Blog Trang 538

Thuốc Brilinta (ticagrelor)

Brilinta là gì? Brilinta được sử dụng để làm gì?

Brilinta là một chất ức chế tiểu cầu P2Y12 được chỉ định để giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp (ACS) hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI). Trong ít nhất 12 tháng đầu sau khi bị ACS, Brilinta hiệu quả hơn clopidogrel. Brilinta cũng giúp giảm tỷ lệ huyết khối stent ở những bệnh nhân đã được đặt stent điều trị ACS.

Tác dụng phụ của Brilinta là gì?

Nguy cơ chảy máu chung

Các thuốc ức chế chức năng tiểu cầu, bao gồm Brilinta, làm tăng nguy cơ chảy máu. Nếu có thể, hãy kiểm soát tình trạng chảy máu mà không ngừng Brilinta. Ngừng Brilinta làm tăng nguy cơ các sự kiện tim mạch tiếp theo.

Liều duy trì Aspirin kết hợp

Trong thử nghiệm PLATO, việc sử dụng Brilinta kết hợp với liều duy trì aspirin trên 100 mg làm giảm hiệu quả của Brilinta. Vì vậy, sau liều aspirin tải ban đầu, hãy dùng Brilinta với liều duy trì aspirin từ 75-100 mg.

Khó thở (Dyspnea)

Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 14% bệnh nhân điều trị bằng Brilinta phát triển khó thở. Khó thở thường có mức độ nhẹ đến trung bình và thường tự khỏi khi điều trị tiếp tục. Không có dấu hiệu tác động xấu đến chức năng phổi sau một tháng hoặc sau ít nhất 6 tháng điều trị dài hạn. Nếu bệnh nhân phát triển khó thở mới, kéo dài hoặc nặng lên có liên quan đến Brilinta, không cần điều trị đặc biệt; tiếp tục dùng Brilinta mà không gián đoạn nếu có thể. Trong trường hợp khó thở không chịu đựng được, phải ngừng Brilinta, hãy xem xét chỉ định thuốc chống tiểu cầu khác.

Ngừng Brilinta

Ngừng Brilinta sẽ làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong. Nếu Brilinta cần được ngừng tạm thời (ví dụ, để điều trị chảy máu hoặc phẫu thuật lớn), hãy bắt đầu lại thuốc càng sớm càng tốt. Khi có thể, ngừng điều trị Brilinta trong 5 ngày trước khi phẫu thuật có nguy cơ chảy máu lớn. Hãy bắt đầu lại Brilinta ngay khi đạt được cầm máu.

Suy gan nặng

Tránh sử dụng Brilinta ở bệnh nhân suy gan nặng. Suy gan nặng có thể làm tăng nồng độ ticagrelor trong huyết thanh. Không có nghiên cứu về Brilinta ở bệnh nhân suy gan nặng.

Liều lượng của Ticagrelor (Brilinta) là bao nhiêu?

  • Khởi đầu điều trị: Dùng liều tải 180 mg uống sau sự kiện ACS.
  • Tiếp tục điều trị: Dùng 90 mg hai lần mỗi ngày trong năm đầu sau sự kiện ACS. Sau một năm, giảm liều xuống 60 mg hai lần mỗi ngày.
  • Liều duy trì aspirin: Sử dụng Brilinta với liều duy trì aspirin từ 75-100 mg mỗi ngày.

Các thuốc tương tác với Brilinta?

Các chất ức chế CYP3A mạnh

Các chất ức chế CYP3A mạnh làm tăng đáng kể sự tiếp xúc với ticagrelor và do đó làm tăng nguy cơ khó thở, chảy máu và các tác dụng phụ khác. Tránh sử dụng các chất ức chế CYP3A mạnh (ví dụ:

  • Ketoconazole,
  • Itraconazole,
  • Voriconazole,
  • Clarithromycin,
  • Nefazodone,
  • Ritonavir,
  • Saquinavir,
  • Nelfinavir,
  • Indinavir,
  • Atazanavir,
  • Telithromycin).

Các chất kích thích CYP3A mạnh

Các chất kích thích CYP3A mạnh làm giảm đáng kể sự tiếp xúc với ticagrelor và do đó làm giảm hiệu quả của ticagrelor. Tránh sử dụng với các chất kích thích CYP3A mạnh (ví dụ:

  • Rifampin,
  • Phenytoin,
  • Carbamazepine,
  • Phenobarbital).

Aspirin

Việc sử dụng Brilinta với liều duy trì aspirin trên 100 mg làm giảm hiệu quả của Brilinta.

Simvastatin, Lovastatin

Brilinta làm tăng nồng độ simvastatin và lovastatin trong huyết thanh vì những thuốc này được chuyển hóa bởi CYP3A. Tránh dùng simvastatin và lovastatin với liều lớn hơn 40 mg.

Digoxin

Brilinta ức chế chất vận chuyển P-glycoprotein; theo dõi nồng độ digoxin khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu trình điều trị Brilinta.

Brilinta có an toàn khi sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú không?

Không có đủ các nghiên cứu kiểm soát tốt về việc sử dụng Brilinta ở phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu trên động vật, ticagrelor đã gây ra các bất thường cấu trúc ở liều mẹ gấp 5 đến 7 lần liều tối đa khuyến cáo cho người (MRHD) dựa trên diện tích bề mặt cơ thể. Brilinta chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng vượt trội so với rủi ro tiềm ẩn đối với thai nhi.

Hiện tại chưa rõ liệu ticagrelor hoặc các chất chuyển hóa hoạt động của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Ticagrelor được bài tiết vào sữa chuột. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì có khả năng xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh khi cho con bú từ Brilinta, nên cần quyết định liệu có nên ngừng cho con bú hay ngừng dùng Brilinta.

Tóm tắt:

Brilinta là một chất ức chế tiểu cầu P2Y12 được chỉ định để giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp (ACS) hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI).

Thông bạch

THÔNG BẠCH

+ Trị thai động rất nguy: Hành 1 nắm to, sắc lấy nước uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị vú sưng đỏ: Nấu lấy 1 ch n nước Hành, uống nóng là tan (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị bị vết thương do t ngã, máu ra nhiều, đau quá: Lấy Hành, cả củ lẫn lá, gĩa nát, sao nóng, đắp chỗ bị thương, nguội thì lại thay lớp mới cho nóng, dần dần sẽ khỏi đau lại không có dấu vết để lại (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị bị ngã vỡ đầu, gẫy xương: Lấy Hành gĩa nát, hòa với mật đắp vào vết thương sẽ mau khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị tiểu bí, bàng quang tức trướng: Hành 3 cân, gĩa nát, xào cho nóng lên, bọc vào khăn, chia làm 2 gói, chườm vào vùng bụng dưới. Hễ khí của Hành thấm vào được bên trong thì tiểu được ngay (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

– Đàn bà có thai bị cảm phong, ho, thở, nếu không có Hành, Trần bì thì khó khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Tháng Giêng mà ăn Hành sống nhiều sẽ làm cho da mặt nổi mụn giống như chứng du phong (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Viêm ngoại tâm mạc cấp tính và tràn dịch màng ngoài tim

Định nghĩa

Ngoại tâm mạc (màng ngoài tim) bị viêm với hình thành dịch rỉ viêm-sợi huyết (fibrin) hoặc thanh dịch-sợi huyết, đôi khi có máu (xuất huyết).

Căn nguyên

VÔ CĂN: viêm ngoại tâm mạc vô căn hoặc viêm ngoại tâm mạc cấp lành tính, nói chung được cho là do nhiễm một virus có bản chất chưa được xác định, tuy chưa hể có bằng chứng rõ rệt nào. Bệnh biểu hiện bằng đau ở sau xương ức, và đôi khi diễn biến thành từng đợt kế tiếp nhau.

BỆNH THẤP TIM: xem bệnh này.

NHIỄM TÁC NHÂN VI SINH

  • Virus:virus Coxsacki A và B, virus C.H.O.
  • Bệnh lao:diễn biến chậm chạp, đôi khi diễn biến tối viêm ngoại tâm mạc chít hẹp.
  • Nhiễm vỉ khuẩn.
  • Nhiễm ký sinh trùng: nhiễm nấm actinomyces, Candida, sán echinococcus, nấm histoplasma là những nguyên nhân rất hiếm gây ra viêm ngoại tâm mạc, đặc biệt gặp ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch.
  • Trong trường hợp bệnh AIDS,có thể thấy những trường hợp viêm ngoại tâm mạc do lao hoặc do mycobacterium không điển hình, đôi khi do nhiễm nấm hoặc virus

NGUYÊN NHÂN CHUYỂN HOÁ

  • Urê huyết (suy thận mạn tính).
  • Chứng phù niêm (nhược năng tuyến giáp).
  • Thoái hoá dạng tinh bột.

NHỮNG BỆNH MIỄN DỊCH

  • Bệnh thấp khớp cấp, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh Reiter
  • Bệnh tạo keo và nói riêng bệnh lupus ban đỏ rải rác.
  • Dị ứng với thuốc: bệnh huyết thanh, hội chứng lupus thứ phát sau khi dùng hydralazin, hoặc dùng procainamid.
  • Hội chứng Dressier: xảy ra sau nhồi máu cơ tim hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim.

UNG THƯ: những trường hợp di căn Ung thư có thể là nguyên nhân của tràn dịch ngoại tâm mạc, nhất là ở những bệnh nhân nội trú.

  • Khối u nguyên phát: sarcom, u trung biểu mô nguyên phát màng ngoài tim (hiếm thấy).
  • Di căn: từ ưng thư phổi, ung thư vú, u lympho, bệnh bạch cầu, u tế bào sắc tố (u melanin).

CHẤN THƯƠNG: có thể gây ra tràn máu màng ngoài tim.

BỨC XẠ: viêm ngoại tâm mạc do bức xạ có thể xuất hiện 20 ngày sau liệu pháp bức xạ (tia xạ) để điều trị khối u.

Giải phẫu bệnh

Viêm ngoại tâm mạc cấp tính có thể là viêm sợi huyết (khô, màng giả), thanh dịch- sợi huyết, có máu hoặc có mủ. Thể tích tràn dịch thay đổi từ 50 ml đến 1 lít.

Triệu chứng

TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG: đau ngực, tăng lên trong thì thở vào và khi nuốt, thường lan giống như trong trường hợp cơn đau thắt ngực, và thuyên giảm ở tư thế ngồi hoặc cúi người ra phía trước. Đau ngực có thể lan xuống bụng và làm cho lầm với một trường hợp bụng cấp tính. Bệnh nhân thường hay bị đánh trống ngực (hồi hộp). Những trường hợp viêm ngoại tâm mạc do lao, ung thư, và urê huyết thường không đau. Trong trường hợp bị hội chứng ép tim thì sẽ có triệu chứng khó thở cấp tính (xem phần dưới).

TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ

  • Sốt vừa phải, thường xảy ra trước khi đau ngực, mạch nhanh, hoặc không đều.
  • Viêm ngoại tâm mạc sợi huyết (khô): nghe tim, các tiếng tim có thể mờ nhạt, Tiếng cọ màng ngoài tim(tiếng cọ ngoại tâm mạc) là đặc điểm của bệnh, và nghe thấy rõ hơn khi bệnh nhân ngồi hoặc cúi người ra phía trước. Tiếng cọ này có thể họp bởi một, hai, hoặc ba thành tố nghe thấy, thay .đổi từng lúc, có thể biến mất, tái xuất hiện, thay đổi cường độ tuỳ theo tư thế của bệnh nhân và tuỳ theo thì thở ra hoặc thở vào.

– Viêm ngoại tâm mạc thanh dịch- sợi huyết với tràn dịch màng ngoài tim: vùng đục trước tim rộng ra trong trường hợp tràn dịch có thể tích đáng kể. Vùng đục rộng hơn khi bệnh nhân ở tư thế ngồi so với ở tư thế nằm. Không phải bao  giờ cũng thấy mất dấu hiệu mỏm tim va đập vào thành ngực. Thường một vùng hơi đục hình thành ở dưới xương vai bên trái, với tiếng thổi phế quản vì xẹp một phân thuỳ phổi (dấu hiệu Ewart), về trường hợp tràn dịch với thể tích lớn, xem: chứng ép tim ở phần dưới.

Xét nghiệm bổ sung

X QUANG: nếu là trường hợp viêm ngoại tâm mạc sợi huyết (khô) thì bóng mờ của tim không thay đổi. Trong trường hợp viêm ngoại tâm mạc thanh dịch-sợi huyết thì bóng mờ của tim rộng ra và giống hình quả bầu nậm có cổ mập, nếu lượng tràn dịch vượt quá 250 ml. Những góc tim-cơ hoành trở nên nhọn hơn, và bị tịt lại khi tràn dịch màng tim nhiều hơn nữa. Bóng mờ của tim có hình tam giác. Thường.có tràn dịch màng phổi kết hợp, và hay ở bên trái; hay thấy vùng mờ đục ở phổi kết hợp trong thể vô căn.

ĐIỆN TÂM ĐỒ: trong giai đoạn đầu, đoạn S-T chênh lên cao, hình lõm, ở các đạo trình I, II , III và các đạo trình từ V3 đến V6. Sau một vài ngày, độ chênh của đoạn S-T giảm xuống và sóng T trở thành dẹt, rồi âm ở những đạo trình kể trên. Nếu tràn dịch có thể tích lớn thì phức hợp QRS có điện thế thấp. Có thể thấy hiện tượng luân phiên điện thế, tức là tăng và giảm biên độ của đường ghi, nhất là ở phức hợp QRS, luân phiên nhau từ chu kỳ này sang chu kỳ khác. Viêm ngoại tâm mạc trong chứng phù niêm (nhược năng tuyến giáp) thể hiện bởi nhịp tim chậm và điện thế thấp.

SIÊU ÂM TIM: viêm ngoại tâm mạc sợi huyết (khô), không dày thì không nhìn thấy được qua siêu âm tim, nhưng siêu âm tim lại là kỹ thuật hàng đầu để phát hiện tràn dịch ngoại tâm mạc (màng ngoài tim), kể cả khi có thể tích nhỏ. Thực hiện nhiều lần, siêu âm tim có thể sử dụng để theo dõi diễn biến của viêm ngoại tâm mạc, và tuỳ tình hình có thể hướng dẫn chọc hút tràn dịch.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu:thường hay có tăng bạch cầu trong máu, tốc độ máu lắng tăng. Tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng, nên làm phản ứng huyết thanh để phát hiện nhiễm virus, bệnh thấp, bệnh lupus ban đỏ rải rác, định lượng hormon tuyến giáp và tìm hiểu chức năng thận.
  • Xét nghiệm dịch màng ngoài tim: chọc hút dịch màng ngoài tim là thủ thuật khó và nguy hiểm. Thủ thuật này phải được một chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện, với các phương tiện hồi sức có sẵn. Dịch hút sẽ được xét nghiệm vi khuẩn (quần thể vi khuẩn thông thường, và tìm trực khuẩn lao) và xét nghiệm tế bào .

Các thể bệnh theo căn nguyên

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC CẤP LÀNH TÍNH HOẶC VÔ CĂN: thường xảy ra sau khi bị một bệnh nhiễm tác nhân vi sinh ở đường hô hấp trên. Bệnh hay khởi phát nặng nề, với đau ngực và sốt. Bóng mờ tim trên phim X quang rộng ra với mức độ rất thay đổi. Siêu âm tim thường cho thấy tràn dịch màng ngoài tim với lượng nhỏ hơn so với đánh giá trên hình ảnh X quang, vì một phần của bóng mờ tim to ra còn do viêm cơ tim kết hợp. Thường cũng hay thấy tràn dịch màng phổi một hoặc cả hai bên. Bệnh sẽ khỏi 15 ngày tới 2 tháng sau, nhưng không hiếm trường hợp bị tái phát. Diễn biến thành viêm ngoại tâm mạc chít hẹp là hãn hữu.

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC DO BỆNH THẤP: xuất hiện trong quá trình diễn biến của viêm cơ tim do bệnh thấp, kết hợp với những dấu hiệu tôn thương cơ tim và van tim.

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC DO LAO: đôi khi xuất hiện trong bôi cảnh lâm sàng của bệnh lao đã được xác định (lao phổi, lao màng phổi, lao kê). Tuy nhiên, lao ngoại tâm mạc đơn độc hay gặp nhất. Ở giai đoạn cấp tính, đau ngực có thể dữ dội. Nhưng sau đó chuyên thành diễn biến mạn tính hoặc bán cấp tính. Tràn dịch màng ngoài tim có thế với thế tích lớn (xem: chứng ép tim). Đôi khi tràn dịch có lẫn máu. Xét nghiệm tìm trực khuẩn lao trong dịch chọc hút từ ổ ngoại tâm mạc chỉ dương tính trong 30-50% số trường hợp. Chẩn đoán được khẳng định dựa vào sinh thiết màng phổi, màng ngoài tim, hoặc sinh thiết gan. Nếu không được điều trị thì tiên lượng dè dặt. Hay diễn biến thành viêm ngoại tâm mạc chít hẹp.

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC SAU NHỒI MÁU CƠ TIM: viêm ngoại tâm mạc sớm xuất hiện vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 sau nhồi máu cơ tim xuyên thành tim: hội chứng Dressier (xem hội chứng này) xuất hiện trong vòng 10 ngày tới 2 tháng sau nhồi máu cơ tim và có khả năng thuộc bản chất tự miễn.

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC MỦ: thường là thứ phát sau một nhiễm khuẩn ở gần (phổi, màng phổi, trung thất, dưới cơ hoành) hoặc do nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt là thứ phát sau viêm ngoại tâm mạch nhiễm khuẩn. Có thể gặp viêm ngoại tâm mạc mủ sau phẫu thuật tim hoặc ở những đối tượng bị suy giảm miễn dịch. Bệnh thường bị những triệu chứng của bệnh nguyên nhân làm cho lu mờ. Ở trẻ em, tác nhân gây bệnh thường là não mô cầu hoặc Haemophilus influenzae.

VIÊM NGOẠI TÂM MẠC DO URÊ HUYẾT: thường không đau, xuất hiện ở giai đoạn cuối của bệnh thận, nhưng cũng có thể ở những bệnh nhân đang làm thẩm phân máu, ở những trường hợp này tràn dịch có thể có thể tích lớn dẫn tới chứng ép tim, hay tái phát và gây ra những vấn đề khó khăn cho điều trị.

Chẩn đoán

Dựa vào các triệu chứng và dấu hiệu:

  • Đau vùng trước tim.
  • Tiếng cọ màng ngoài tim.
  • Điện tâm đồ: mới đầu đoạn S-T chênh lên trên, tiếp sau là sóng T dẹt, rồi đảo ngược, không xuất hiện sóng Q bệnh lý.
  • Chẩn đoán khẳng định bằng siêu âm tim.

Chẩn đoán phân biệt, với những bệnh sau:

  • Nhồi máu cơ tim:viêm ngoại tâm mạc cấp tính do nhiễm virus phân biệt với nhồi máu cơ tim dựa vào điện tâm đồ không có sóng Q bệnh lý. Trong trường hợp viêm ngoại tâm mạc thì hàm lượng CPK toàn phần và đồng enzym (isoenzym) của nó đặc hiệu cho cơ tim (CPK-MB) không tăng. Nếu siêu âm tim phát hiện thấy tràn dịch màng ngoài tim hoặc màng ngoài tim dày thì viêm ngoại tâm mạc có thể là tái phát. Chẩn đoán phân biệt có thể rất khó khăn trong trường hợp hội chứng Dressler sau nhồi máu cơ tim.
  • Viêm màng phổi:tiếng cọ màng phổi giống với tiếng cọ màng ngoài tim, nhưng không thay đổi theo nhịp tim mà thay đổi theo nhịp thở. Tuy nhiên, nếu là viêm màng phôi đoạn trung thất thì có thể gây ra tiếng cọ màng phổi- màng ngoài tim, rất khó phân biệt với tiếng cọ do viêm màng ngoài tim.

Điều trị

THEO CĂN NGUYÊN

  • Viêm ngoại tâm mạc cấp lành tính:đa sốtrường hợp có thể điều trị bằng aspirin (2-3 g/ngày chia làm 4 lần uông trong 7-10 ngày), hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác. Chỉ cần đến corticoid (prednison 40- 80 mg/ ngày trong 7 ngày) khi gặp những thể không cảm ứng với thuốc chống viêm không phải steroid. Vào buổi tối có thể cho benzodiazepin để làm bệnh nhân bốt lo âu và dễ ngủ.
  • Viêm ngoại tâm mạc do bệnh thấp:điều trị giống như bệnh thấp tim.
  • Viêm ngoại tâm mạc do lao: điều trị bằng liệu pháp ba thuốc (xem: thuốc chống lao). Có thể phối hợp với corticoid trong vòng 2-3 tuần với liều thông dụng nếu phản ứng tiết dịch mạnh. Trên thực tế, đôi khi phải cho thuốc chống lao và theo dõi chỉ căn cứ vào chẩn đoán nghi ngờ bệnh lao.
  • Viêm ngoại tâm mạc mủ:cho dùng thuốc kháng sinh theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch tuỳ theo kết quả xét nghiệm vi khuẩn. Có thể đưa thuôc kháng sinh vào trong ổ màng ngoài tim. Nếu viêm ngoại tâm mạc thành bao dày hoặc mủ đặc quá thì phải dẫn lưu.
  • Viêm ngoại tâm mạc do ung thư: liệu pháp hoá chất, nếu cần thì cho dùng thuốc qua ống thông vào ổ màng ngoài tim, liệu pháp bức xạ, phẫu thuật dẫn lưu, hoặc bằng cách mở một cửa sổ (lỗ thông to) màng phổi-màng ngoài tim trong trường hợp tái phát.
  • Tràn máu ngoại tâm mạc:những thể sau chấn thương phải được dẫn lưu và kiểm tra ở ngoại tâm mạc (màng ngoài tim) để tìm nguồn chảy máu và để cầm máu.

NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẶC BIỆT

  • Chọc ổ màng ngoài tim(rạch ngoại tâm mạc):có thể là thủ thuật cứu sống bệnh nhân trong trường hợp hội chứng ép tim. Tuy nhiên, chọc ổ ngoại tâm mạc là thủ thật khó và nguy hiểm, nên phải được một chuyên gia tim học hoặc phẫu thuật viên lồng ngực thực hiện tại một khoa chuyên sâu, với sự kiểm tra trên màn huỳnh quang và/hoặc bằng siêu âm tim. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để chọc ổ màng tim (dưới mũi ức, trước tim).
  • Phẫu thuật dẫn lưu:có ích trong những thể viêm ngoại tâm mạc mủ, sau chấn thương và do ung thư, người ta có thể đặt một ống dẫn lưu để lưu, và qua đó bơm thuốc vào trong ổ màng ngoài tim (thuốc kháng sinh, thuốc chống phân bào, corticoid).
  • Cắt ngoại tâm mạc:có thể cần thiết trong trường hợp tràn dịch tái phát nhiều lần.

 

Mydocalm

Thuốc Mydocalm
Thuốc Mydocalm

MYDOCALM

dung dịch tiêm 100 mg/ml : ống 1 ml, hộp 5 ống – Bảng B.

viên bao 50 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ – Bảng B.

viên bao 150 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml thuốc tiêm
Tolperisone chlorhydrate 100 mg
cho 1 viên
Tolperisone chlorhydrate 50 mg
cho 1 viên
Tolperisone chlorhydrate 150 mg

DƯỢC LỰC

Mydocalm là một thuốc giãn cơ tác dụng trung ương, có tác động phức tạp.

Nhờ làm bền vững màng và gây tê cục bộ, Mydocalm ức chế sự dẫn truyền trong các sợi thần kinh nguyên phát và các nơron vận động, qua đó ức chế được các phản xạ đa synap và đơn synap. Mặt khác, theo một cơ chế thứ hai, qua sự ức chế dòng Ca2+ nhập vào synap, người ta cho rằng chất này ức chế giải phóng chất vận chuyển. Trong thân não, Mydocalm ức chế đường phản xạ lưới – tủy sống. Trên các mô hình động vật khác nhau, chế phẩm này có thể làm giảm trương lực cơ đã tăng và sự co cứng sau khi mất não.

Mydocalm cải thiện tuần hoàn ngoại biên. Tác dụng làm dễ dàng tuần hoàn không phụ thuộc vào những tác dụng gặp trong hệ thần kinh trung ương ; tác dụng này có thể liên quan đến tác dụng chống co thắt nhẹ và tác dụng kháng adrenergic của tolperisone.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Khi uống, tolperisone được hấp thu tốt qua ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện trong vòng 0,5-1 giờ sau khi dùng thuốc. Do có chuyển hóa đầu tiên mạnh, nên sinh khả dụng của chế phẩm này khoảng 20%.

Tolperisone được chuyển hóa mạnh qua gan và thận. Hợp chất này được thải trừ chủ yếu qua thận (hơn 99%) dưới dạng chất chuyển hóa.

Hoạt tính dược lý của chất chuyển hóa chưa được biết. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải khoảng 1,5 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị sự tăng trương lực cơ xương một cách bệnh lý trong các rối loạn thần kinh thực thể (tổn thương bó tháp, xơ vữa nhiều chỗ, tai biến mạch não, bệnh tủy sống, viêm não tủy…). Tăng trương lực cơ, co thắt cơ và các co thắt kèm theo các bệnh vận động (ví dụ : thoái hóa đốt sống, thấp khớp sống, các hội chứng thắt lưng và cổ, bệnh khớp của các khớp lớn).

Phục hồi chức năng sau các phẫu thuật chấn thương – chỉnh hình.

Điều trị các bệnh nghẽn mạch (vữa xơ động mạch nghẽn, bệnh mạch máu do tiểu đường, viêm mạch tạo huyết khối nghẽn, bệnh Raynaud, xơ cứng bì lan tỏa) cũng như những hội chứng xuất hiện trên cơ sở suy giảm sự phân bố thần kinh-mạch (xanh tím đầu chi, chứng khó đi do loạn thần kinh – mạch từng cơn).

Bệnh Little và những bệnh não khác kèm theo loạn trương lực cơ là những chỉ định nhi khoa đặc biệt của thuốc này.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Nhược cơ năng.

Vì thiếu những kết quả nghiên cứu thích hợp, nên chống chỉ định dùng thuốc tiêm Mydocalm cho trẻ em.

Chống chỉ định tương đối :

Mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Không nên dùng Mydocalm trong thời kỳ cho con bú.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Với các liều thấp hàng ngày, nên dùng Mydocalm viên nén bao phim 50 mg để điều trị cho trẻ em.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Trên động vật, tolperisone không gây quái thai.

Ở chuột cống và thỏ, độc tính với phôi xuất hiện sau liều uống 500 mg/kg thể trọng và 250 mg/kg thể trọng theo thứ tự tương ứng. Tuy nhiên, những liều này cao hơn liều điều trị gấp nhiều lần.

Vì không có những dữ kiện lâm sàng thích hợp, không nên dùng Mydocalm cho người mang thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu), trừ khi tác dụng có lợi cho mẹ vượt hẳn bất kỳ độc tính với phôi có thể có.

Tương tự, cũng vì không biết tolperisone có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên không dùng Mydocalm trong thời kỳ cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chưa biết rõ tương tác thuốc làm hạn chế sử dụng Mydocalm. Mặc dù tolperisone là một hợp chất tác dụng trung ương, nhưng không gây ngủ, vì vậy có thể được dùng kết hợp với thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc an thần kinh.

Tolperisone không ảnh hưởng tới tác dụng lên hệ thần kinh trung ương của rượu.

Mydocalm làm tăng mạnh tác dụng của acid nifluminic, vì vậy, khi dùng đồng thời nên giảm liều acid nifluminic.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Nhược cơ, nhức đầu, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, đau bụng. Những tác dụng không mong muốn này thường biến mất khi giảm liều.

Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn (ngứa, hồng ban, mề đay, phù thần kinh mạch, sốc phản vệ, khó thở).

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Người lớn :

Dùng đường uống, liều hàng ngày là 150-450 mg, được chia thành 3 phần bằng nhau tùy theo nhu cầu và dung nạp của từng người bệnh. Dùng đường tiêm, Mydocalm tiêm bắp với liều 100 mg x 2 lần/ngày; hay liều đơn 100 mg/ngày, nếu tiêm tĩnh mạch chậm.

Trẻ em :

Thuốc tiêm này không dùng cho trẻ em. Nếu dùng các viên nén bao phim, trẻ em dưới 6 tuổi có thể uống với liều 5 mg/kg thể trọng/ngày, những liều này được chia thành 3 phần bằng nhau.

Trong nhóm 6-14 tuổi, liều hàng ngày là 2-4 mg/kg thể trọng, những liều này được chia thành 3 phần bằng nhau.

QUÁ LIỀU

Những dữ kiện về quá liều Mydocalm rất hiếm. Mydocalm có ranh giới điều trị rộng và trong y văn, ngay cả dùng liều uống 600 mg cho trẻ em cũng không gây những triệu chứng nhiễm độc trầm trọng nào.

Có gặp hiện tượng kích ứng sau khi điều trị trẻ em với liều uống 600 mg. Trong những nghiên cứu độc tính cấp tiền lâm sàng, thì liều cao Mydocalm có thể gây thất điều, co giật cứng – run, khó thở, liệt hô hấp.

Mydocalm không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu gặp quá liều, nên điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

BẢO QUẢN

Viên nén bao phim : bảo quản 15-30oC.

Thuốc tiêm : bảo quản nơi mát (8-15oC), tránh ánh sáng.

Tác dụng chữa bệnh của quả chanh (quả, vỏ, hạt chanh)

Cây chanh thuộc loại thân gỗ nhỏ, cao 3-4m phát triển nhiều cành, có gai nhọn. Lá nhỏ, khi vò có mùi thơm, mép có răng cưa nhỏ. Hoa nhỏ có màu trắng tím, mọc ở nách lá. Quả có hình cầu hơi dài, màu lục, khi chín màu vỏ hơi vàng, chứa nhiều nước và hạt. Quả chanh dùng để pha nước giải khát, làm thuốc chữa bệnh.

quả, vỏ, hạt chanh được dùng làm thuốc chữa bệnh
quả, vỏ, hạt chanh được dùng làm thuốc chữa bệnh

Theo Đông y, quả, vỏ, hạt chanh được dùng làm thuốc chữa bệnh. Quả có vị chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, chống nôn, sát trùng, sáng mắt, chữa ho, khản cổ, lợi tiêu hóa.

Vỏ quả có vị đắng, the, mùi thơm, tính lạnh. Tác dụng thanh nhiệt bình can, giáng hỏa, thông khí, tiêu đờm, tiêu thực, bổ tì, yên dạ dày, khỏi nôn, chữa cảm sốt, nhức đầu, ho có đờm, tức ngực, chữa bụng đầy táo bón, tì vị suy yếu, không muốn ăn, hay nôn, ợ, đầy bụng.

* Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa khản cổ

+ Chanh tươi                          1 quả

+ Muối ăn                              Vi thìa cà phê

Lấy đũa ăn cơm cắm vào núm quả chanh; rút đũa ra, cho muối vào, tiếp theo lại cắm đũa vào vị trí cũ. Nướng quả chanh trên than hồng, khi vỏ chanh chín vàng là được, vắt lấy nước cho người bệnh ngậm, ngày 5-6 lần. cần làm liên tục 3-5 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa tưa lưỡi

+ Chanh tươi 1 quả

+ Mật ong 2ml

Vắt nước chanh vào mật ong quấy đều; dùng bông sạch, hay lông gà đã tẩy trùng bôi mật ong chanh vào miệng trẻ. Ngày làm 4-5 lần.

Bài 3. Thuốc chữa bệnh đầy bụng

+ Vỏ quả chanh 15g

+ Hạt cau 5g

+ Sơn tra 10g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 400ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 180ml nước đặc. Người bệnh uống ngày một thang chia 3 lần, uống sau khi ăn, mỗi lần 60ml nước thuốc, cần uống liền 5 ngày.

Bài 4. Thuốc chữa bệnh ho có đờm

+ Vỏ quả chanh                    10g

+ Củ rẻ quạt                         2g

+ Cam thảo đất                    8g

+ Cát cánh                            5g

Các thứ rửa sạch, cho vào nồi cùng 500ml nước, đun sôi kỹ, chắt lấy 200ml nước đặc. Người bệnh chia đều 3 lần uống trong ngày, sau bữa ăn. cần uống liền 5 ngày.

Bài 5. Thuốc chữa chứng nôn ọe

+ Vỏ quả chanh                    30g

+ Gừng tươi                          15g

+ Muối ăn                             5g

Các vị thuốc giã nhỏ, chia làm 10 phần ngậm thuốc trong ngày, trong khi ngậm, nuốt cả nước và bã thuốc.

Cảnh giác với phương thức sinh hoạt dẫn tới ung thư

  1. Hít khói thuốc lá bị động: Qua nghiên cứu chứng tỏ trong gia đình có người hút thuốc lá thì nguy cơ bị bệnh ung thư tăng gấp khoảng 2 lần so với những người trong gia đình không có người hút thuốc lá. Những trẻ ở tuổi nhi đồng hít phải khói thuốc lá một cách bị động, nguy cơ bị bệnh ung thư tăng cao hơn 60%. Những người hít phải khói thuốc lá bị động sau khi kết hôn, nguy cơ bị bệnh ung thư tăng cao hơn 50%.Hút thuốc lá cũng là nguy cơ gây vô sinh nam giới
  2. Ăn quá ít các loại thức ăn thô: Theo các thống kê hữu quan chứng tỏ, những người mỗi ngày không ăn đủ lượng trái cây, rau xanh, các loại lương thực thô trong các loại ngũ cốc, các loại thức ăn cao thành phần xơ sợi thực phẩm bị .chết vì bệnh ung thư chiếm khoảng 35% trong toàn bộ những người chết vì bệnh ung thư. Sự phối kết hợp giữa các loại thức ăn tinh và thô, giữa các thức ăn loại cá thịt trứng sữa với các loại thức ăn chay một cách hợp lý, chính xác có thể có hiệu quả đề phòng các bệnh ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư tuyến vú, ung thư khoang miệng và ung thư thực đạo.
  3. Ăn nhiều các loại thịt ướp muối, lạp xường, chân giờ hun khói, thức ăn quay rán nướng: Vì trong các loại thịt ướp muối có chứa lượng nhỏ chất nitrosamine, qua rán, nướng sẽ sinh thành nitroso pyrrolidme, chúng đều là những chất gây ung thư. Các loại thịt muối khi rán, nướng chín mà cho thêm chút giấm vào sẽ có thể ngăn chặn phát sinh các chất gây ung thư.
  4. Ăn tóp mỡ lợn và cháy cơm: Trong tóp mỡ lợn, hàm lượng chất gây ung thư cao nhất. Trong cháy cơm cũng có chứa tương đối nhiều chất gây ung thư. Nên bỏ không tiếc.
  5. Ăn dầu mỡ cũ đã biến chất: Trong các loại dầu mỡ cũ đã biến chất có chứa các chất hóa học, các chất này phát sinh phản ứng với tế bào của cơ thể sinh thành những tế bào ung thư.
  6. Ăn gừng sống đã biến chất: Trong gừng sống đã biến chất có chất hữu cơ với độc tính rất mạnh có thể làm cho tế bào gan biến tính, phát sinh ung thư.
  7. Uống lượng lớn rượu: Uống lượng lớn rượu dễ gây ung thư họng, ung thư thực đạo. Nếu khi uống rượu lại hút thuốc nữa thì nguy cơ ung thư họng sẽ tăng lên gấp bội. Uống lượng lớn bia cũng dễ gây nên ung thư tuyến tụy.
  8. Không kịp thời trừ khử bụi bặm trên thảm đệm: Trong các bụi bặm bám ở thảm đệm có chứa một số chất gây ung thư, nếu không kịp thời trừ khử bụi bặm hoặc không áp dụng các biện pháp trừ khử bụi bằng giặt, phơi phóng sạch sẽ thường xuyên ngoài trời nắng to rất dễ gây nên tình trạng các hạt bụi đó bị hít vào phổi mà sinh ra ung thư phế quản, ung thư phổi.

Bệnh mất điều hòa (thất điều – ataxia) là gì?

Mất điều hòa (ataxia) là thuật ngữ chỉ một nhóm các rối loạn ảnh hưởng đến khả năng phối hợp, thăng bằng và lời nói.

Bất kỳ bộ phận nào của cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng, nhưng người mắc bệnh mất điều hòa thường gặp khó khăn với:

  • Thăng bằng và đi lại
  • Nói chuyện
  • Nuốt
  • Các công việc đòi hỏi sự kiểm soát tinh tế như viết và ăn uống
  • Thị lực

Các triệu chứng cụ thể và mức độ nghiêm trọng của chúng phụ thuộc vào loại mất điều hòa mà người bệnh mắc phải.

Các loại mất điều hòa

Có nhiều loại mất điều hòa khác nhau, có thể chia thành ba nhóm chính:

  • Mất điều hòa mắc phải – triệu chứng phát triển do hậu quả của chấn thương, đột quỵ, bệnh đa xơ cứng (MS), u não, thiếu hụt dinh dưỡng hoặc các vấn đề khác gây tổn thương não hoặc hệ thần kinh.
  • Mất điều hòa di truyền – triệu chứng phát triển chậm theo thời gian do gen bị lỗi mà một người thừa hưởng từ bố mẹ; loại phổ biến nhất là mất điều hòa Friedreich.
  • Mất điều hòa tiểu não khởi phát muộn vô căn (ILOCA) – tình trạng não bị tổn thương dần theo thời gian mà nguyên nhân không rõ ràng.

Nguyên nhân gây mất điều hòa

Mất điều hòa thường là hậu quả của tổn thương phần não gọi là tiểu não, nhưng cũng có thể do tổn thương các bộ phận khác của hệ thần kinh.

Tổn thương này có thể là một phần của bệnh lý tiềm ẩn như bệnh đa xơ cứng, hoặc có thể do chấn thương đầu, thiếu oxy lên não hoặc tiêu thụ quá mức rượu trong thời gian dài.

Mất điều hòa di truyền do gen bị lỗi truyền từ các thành viên trong gia đình, những người có thể bị hoặc không bị ảnh hưởng.

Bệnh thất điều - mất điều hóa cơ thể
Bệnh thất điều – mất điều hóa cơ thể

Điều trị mất điều hòa

Trong hầu hết các trường hợp, không có cách chữa khỏi bệnh mất điều hòa, và việc điều trị hỗ trợ để kiểm soát triệu chứng là cần thiết.

Điều này có thể bao gồm:

  • Trị liệu ngôn ngữ và lời nói để giúp giải quyết các vấn đề về nói và nuốt
  • Vật lý trị liệu để hỗ trợ các vấn đề về vận động
  • Trị liệu nghề nghiệp để giúp bạn đối phó với các vấn đề hàng ngày
  • Thuốc để kiểm soát các vấn đề về cơ bắp, bàng quang, tim và mắt

Trong một số ít trường hợp, có thể cải thiện hoặc ngăn ngừa bệnh mất điều hòa trở nên tồi tệ hơn bằng cách điều trị nguyên nhân tiềm ẩn.

Triển vọng

Tiên lượng của bệnh mất điều hòa có thể rất khác nhau và chủ yếu phụ thuộc vào loại mất điều hòa mà bạn mắc phải. Một số loại có thể tương đối ổn định hoặc thậm chí cải thiện theo thời gian, nhưng hầu hết sẽ trở nên xấu đi dần theo nhiều năm.

Tuổi thọ của người mắc bệnh mất điều hòa di truyền thường ngắn hơn bình thường, mặc dù một số người có thể sống tốt đến tuổi 50, 60 hoặc hơn. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, tình trạng này có thể gây tử vong trong thời thơ ấu hoặc giai đoạn đầu tuổi trưởng thành.

Đối với mất điều hòa mắc phải, tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân tiềm ẩn. Một số trường hợp có thể cải thiện hoặc duy trì, trong khi những trường hợp khác có thể xấu dần theo thời gian và làm giảm tuổi thọ.

Dùng nước vừa đun sôi để pha đồ uống tan nhanh có tốt không?

Rất nhiều người đều thích dùng nước đang sôi để pha các đồ uống tan nhanh như trà nhúng, đường mạch nha, mật ong, các bột đồ uống tan nhanh, các bột trái cây tan nhanh và các đồ uống khác. Lý do: một là nếu dùng nước sôi pha trà và đồ uống, trà sẽ bốc mùi nhanh, đồ uống cũng hòa tan nhanh; hai nữa là pha như vậy có thể sát khuẩn, tiêu độc. Trên thực tế, đó là việc làm thiếu khoa học.

Các loại đồ uống nói trên đều có chứa nhiều thành phần có ích cho cơ thể, trong đó có một số thành phần quan trọng không chịu được sức nóng. Ví dụ như một số loại chất hoạt tính sinh vật như vitamin, men saccharide, chúng rất yếu ớt mỏng manh, khi cho nước nóng 60°c – 80°c là có thể tan ra hoặc biến tính, mất đi giá trị dinh dưỡng quí giá của nó. Hơn nữa khi pha trà hoặc pha các loại đồ uống tan nhanh bằng nước đang sôi sùng sục còn có thể làm cho nó biến đổi màu sắc, hương vị, mất đi các mùi vị thơm ngon tự nhiên của chúng.

Trong trà đạo ở Nhật Bản, nói chung không dùng nước vừa đun sôi để pha trà, họ cho rằng làm như vậy sẽ phá hoại tinh dầu thơm vốn có của trà; để có được mùi vị chân thực của trà, chúng ta nên chú ý chỉ dùng nước sôi ở độ nóng 60°c – 80°c để pha trà là tốt.

Loại đồ uống bột trái cây tan nhanh TANG nổi tiếng của Mỹ cũng ghi chú rõ phải dùng nước sôi để nguội để pha, chứ không được dùng nước sôi để pha. Do đó, bất luận là từ giác độ dinh dưỡng hay từ giác độ hương vị đều không nên dùng nước vừa đun sôi để pha trà hoặc pha đồ uống tan nhanh, càng không nên dùng trà và đồ uống đó cho vào trong nước để nấu sôi, mà cần phải pha bằng loại nước chỉ còn ở 60 – 80°c.

Ngoài ra, có một số người thích uống loại đồ uống quá nóng, thậm chí là dùng nước đang sôi sùng sục. Như vậy rất có hại đối với sức khỏe, vì điều đó sẽ làm cho nguy cơ sinh ra các bệnh như ung thư thực đạo, loét dạ dày và ruột v.v… tăng lên rõ rệt.

Đồ uống quá nóng sẽ làm cho thực đạo bị nóng bỏng. Trong sự nóng bỏng này có thể chưa nghiêm trọng, chưa đến mức làm cho tự bản thân cảm giác thấy rõ rệt, nhưng những tổn thương do bỏng nhẹ ở thực đạo thường xuyên diễn ra hàng ngày như thế này có thể gây nên sự biến đổi khác thường ác tính của tế bào thực đạo mà phát sinh ung thư. Đồ uống quá nóng còn sinh ra những kích thích không tốt đối với niêm mạc dạ dày, phá hoại lớp bảo vệ của niêm mạc dạ dày, làm cho nó dễ bị thiêu đốt và ăn mòn của vị toan, gây nên loét dạ dày. Các nhà y học đã từng tiến hành điều tra ở những người thích uống cà phê, trà, nước quá nóng đã phát hiện tỉ lệ phát sinh các bệnh ung thư thực đạo và loét dạ dày của những người này cao hơn nhiều so với những người khác.

Vì vậy cho nên những người có thói quen thích uống các đồ uống hoặc nước trà quá nóng cần kịp thời sớm thay đổi thói quen không tốt này để có lợi cho sức khỏe. Đối với những đồ uống hoặc trà pha bằng nước sôi để nóng già sẽ đảm bảo chất dinh dưỡng và hương vị của chúng càng tốt hơn.

Các bệnh tai ngoài (vành tai và ống tai ngoài)

Tai ngoài bao gồm vành tai và ống tai ngoài, được cấu tạo bởi tổ chức sụn, bọc bên ngoài là lớp tổ chức dưới da mỏng và lớp da. Có hệ thống mạch máu và thần kinh phong phú nên bệnh ở tai ngoài gây đau nhức và ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm mỹ.

DỊ HÌNH BẨM SINH TAI NGOÀI

Định nghĩa

Là những biểu hiện bất thường bẩm sinh gặp ở vành tai hoặc ống tai ngoài, hai dị hình này thường phối hợp với nhau. Có thể ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm mỹ.

Dị hình vành tai

Thường gặp hơn, nói chung ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ít hoặc không ảnh hưởng tới chức năng nghe.

Biểu hiện lâm sàng

  • Thiếu một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ở một bên hay cả hai bên tai. Vành tai hoàn toàn không có hay chỉ có một phần, thường chỉ như một nụ, một cục. Hay gặp kèm theo tịt hoặc chít hẹp ống tai.
  • Vành tai to hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc nhỏ quá (tai chuột), nếu chỉ thấy một bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.
  • Dị hình nắp tai: nắp tai có thể quá to, không có sụn nắp hay có 2 – 3 nắp tai.
  • Vành tai vểnh ra trước quá nhiều hay sụn quá mềm làm bẹp xuống, mất các gờ nếp.

Điều trị

Phẫu thuật chỉnh hình để tái tạo lại vành tai.

Dị hình ống tai

Thường gặp tịt ống tai ngoài hoàn toàn hay một phần làm chít hẹp ống tai. Dị hình ống tai thường gặp kèm với dị hình vành tai, đôi khi có kèm theo dị hình tai giữa.

Biểu hiện lâm sàng

  • Tịt hay chít hẹp có thể do đơn thuần hoặc cả sụn, xương ống tai, chỉ ở cửa ống tai hay dọc cả ống tai.
  • Tịt hoặc chít ống tai ngoài gây nghe kém dẫn truyền đơn thuần, có thể gây viêm vì chất tiết ở da ống tai không thoát được ra ngoài.
  • Cần chụp X quang để xác định tình trạng của tai giữa và hệ thống xương con.

Điều trị

Phẫu thuật tạo hình ống tai ngoài hay lấy bỏ u biểu bì bên trong chỗ hẹp, cần ghép da tốt vì dễ gây sẹo chít hẹp lại.

Rò bẩm sinh

Thường gặp nhất là rò gờ trước tai hay thường gọi là rò Helix.

  • Rò luân nhĩ.
  • Rò tai cổ: rò xuất phát từ tai chạy xuống vùng cổ.

Biểu hiện lâm sàng

  • Lỗ rò có thể thấy ở một bên hay cả hai bên, ở trên nắp tai, trước gờ rìa tai. Tiếp theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau tai hoặc vào ỗng tai…
  • Do lỗ rò nhỏ, đường rò thường tiết nhầy nên khi bị viêm thường gây sưng tấy vùng trên trước nắp tai, có thể thành áp xe rồi vỡ mủ.

Điều trị

  • Nếu rò chưa bị áp xe có thể bơm chất ăn mòn như sút loãng (NaOH 20%), hoặc Betadin vào làm cháy lớp biểu bì để đường rò dính tịt lại.
  • Phẫu thuật cắt đường rò: bơm xanh mêthylen vào để theo dõi đường rò, qua đó phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ.
  • Khi bị áp xe nên chích rạch tháo mủ và dẫn lưu, không nên chích rạch quá rộng vì làm mất đường rò sau khó phẫu thuật lấy hết đường rò.

BỆNH VIÊM TAI NGOÀI

Nhọt ống tai ngoài

  • Định nghĩa

Là tình trạng viêm nhiễm khu trú ở một vị trí của ống tai ngoài, thường gặp một bên, hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn.

  • Nguyên nhân

Do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai.

Do viêm ở nang lông hay tuyến bã.

  • Chẩn đoán

Triệu chứng cơ năng:

+ Đau tai là triệu chứng nổi bật, đau ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, đau nhiều về đêm.

+ Nghe kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.

+ Có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai.

+ Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.

Triệu chứng thực thể:

+ Ấn nắp tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.

+ Ống tai mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một phần ống tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự khỏi nhưng hay tái phát.

  • Điều trị

Tại chỗ: chườm nóng giảm đau. Nếu mới tấy đỏ thì chấm Betadin ở đầu nhọt. Khi đã nung mủ trắng thì dùng dao nhọn hay que nhọn chích nhọt, tháo mủ và sát khuẩn.

Toàn thân: Kết hợp kháng sinh, giảm đau.

  • Phòng bệnh

Giữ vệ sinh ống tai, dùng tăm bông sạch lau khô sau khi tắm hoặc bơi.

Không sử dụng những vật sắc, nhọn ngoáy tai khi ngứa…

Viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài

  • Định nghĩa

Là tình trạng viêm nhiễm lan tỏa khắp ống tai ngoài, thường gặp do bơi lội, tắm biển…

  • Nguyên nhân

Do sang chấn nhỏ ở ống tai ngoài: ngoáy tay, vật cứng khi có nước hay cát vào tai.

Do dịch hay mủ ở tai giữa bị bít, đọng trong ống tai.

  • Chẩn đoán

Lúc đầu ngứa trong ống tai sau trở nên nóng, rát như bỏng, vài ngày sau đau dữ dội.

Nghe kém và ù tai.

Kéo vành tai, ấn nắp tai gây đau tăng rõ rệt.

