Dị ứng là những trạng thái khác nhau của sự biến đổi tính phản ứng của cơ thể, mà một trong những biểu hiện quan trọng là sự quá mẫn cảm của nó đối với những tác động khác nhau của môi trường. Biểu hiện là sẩn phù màu hồng, kích thước khác nhau, ở bất kỳ vị trí nào trên da của cơ thể, tồn tại một thời gian rồi mất đi không để lại dấu vết, sau một thời gian lại tái phát.
Y học cổ truyền gọi là Ẩn chẩn, phong chẩn khối.
CHẨN ĐOÁN
Thường có ngứa ở nơi sắp sửa xuất hiện tổn thương, mức độ ngứa tùy theo từng bệnh nhân.
- Sẩn phù màu hồng tươi hay hồng nhạt, kích thước khác nhau, hình tròn hoặc bờ không đều, ranh giới rõ với vùng da lành.
- Bệnh tiến triển thành từng đợt liên tiếp, kéo dài vài ngày đến hàng tháng hoặc tái phát theo mùa.
- Tổn thương thường tồn tại từ một vài giờ tới một vài ngày rồi lặn đi không để lại dấu vết.
Chẩn đoán theo Y học cổ truyền:
- Thể phong hàn:
- Chẩn ( sẩn phù) thường có màu hồng nhạt hoặc trắng mờ. Ngứa
- Rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
- Gặp gió lạnh, nước lạnh bệnh thường xuất hiện và nặng hơn.
- Thể phong nhiệt:
- Chẩn màu hồng tươi, da xung quanh thường đỏ, nóng rát, ngứa.
- Miệng khát, phiền táo. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng.
- Mạch phù sác
- Bệnh dễ xuất hiện hoặc nặng hơn khi gặp nóng.
ĐIỀU TRỊ THEO ĐÔNG Y
1- Thể phong hàn:
Thuốc thang:
Quế chi thang gia giảm:
Hoàng kỳ 10g Đảng sâm 12g
Quế chi 8g Kinh giới 12g
Bạch thược 12g Phòng phong 12g
Bạch chỉ 10g Ma hoàng 8g
Đại táo 12g Sinh khương 8g
( uống sáng- chiều )
Thuốc thành phẩm:
Diệp hạ châu 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Thanh huyết nang 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Dưỡng tâm an thần 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Rutin c 1 viên x3 lần / ngày ( uống)
2- Thể phong nhiệt:
Thuốc thang:
Tiêu phong tán gia vị
Sinh địa | 12g | Cam thảo | 6g |
Chi tử | 10g | Thương truật | 10g |
Phòng phong | 10g | Mộc thông | 10g |
Khổ sâm căn | 10g | Tri mẫu | 10g |
Thuyền thoái | 4g | Thạch cao | 15g |
Ngưu bàng tử | 10g | Đương quy | 10g |
Hoàng liên | 8g | Kinh giới | 8g |
Kim ngân hoa | 12g |
( uống sáng- chiều )
Những vị thuốc có thể gia giảm cho cả 2 thể:
Đại hoàng, vừng đen,sơn tra, hoắc hương, sài hồ, bạch thược, mẫu đơn bì, thanh bì, đảng sâm, thục đại, hà thủ ô.
Thuốc thành phẩm:
Boganic 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Thanh huyết nang 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Dưỡng tâm an thần 2 viên x3 lần / ngày ( uống)
Rutin c 1 viên x3 lần / ngày ( uống)
PHÒNG BỆNH:
Tìm và phát hiện nguyên nhân trực tiếp gây bệnh để tránh tiếp xúc trực tiếp với chúng như bụi nhà, phấn hoa cỏ…
Hạn chế dùng các chất kích thích da: những chất tẩy rửa, xà phòng, mỹ phẩm khi không cần thiết.
Khi sử dụng thuốc: cả thuốc Y học hiện đại và Y học cổ truyền đều cần có sự hướng dẫn và theo dõi của thầy thuốc.
Tránh các yếu tố vật lý ( lạnh, nóng) gây bệnh.