điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.

Trong trường hợp có rối loạn đông máu và bệnh gan mãn cần phải theo dõi các chỉ số đông máu và albumin huyết thanh.

Do khả năng các phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) có thể xảy ra, việc theo dõi người bệnh là thực sự cần thiết.

Sử dụng trong nhi khoa :

Hiện chưa có kinh nghiệm gì khi chỉ định cho trẻ em dưới một tuổi.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Không có dấu hiệu nào chứng tỏ Gelofusine gây độc cho thai nhi. Tuy nhiên, do không thể loại trừ khả năng có thể xảy ra phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ), chỉ nên sử dụng cho thai phụ sau khi đã cân nhắc giữa rủi ro và ích lợi.

Hiện chưa có thông tin nào nói về hiện tượng Gelofusine đi vào sữa mẹ.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các tương kỵ có thể xảy ra khi trộn chung với các thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Giống như tất cả các dung dịch keo thay thế thể tích, phản ứng dị ứng (phản vệ hoặc thể phản vệ) với mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra sau khi truyền Gelofusine. Chúng biểu hiện như là các phản ứng của da (nổi mề đay) hoặc có thể gây đỏ bừng mặt và cổ. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp bị tụt huyết áp, sốc hoặc ngừng tim và hô hấp.

Các nguyên tắc chung trong phòng ngừa và điều trị các tác dụng phụ gây dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) :

Bảng 1: Cấp độ và biểu hiện lâm sàng :

Cường độ/Cấp Phương thức biểu hiện Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng
độ
Ia phản ứng khu trú trên da ban đỏ khu trú
Ib phản ứng toàn thân dạng nhẹ lo âu, nhức đầu, ửng đỏ, nổi mề đay toàn phát, phù niêm, rối loạn cảm giác
II phản ứng tim mạch tim mạch đập nhanh, tụt huyết áp
và/hoặc phổi khó thở, bắt đầu co thắt phế quản
và/hoặc dạ dày ruột buồn nôn, ói mửa
III phản ứng toàn thân nguy cấp hạ huyết áp nghiêm trọng và bị sốc
khó thở nghiêm trọng và co thắt phế quản
IV phản ứng toàn thân đe dọa tính mạng ngừng hô hấp và ngừng tim

Bảng 2: Biện pháp xử lý :

Cường độ/Cấp độ Các biện pháp và liệu pháp hóa dược
Ia Ngừng truyền và tùy theo cấp độ, tiến hành các biện pháp sau :- Cung cấp oxy / Đặt ống nội khí quản- Truyền các á tinh / Truyền các chất keo (albumin người)- Tiêm các cathecholamin (liều dùng và cách dùng xem cột bên phải)- Hồi sức cấp cứu tim-phổi
Ib – các kháng histamin H1/H2 thích hợp
II epinephrin, ví dụ epinephrin nuốt hoặc tiêm IV chậm 0,5-1 ml epinephrin 1:10.000- các corticosteroid tiêm IV thích hợp- các kháng histamin H1/H2 nếu cần
III các catecholamin, ví dụ tiêm IV chậm 1 ml epinephrin 1:10.000, tiêm nhắc lại nếu cần với tổng liều không vượt quá 10 mltrường hợp co phế quản nghiêm trọng :theophyllin tiêm IVcác corticosteroid tiêm IV thích hợpcác kháng histamin H1/H2 nếu cần
IV – hồi sức cơ bản- hồi sức tích cựccác catecholamin, ví dụ 10 ml epinephrin 1:10.000 tiêm IV, tiêm nhắc lại nếu cần- lưu ý đến các thuốc khác như

:noradrenalin, dopamin, dobutaminnatri bicarbonat

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng, tốc độ truyền và thời gian truyền phụ thuộc vào yêu cầu của từng cơ thể người bệnh và được điều chỉnh theo yêu cầu hiện hành bằng cách theo dõi các chỉ số thông thường của hệ tuần hoàn (ví dụ huyết áp).

Để phát hiện sớm các phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) được mô tả dưới dạng các tác dụng không mong muốn, 20-30 ml đầu tiên phải được truyền thật chậm cho bệnh nhân dưới sự giám sát chặt chẽ.

Dưới đây là những khuyến cáo về liều dùng dành cho người lớn :

Các chỉ định Liều trung bình
Đề phòng tình trạng giảm thể tích máu và hạ huyết áp, điều trị tình trạng giảm thể tích máu ở dạng nhẹ (ví dụ mất máu và huyết tương không nhiều lắm) 500-1000 ml
Điều trị tình trạng giảm thể tích máu trầm trọng 1000-2000 ml
Trong các trường hợp cấp cứu có các chỉ định sống còn đối với người bệnh Truyền nhanh 500 ml (bằng áp lực), và sau khi các chỉ số của hệ tuần hoàn được cải thiện thì truyền thêm để bù đắp lại thể tích bị thiếu hụt.
Pha loãng máu (đồng thể tích) Lượng Gelofusine dùng tùy thuộc vào thể tích máu bị lấy đi. Tuy nhiên về nguyên tắc, không được dùng quá 20 ml/kg thể trọng trong một ngày
Tuần hoàn ngoài cơ thể Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tuần hoàn nào, nhưng thường là 500 đến 1500 ml.
Làm tăng lượng bạch cầu trong liệu pháp bạch cầu 500-1000 ml cho mỗi lần làm liệu pháp bạch cầu.

Trường hợp người bệnh bị rối loạn đông máu, suy thận và bệnh gan mãn, cần phải điều chỉnh liều lượng theo tình trạng lâm sàng của cơ thể, vừa phải x t đến các kết quả điều tra hóa-lâm sàng.

Liều tối đa hàng ngày :

Liều điều trị tối đa được xác lập bởi tác dụng pha loãng. Việc chỉ thay hồng cầu hoặc truyền nguyên cả máu được coi là biện pháp cuối cùng khi tỷ lệ thể tích huyết cầu tụt xuống dưới 25% (30% trong trường hợp người bệnh có nguy cơ bị bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi).

Tốc độ truyền tối đa :

Tốc độ truyền tối đa phụ thuộc vào tình trạng tuần hoàn – tim mạch đặc thù của từng người bệnh.

Chú ý :

Nếu dùng áp lực để truyền thì trước khi truyền phải làm ấm Gelofusine lên đến nhiệt độ cơ thể (băng quấn áp lực, bơm truyền).

Cách dùng và đường dùng: Truyền tĩnh mạch.

QUÁ LIỀU

Việc dùng quá liều lượng các dung dịch thay thế thể tích có thể dẫn đến tình trạng tăng thể tích máu không chủ định kèm theo chức năng tim và phổi bị suy giảm liên tục. Ngay khi các triệu chứng hệ tuần hoàn bị quá tải bắt đầu biểu hiện, ví dụ khó thở, tắc nghẽn tĩnh mạch cổ, phải ngừng truyền ngay lập tức.

Hormon vỏ thượng thận

CÁC GLUCOCORTICOID DÙNG ĐƯỜNG TOÀN THÂN

(Các thuốc chống viêm không phải steroid)

Phân loại

Các glucocorticoid tự nhiên:

cortison và hydrocortison (cortisol) dùng trong điều trị thay thế suy vỏ thượng thận; khi cấp cứu dùng hydrocortison hemisuccinat.

Các glucocorticoid tổng hơp

Tác dụng ngắn: predinison, prednisolon, methylprednisolon.

Tác dụng trung gian: paramethason, triameinolon.

Tác dụng kéo dài: betamethason, dexamethason, cortivazol.

Tính chất

Tác dụng chống viêm: ức chế sự thực bào và huy động các bạch cầu (sự tách rìa các bạch cầu đa nhân, giảm lympho bào, giảm sự di chuyển các tế bào có hoá hướng động: giãn nở các mao mạch, giảm quá trình tổng hợp các prostaglandin.

Tác dụng mất miễn dịch: ức chế phản ứng miễn dịch tế bào.

Tác dụng chuyển hoá: kích thích sản tạo glycogen từ các protein ở mô và giảm sử dụng glucose ở ngoại vi, từ đó dẫn đến tích tụ glycogen ở gan, tăng glucose huyết và sự đề kháng với insulin: cân bằng nitơ âm tính kèm teo cơ; phân phối lại mô m3, mô này có xu hướng đi từ các chi đến cố định ở mặt và thân. Các corticoid ức chế hoạt tính tạo cốt bào và có tác dụng kháng vitamin D.

Tác dụng khoáng corticoid (rất ít với các glucocorticoid): ứ natri do tăng hấp thụ lại ở ống thận xa ion Na+ từ đó gây tăng dịch ngoại bào; tăng thải trừ ion Kali và ion H+ (gây nhiễm kiềm tăng kali – huyết).

Tất cả các glucocorticoid gây ra trạng thái nghỉ ở tuyến thượng thận theo cơ chế ức chế vùng dưới đôi tuyến yên.

Chỉ định

Để cấp cứu (với các glucocorticoid tan trong nước dùng đường tiêm):

Phù nề viêm gây nguy cơ đến chức năng sống: viêm thanh quản cấp dưới lưỡi gà ở trẻ sơ sinh và trẻ em, phù nề Quincke hầu thanh quản, viêm thanh quản gây nghẹn, viêm nắp thanh quản, viêm cơ tim cấp nặng, phù não.

Cơn hen nặng (tiêm tĩnh mạch).

Suy vỏ thượng thận cấp: cortison hoặc hydrocortison tiêm băp hoặc tĩnh mạch, có khi phối hợp với desoxycorton hoặc fludrocortison.

Sốc phản vệ (bổ trợ cho epinephrin), bệnh huyết thanh.

Điều trị kéo dài (tác dụng chữa triệu chứng):

Thấp khớp cấp phối hợp với penicillin.

Viêm đa khốp dạng thấp nặng ở đợt tiến triển sau khi các trị liệu khác đã thất bại.

Viêm quanh động mạch nút và các chứng viêm động mạch khác với phức hợp miễn dịch.

Các bệnh tự miễn dịch: thiếu máu tan huyết tự miễn dịch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát; lupus ban đỏ rải rác đang đợt tiến triển, bệnh viêm da đa cơ, xơ cứng bì, viêm gan mạn tiến triển, viêm động mạch thái dương (bệnh Horton) và chứng viêm đa khốp giả gốc chi, vài hội chứng hư thận.

Suy vỏ thượng thận: cortison hoặc hydrocortison, có khi phối hợp với một khoáng corticoid (desoxycorton hoặc íludrocortison); không dùng các glucocorticoid tổng hợp mà tác dụng chuyển hoá kém hơn.

Một số bệnh nội tiết khác: tăng calci huyết cận ung thư; viêm tuyến giáp bán cấp.

Các bệnh ở phổi: cơn hen kháng lại các thuốc giãn phế quản, một số trường hợp viêm màng phổi và viêm màng quanh tim, bệnh sarcoid (nhất là các thể nội tạng); chứng xơ hoá phổi.

Các trạng thái viêm nặng: các hội chứng ác tính ở những bệnh nhiễm khuẩn; phù não quanh u, phù nề phổi nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc; viêm màng bồ đào, chứng lồi mắt phù nề, phù nề thanh quản, viêm thanh quản gây nghẹn, viêm nắp khí quản.

Bệnh Crohn, cơn tiến triển viêm trực tràng – kết tràng xuất huyết.

Tiêm trong và quanh khớp các dịch treo vi tinh thể: vô khuẩn tuyệt đôi do nguy cơ nhiễm khuẩn.

Thụt rửa trong các chứng viêm ruột kết loét phía xa.

Các kem bôi ngoài da: xem các corticoid dùng ngoài da.

Thận trọng

Liệu pháp corticoid kéo dài ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận, lưu giữ tuyến thượng thận ở trạng thái nghỉ và làm cho bệnh nhân dễ bị nguy cơ suy thượng thận; một trị liệu ngắn, dưới 1 tháng thì bị ít hoặc không bị nguy cơ này.

Giảm liều dùng ngay khi tác dụng điều trị đã đạt được.

