Điện tâm đồ Tâm thất phì đại

Bệnh tim mạch

Phì đại thất trái

CÁC ĐẠO TRÌNH NGOẠI VI: trục điện tim bị lệch sang trái và tư thế điện học là nằm ngang hoặc nửa nằm. Do đó phức hợp QRS là dương ở I và ở VL; âm ở III và VF. Điện thế của QRS tăng nhiều hoặc ít. Đoạn s – T chênh ngược chiều với QRS và sóng T thường âm ở các chuyển đạo có QRS dương.

CÁC ĐẠO TRÌNH TRƯỚC TIM: phức hợp QRS ở bên trái, nhất là ở V5, là dương, điện thế cao và nhánh nội điện bị chậm lại trên 0,05 giây. Đoạn s – T bị thấp xuống và sóng T thường âm và không đối xứng. Sóng R ở các đạo trình phải, ở Vl và V2 thường rất thấp thậm chí không có (chẩn đoán phân biệt với nhồi máu trước vách).

Phi đại thất phải

CÁC ĐẠO TRÌNH NGOẠI VI: trục điện tim ít nhiều bị lệch sang phải và tư thế điện học của tim là thẳng đứng hoặc nửa đứng. Phức hợp QRS do đó là âm (hoặc chủ yếu là âm) ở I và VL; dương ở III và VF. Đôi khi có sóng s chiếm ưu thế ở I, II, III. Sóng T thường dương ở I và âm ở III.

CÁC ĐẠO TRÌNH TRƯỚC TIM: phức hợp QRS ở tâm thất phải, ở VI và V2 thường dương hoặc ít nhất thì sóng R cũng rõ và cao hơn sóng s. Nhánh nội điện thường bị chậm lại hơn 0,03 giây. Có thể gặp sóng R rất nhỏ ở tất cả các đạo trình trước tim và sóng s lớn.

Chú ý – Vị trí nhồi huyết làm thay đổi ít nhiều tiên lượng bệnh nhưng rất quan trọng trong việc phân tích Điện tâm đồ: nếu không chú ý đến các vị trí có thể bị nhồi huyết và các biến đổi về điện ở các đạo trình do nhồi huyết gây ra thì không phân tích được Điện tâm đồ. Tổn thương về “điện” và tổn thương thực về mặt giải phẫu không hoàn toàn trùng hợp nhau.

Bảng 14.4. Xác định vị trí nhồi máu cơ tim

Vị trí nhồi huyết Dấu hiệu trực tiếp

(sóng Q hoặc QS, s – T chênh lên, T âm)

Dấu hiệu gián tiếp

(S – T hạ thấp, sóng T dương)

Chú ý
Trước – bên I, VL.V4, V5, V6 Các đạo trinh ngoại vi có thể không điển hình.
Trước – vách V1, V2, V3 và đôi khi cả V4   Không thể thiếu được các đạo trình trước tim.
Trước, rộng V1, V2, V3 V4, V5, V6   Về măt giải phẫu, vùng bị nhồi huyết rộng.
Sau hoặc phía cơ hoành III, VF, đôi khi II I, VL, đôi khi V3 và V4  
Sau – bên III, VF, II, V5 và V6 Đôi khi ở I và VL  
Vách hoặc trước – vách III, VF, II, V1, V2, V3 Nhồi máu một chỗ hoặc hai thì (sau + trước-vách).
Nhồi máu cao Các đạo trình trước tim ở cao hơn   Có các dấu hiệu trực tiếp ở I và VL

Không điển hình ở các đạo trình trước tim thõng thường.

Nhối máu dưới màng trong tim   I, II, V4, V5 và V6 Tổn thương là trước- bên nhưng các triệu chứng bị đảo ngược (tổn thương không mở ra be măt của tim).

Bệnh tim mạch
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận