Viêm màng phổi do lao thuộc phạm vi chứng phong ôn, huyền ẩm, hung hiếp thông của y học cổ truyền được chia làm hai thể, theo các giai đoạn bệnh và cách chữa của y học cổ truyền.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Giai đoạn viêm khô, hay giai đoạn đầu của tràn dịch màng phổi
Triệu chứng: ở giai đoạn này xuất hiện nhiều chứng thuộc bán biểu, bán lý, lúc sốt, lúc rét, không ra mồ hôi, ngực sườn đau, ho gây đau ngực, miệng đắng, họng khô, nôn khan, rêu lưỡi trắng hay vàng, mạch huyền sác.
Phương pháp chữa : hoà giải sơ tiết.
Bài thuốc:
Bài 1.
Sài hồ 26 gam Huyền sâm 16 gam
Qua lâu nhân 8 gam Chỉ xác 8 gam
Bán hạ chế 8 gam Tang bạch bì 8 gam
Hạ khô thảo 16 gam.
Bài 2 Sài chỉ bán hạ thang gia giảm.
Sài hồ 20 gam Chỉ xác 12 gam
Hoàng cầm 12 gam Bán hạ chế 8 gam
Thanh hao 20 gam Toàn qua lâu 20 gam
Cát cánh 12 gam.
Châm cứu: châm các huyệt á thị tại vùng đau, Chi câu, Tỳ môn, Dương lăng tuyền, lợm giọng buồn nôn thêm Nội quan .
Nhĩ châm: vùng Phế, ngực, Thần môn, Giao cảm.
Giai đoạn tràn dịch màng phổi rõ ràng
Y học cổ truyền gọi là chứng huyền ẩm.
Triệu chứng: ho, ngực tức, trướng đầy, khó thở, có khi không ngồi được, phải nằm về đêm bị tràn dịch, khi thở cũng đau, rêu lưỡi trắng, mạch huyền hoạt.
Phương pháp chữa: Trục thủy, lý khí.
Bài thuốc
Bài 1
Hạt đay | 8 gam | Rễ cỏ tranh | 8 gam |
Hạt bìm bìm | 6 gam | Hạt mã đề | 8 gam |
Ý dĩ | 16 gam | Huyền sâm | 12 gam |
Tỳ giải | 12 gam | Thổ phục linh | 12 gam |
Mộc thông | 12 gam | Bách bộ | 12 gam |
Bài 2. Thập táo thang gia giảm | |||
Nguyên hoa | 4 gam | Đại kích | 4 gam |
Cam toại | 4 gam | Đại táo | 12 quả |
Nõn lá tre | 10 gam | Thương truật | 12 gam |
Hồng hoa | 8 gam |
Sắc uống ngày 1 thang cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh và bài thuốc gây ỉa chảy nhiều.
Châm, cứu: ít tác dụng, thường xuyên để chữa triệu chứng tức ngực khó thở, sốt.
Giai đoạn tràn dịch màng phổi
Gần hết và gây viêm dính phổi, màng phổi y học cổ truyền gọi là khí cơ uất kết.
Triệu chứng: Đau lồng ngực, khó thở, trằn trọc, đang đêm các triệu chứng bệnh tăng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Phương pháp chữa: lý khí hóa đờm, trục tuỷ.
Bài thuốc
Bài 1: Thập táo hoàn gia giảm (nếu còn tràn dịch).
Nguyên hoa | 4 gam | Đại kích | 4 gam |
Hoàng cầm | 12 gam | Đại táo | 10 gam |
Cam toại | 4 gam | Mạch môn | 12 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Bách bộ | 12 gam |
Thương truật | 8 gam | Ý dĩ | 16 gam |
Uất kim | 12 gam | Chỉ xác | 12 gam |
tán nhỏ thành bột uống 10 gam (uống dài ngày). | |||
Bài 2. Hương phụ toàn phúc hoa thang gia giảm | |||
Hương phụ chế | 8 gam | Chỉ xác | 6 gam |
Toàn phúc hoa | 8 gam | Huyền hồ | 12 gam |
(bao gạo) | |||
Sài hồ | 6 gam | Hạt tía tô sao | 8 gam |
Xích thược | 12 gam | Uất kim | 12 gam |
Nếu ho nhiều thêm hạnh nhân 12 gam, qua lâu bì 8 gam, tỳ bà diệp 12 gam, đau ngực nhiều gia đào nhân 8 gam, hồng hoa 8 gam, một dược 6 gam.
Giai đoạn hồi phục
Y học cổ truyền gọi là thương âm.
Triệu chứng: sốt hâm hấp về chiều hồi hộp, lòng bàn tay chân nóng, ra mồ hôi trộm, người gầy, gò má đỏ, miệng họng khô, rêu ít lưỡi đỏ mạch nhỏ nhanh.
Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt.
Bài thuốc:
Bài 1
Sinh địa | 12 gam | Sa sâm | 8 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Tang bạch bì | 12 gam |
Địa cốt bì | 12 gam | Quy bản | 8 gam |
Mạch môn | 8 gam | ||
Bài 2. Sa sâm mạch môn đông thang. | |||
Sinh địa côt | 12 gam | Sa sâm | 12 gam |
Ngọc trúc | 16 gam | Trần bì | 6 gam |
Mạch môn | 12 gam | Bối mẫu | 6 gam |
Bạch thược | 12 gam | Ngân sài hồ | 8 gam |
Nếu khí hư thêm đẳng sâm 16 gam, hoàng kỳ 16 gam, ngũ vị tử 6 gam
Châm cứu: châm các huyệt an thần: Nội quan, Tam âm giao, Thần môn, Xích trạch, Âm khích.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Trong trường hợp tràn dịch màng phổi nhiều, phải chọc tháo, mỗi lần rút khoảng dưới 1 lít
- Dùng thuốc điều trị đặc hiệu: INH, Streptomixin, Rifampyxin, Ethambutol.
Bệnh thường để lại di chứng dày dính màng phổi. Sau khi hết đợt điều trị 6 – 9 tháng người bệnh phải thường xuyên tập thở khí công, dưỡng sinh.