Khi các liều thấp cũng đủ để đạt được hiệu lực mong muốn thì dùng liều này vào ban ngày (hơn là vào chiều tối) và nên cách ngày 1 lần.

Theo dõi huyết áp động mạch và trọng lượng cơ thể trong 2 tuần đầu trị liệu; nếu có glucose niệu thì giảm liều dùng.

Ở trẻ em, theo dõi xuất hiện thuỷ đậu hoặc lên sởi vì các biến chứng có thể nặng do hiệu lực làm mất miễn dịch của các corticoid.

Chế độ ăn giàu protein và calci (để phòng chứng loãng xương).

Chế độ ăn ít natri ở trị liệu kéo dài với các liều thấp.

Chế độ ăn không muôi ở trị liệu với các liều cao (> 0,5 mg/kg/ ngày prednisolon); trong trường hợp tăng cân, phù nề, tăng huyết áp.

Cần duy trì cung cấp natri trong trị liệu suy vỏ thượng thận.

Trường hợp sử dụng kéo dài với liều cao, theo dõi kali – huyết, nhất là khi dùng phối hợp với các thuốc lợi tiểu; nếu cần, bổ sung kali.

Không bao giờ ngừng đột ngột trị liệu, cả với liều thấp; vì có nguy cơ suy vỏ thướng thận cấp hoặc hội chứng thiếu thuốc (buồn rầu, suy nhược, biếng ăn, đau khóp, khó chịu, buồn nôn, da bóc vảy). Khi dừng điều trị corticoid kéo dài cần giảm liều lượng dần dần, chẳng hạn như giảm liều đi 10% cứ 8-15 ngày. Nếu có dấu hiệu suy thượng thận, cho dùng 20-30 mg/ ngày hydrocortison trong 2 tuần.

Trường hợp sử dụng kéo dài, tăng liều dùng ở các tình trạng nặng nề (như nhiễm khuẩn, stress, chấn thương, phẫu thuật, v.v…)

Chống chỉ định

Các bệnh nhiễm khuẩn: bất cứ nhiễm khuẩn nào đều là chống chỉ định với liệu pháp corticoid; tuy nhiên, sự xuất hiện một bệnh nhiễm khuẩn gian phát trong liệu pháp corticoid không được làm ngừng trị liệu này, mà yêu cầu một trị liệu kháng khuẩn đặc hiệu.

Loét dạ dày – tá tràng tiến triển: trước hết cần điều trị chứng loét này và đảm bảo thật khỏi trước liệu trình corticoid qua kiêm tra nội soi. Nếu cần thiết sử dụng các corticoid thì phải được dùng có bảo vệ bằng trị liệu chống loét.

Bệnh vảy nến: các corticoid chỉ có thê kê đơn cho dùng ngoài da.

Herpes, thuỷ đậu; tuy nhiên nếu các bệnh này xảy ra trong khi người bệnh đang dùng corticoid thì trị liệu corticoid phải được tiếp tục.

Các bệnh ký sinh trùng: các bệnh này có thể bùng lên khi dùng corticoid, nhất là chứng nhiễm giun lươn.

Tiêm chủng bằng các vaccin virus sống.

Bệnh lao, bệnh nấm toàn thân: các bệnh này phải được điều trị trước và trong khi tiến hành trị liệu corticoid.

Glôcôm: có thê nặng lên do trị liệu corticoid; nhưng nếu trị liệu này là cần thiết, bệnh nhân glôcôm cần được điều trị và có thầy thuốc khoa mắt theo dõi.

Đái tháo đường: kiểm tra chặt chẽ đường huyết.

Cao huyết áp, suy tim: các bệnh này cần được điều trị trước và trong khi trị liệu corticoid, chế độ ăn ít muôi và giàu kali.

Tiền sử loạn tâm thần: các rối loạn tâm thần có thể nặng lên do trị liệu corticoid.

Khi có thai: trừ khi cần thiết tuyệt đối, các corticoid phải được tránh dùng, nhất là trong 3 tháng đầu (nguy cơ suy thượng thận sơ sinh ở trẻ em).

Tác dụng phụ

Hội chứng kiểu Cushing: bộ mặt phì nộn, rậm lông, trứng cá, mất kinh.

Chứng loãng xương do cortison, nhất là ở cột sống (tiến triển thầm lặng); chứng loãng xương vô khuẩn nhất là ở đầu xương đùi hoặc xương cánh tay.

Tăng đường huyết và đường niệu (làm nặng lên chứng đái tháo đường tiềm ẩn hoặc thứ phát kháng lại insulin).

Thủng vết loét dạ dày – tá tràng (có vẻ bên ngoài dễ nhầm lẫn, được gọi là suy nhược do bản thân trị liệu làm nhẹ đi, nên che dấu đi phần nào về mặt triệu chứng).

Xuất huyết dạ dày – tá tràng: các corticoid ít gây xâm hại hơn các thuốc chống viêm không phải steroid với niêm mạc đường tiêu hoá.

Các rối loạn tâm thần (cơ địa sẵn có nhiều khi không biết): sảng khoái, trầm cảm, cơn hoang tưởng, kích động, lú lẫn.

Thiếu hụt kali, nhiễm kiềm giảm kali huyết.

ứ natri và nước (tác động khoáng corticoid tồn căn), có thể gây ra cao huyết áp.

Giảm sức đề kháng với các nhiễm khuẫn (nhất là bệnh lao), virus (thuỷ đậu, sởi) và ký sinh trùng; lưu ý là chứng tăng bạch cầu có thể xảy ra trong khi liệu pháp corticoid mà không có nhiễm khuẩn nào và là do hiện tượng tách rìa của các bạch cầu.

Rối loạn thị giác, đục thể thuỷ tinh (nhất là ở phần thấp dưới bao); glôcôm.

Bệnh do có cortison: yếu cơ ở các cơ gần điểm bám cơ; các chứng teo cơ gây bất động ảnh hưởng tới các cơ thắt lưng và cơ bôn đầu.

Ngừng phát triển ở trẻ em.

Các rối loạn tâm thần: cảm giác sảng khoái, rối loạn tính tình và giấc ngủ, đôi khi giai đoạn lú lẫn tâm thần hoặc hoang tưởng.

Các tai biến cai thuốc (cơn suy thượng thận): sự mất tiết dịch của tuyến thượng thận có thể kéo dài tới 1 năm sau khi ngừng trị liệu corticoid; trường hợp nghi ngờ tiến hành định lượng cortisol huyết tương vào buổi sáng. Sự giảm đi quá nhanh các liều có thể gây ra suy vỏ thượng thận cấp hoặc đôi khi các dấu hiệu không điểm hình: chứng thấp khớp giả steroid (hiện tượng trỗi dậy); tăng huyết áp nội sọ lành tính (nhất là ở trẻ em); lú lẫn tâm thần trong trường hợp lupus ban đỏ rải rác; cảm tưởng buồn bã, suy nhược, biếng ăn (phụ thuộc tâm lý vào các corticoid).

Tương tác: với các vaccin virus sống (phối hợp bị chống chỉ định); với các thuốc chống viêm không steroid (tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng); với thuốc lợi tiểu thải kali (tăng sự thiếu hụt kali); với digitalin (tăng độc tính thuốc này vì giảm kali huyết); với các barbituric, phenytoin, rifampicin (làm giảm hiệu lực các corticoid); với dẫn chất salicylat, sulffamid hạ đường huyết, thuốc kháng vitamin K, vitamin D, cyclophosphamid (các corticoid làm giảm hiệu lực các thuốc này).

CÁC GLUCOCORTICOID TỰ NHIÊN

Hydrocortison

Hydrocortisone (Roussel).

Hydrocortisone (Pharmacial & Upjohn).

Đồng nghĩa: cortisol

Glucocorticoid do vỏ thượng thận tiết ra.

Chỉ định và liều dùng (thời gian tác dụng 8 giờ):

Điều trị thay thế suy vỏ thượng thận mạn (bệnh Addison) : uống 20 – 200mg/ ngày chia 4 lần (ở trẻ em 20mg/ m2/ ngày): nhiều khi do mất Natri cần phối hợp với một vô cơ – corticoid (fludrocortison hoặc desoxycorticosteron).

Suy vỏ thượng thận cấp: tiêm truyền tĩnh mạch (natri succinat) 100 – 200mg hoặc hơn ngay tức khắc, sau lặp lại tùy theo tiến triển; trẻ em và trẻ sơ sinh tới 5mg/ kg.

Viêm đa khớp dạng thấp: tiêm quanh và vào khớp (dịch treo acetat): liều dùng thay đổi tuỳ theo thể tích khớp xương.

Viêm ruột kết loét xa: dạng thuốc bọt để thụt ngày 1 – 2 lần tối khi khỏi, sau 2 – 3 lần/ tuần.

Tác dụng phụ: xem trên.

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ

Cortison

Cortisone (Roussel).

Thời gian tác dụng: 12giờ.

Liều dùng: 25 – 75mg/ngày chia 2 lần uống.

CÁC GLUCOCORTICOID TỔNG HỢP

Prednisolon

Hydrocortancyl ® (Roussel) Solupred ® (Hondé)

Đồng nghĩa: deltahydrocortison; metacortandrolon.

Tính chất: là thí dụ một glucocorticoid tổng hợp dùng uống, có tác dụng ngắn và gần như không có tác dụng khoáng corticoid.

Liều dùng

Các bệnh cấp tính: 40 – 80 mg/ ngày chia 4 lần (tối đa 250mg/ ngày); dùng các thành phẩm tan trong nước tiêm tĩnh mạch ở trường hợp cấp cứu như sốc phản vệ hoặc cơn hen nặng, 25 – 50 mg lặp lại tuỳ theo tiến triển.

Các bệnh bán cấp: 30 – 60 mg/ ngày chia 3 – 4 lần.

Các bệnh mạn tính: 5 – 40 mg/ ngày; liều duy trì cần được tìm ra thật cẩn thận ở mỗi trường hợp bằng cách giảm dần liều dùng sau giai đoạn cấp hoặc bán cấp; liều này được cho dùng làm 1 lần vào buổi sáng; để giảm đi các tác dụng phụ, người ta dùng gấp đôi liều duy trì cứ 2 ngày 1 lần.

Tiêm quanh khớp và vào khớp các dịch treo vi tinh thể: vô khuẩn thật tuyệt đối vì có nguy cơ nhiễm khuẩn.

Thụt rửa trong các chứng viêm ruột kết loét xa; các kem bôi ngoài da.

Thận trọng, chống chỉ định, và tác dụng phụ: xem trên.

Tưdng tác: với các thuốc chống viêm không phải steroid (tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng); với các thuốc lợi tiểu thải kali (tăng thiếu hụt kali); với digitalin (tăng độc tính thuốc này vì giảm kali huyết); với các barbituric, phenytoin, rifampicin (làm giảm hiệu lực các corticoid); với dẫn chất salicylat, sulffamid hạ đường huyết, thuốc kháng vitamin K, vitamin D, cyclophosphamid (các corticoid làm giảm hiệu lực các thuốc này).

CÁC GLUCOCORTICOID TỔNG HỢP KHÁC DÙNG TOÀN THÂN

Betamethason

Betnesol ® (Glaxo Wellcom«)

Célestène ® (Schering – Plough) Diprostène ® (Schering – Plough)

Tương               đương:          0,75mg

betamethason = 5mg prednisolon.

Liều dùng: 0,5 – 2mg/ ngày dùng uống. Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 2 – 20mg/ ngày.

Dexamethason

Décadron ® (MDS – Chibret) Dectancyl ® (Roussel) Soludécadron ® (MDS – Chibret)

Tương               đương:          0,75mg

dexamethason = 5mg prednisolon.

Liều dùng: 0,5 – 2mg/ ngày dùng uống. Tiêm tĩnh mạch hoặc bắp: 2 – 20mg/ ngày.

Methyl prednisolon

Methyl prednisolon – tên thông dụng

Dépo-Médrol ® (Pharmacia & Upjohn).

