Trang chủBệnh nhi khoaChẩn đoán và điều trị giãn đường mật bẩm sinh ở trẻ...

Chẩn đoán và điều trị giãn đường mật bẩm sinh ở trẻ em

Giãn đường mật bẩm sinh thường do tồn tại ống mật tuy chung. Bệnh còn có tên gọi là u nang ống mật chủ. Thuật ngữ này không hoàn toàn chính xác vì hiện nay nhiều trường hợp giãn đường mật bẩm sinh kiểu hình thoi có kích thước nhỏ từ 1,5 – 2cm trở lên đã được phát hiện nhờ siêu âm. Giãn đường mật bẩm sinh được chia làm 5 loại:

  • U nang ống mật chủ
  • Túi thừa ống mật chủ
  • Túi sa ống mật chủ
  • U nang ống mật chủ kết hợp với túi sa ống mật chủ hoặc giãn đường mật trong gan.
  • Giãn đường mật trong gan.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Trẻ nhỏ: đến khám vì u bụng hoặc vàng da.
  • Trẻ lớn đến khám vì đau bụng vùng trên rốn.
  • Một số trẻ đến khám vì các triệu chứng của viêm đường mật (sôt, vàng mắt, vàng da) hoặc các biến chứng như chảy máu đường tiêu hoá, viêm phúc mạc, viêm tuỵ cấp.

Cận lâm sàng

  • Siêu âm gan mật. Thấy đường mật giãn.
  • Các xét nghiệm cần thiết khác: thăm dò chức năng gan và xét nghiệm phục vụ cho phẫu thuật.

ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

  • Kháng sinh nếu có viêm đường mật (cephobis liều,50mg/1kg cân nặng).
  • Cho vitamin K nếu prothrombin thấp.
  • Truyền máu hoặc truyền đạm nếu huyết sắc tố hoặc protid máu thấp.
  • Tẩy giun.

Phương pháp phẫu thuật

  • Mở bụng đường ngang trên rốn. Bóc tách túi mật khỏi giường túi mật. Đặt catheter vào túi mật bơm thuốc cản quang chụp đường mật để đánh giá toàn bộ giải phẫu đường mật và ống mật tuỵ chung.
  • Tách ống mật chủ khởi động mạch gan và tĩnh mạch cửa. cắt đôi Ống mật chủ. Bóc tách đoạn trên ống mật chủ phía dưới, cần bóc tách và cầm máu cẩn thận đoạn nằm trong tổ chức tuỵ. Vừa cắt ống mật chủ vừa quan sát tìm lỗ của ống mật tuỵ chung từ bên trong ống mật chủ. Cắt ống mật chủ sát lỗ của ống mật tuỵ chung. Bơm rửa đoạn tận cùng và khâu lại bằng chỉ tiêu 5/0 hoặc 6/0.
  • Tái tập lưu thông mật – ruột bằng một trong hai cách:

+ Nối ống gan chung với ruột non bằng quai Roux – en – Y.

Cắt đôi ruột cách góc Treitz khoảng 50cm. Đưa đầu dưới lên nối với ống- gan chung hai lớp, khâu vắt bằng chỉ tiêu 5/0 hoặc 6/0.

Nối quai ruột phía trên với quai ruột phía dưới tận – bên hai lớp khâu vắt bằng chỉ tiêu 5/0 cách miệng nối ống gan chung 50cm.

+ Dùng 1 quai ruột non có cuống mạch thay thế ống mật chủ. cắt rời 1 quai ruột non dài khoảng 15-20cm có cuống mạch. Luồn quai ruột qua mạc treo đại tràng ngang. Nối đầu trên với ống gan chung tận – tận hai lớp bằng chỉ tiêu 5/0 hoặc 6/0. Nối đầu dưới với tá tràng. Lớp đầu tiên khâu toàn thể thành ruột non với toàn bộ thành tá tràng. Lớp thứ hai khâu thanh cơ của tá tràng với thanh cơ ruột non cách tận cùng của ruột non khoảng 2cm để tạo nên một van chống trào ngược ngay vị trí miệng nối dài khoảng 1 – l,5cm.

Cố định mạc treo và đặt một dẫn lưu đủ lớn vào dưới gan.

  • Tiến hành cắt túi thừa. Cho túi thừa ống mật chủ, mở rộng cơ thắt Oddi cho túi sa ống mật chủ. cắt gan trái hoặc thuỳ trái trái nếu giãn đường mật khu trú ở bên trái. Xem xét chỉ định ghép gan nếu giãn lan toả toàn bộ đường mật trong gan.

CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI SAU Mổ

  • Thử lại huyết sắc tố và điện giải đồ sau mổ 12 giờ và 24 giờ.
  • Lưu sonde dạ dày đến khi chảy ra dịch trong.
  • Bồi phụ nước và điện giải theo nhu cầu và kết quả xét nghiệm.
  • Truyền dịch đến khi bệnh nhân có trung tiện.
  • Kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch chống vi khuẩn Gram âm trong 7 ngày (cephalosporin thế hệ thứ 3 liều 50mg/1kg + gentamicin liều 4-5mg/1kg cân nặng).
  • Theo dõi và phát hiện các biến chứng như chảy máu ổ bụng, chảy máu miệng nối, rò miệng nối. Can thiệp lại nếu điều trị bảo tồn thất bại.
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây