Tên khác: bệnh Eaton, viêm phổi ngưng kết tố lạnh, viêm phổi không điển hình nguyên phát.
Căn nguyên
Mycoplasma pneumoniae hoặc tác nhân Eaton hoặc PPOL (từ viết tắt theo tiếng Anh “Pleuro Pneumoniae Like Organism” tác nhân gây bệnh giống viêm phổi- màng phổi), lan truyền qua tiếp xúc trực tiếp (thở hít phải những giọt nước bắn ra từ mũi miệng người đã bị nhiễm).
Dịch tễ học
Nhiễm mycoplasma hô hấp thường xẩy ra trong cộng đồng (gia đình, trường học, đơn vị quân đội), nhất là vào mùa thu và mùa đông. Những thể nặng xuất hiện ở người già và người bị suy giảm miễn dịch.
Giải phẫu bệnh
Viêm phổi do nhiễm mycoplasma (giống như do nhiễm virus, nhiễm rickettsia, nhiễm chlamydia) có đặc điểm là trong phế nang không có dịch rỉ viêm, nhưng mô kẽ của phổi lại bị viêm cấp tính, với những vùng ở xung quanh các phế quản bị thâm nhiễm bởi những tương bào và tế bào lympho bé.
Triệu chứng
Sau một thời kỳ ủ bệnh từ 10 đến 15 ngày, bệnh bắt đầu không rõ rệt bởi một hội chứng cúm hoặc hội chứng viêm khí-phế quản, với ho, và khạc đờm nhày-mủ hoặc có vết máu. Tiếp đó có thể diễn biến thành viêm phổi không có hoặc có những dấu hiệu nghe ngực rất nghèo nàn (chỉ có một vài ran nổ).
Những triệu chứng này sẽ thuyên giảm dần, nhưng bệnh nhân ở trong tình trạng mệt kéo dài. Nhiễm mycoplasma có thể chỉ giới hạn ở khu vực tai-mũi-họng (viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm tai), nhưng cũng có thể biểu hiện bởi viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, thiếu máu tan huyết, đau cơ, và đau khớp.
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Tìm mầm bệnh mycoplasma pneumoniae:có thể tìm thấy ở trong đờm, nhưng cấy bệnh phẩm thì cho kết quả muộn (sau 1-3 tuần) và khó khăn.
- Xét nghiệm PCR(“Polymerase Chain Reaction”: phản ứng chuỗi polymerase): cho phép tách chiết được ADN và nhận dạng nhanh chóng
- Phản ứng huyết thanh:kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong máu bệnh nhân sau 10-15 ngày và đạt hiệu giá tõì đa sau 4 tuần. Người ta sử dụng những phản ứng cố định bô thể, miễn dịch- huỳnh quang gián tiếp, ngưng kết với hạt latex hoặc kỹ thuật ELISA để phát hiện và định lượng kháng thể.
Trong 50% số trường hợp viêm phổi nếu ngưng kết tố lạnh xuất hiện từ 7 đến 10 ngày sau khi bệnh khởi phát, với hiệu giá cao hơn 1/64, thì đó là một yếu tố để kết luận rằng bệnh do mycoplasma là mới nhiễm.
- Huyết đồ:bình thường hoặc tăng bạch cầu trong máu vừa phải, đôi khi giảm tế bào lympho.
- Tốc độ máu lắng: tăng.
X quang: vùng mò không điển hình, kém đậm, xuất phát từ rốn phổi, có một hoặc nhiều vùng, ở một bên hoặc cả hai bên phổi. Người ta nhận thấy vùng ‘mờ hay xuất hiện ở đáy phổi hơn những nơi khác. Vùng mờ mất đi sau 2-3 tuần. Trong 10-20% số trường hợp có tràn dịch màng phổi với lượng dịch ít, hiếm khi có tràn dịch với lượng dịch nhiều.
Biến chứng (hiếm xẩy ra):
Có thể là viêm tai giữa, ban đỏ đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), hội chứng Raynaud, thiếu máu tan huyết, viêm gan, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm ngoại tâm mạc, viêm đa dây thần kinh, hội chứng Guillain- Barré, hội chứng suy hô hấp cấp tính ở người lớn.
Tiên lượng
Diễn biến tốt, tự nhiên, trong vòng 2-4 tuần.
Chẩn đoán
Bệnh nhân trẻ tuổi có các triệu chứng viêm khí-phế quản, với hình ảnh X quang phổi có vùng mờ ở mô kẽ, và xét nghiệm thấy ngưng kết tố lạnh, đó là những căn cứ cho phép nghĩ tới viêm phổi do nhiễm mycoplasma.
Chẩn đoán phân biệt: với viêm phổi do virus, do rickettsia, do chlamydiae và do legionella.
Điều trị
Cho một thuốc kháng sinh loại macrolid (ví dụ erythromycin 0,5 g, cứ 6 giờ uống một lần) hoặc tetracyclin trong 1-3 tuần. Liệu pháp vận động hô hấp (tập thở).