Médrol ® (Pharmacia & Upjohn).

Solu- Médrol ® (Pharmacia & Upjohn).

Tương đương:             4mg methyl-

prednisolon = 5mg prednisolon.

Liều dùng: 4 – 12mg/ ngày dùng đường uống. Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp: 20 – 60mg/ ngày.

Paramethason

Dilar ® (Cassenne).

Tương đương: 2mg paramethason = 5mg prednisolon.

Tiêm bắp (dạng thuốc chậm): 40mg cứ 2 – 10 ngày / lần.

Prednison

Cortancyl ® (Roussel).

Tương đương: 5mg prednison = 5mg prednisolon.
Liều dùng: 5 – 15mg/ngày dùng uống.
Triamcinolon

Hexatrion longue durée ® (Lederle). Kénacort Retard ® (Squibb). Tédarol ® (Specia).

Tương đương: 4mg triamcinolon = 5mg prednisolon.

Tiêm bắp: 40 – 120mg cứ 3 – 6 tuần/ lần.

CÁC KHOÁNG CORTICOID DÙNG TOÀN THÂN

Desoxyco rton

Syncortyl ® (Roussel).

Đồng nghĩa:      desoxycorticosteron, deoxycorton, DOCA, syncortin.

Tính chất: hormon vỏ thượng thận tự nhiên, hiện nay sản xuất bằng tổng hợp, có các tác dụng vô cơ corticoid như: giữ nước và natri, thải kali (tác động đến hấp thụ lại ở ống thận).

Thời gian tác dụng: 24 giờ.

Chỉ định và liều dùng

Suy thượng thận cấp (cơn bệnh Addison); tiêm bắp, dùng bơm tiêm thuỷ tinh cứ 12 giờ 1 liều 10mg trong 48 giờ đầu, rồi cứ 24 giờ/ 1 lần trong 2 ngày tiếp theo (trẻ em: 10mg/ m2/ ngày); sau đó, liều dùng tuỳ theo tiến triển.

Suy thượng thận mạn (bệnh Addison): 5mg dùng 2 – 3 lần/ tuần.

Phối hợp với glucocorticoid và chế độ ăn mặn bình thường.

Thận trọng

Dùng thận trọng khi bị cao huyết áp, suy tim.

Suy thận hoặc gan.

Giảm liều dùng nếu có ứ natri hoặc giảm kali huyết.

Dùng quá liều: ứ natri và nưổc, tăng cân, phù nề, cao huyết áp, giảm kali- huyết.

Tương tác: với digitalin (giảm kali huyết làm tăng độc tính của digitalin; với các barbituric, phenytoin và rifampicin (giảm hiệu lực của desoxycorton do cảm ứng enzyme ở gan); với các thuốc lợi tiểu làm tăng thải kali (gia tăng nguy cơ thiếu hụt kali).

CÁC KHOÁNG CORTICOID KHÁC

Fludrocortison

Do hiệu thuốc trung tâm bệnh viện cung cấp.

Liều dùng: 25 – 100mg/ ngày chia 1 – 2 lần uống.

CÁC CORTICOID DÙNG QUA TRỰC TRÀNG

THỤT RỬA

Betamethason

Betnesol ® (Glaxo Wellcome). Tixocortol

Rectovalone ® (Jouveinal).

CÁC THUỐC BỌT TRỰC TRÀNG

Hydrocortison

Colofoam ® (Norgine)

Proctocort ® (Boehringer Ingelheim).

Chỉ định

Thụt rửa: viêm trực kết tràng xuất huyết.

Thuốc bọt trực tràng

(hydrocortison):  các thể trực tràng – sigma của bệnh viêm trực tràng xuất huyết, bệnh Crohn ruột kết, viêm trực tràng sau chiếu xạ.

Chống chỉ định: loét dạ dày – tá tràng tiến triển, các nhiễm virus (herpes, zona, viêm gan virus) nhiễm khuẩn hoặc vi nấm; bệnh ký sinh trùng đường ruột, nghẽn ruột, áp xe, lỗ rò.

Tác dụng phụ: có khả năng hấp thụ lại ở ruột và các tác dụng phụ toàn thân, nguy cơ bội nhiễm tại chỗ.

CÁC CORTICOID DÙNG TIÊM THẤM

Chỉ định

Tiêm trong khốp: các chứng viêm thấp khốp mạn, hư khớp dịch rỉ, tràn dịch sau chấn thương. Trước khi tiến hành bất kỳ tiêm thấm trong khốp, phải hút chất lỏng hoạt dịch để đưa xét nghiệm nhằm xác định đặt vị trí đúng của kim và để giảm nhẹ đau.

Tiêm quanh khớp: viêm quanh khớp vai – cánh tay hoặc háng, viêm ban hoạt dịch, viêm gân, viêm bao gân, hội chứng ống cổ tay, viêm mỏ lồi cầu, các chứng đau gót chân.

Tiêm ngoài màng cứng: đau lưng, đau dây thần kinh hông.

Chống chỉ định

Viêm khớp nhiễm khuẩn (mới hoặc cũ).

Tổn thương hoặc nhiễm khuẩn ngoài da ở lân cận.

Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

Nhiễm virus (nhất là herpes, zona, thuỷ đậu), nhiễm khuẩn (nhất là lao tiến triển), nhiễm vi nám.

Điều trị chống đông máu.

Tiểu đường.

Gãy xương, hoại tử xương.

Phụ nữ có thai, nuôi con bú.

Thận trọng

Vô khuẩn ngoại khoa nghiêm ngặt: chọc hút cần tiến hành trên da lành lặn, khử trùng với cồn iod, bơm tiêm chứa sẵn thuốc, hoặc dụng cụ tiệt trùng ở nồi hấp, găng tay vô khuẩn. Các lần tiêm lặp lại làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Ở trường hợp chẩn đoán không chính xác, tiến hành chọc hút khớp trước và xét nghiệm chất lỏng hoạt dịch là cần thiết.

Sau khi đã thông báo cho bệnh nhân biết về các nguy cơ có thể gặp phải, thấy thuốc cần được bệnh nhân đồng ý và đảm bảo là cách tiến hành sẽ được một người thứ ba biết đến.

Tác dụng phụ

Nguy cơ nhiễm khuẩn tại chỗ: viêm khốp nhiễm khuẩn (nhiều khi do tụ cầu khuẩn) xảy ra 24 – 72 giờ sau khi tiêm vào trong khổp: viêm quanh màng cứng và viêm màng não sau khi tiêm vào ngoài ống sống; viêm bao khớp nhiễm khuẩn; apxe sau tiêm quanh khốp. Các tai biến nhiễm khuẩn này đều rất nặng nhưng hiếm gặp và ước tính từ 2 – 5 lần trên 100.000 lần tiêm.

Viêm khớp cấp có vi tinh thể, tự thoái lui trong vòng 24 – 48 tiếng.

Trị liệu kéo dài có thể gây ra những tác dụng không mong muốn toàn thân: giảm kali huyết, ứ nước và natri, hội chứng Cushing, teo vỏ thượng thận.

Teo da tại chỗ, các mô dưới da và các mô cơ – gân (nguy cơ đứt gân): tác dụng này thường xảy ra hơn với các cách tiêm dịch treo so với các lần tiêm dung dịch.

CÁC BIỆT DƯỢC

Betamethason

Betnesol ® tiêm (Glaxo Wellcome) Célestène ® (Schering-Plough) Diprostène ® (Schering-Plough) Cortivazol

Altim ® (Roussel) Dexamethason

Dectancyl ® (Roussel) Soludécadron ® (M.S. & D- Chibret) Hydrocortison

Hydrocortison ® (Roussel) Methylprednisolon

Dépo – Médrol ® (Pharmacia & Upjohn)

Paramethason

Dilar ® (Cassenne)

Prednisolon

Hydrocortancyl ® (Roussel) Triamcinolon

Hexatrione LD ® (Lederle)

Kénacort Retard ® (Squibb) Tédarol ® (Specia)

CÁC THUỐC KHÁNG CORTISOL

Aminoglutethimid

Orimétène ® (Ciba – Geigy).

Tính chất: Thuốc kháng cortisol tổng hợp tác động ở tuyến thượng thận do ức chế sự tổng hợp các steroid của tuyến này và ở ngoại vi sự biến đổi các androgen thành estrogen. Ngoài ra, thuốc này còn có tác dụng ức chế đến tuyến giáp.

Chỉ định

Các ung thư vú phụ thuộc nội tiết đã di căn ở sau tuổi mãn kinh.

Chứng tăng cortisol: bệnh Cushing, các u tuyến và carcinoma ở thượng thận, các hội chứng Cushing cận ung thư.

Liều dùng

Ung thư vú: các liều tăng dần tới 500 – 1000 mg/ ngày (tối 2g trong trường hợp chứng tăng cortisol).

Chứng tăng cortisol: liều dùng từ 500 mg đến 2 g/ ngày; điều chỉnh tuỳ theo mức cortisol huyết; cần phối hợp 30 – 50 mg/ ngày hydrocortison và có khi với 50 – 150 pg/ ngày íludrocortison để tránh suy thượng thận do hiệu lực ức chế của aminoglutethimid.

Thận trọng

Theo dõi huyết áp, huyết đồ và chức năng tuyến giáp.

Khả năng lái xe có thể bị giảm đi trong khi điều trị.

Kiêng rượu trong thời gian trị liệu.

Dùng biện pháp tránh thai tại chỗ có hiệu quả cho các phụ nữ trong tuổi sinh sản.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với aminoglutethimid hoặc glutethimid.

Rối loạn chuyển hoá porphyrim.

Có thai (nguy cơ lưỡng tính giả ở bào thai); cho con bú.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, chứng thất điều, nhức đầu.

Nổi mẩn ngoài da, ban đỏ.

Giảm bạch cầu và tiểu cầu; có khả năng mất bạch cầu hạt.

Có khả năng viêm phế nang dị ứng.

các hormon tuyến giáp

Levothyroxin

L – Thyroxin ® (Roche) Lévothyrox ® (Merck – Clévenot).

Tên khác: tetra – iodothyronin, T4 quay trái, L – T4.

Tính chất: thuốc lựa chọn để điều trị thay thế suy tuyến giáp.

Chỉ định

Điều trị thay thế trong chứng suy tuyến giáp nguyên phát hoặc nguyên nhân ở tuyến yên ở chứng phù niêm, bướu cổ đơn thuần, viêm tuyến giáp mạn, adenocarcinoma tuyến giáp.

Không nên dùng ngoại trừ cho chứng suy tuyến giáp đã xác định.

Liều dùng: trong điều trị thay thế, liều dùng thay đổi tuỳ theo mức trầm trọng của chứng suy giáp, thường bắt đầu từ 5 – 12,5 pg/ ngày dùng uống, sau tăng dần tối liều tối ưu (100 – 150fig/ngày); nếu chưa đạt được đáp ứng , cần nghĩ tối chẩn đoán sai lầm hoặc rối loạn hấp thụ.

Thận trọng

Thận trọng ở người cao tuổi hoặc có bệnh mạch vành và trong trường hợp phù niêm mạn (mẫn cảm thường hay gặp) hoặc tiểu đường.

Trong trường hợp suy giáp do tuyến yên hoặc suy vỏ thượng thận phối hợp, cần điều chỉnh chứng suy thượng thận này trước khi sử dụng levothyroxin (nguy cơ suy vỏ thượng thận cấp).

Chống chỉ định

Cường năng tuyến giáp, bệnh Basedow.

Các bệnh tim mất bù, đau thắt ngực, xơ cứng động mạch.

Tác dụng phụ

Các dấu hiệu ưu năng tuyến giáp (dùng quá liều): thần kinh dễ kích thích; mất ngủ, nhức đầu, tăng thân nhiệt, toát mồ hôi, gầy sút quá mức, tiêu chảy, run rẩy.

Rối loạn tim mạch: mạch nhanh, loạn nhịp nhanh, đau vùng tim, loạn nhịp: trường hợp suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Phản ứng dị ứng ngoài da.

Tưdng tác: với các thuốc chống đông uống (tăng cường tác dụng các thuốc này mà liều dùng phải giảm
đi); với insulin và các thuốc hạ đường huyết uống (giảm tác dụng hạ đường huyết; nhiều khi cần điều chỉnh liều dùng); với các thuốc giống giao cảm và chống trầm cảm ba vòng (tăng cường tác dụng lẫn nhau; cần điều chỉnh liều) với cholestyramin (giảm tác dụng như tuyến giáp).

CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ

Liothyronin (L  T3)

Cynomel ® (Marion Merrell)

Liều dùng: người lớn 75pg/ ngày. Levothyroxin + liothyronin Euthyral ® (Merck – Clévenot).

Hôn mê do suy chức năng tuyến giáp

I.   ĐẠI CƯƠNG

  1. Các điểm chính trong chẩn đoán bệnh

  • Biến chứng nguy kịch của suy giáp nặng.
  • Triệu chứng điển hình của suy giáp: Da khô, phản xạ chậm, yếu toàn thân, phù niêm, hoặc có khía ngang trước phần thấp của cổ.
  • Thương tổn tình trạng tinh thần (tuy hiếm khi hôn mê).
  • Hạ thân nhiệt (thường < 35oC)

Hôn mê suy giáp là biểu hiện sự mất bù trong bệnh cảnh suy giáp, đây là một bệnh tương đối ít gặp nhưng tiến triển thường nặng, tử vong khoảng 50%.

2.  Tiền sử bệnh và nguyên nhân

  • Tỷ lệ hôn mê do suy giáp chiếm khoảng 1/1000 trường hợp suy giáp, tuy nhiên thực tế có lẽ cao hơn do bỏ sót. Bệnh thường gặp ở nữ giới trên 50 tuổi đã có suy giáp (có khi chưa được chẩn đoán) kết hợp với các yếu tố khởi phát, các yếu tố này qua hỏi thân nhân nhiều khi không thể ghi nhận đầy đủ.
  • Nguyên nhân bệnh cảnh suy giáp chiếm hơn 90% là suy giáp tiên phát do bất kỳ nguyên nhân nào: Tự miễn, sau phẫu thuật cắt tuyến giáp, sau điều trị iod phóng xạ, lạm dụng iod, điều trị lithium, vô căn.
  • Những yếu tố khởi phát khá nhiều, có khi không rõ ràng, như: Ngừng điều trị hoặc điều trị hormon thay thế không đầy đủ, nhiễm lạnh, lạm dụng thuốc (rượu, phenothiazin, thuốc ngủ, thuốc làm dịu, thuốc lợi tiểu, ..), chấn thương, gây mê, can thiệp phẫu thuật, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm trùng, nhất là hệ hô hấp, hạ glucose máu. Hơn 50% các trường hợp suy giáp nhập viện trong bối cảnh một bệnh khác.

II.   CHẨN ĐOÁN

  1. Lâm sàng

Chẩn đoán không khó trong trường hợp người bệnh đang mắc suy giáp.

Trường hợp suy giáp chưa được chẩn đoán trước đó, cần xem xét các dấu hiệu gợi ý như: gương mặt phù dạng suy giáp, thâm nhiễm da, rụng lông, tóc, da khô, mất sắc tố, sắc da xanh vàng sáp. Khám thấy bướu giáp lớn có khi tuyến giáp teo, hoặc sẹo phẫu thuật vùng cổ, dấu vết của mắt lồi…

  • Biểu hiện thần kinh: từ nhẹ như dấu hiệu ngủ gà, đến nặng với hôn mê thật sự nhưng hiếm khi hôn mê sâu. Khoảng 20% trường hợp suy giáp có co giật.

Điện não đồ khá gợi ý với lác đác sóng alpha, sóng không rộng, không đáp ứng với kích thích ánh sáng.

Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy áp lực tăng do tăng protein dịch não tuỷ.

  • Thân nhiệt giảm là dấu hiệu rất có giá trị chẩn đoán, chiếm tỷ lệ 80% các trường hợp, nhiệt độ khoảng 30-36oC, có khi xuống đến 34o Thân nhiệt bình thường ngay trong bối cảnh đang nhiễm trùng cũng gợi ý chẩn đoán hôn mê suy giáp. Hạ thân nhiệt không kèm rét run.
  • Khám hô hấp: nhịp thở chậm hoặc nhanh, tìm thấy tiêu điểm nhiễm trùng (có thể là nguyên nhân, có thể là hậu quả của hôn mê), có trường hợp bị tràn dịch màng phổi.
  • Khám tim mạch: Nhịp tim có thể chậm nhưng không hằng định, huyết áp thay đổi, thường tăng. Điện tim thường thấy nhịp chậm xoang, điện thế thấp lan rộng, khoảng QT kéo dài, đôi khi có hình ảnh thiếu máu cơ Chụp phim X-quang lồng ngực thấy bóng tim lớn, có thể do tràn dịch màng tim góp phần. Nếu có triệu chứng suy tim cần nghĩ đến nhồi máu cơ tim.
  • Ngoài ra có thể thấy biểu hiện tắc ruột do liệt ruột, nhiễm trùng đường tiểu, ứ nước tiểu.

2.  Cận lâm sàng

  • Các xét nghiệm liên quan đến tuyến giáp xác định một bệnh cảnh suy giáp với TSH tăng, T4 tự do (hoặc T4), T3 tự do (hoặc T3) giảm. Rất hiếm nhưng cũng có thể TSH bình thường thậm chí tăng (suy giáp do nguyên nhân ở cao).
  • Natri máu giảm, có thể < 110mmol/l (do mức lọc cầu thận giảm).
  • Biểu hiện loãng máu với hematocrite và protid giảm.
  • Độ thẩm thấu nước tiểu tăng.
  • AVP (ADH: hormon làm giảm tiểu) tăng.
  • Xét nghiệm khí máu thấy toan hô hấp với O2 giảm, CO2 tăng, pH giảm.
  • Huyết đồ cho thấy thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường, bạch cầu bình thường dù có nhiễm trùng.
  • Các men: Creatine-kinase, aspartate-amino-transferase, lactico-dehydogenase gia tăng dù không kèm hoại tử cơ tim.
  • Glucose máu có thể giảm.

3.  Chẩn đoán phân biệt

Nói chung chẩn đoán hôn mê suy giáp thường rõ nếu bệnh cảnh đầy đủ các triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng.

Cần lưu ý chẩn đoán phân biệt hôn mê do những nguyên nhân khác xảy ra trên người bệnh suy giáp, các trường hợp này sẽ thiếu nhiều triệu chứng điển hình của hôn mê suy giáp, cần tích cực tìm nguyên nhân hôn mê. Vấn đề phức tạp ở chỗ chính bản thân các bệnh có thể gây hôn mê này lại là điều kiện thuận lợi gây hôn mê suy giáp trên người bệnh đã có sẵn bệnh cảnh suy giáp trước đó.

Một bệnh cảnh khác cần phân biệt là “Hội chứng bệnh bình giáp” (euthyroid sick syndrome). Bệnh cảnh xảy ra trên người bình giáp bị một thương tổn nặng không phải trên giáp. Xét nghiệm thấy T3, T4 giảm nhưng FT4 bình thường, TSH không tăng. Đây chỉ là tình trạng giảm chuyển hoá phản ứng sinh lý có lợi thoáng qua nhằm giảm tiêu hao năng lượng ở một người suy dinh dưỡng.

III.   SINH LÝ BỆNH

Rối loạn ý thức xảy ra trong hôn mê suy giáp thường không tương quan với mức độ giảm T4, thường do nhiều yếu tố góp phần như:

  • Natri máu hạ, bản thân Natri máu hạ bất kỳ nguyên nhân nào cũng có thể gây hôn mê.
  • Giảm O2, tăng CO2, nhiễm
  • Hạ glucose máu.

Triệu chứng co giật trước hết do Natri máu hạ, cũng có thể do glucose máu hạ.

Thân nhiệt hạ do sự giảm sinh nhiệt vì suy giáp, có thể kết hợp với rối loạn điều hoà nhiệt độ ở não.

Các triệu chứng tim mạch có lẽ là hậu quả gián tiếp của giảm sinh nhiệt. Có sự kích thích tương đối alpha-adrenergic làm co mạch ngoại biên, tăng huyết áp tâm trương và làm giảm nhịp tim, giảm cung lượng tim.

Giảm Natri máu chủ yếu do ADH tăng tiết, hậu quả của giảm cung lượng tim và thể tích máu hiệu quả. Tình trạng này sẽ cải thiện với điều trị bằng hormon giáp. Natri máu giảm ở đây không phải do mất muối vì suy thượng thận, Natri máu giảm sẽ không cải thiện với điều trị corticoid.

Hạ glucose máu chủ yếu do giảm phân huỷ glycogen và giảm tân tạo glucose.

Giảm O2, tăng CO2 do nhiều yếu tố kết hợp: Giảm thông khí do lưỡi lớn, thâm nhiễm niêm dịch đường hô hấp trên, cơ hô hấp kém co bóp vì thâm nhiễm, tràn dịch màng phổi, nhiễm trùng ở phổi. Ngoài ra trung tâm hô hấp bị ức chế trong bối cảnh suy giáp, nhạy cảm với CO2 giảm, tình trạng thiếu máu cũng góp phần trong cơ chế này.

Nhiễm trùng được làm dễ bởi giảm protein, phổi thải trừ chất tiết kém, đặt các catheter.

IV.  ĐIỀU TRỊ

Hôn mê suy giáp cần được nhanh chóng điều trị tích cực tại trung tâm hồi sức ngay khi chỉ mới gợi ý chẩn đoán, không cần đợi đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, nhưng cũng cần tránh dùng quá liều thuốc và tình trạng ngộ độc nước. Cần điều trị các yếu tố thúc đẩy, ngay cả khi nghi ngờ, yếu tố thúc đẩy thường là nhiễm trùng.

Làm tăng thân nhiệt với làm ấm thụ động bằng đắp chăn. Không nên tăng thân nhiệt chủ động mạnh có thể gây giãn mạch, choáng trên một người bệnh đang giảm thể tích máu. Cùng cơ chế như trên, không được cho lợi tiểu dù người bệnh có phù ở chân. Nếu nhiệt độ trung ương xuống dưới 30oC có thể phối hợp chỉ định truyền máu toàn phần.

Trợ tim mạch nên thận trọng, nếu huyết áp hạ, chỉ định truyền dịch phù hợp, thuốc co mạch phải hết sức thận trọng, dopamin nhằm bảo tồn máu qua mạch vành. Nếu có choáng cần truyền máu toàn phần. Nếu suy tim sung huyết với tăng áp tĩnh mạch, digital dùng một cách thận trọng.

Hô hấp hỗ trợ cần nhanh chóng thực hiện: Đặt nội khí quản thở oxy, có khi phải thở máy kèm theo dõi khí máu. Tránh các ức chế hô hấp ngay cả khi có co giật.

Dùng hormon thay thế với Levothyroxin 50 đến 100 mcrg tiêm tĩnh mạch, cứ 6 giờ đến 8 giờ tiêm một lần trong 24 giờ, sau đó cho 70 đến 100 mcrg/ngày, cho tới khi có thể cho uống bằng miệng. Hiệu quả lâm sàng xuất hiện sau vài giờ điều trị. TSH giảm dần trong 24-48 giờ. Việc sử dụng T3 dành cho những trường hợp có sự giảm chuyển T4 thành T3.

Nếu không có dạng chích, có thể cho vào sonde dạ dày liều lượng 2,5-25µg cho ngày đầu. Nói chung chỉ nên dùng liều thấp, liều cao có thể gây loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim. Gần đây có đề nghị dùng kết hợp T4 và T3 tiêm tĩnh mạch, liều đầu tiên 100µg T4 cộng với 20µg T3, sau đó cho 10µg T3 mỗi 8 giờ cho đến khi người bệnh có đáp ứng.

Corticoid được đa số các tác giả đồng tình, nhằm ngăn ngừa suy thượng thận, dù hiệu quả điều trị vẫn còn bàn cãi, thuốc không có nguy cơ đáng ngại, tiêm tĩnh mạch hydrocortison hemisuccinat liều lượng rất thay đổi từ 100-1200mg chia 2 đến 4 lần trong ngày đầu, các ngày sau có thể tiếp tục nếu có suy thượng thận.

Điều trị hạ Natri máu chỉ cần hạn chế nước là đủ. Nếu Natri dưới 110mmo/l, một cách hết sức thận trọng có thể truyền phụ thêm NaCl ưu trương kèm furosemid. Luôn đề phòng suy tim sung huyết.

Điều trị co giật cần thận trọng, với barbituric và benzodiazepin có thể làm chậm cải thiện tri giác và ức chế trung tâm hô hấp. Nói chung chỉ nên dựa vào điều trị nguyên nhân: Hạ Natri máu, thiếu oxy, hạ glucose máu. Có thể cung cấp glucose bằng đường tĩnh mạch. Trường hợp thiếu máu rõ có thể truyền hồng cầu khối.

Tích cực tìm kiếm và điều trị các yếu tố thúc đẩy như nhiễm trùng, nhiễm khuẩn huyết, dùng thuốc quá liều…

Nói chung hôn mê suy giáp là một bệnh nặng, do đó luôn có thái độ đề phòng bằng chẩn đoán sớm, điều trị và theo dõi đầy đủ tình trạng suy giáp.

V.  TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

Hôn mê suy giáp luôn có tiên lượng nặng. Điều trị kết quả tốt chỉ khoảng 50%. Nếu điều trị hiệu quả, bệnh cải thiện khá nhanh chóng sau vài giờ hoặc vài ngày, ngay cả khi phải điều trị các rối loạn hô hấp hoặc biến chứng nhiễm trùng. Nguyên nhân tử vong thường là suy hô hấp.

Các yếu tố tiên lượng xấu:

  • Tuổi lớn.
  • Nhịp tim quá chậm.
  • Thân nhiệt lúc đầu < 30oC, hoặc thân nhiệt không tăng với xử trí.
  • Dấu hiệu suy tuần hoàn nặng.
  • Can thiệp hô hấp hỗ trợ chậm, hoặc ngừng hô hấp hỗ trợ khi tình trạng người bệnh vẫn đang rất cần.
  • Lạm dụng điều trị T3 hoặc lợi tiểu.
  • Toàn cảnh suy giáp nặng.

Rối loạn ăn uống thái quá gây hại cho sức khỏe

Tăng Cân và Béo Phì

Nếu bạn ăn nhiều thức ăn trong thời gian ngắn một cách thường xuyên, bạn có thể mắc bệnh rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá. Rối loạn này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn theo nhiều cách, nhưng hai rủi ro chính là tăng cân và béo phì. Hai phần ba những người mắc chứng này bị béo phì, mặc dù những người có kích thước trung bình cũng có thể mắc phải.

Làm Gì Với Số Cân Thừa

Đặt mục tiêu giảm bớt cân nặng dư thừa đó. Bạn có thể đạt được trọng lượng khỏe mạnh thông qua tập thể dục, kiểm soát khẩu phần ăn và lựa chọn thực phẩm thông minh. Tuy nhiên, bạn có thể cần một chương trình đặc biệt cũng như điều trị các rối loạn ăn uống. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn tìm chương trình phù hợp.

Tiểu Đường type 2

Ăn uống thái quá có thể dẫn đến tiểu đường. Điều này có nghĩa là cơ thể bạn không thể sử dụng hormone insulin một cách chính xác, khiến mức đường huyết của bạn khó kiểm soát hơn. Theo thời gian, điều này có thể gây hại cho thận, mắt và tim của bạn.

Rối loạn ăn uống thái quá gây hại cho sức khỏe
Rối loạn ăn uống thái quá gây hại cho sức khỏe

Cách Xử Lý Tiểu Đường

Càng biết nhiều về tiểu đường, bạn càng có thể kiểm soát tình trạng của mình tốt hơn. Bạn sẽ cần theo dõi mức đường huyết, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Bạn có thể cần thuốc để quản lý bệnh, nhưng không phải ai cũng cần.

Trầm Cảm và Lo Âu

Bệnh rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá thường đi đôi với các vấn đề về tâm trạng. Các bác sĩ nghĩ rằng nhiều yếu tố có thể dẫn đến rối loạn này, vì vậy thật khó để nói chắc chắn rằng trầm cảm hoặc lo âu gây ra nó. Tuy nhiên, những người ăn uống thái quá thường cảm thấy xấu hổ và có lỗi về vấn đề của mình. Hầu hết đều cố gắng giấu kín.

Cách Quản Lý Các Rối Loạn Tâm Trạng

Ăn thực phẩm bổ dưỡng, tập thể dục và ngủ đủ giấc, vì những thói quen lành mạnh như vậy có thể giúp bạn chống lại lo âu hoặc trầm cảm. Nhưng điều trị cho rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá cũng có thể bao gồm các buổi làm việc với một chuyên gia sức khỏe tâm thần, người có thể đề xuất liệu pháp nói chuyện, thuốc chống trầm cảm hoặc các loại thuốc khác có thể giúp điều trị hành vi ăn uống thái quá.

Vấn Đề Tiêu Hóa

Ợ nóng kéo dài và hội chứng ruột kích thích cũng có thể xảy ra ở những người ăn uống thái quá. Những vấn đề này thường liên quan đến tăng cân và béo phì, vì vậy các bác sĩ không chắc chắn rằng chính rối loạn này hay trọng lượng dư thừa là nguyên nhân.

Điều Trị Cho Ợ Nóng và Hội Chứng Ruột Kích Thích

Ợ nóng không thuyên giảm có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, bao gồm tổn thương thực quản của bạn, ống dẫn kết nối miệng với dạ dày. Hãy gặp bác sĩ nếu bạn bị triệu chứng này hai lần một tuần hoặc hơn. Họ có thể kê thuốc theo toa hoặc bảo bạn gặp một bác sĩ khác chuyên về tiêu hóa. Đối với hội chứng ruột kích thích, chế độ ăn lành mạnh và giảm căng thẳng có thể giúp ích, nhưng bạn cũng có thể cần thuốc.

Bệnh Túi Mật

Nhiều vấn đề sức khỏe liên quan đến rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá — béo phì, cholesterol cao, triglyceride cao (chất béo trong máu), và việc tăng giảm cân liên tục — cũng làm tăng nguy cơ gặp rắc rối với túi mật của bạn. Đó là cái túi nhỏ nằm dưới gan của bạn. Vấn đề phổ biến nhất là sỏi mật, sự tích tụ cholesterol hoặc dịch mật trong cơ quan này.

Điều Trị Sỏi Mật

Bác sĩ của bạn có thể loại bỏ chúng bằng phẫu thuật, hoặc họ có thể phải cắt bỏ túi mật của bạn. Đôi khi các bác sĩ kê đơn thuốc để hòa tan sỏi mật, nhưng đó không phải là giải pháp lâu dài.

Đột Quỵ và Bệnh Tim

Huyết áp cao và cholesterol cao là phổ biến với rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá, và chúng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và bệnh tim. Khi huyết áp của bạn duy trì quá cao trong thời gian dài, nó làm căng mạch máu của bạn. Cholesterol cao có thể làm tắc nghẽn động mạch của bạn.

Thực Hiện Các Thay Đổi Tốt Cho Tim

Ngừng hút thuốc, giảm cân thừa, và tập thể dục thường xuyên để giảm huyết áp của bạn. Những bước tương tự cũng có thể làm giảm cholesterol của bạn, cũng như một chế độ ăn giàu rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc. Bác sĩ của bạn cũng có thể kê đơn thuốc để giữ cho huyết áp và cholesterol của bạn ở mức thấp.

Điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp

Không có cách chữa khỏi bệnh viêm cột sống dính khớp (AS), nhưng có sẵn các phương pháp điều trị giúp giảm nhẹ triệu chứng.

Điều trị cũng có thể giúp trì hoãn hoặc ngăn chặn quá trình cột sống bị hàn dính (fusing) và cứng lại.

Các phương pháp điều trị này cũng có thể hữu ích nếu bạn bị viêm cột sống dính khớp không hình ảnh.

Trong hầu hết các trường hợp, điều trị bao gồm sự kết hợp của:

  • Tập thể dục
  • Vật lý trị liệu
  • Thuốc

Vật lý trị liệu và tập thể dục

Giữ cho cơ thể hoạt động có thể cải thiện tư thế và phạm vi chuyển động của cột sống, cũng như ngăn ngừa cột sống trở nên cứng và đau.

Ngoài việc giữ cho cơ thể hoạt động, vật lý trị liệu là một phần quan trọng trong việc điều trị AS. Một nhà vật lý trị liệu có thể tư vấn về các bài tập hiệu quả nhất và lập một chương trình tập luyện phù hợp với bạn.

Các loại vật lý trị liệu được khuyến nghị cho AS bao gồm:

  • Chương trình tập thể dục nhóm – nơi bạn tập cùng với người khác
  • Chương trình tập thể dục cá nhân – bạn sẽ được chỉ định các bài tập để tự thực hiện
  • Thủy liệu pháp – tập thể dục trong nước, thường là bể bơi ấm, nông hoặc bồn thủy liệu pháp đặc biệt; độ nổi của nước giúp việc di chuyển dễ dàng hơn bằng cách hỗ trợ bạn, và sự ấm áp có thể giúp thư giãn cơ bắp của bạn.

Một số người thích bơi lội hoặc chơi thể thao để giữ cho cơ thể linh hoạt. Điều này thường không vấn đề gì, mặc dù một số bài tập kéo giãn và vận động hàng ngày cũng rất quan trọng.

Nếu bạn có bất kỳ nghi ngờ nào, hãy nói chuyện với nhà vật lý trị liệu hoặc bác sĩ thấp khớp của bạn trước khi bắt đầu một môn thể thao hoặc hình thức tập luyện mới.

Hiệp hội Bệnh Viêm Cột Sống Dính Khớp Quốc Gia (NASS) có thông tin chi tiết về các loại bài tập khác nhau để giúp bạn quản lý tình trạng của mình.

Thuốc giảm đau

Bạn có thể cần thuốc giảm đau để quản lý tình trạng của mình trong khi đang được giới thiệu đến bác sĩ thấp khớp. Bác sĩ thấp khớp có thể tiếp tục kê thuốc giảm đau, mặc dù không phải ai cũng cần chúng suốt thời gian.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)

Loại thuốc giảm đau đầu tiên thường được kê đơn là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Ngoài việc giúp giảm đau, NSAIDs cũng có thể giúp giảm sưng (viêm) ở các khớp của bạn.

Ví dụ về NSAIDs bao gồm:

  • Ibuprofen
  • Naproxen
  • Diclofenac
  • Etoricoxib

Khi kê đơn NSAIDs, bác sĩ của bạn hoặc bác sĩ thấp khớp sẽ cố gắng tìm loại thuốc phù hợp nhất với bạn và liều thấp nhất có thể giúp giảm triệu chứng của bạn. Liều lượng của bạn sẽ được theo dõi và xem xét khi cần thiết.

Paracetamol

Nếu NSAIDs không phù hợp với bạn hoặc nếu bạn cần giảm đau thêm, một loại thuốc giảm đau thay thế, chẳng hạn như paracetamol, có thể được khuyến nghị.

Paracetamol hiếm khi gây tác dụng phụ và có thể được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Tuy nhiên, paracetamol có thể không phù hợp cho những người có vấn đề về gan hoặc những người phụ thuộc vào rượu.

Codeine

Nếu cần thiết, bạn cũng có thể được kê một loại thuốc giảm đau mạnh hơn gọi là codeine.

Codeine có thể gây tác dụng phụ, bao gồm:

  • Cảm thấy buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Táo bón
  • Ngủ gà

Điều trị sinh học

Thuốc chống TNF

Nếu triệu chứng của bạn không thể kiểm soát bằng NSAIDs và tập thể dục, thuốc chống yếu tố hoại tử khối u (TNF) có thể được khuyến nghị. TNF là một hóa chất được sản xuất bởi các tế bào khi mô bị viêm.

Thuốc chống TNF được tiêm và hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của TNF, cũng như giảm viêm ở các khớp của bạn do bệnh viêm cột sống dính khớp gây ra.

Nếu bác sĩ thấp khớp của bạn khuyến nghị sử dụng thuốc chống TNF, quyết định liệu chúng có phù hợp với bạn hay không phải được thảo luận cẩn thận, và tiến trình của bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, thuốc chống TNF có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ phát triển các nhiễm trùng nghiêm trọng tiềm tàng.

Nếu triệu chứng của bạn không cải thiện đáng kể sau khi dùng thuốc chống TNF trong ít nhất 3 tháng, việc điều trị sẽ bị ngừng lại. Bạn có thể được đề nghị một loại thuốc chống TNF khác.

Điều trị bằng kháng thể đơn dòng

Kháng thể đơn dòng, chẳng hạn như secukinumab và ixekizumab, có thể được đề nghị cho những người mắc AS không phản ứng với NSAIDs hoặc thuốc chống TNF, hoặc như một lựa chọn thay thế cho thuốc chống TNF.

Loại điều trị này hoạt động bằng cách chặn tác động của một protein liên quan đến việc kích thích viêm.

Chất ức chế JAK

Chất ức chế JAK là một loại thuốc có thể được đề nghị cho những người mắc AS không phản ứng với thuốc chống TNF hoặc không thể sử dụng chúng.

Chúng hoạt động bằng cách chặn các enzyme (protein) mà hệ thống miễn dịch sử dụng để kích thích viêm. Chúng được uống dưới dạng viên nén.

Corticosteroid

Corticosteroid có tác dụng chống viêm mạnh mẽ và có thể được tiêm cho những người mắc AS.

Nếu một khớp cụ thể bị viêm, corticosteroid có thể được tiêm trực tiếp vào khớp. Bạn sẽ cần nghỉ ngơi khớp trong tối đa 48 giờ sau khi tiêm.

Thường được khuyến nghị hạn chế tiêm corticosteroid không quá 3 lần trong một năm, với ít nhất 3 tháng giữa các lần tiêm ở cùng một khớp.

Điều này là do tiêm corticosteroid có thể gây ra một số tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Nhiễm trùng do tiêm
  • Da xung quanh vị trí tiêm có thể thay đổi màu sắc (không sắc tố)
  • Các mô xung quanh có thể bị teo
  • Một gân gần khớp có thể bị vỡ

Thuốc điều trị bệnh lý khớp (DMARDs)

Thuốc điều trị bệnh lý khớp (DMARDs) là một loại thuốc thay thế thường được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp khác.

DMARDs có thể được kê đơn cho AS, mặc dù chúng chỉ có lợi trong việc điều trị đau và viêm ở các khớp ở những vùng khác của cơ thể ngoài cột sống.

Sulfasalazine và methotrexate là các DMARD chính thường được sử dụng để điều trị viêm khớp ở các vùng khác ngoài cột sống.

Phẫu thuật

Hầu hết những người mắc AS sẽ không cần phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật thay khớp có thể được khuyến nghị để cải thiện đau và cử động ở khớp bị ảnh hưởng nếu khớp đó đã bị hư hỏng nặng.

Ví dụ, nếu các khớp hông bị ảnh hưởng, phẫu thuật thay khớp hông có thể được thực hiện.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, phẫu thuật chỉnh hình có thể cần thiết nếu cột sống bị cong nặng.

Theo dõi

Vì triệu chứng của AS phát triển chậm và có xu hướng đến rồi đi, bạn sẽ cần gặp bác sĩ thấp khớp của mình để kiểm tra định kỳ.

Họ sẽ đảm bảo rằng phương pháp điều trị của bạn đang hoạt động hiệu quả và có thể thực hiện các đánh giá thể chất để đánh giá tình trạng của bạn đang tiến triển ra sao. Điều này có thể bao gồm các bộ xét nghiệm máu hoặc phim X-quang giống như bạn đã thực hiện vào thời điểm chẩn đoán.

Cách trị trẻ con khóc đêm (trẻ khóc dạ đề)

Trẻ con cứ đến đêm thì khóc to, có khi khóc từng lúc, có khi khóc suốt cả đêm, ban ngày lại không khóc. Bệnh này thường thấy ở trẻ sơ sinh. Đông y cho rằng bệnh này có bốn nguyên nhân chính sau: Tỳ hàn, tâm nhiệt, kinh hãi, tích trệ. Trẻ con thường không có bệnh tình gì, cũng không có quan hệ rõ rệt với thời tiết.

Nội dung chữa bệnh

Quan sát tỉ mỉ, tìm ra nguyên nhân trẻ con khóc (đói, nóng, lót quá chặt, muỗi đốt, đau rốn, ngứa hậu môn, tắc mũi v.v…) để xử lí đúng nguyên nhân.

Phòng ngủ phải giữ gìn sạch sẽ, yên tĩnh.

Bình thường không nên hù doạ trẻ con, để tránh làm chúng căng thẳng tinh thần mà khóc đêm.

Chú ý ăn uống vệ sinh, ăn những thứ dễ tiêu hoá là chính.

Phương pháp chữa bệnh.

Phương thuốc hiệu nghiệm.

  1. Xác ve 3 gam, bạc hà 1,5 gam, bấc đèn 1,2 gam, sắc uống ngày 1 – 2 lần.
  2. Bột trân châu 1 gam, sữa 15 cc, trộn đều, chưng cách thuỷ, uống 1 – 2 lần, uống liền 3-5 ngày.
  3. Chu sa 0,3 gam, sữa 15 cc, nghiền chu sa thành bột rất nhỏ, quấy đều với sữa, uống hết một lần, ngày 1 lần, uống liều từ 3 – 5 ngày.

    Thiền thuế (Thuyền thoái)
    Thiền thuế (Thuyền thoái)

Chữa bệnh bằng ăn uống.

  1. Nước lã 30 cc, cỏ bấc 2 gam, đường phèn 10 Trước hết sắc cỏ bấc lấy nước, sau đó cho nước lã, đường phèn vào quấy đều, lại chưng cách thuỷ, uống một lần hết, ngày 1 lần, uống liền từ 5 – 7 ngày. Dùng cho trẻ con tâm nhiệt.
  2. Rau kim châm 15 gam, tâm sen 1 gam, đường phèn 15 gam, cùng nấu canh, ngày uống một lần, uống liều từ 5 – 7 ngày

Chữa bệnh ngoài.

  1. Chu sa 3 gam, lấy một tờ giấy mỏng, bôi một lớp hồ, rắc bột chu sa vào tờ giấy, dán vào hai bàn chân.
  2. Một ít lá chè non, nhai nhỏ đắp vào rốn. Dùng cho trẻ con tỳ hư.
  3. Một ít lá trung hoàn, hoà với nước nóng đắp vào rốn, đêm đắp ngày bỏ ra. Dùng cho trẻ con tỳ hàn.
  4. Nhân quả dành dành 1 nhân, nghiền thành bột, bột mì 9 gam rượu trắng 5 cc hoà tan đều vào nhau, nặn thành viên xắp vào động mạch hai tay trẻ con, sau 24 giờ bỏ ra. Dùng cho trẻ tâm nhiệt.
  5. Ngô thì du 10 gam, ngũ bội tử 15 gam, chu sa 5 gam, bột mì 15 gam, cùng nghiền nhỏ, trộn thành hồ bôi vào hai bàn chân, ngày 1 lần, dùng cho trẻ con kinh hãi.

Những việc cần lưu ý.

Trẻ con khóc đêm cấm không được tuỳ tiện dùng thuốc an thần.

Trẻ con không biết nói, nếu do bệnh tật mà khóc (cả ngày lẫn đêm) thì phải đi bệnh viện khám và chữa bệnh.

Trẻ con khóc đêm không được dỗ trẻ bằng kẹo, sức cù là, ca cao và các đồ uống khác, vì những thứ đó có tác dụng hưng phấn, không có lợi đối với bệnh tật.

Trẻ con bị bệnh còi xương thời gian đầu ban đêm cũng khóc nhiều (có thêm các triệu chứng: nhiều mồ hôi, nhất là trên đầu, ở sau gáy bị rụng tóc) cần phải chú ý quan sát.

Chấn thương sọ não

Những chấn thương sọ gây ra tổn thương ở não hoặc trực tiếp do gãy vỡ xương sọ, hoặc bởi tác động gia tốc hoặc giảm tốc nhanh vào não ở điểm va chạm hoặc ở điểm đối lập với điểm va chạm (va ngược).

Triệu chứng

MẤT TRI GIÁC (Bất tỉnh):

– Chấn động não: sau tai nạn, nạn nhân nằm bất tỉnh ngay và trong thời gian ngắn, gây ra bởi rung chuyển não. Phản ứng đồng tử bình thường. Không bị liệt nửa người, nhưng đôi khi có dấu hiệu Babinski. Mất tri thức có thể tiếp sau bởi chứng quên về trước (nạn nhân quên những sự kiện xảy ra ngay trước khi bị chấn thương) và đôi khi bởi ý thức u ám và mất định hướng.

– Giập não: rối loạn nặng hơn do một vết bầm máu hoặc một vết rách tại chỗ của mô não, đôi khi có kèm theo vết thương nông quan trọng, gãy xương và phù nề tại chỗ. Những dấu hiệu thần kinh phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Liệt nửa người hay xảy ra.

Nếu nạn nhân ngủ lơ mơ hoặc ý thức u ám ít nhiều, thì phải theo dõi nghiêm ngặt tình trạng tri giác trong 48 giờ đầu tiên sau chấn thương. Khi bệnh nhân ngủ, thì mỗi giờ phải đánh thức một lần, để đảm bảo bệnh nhân không từ ngủ chuyển sang hôn mê (nguy cơ biến chứng, nhất là tụ máu ngoài màng cứng).

Cũng cần phải tìm xem có những bất thường sau đây không: khác nhau giữa đồng tử hai bên mắt (chứng đồng tử không đều), cứng do mất não với tất cả các chi đều duỗi, hàm cắn chặt, cổ co kéo, hoặc các dấu hiệu nghẹt não cần phải xử lý cấp cứu.

CÁC DẤU HIỆU CỦA TÌNH TRẠNG SỐC

CÁC DẤU HIỆU PHÙ NÃO: bao gồm các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, với nôn, nhịp tim chậm, co giật, và dịch não tủy tăng áp lực ít nhiều khi chọc dò tủy sống thắt lưng.

CÁC DẤU HIỆU VỠ XƯƠNG SỌ: chụp X quang hộp sọ là xét nghiệm chủ yếu. Tuy nhiên, nếu không thấy hình ảnh gãy vỡ xương sọ, thì cũng không được loại trừ khả năng có những tổn thương não quan trọng, mà chỉ khám lâm sàng mới cho phép đánh giá hết được.

  • Các dấu hiệu khu trú: các dây thần kinh sọ bị tác động, nhất là dây thần kinh khứu giác, dây thần kinh mặt, dây thần kinh thính giác, hoặc thị giác. Những mảnh xương gãy vỡ có thể làm tổn thương nhu mô não và gây ra những cơn co giật Bravais- Jackson (cơn động kinh khu trú).
  • Chảy dịch ở mủi: dịch não tủy có thể chảy xuống hổíc mũi nếu xương trán, xương sàng bị gãy vỡ kèm theo rách màng não.
  • Chảy dịch ở tai: mất dịch não tủy có nghĩa là nền sọ bị gãy vỡ và tiên lượng thường dè dặt.

Biến chứng

  • Tụ máu ngoài màng cứng: khoảng tỉnh kể từ lúc bị chấn thương đến lúc xuất hiện những rối loạn tri thức hoặc những dấu hiệu chèn ép não là quan trọng nhất trong chẩn đoán. Điều trị: phẫu thuật cấp cứu để giải chèn ép.
  • Tụ máu dưới màng cứng: khối máu tụ cấp tính dưới màng cứng có thể xảy ra sau một chấn thương rất nhẹ, nhất là ở người già, và từ đó xuất hiện ý thức u ám tiến triển dần, rồi đến hôn mê kèm theo hoặc không có các dấu hiệu khu trú. Tụ máu dưới màng cứng mạn tính có thể có biểu hiện nhiều tuần sau chấn thương. Điều trị: phẫu thuật giải chèn ép.
  • Chảy máu khoang dưới nhện: có thể do chấn thương và kèm theo hội chứng màng não, dịch não tủy có máu.
  • Chảy máu trong não: khối máu tụ dưới vỏ đại não, hoặc những điểm chảy máu nhỏ và nhiều ở trong não xuất hiện ở xung quanh vùng bị va đập. Chẩn đoán bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp động mạch não.
  • Cơn động kinh sau chấn thương: chảy máu ở động mạch màng não giữa, lún xương sọ chèn ép vào não hoặc những mảnh xương vụn kích thích vào vỏ đại não đều có thể gây ra những cơn động kinh. Một vết sẹo hình thành vài tháng sau chấn thương cũng có thể gây ra cơn động kinh sau chấn thương hoặc cơn toàn thế hoặc cơn khu trú (cơn động kinh Bravais-Jackson).
  • Những biến chứng khác: nhiễm khuẩn vết thương, viêm màng não mủ, apxe não, viêm phế quản-phổi.
  • Hôn mê quá giai đoạn: trong trường hợp cả hai bán cầu đại não đều bị phá huỷ gần như hoàn toàn, nhưng phần thân não không bị tổn thương, thì có thể sẽ xuất hiện trạng thái thực vật mạn tính, nhò có những biện pháp chăm sóc thích hợp, có khi kéo dài hàng năm. Hiếm khi hôn mê thuyên giảm tự phát.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Chọc dò tủy sống thắt lưng về nguyên tắc là chống chỉ định đối với những chấn thương sọ não mới xảy ra, trừ trường hợp nghi ngờ viêm màng não. Dịch não tủy nói chung bình thường trong trường hợp phù não.

Nếu dịch não tủy có máu, thì có thể là dấu hiệu chảy máu khoang dưới nhện hoặc trong não.

Xét nghiệm bổ sung

  • Chụp X quang hộp sọ cho thấy vết gãy vỡ xương sọ.
  • Khi nghi ngờ có biến chứng, thì làm thêm điện não đồ và chụp cắt lớp vi tính hoặc thấy cần thì làm ghi hình cộng hưởng từ hạt nhân; các xét nghiệm này có thể làm rõ khối máu tụ hoặc chảy máu trong não.

Điều trị

  • Tại nơi xảy ra tai nạn: sau khi đảm bảo cho đường hô hấp trên thông suốt, đôi khi bằng cách đặt một canul hoặc ống thông (sonde) nội khí quản, và kiểm tra không có chảy máu cấp tính, thì bệnh nhân sẽ được bất động thành khối vào một đệm cứng thì tốt hơn, rồi chuyển cấp cứu tới ngay một bệnh viện. Chống chỉ định cho morphin và các dẫn xuất tổng hợp của thuốc này.
  • Ở bệnh viện: tuỳ theo từng trường hợp, thực hiện hô hấp hỗ trợ, điều trị tình trạng sốc, giải quyết tăng áp lực nội sọ, và những biến chứng khác nếu có. Dùng chlorpromazin hoặc haloperidol trong trường hợp bệnh nhân giãy giụa. Cho kháng sinh nếu gãy xương hỏ.
  • Bất kỳ bệnh nhân chấn thương sọ hôn mê nào, hoặc có “khoảng tỉnh” đều phải làm các xét nghiệm bổ sung (nhất là chụp cắt lớp vi tính) để phát hiện có tụ máu dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng hay không. Ngay cả nếu bệnh nhân không hôn mê, thì mọi bệnh nhân bị chấn thương sọ cũng phải được theo dõi ở bệnh viện trong từ 3 đến 10 ngày để phát hiện những dấu hiệu không bình thường nếu xảy ra và để can thiệp kịp thời.

Di chứng

  • Hội chứng sau chấn thương hoặc sau chấn động não: nhức đầu, chóng mặt, cảm tưởng đầu trống rỗng, mất trí nhớ, dễ bị kích thích, cơn động kinh Bravais- Jackson vì vỏ đại não bị kích thích bởi sẹo ở vết gãy xương sọ.
  • Hội chứng chủ quan của những người bị chấn thương sọ: thuật ngữ này dùng để chỉ những triệu chứng chủ quan (nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, trầm cảm) không đi kèm với một dấu hiệu khách quan nào khi khám lâm sàng, làm điện não đồ, chụp X quang và khám thăng bằng (tiền đình). Đây có thể là một chứng loạn thần kinh bệnh tưởng, dựa trên ý nghĩ cho rằng não mình đã bị tổn thương do chấn thương. Trong trường hợp một bệnh nhân có đóng bảo hiểm y tế yêu cầu, thì thường có yếu tố gọi là “nạn tưởng” xen vào và rất khó đánh giá. Hội chứng này có thể gây ra tình trạng tàn phế đáng kể trong đó vai trò của tổn thương thực thể của não thường không phải là chắc chắn.

Thuốc Alefacept (Amevive) là gì, và nó được sử dụng để làm gì?

Alefacept là một loại thuốc tiêm có tác dụng ức chế hệ miễn dịch, được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến. Các nhà khoa học tin rằng bệnh vẩy nến xảy ra do sự gia tăng sản xuất một loại tế bào miễn dịch, tế bào T (T-lymphocytes), phản ứng với sự gắn kết của một chất kích thích (kháng nguyên) vào tế bào lymphocyte. Các tế bào T bị kích thích khiến các tế bào da phát triển nhanh chóng, và sự phát triển nhanh của các tế bào da tạo ra các mảng da của bệnh vẩy nến. Alefacept làm giảm sự kích thích và sản xuất tế bào T bằng cách gắn vào vị trí trên tế bào T nơi kháng nguyên gắn kết. Điều này ngăn chặn kháng nguyên liên kết và kích hoạt tế bào T. Alefacept cũng làm giảm tuổi thọ của tế bào T đã được sản xuất bằng cách tăng cường hoạt động của một loại tế bào miễn dịch khác, tế bào tự nhiên (natural killer cells), giúp tiêu diệt tế bào T. Alefacept.

Tên thương mại nào có sẵn cho alefacept?

  • Amevive

Alefacept có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

  • Không

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng alefacept không?

Các tác dụng phụ của alefacept là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của alefacept bao gồm:

  • Đau họng,
  • Chóng mặt,
  • Ho,
  • Buồn nôn,
  • Ngứa,
  • Đau cơ,
  • Ớn lạnh,
  • Đau tại vị trí tiêm và
  • Đỏ và sưng tại vị trí tiêm.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất bao gồm:

  • Giảm số lượng tế bào miễn dịch,
  • Suy gan,
  • Nhiễm trùng cơ hội nghiêm trọng (ví dụ: nhiễm trùng nấm),
  • Ung thư và
  • Phản ứng dị ứng.

Alefacept không nên được sử dụng bởi những người có số lượng tế bào lymphocyte trong máu dưới 250/ml.

Liều dùng của alefacept là gì?

Liều khuyến cáo là 15 mg qua tiêm bắp mỗi tuần một lần trong 12 tuần. Chu kỳ điều trị có thể được lặp lại sau khoảng thời gian 12 tuần không điều trị nếu số lượng tế bào T của bệnh nhân nằm trong khoảng bình thường.

Alefacept có an toàn để sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Việc sử dụng alefacept bởi các bà mẹ cho con bú chưa được đánh giá đầy đủ. Hiện chưa biết liệu alefacept có được bài tiết trong sữa mẹ hay không.

Tôi cần biết gì thêm về alefacept?

Các dạng bào chế của alefacept có sẵn:

  • Bột tiêm: 15 mg/Vial để sử dụng tiêm bắp.

Alefacept nên được bảo quản như thế nào?

Alefacept nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F)

Tóm tắt

Alefacept (Amevive) là một loại thuốc được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị bệnh vẩy nến mảng bám mãn tính từ vừa đến nặng. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, liều dùng, và thông tin an toàn khi mang thai cần được xem xét trước khi sử dụng loại thuốc này.

Huyệt Kiên Tỉnh

Kiên Tỉnh

Tên Huyệt Kiên Tỉnh:

Huyệt ở chỗ lõm (giống cái giếng = tỉnh) vùng trên vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Tỉnh.

Tên Khác:

Bác Tỉnh.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính Huyệt Kiên Tỉnh:

Huyệt thứ 21 của kinh Đởm.

Huyệt hội với Dương Duy Mạch, kinh Chính Vị và Tam Tiêu.

Vị Trí

Huyệt Kiên Tỉnh

:

Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực với đường ngang nối huyệt Đại Chùy và điểm cao nhất của đầu ngoài xương đòn, ấn vào có cảm giác ê tức

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh dây thần kinh cổ 2, nhánh của dây thần kinh trên vai.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.

Chủ Trị

Huyệt Kiên Tỉnh

:

Trị vai lưng đau, cổ gáy cứng, tuyến vú viêm, rong kinh cơ năng, lao hạch cổ, bại liệt do trúng phong.

Phối Huyệt:

1. Phối Quan Xung (Tam tiêu.1) trị nóng lạnh làm cho khí đưa lên không nằm được (Thiên Kim Phương).

2. Phối Phách Hộ (Bàng quang.42) trị cổ gáy cứng khó xoay trở (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Đại Nghênh (Vị 5) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị lao hạch (Châm Cứu Tụ Anh).

4. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) trị cánh tay đau (Tiêu U Phú).

5. Phối Hạ Liêm (Đại trường.8) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị cánh tay lạnh, đau (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Đại Nghênh (Vị 5) [cứu] trị loa lịch (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Hành Gian (C.2) + Thái Xung (C.3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị đinh nhọt mọc ở lưng (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 10) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Tam Dương Lạc (Tam tiêu.8) + Thiên Tỉnh (Tam tiêu.10) trị loa lịch [lao hạch] (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Đản Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kỳ Môn (C.14) + Nhũ Căn (Vị 18) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thừa Tương (Nh.24) + Trung Phủ (Phế 1) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị uế nghịch (Loại Kinh Đồ Dực).

10. Phối K Trúc Mã + Linh Đạo (Tm.4) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị đinh nhọt ở vùng lưng (Châm Cứu Tập Thành).

11. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị cước khí đau nhức (Thiên Tinh Bí Quyết).

12. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tâm bào.5) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Phong Trì (Đ.20) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị phong trúng tạng phủ (Vệ Sinh Bảo Giám).

13. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Trung Cực (Nh.3) trị nhau thai không ra (Châm Cứu Phùng Nguyên).

14. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Thân Trụ (Đc.12) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị ung nhọt (Tân Châm Cứu Học).

15. Phối Bá Hội (Đc.20) Nhân Trung (Đc.26) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Phong Trì (Đ.21) + trị trúng phong đờm dãi kéo lên không nói được (Trung Hoa Châm Cứu Học).

16. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung (Đại trường.15) trị tay không đưa lên được (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Kiên Ngung (Đại trường.15) + Phong Trì (Đ.20) trị vai đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung (Đại trường.15) trị tay đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

19. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị liệt nuẳ người (Châm Cứu Học Thượng Hải).

20. Phối Trung Cực (Nh.3) [cứu] trị thai không ra (Châm Cứu Học Thượng Hải).

21. Phối Chương Môn (C.13) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Nhiên Cốc (Th.2) trị thai không ra (Châm Cứu Học Thượng Hải).

22. Phối Thiên Tông (Tiểu trường.11) + Thiếu Trạch (Tr.1) trị vú viêm (sưng) (Châm Cứu Học Thượng Hải).

23. Phối Dương Phụ (Đ.39) + Thiếu Hải (Tm.3) trị lao hạch dưới nách (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu

Huyệt Kiên Tỉnh

:

Châm thẳng 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú:

Không châm quá sâu. Khi châm Kiên Tỉnh, cần châm Túc Tam Lý (Vị 36) để làm cho khí điều hòa (Tịch Hoằng Phú).

Hội chứng nội tiết cận ung thư

Cả khối u lành tính và ác tính của mô không phải tuyến nội tiết đều có thể tiết các hormone khác nhau, chủ yếu là hormone peptidd, và có nhiều khối u tiết nhiều hơn 1 hormone (Bảng 83-1). Trên lâm sàng, các hormone ngoài nội tiết này có ý nghĩa quan trọng do 2 lí do.

Thứ nhất, hội chứng nội tiết có thể là biểu hiện sớm của ung thư hoặc gặp ở giai đoạn muộn. Trong một số trường hợp, biểu hiện về nội tiết lại có ý nghĩa hơn bản thân khối u, như ở những bệnh nhân khối u lành tính hoặc ung thư tiến triển chậm tiết hormone CRH và gây hội chứng Cushing tối cấp. Tần số gặp các hormone ngoài nội tiết tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán. Hội chứng thường gặp nhất trên lâm sàng là tăng tiết ACTH, tăng calci máu, hạ đường máu. Thực tế, tiết ACTH ngoài tuyến chiếm 15–20% bệnh nhân có hội chứng Cushing, và ~50% bệnh nhân tăng calci máu dai dẳng có khối u ác tính hơn là cường cận giáp. Do sự tăng nhanh của hormone ở các khối u phát triển nhanh, nồng độ hormone có thể tăng không tương ứng với biểu hiện lâm sàng.

Thứ hai, các hormone ngoài tuyến có vai trò như những marker ung thư. Do có nhiều loại hormone nên xét nghiệm hormone cho mục đích chẩn đoán không có lợi ích về chi phí. Tuy nhiên, với những ung thư đã biết có chế tiết hormone, định lượng hormone trong máu giúp xác định khối u đã được phẫu thuật cắt hoàn toàn, hiệu quả xạ trị, hóa trị. Tương tự vậy, khối u tái phát có thể tăng nồng độ hormone trong máu trước khi xuất hiện khối u. Tuy nhiện, một vài khối u khi tái phát không tiết hormone, vì vậy định lượng hormone không giúp phát hiện khối u.

Điều trị Hội Chứng Nội Tiết Cận Ung Thư

Điều trị khối u tiết hormone nên nhằm cắt bỏ khối u. Khi khối u không thể cắt được hoặc không khỏi, điều trị theo hướng ức chế tiết hormone (octreotide điều trị bệnh to đầu chi có tiết hormone hoặc mitotane để ức chế sản xuất hormone tuyến thượng thận trong hội chứng ACTH ngoài tuyến) hoặc ngăn cản tác dụng của hormone tại mô đích (demeclocycline điều trị tình trạng tiết vasopressin không thích hợp).

BẢNG 83-1 HỘI CHỨNG CẬN UNG THƯ DO TIẾT HORMONE NGOÀI TUYẾN NỘI TIẾT

Hội Chứng Nội Tiết Cận Ung Thư

aChỉ liệt kê những loại khối u hay gặp nhất. Với hầu hết các hội chứng nội tiết, thường có rất nhiều loại u chế tiết hormone đó.

bhCG bình thường do nguyên bào nuôi tiết ra. Các khối u tiết ra lượng hCG α hoặc hCG β không cân đối. Nồng độ hCG cao hiếm khi gây cường giáp vì hormone gắn rất kém với receptor của TSH.

cCalcitonin được tiết ra bởi ung thư tuyến giáp thể tủy và được dùng làm marker ung thư.

TĂNG CALCI MÁU

Đây là hội chứng cận ung thư hay gặp nhất, tăng calci máu do ung thư chiếm 40% tổng số tăng calci máu do mọi nguyên nhân. Ở bệnh nhân ung thư có tăng calci máu, 80% là tăng calci máu thể dịch do peptide giống hormone cận giáp; 20% là tăng calci máu do tiêu xương do tác dụng của cytokine như interleukin 1 và yếu tố hoại tử u. Có nhiều loại u có thể gây tăng calci máu (Bảng 83-1).

Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, đau xương, đái nhiều, buồn nôn, nôn, táo bón. Khi nồng độ calci cao, bệnh nhân có thể lú lẫn, hôn mê, thậm chí tử vong. Thời gian sống trung bình ở những bệnh nhân này 1-3 tháng. Điều trị bằng truyền dịch, lợi tiểu furosemide và pamidronate (60–90 mg tiêm TM) hoặc zoledronate (4–8 mg tiêm TM) kiểm soát calci trong 2 ngày và ức chế tiết calci trong vài tuần. Bisphos-phonate đường uống có thể dùng điều trị kéo dài. Với ung thư di căn theo đường máu, có thể đáp ứng với glucocorticoid.

HẠ NATRI MÁU

Chủ yếu phát hiện ở người không có triệu chứng khi định lượng điện giải trong máu, hạ natri máu thường do khối u tiết hormone vasopressin, được gọi là hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH). Hormone lợi tiểu nhĩ (ANP) cũng gây hạ natri máu. SIADH hay gặp nhất ở ung thư phổi tế bào nhỏ (15%) và ung thư vùng đầu cổ (3%). Một số thuốc cũng có thể gây ra hội chứng này. Các triệu chứng mệt mỏi, kém tập trung, buồn nôn, chán ăn, đau đầu có thể được kiểm soát bằng cách hạn chế lượng dịch vào 500 mL/ ngày hoặc ức chế tác dụng của hormone với 600–1200 mg demeclocycline/ ngày. Trường hợp hạ natri máu nặng (<115 meq/L) hoặc khi có thay đổi ý thức, có thể cần truyền Nacl + furosemide; tốc độ điều chỉnh điện giải nên <1 meq/L trong 1h để tránh biến chứng.

HỘI CHỨNG TIẾT ACTH NGOÀI TUYẾN

Khi protein pro-opiomelanocortin trong khối u chuyển thành ACTH, có thể gây tiết quá mức glucocorticoid và mineralocorticoid. Bệnh nhân xuất hiện hội chứng Cushing có kiềm máu hạ kali, tăng huyết áp, tăng đường máu. Khoảng 50% trường hợp gặp ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ. Ung thư tiết ACTH có tiên lượng xấu. Dùng Ketoconazole (400–1200 mg/ngày) hoặc metyrapone (1–4 g/ngày) để ức chế tổng hợp hormone tại tuyến thượng thận.

17 bài thuốc nam chữa bệnh do rượu

Uống rượu quá nhiều thì rượu thiêu đốt Tỳ vị, gây tổn hại tinh thần và thân thể vì rượu rất nóng và rất độc. Nhưng trong việc cúng tế quỉ thần, thù tạc tân khách đã quen lệ, không thể thiếu rượu được. Phần đi ra sương lạnh hoặc vào nhà người bệnh thì tùy thích uống 5-3 chén cho mạnh tinh thần, tránh tà uế, nếu uống nhiều quá thì sinh bệnh, không nên khinh thường.

  1. Say rượu bất tỉnh

– Ốc nhồi, đậu xị, hành củ, nấu chung, ăn hoặc nấu lấy nước uống.

– Củ sắn dây tươi giã nát lấy nước uống. Không có tươi thì khuấy bột sắn với nước uống cũng tỉnh.

– Đậu xị 1 thăng, sắc với nước cho uống, mửa là khôi.

– Cúc hoa hái vào ngày 09 tháng 09 Âm lịch, tán uống tỉnh ngay.

– Hương phụ mỹ 1 lạng, Sa nhân 5 đồng cân, Cam thảo 3 đồng cân, tán khuấy với nước sôi với tí muối uống hoặc sắc uống.

  1. Uống rượu rồi đi tiêu ra máu

– Hoa hòe 1 lạng (sao 1/2 còn 1/2 để sống), hạt dành dành sao 2 đồng cân, hai vị tán chung, mỗi lần uống 2 đồng cân hòa nước mới múc, uống lúc đói.

– Cá diếc nấu canh với lá hẹ, cho vào chút rượu, thường ăn hay lắm.

  1. Say rượu, nôn ọe

Đậu đỏ, nấu lấy nước thường uống sẽ khỏi.

Đậu đỏ
Đậu đỏ
  1. Say rượu nhức đầu

Tim tre 2 lạng, nấu với 2 bát nước khi cạn còn 1/2 thì đập vào 3 quả trứng gà sắc sôi lên ăn, hay lắm.

  1. Say rượu thành bệnh

Đậu xị 1 cáp, hành 5 nhánh, nước 1 bát sắc còn 1/2 cho uống lúc còn ấm, đắp chăn, mặc áo cho mồ hôi ra là hết ngay.

  1. Uổng rượu sinh ho

Bạch cương tàm 1 đồng cân bỏ đầu chân, sao khô, tán, mỗi lần uống 1 đồng cân với nước chè thì khỏi.

  1. Uống rượu môi miệng lở loét

Ốc nhồi hoặc con nghêu, nấu nước uống rất hay.

  1. Thuốc cai rượu

Ké đầu ngựa 7 quả, đốt thành than, chế rượu vào mà uống sẽ ngấy không thèm uống nữa.

  1. Uống rượu không say

Ăn 1 nhúm muối là uống được rượu gấp đôi.

  1. Rượu nóng làm đỏ mặt lên: Hứng sương mùa đông mà uống.
  2. Uống rượu quá độ thành tích độc rượu, đầu choáng, lợm giọng, nôn mửa

Hùng hoàng 6 phân, Ba đậu 15 hột, Yết sào (đuôi bồ cạp) 15 cái, cùng nghiền nhỏ, gia bột mì 5,5 lạng, viên với nước phấn khô, bỏ vào bột sao khô, lấy 1 viên bỏ vào nước thấy nổi là được, nhắc xuống cất, mỗi lần uống 2 viên với nước ấm.

  1. Độc rượu làm mờ mắt

Sắc Tô mộc lấy nước, bỏ vào 1 đồng bột sâm mà uống, hôm sau mũi với 2 bàn tay tía đen, đó là huyết tự đã vận hành được. Lại lấy Tứ vật thang (Xuyên khung – Xuyên quy – Sinh địa – Bạch thược) gia Đào nhân, Hồng hoa, Tô mộc, Trần bì sắc lấy nước, sau đó hòa bột Nhân sâm, uống độ vài hôm là khỏi.

  1. Uống rượu mà sinh nhọt

Nhân trần cao 4 cây, Chi tử 7 quả, tán nhỏ, ốc nhồi 1 con to, giã nát cho vào 2 vị trên và tán, lấy 1 chén lớn rượu trắng, nấu sôi tăm trào hòa vào thuốc uống.

  1. Tích tiểu ra máu

Mã tiêu thảo, Bạch chỉ, đều đốt ra than 1 đồng cân, bánh chưng làm hồ viên, uống với nước cơm, mỗi lần 50 viên.

  1. uốhg rượu sinh đờm với ho, dùng thuốc này để cứu phế

Qua lâu, Thanh đại hai thứ bằng nhau, tán hoàn với nước gừng pha mật, mỗi lần ngậm 1 viên.

  1. Uống rượu thành bệnh tiết tả, gầy guộc, kém ăn, hễ uống vào là đi tiết tả ngay

Lộc nhung tẩm váng sữa, Nhục thung dung nướng 1 lạng, Xạ hương 1 phân, tán viên với cơm gạo trắng, uống với nước cơm mỗi lần 50 viên.

  1. Say rượu không tỉnh

Hoàng cúc hoa hái ngày 09 tháng 9, tán nhỏ. Giã củ sắn dây (sinh Cát căn) vắt lấy nước, hòa bột Hoàng cúc uống 2 thang.