Da ống tai nề đỏ, sau đó ống tai bị chít hẹp lại do sưng nề và ứ dịch vàng, có thể bong từng đám biểu bì trắng.

Nếu không được điều trị sẽ thành mủ, da bị hoại tử gây sẹo chít hẹp hay sùi lấp ống tai ngoài.

  • Điều trị

Chườm nóng ngoài tai hoặc chiếu tia hồng ngoại, làm giảm đau tại chỗ, đặt bấc thấm Glyxerin borate 2% hoặc thuốc mỡ kháng sinh vào ống tai ngoài.

Kháng sinh toàn thân.

Chống viêm, giảm đau.

Viêm sụn vành tai

  • Định nghĩa

Là tình trạng ứ thanh dịch giữa sụn và màng sụn hoặc viêm sụn hoại tử, nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại di chứng ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng của vành tai.

  • Nguyên nhân

Có thể do tụ máu, dịch vành tai, nhưng thường do nhiễm tụ cầu, sau sang chấn (gãi gây xước) hay sau chấn thương (đụng, dập).

  • Chẩn đoán

Ban đầu chỉ thấy ngứa rát, hơi đau nơi bị xây xát (thường ở phần trên vành tai) sau đó có biểu hiện nóng, sưng, đỏ.

Khi viêm tấy thành mủ đau tăng rõ, sưng ngày càng tăng, sờ nóng, làm mất các nếp sụn ở vành tai.

Viêm sụn hoại tử: đau dữ dội, sưng tấy căng mọng lan rộng cả một phần của vành tai làm mất các hố và nếp của vành tai, cả mặt trước lẫn mặt sau vành tai.

Nếu không được xử trí tốt sụn bị hoại tử, sưng tấy hoá mủ và vỡ mủ làm cho vành tai bị co rúm ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.

  • Điều trị

Toàn thân: tuỳ theo mức độ và toàn trạng của bệnh nhân để sử dụng kháng sinh. Đối với viêm sụn hoại tử cần dùng kháng sinh phối hợp và liều cao, lưu ý cho kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí.

Tại chỗ:

+ Khi mới viêm tấy da vành tai, chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, sát khuẩn vết xước bằng Betadin.

+ Để chống viêm,  hoại tử sụn có thể chấm nitrat bạc, acid boric, đặt bấc tẩm Betadin hay kháng sinh tại chỗ.

+ Cần theo dõi sát diễn biến của bệnh, dùng kháng sinh đầy đủ, tránh hoại tử sụn gây hẹp co rúm vành tai.

+ Khi đã viêm mủ, hoại tử sụn: phải trích rạch rộng tháo mủ, nạo bỏ hết các mảnh sụn hoại tử và tạo hình da vành tai.

Chàm ống tai (Eczema): thường gặp ở trẻ nhỏ.

  • Nguyên nhân

Do mủ, thường mủ nhầy, chảy thường xuyên hay ứ đọng  mủ lâu. Chàm từ ống tai lan ra vành tai.

Do thể địa dị ứng, chàm có thể từ đầu, cổ lan đến vành tai và ống tai ngoài.

  • Chẩn đoán

Da vùng tai ngoài ngứa, mẩn đỏ, mọc các mụn phỏng nhỏ chứa dịch nhầy trong. Các mụn phỏng vỡ thành các vẩy màu nâu, mỏng phủ lên trên.

Nếu chàm khô: da ngứa, mẩm đỏ, dày lên, cũng có những mảnh biểu bì nhỏ đục hoặc xám nổi thành vảy dễ bong ra.

Do ngứa nên trẻ thường hay gãi gây xây xước dễ bị nhiễm khuẩn tạo thành chàm nhiễm khuẩn với những mụn loét nhỏ, nóng, có mủ, trên bề mặt có vẩy nâu cứng có thể gây viêm tấy rộng cả tổ chức dưới da vùng sau tai, thái dương.

  • Điều trị

Tại chỗ:

+ Lau sạch mủ ở ống tai nếu có.

+ Rắc bột oxyt kẽm hoặc bôi thuốc mỡ oxyt kẽm.

+ Nếu nhiều dịch ướt, bôi bằng dung dịch nitrat bạc 5%.

+ Nếu có nhiễm khuẩn thành mủ bôi xanh mêthylen.

+ Bôi mỡ corticoid.

Toàn thân: tăng cường sức đề kháng, dinh dưỡng tốt, chống dị ứng.

  • Phòng bệnh

Không sử dụng vật sắc nhọn, chưa được sát khuẩn ngoáy ống tai ngoài.

Khi có dị vật trong ống tai hoặc ráy tai phải đến cơ cở y tế để lấy và vệ sinh.

Không tự động xử trí những vết trầy xước xảy ra trên bề mặt da vành tai.

Chứng đau bụng trong đông y và điều trị

Chứng “đau bụng” mà có thể cũng hiện ra trong một số bệnh nào đó, như các bệnh “kiết lị”, “ỉa chảy”, “đau dạ dày”, “giun sán” và “tích tụ”, thì đã trình bày ở thiên trên, không bàn lại nữa. ở đây chỉ giới thiệu đơn giản về chứng đau bụng xuất hiện đơn thuần mà thôi. Nguyên nhân chứng đau bụng đơn thuần, đại khái có thể chia ra các chứng hàn tà, uất nhiệt thực tích và khí uất, chứng “hàn sán” nói ở trong sách “Kim quỹ yếu lược”, tức là thuộc phạm vi chứng đau bụng do hàn tà.

  1. NGUYÊN NHÂN

  • Hàn tà

Do khí lạnh xâm nhập, hoặc ăn nhiều đồ sống lạnh, tỳ vị không vận hóa được, đến nỗi hàn tích đình trệ, sách “Nội kinh” nói: “Hàn khí lấn vào trường vị, dưới cách mạc, huyết không tán ra được, đường lạc khó co rút, cho nên đau”. Sách “Kim quỹ yếu lược” nói: “Người gầy xung quanh rốn đau, tất nhiên có phong lạnh”.

  • Khí uất

Thường do giận dữ lo nghĩ quá độ, tình chí không khoan khoái, can mất điều đạt nghịch lên hại tỳ vị làm cho trung khí bị uất trệ mà gây nên.

  • Thực tích

Ăn uống không chừng mực, hoặc do đói no thất thường, làm cho đồ ăn không tiêu, đình trở mà sinh đau, hoặc ăn đồ béo uống rượu ngon, ham ăn thức cay nồng, đến nỗi nhiệt kết ở trường vị, đại tiện không thông, như sách “Nội kinh” nói: “Nhiệt khí đọng ở tiểu trường, trong ruột đau, nóng rực khô khát, thì đại tiện táo rắn mà không ra được, cho nên đau mà bế tắc không thông”.

  1. BIỆN CHỨNG

Đau bụng không cho ăn, hoặc ăn rồi đau dữ là thuộc thực, thích ăn, hoặc được ăn thì bớt là thuộc hư, đau nhói chạy ran, đau nhất định chỗ nào, hoặc lúc đau có hình, khỏi đau lại tan là thuộc khí. Nếu chỗ đau nhất định không di dịch, ấn vào có cục trước sau không tan, là thuộc huyết. Lại căn cứ vào chứng trạng hàn hay nhiệt mới phát hay đã lâu ngày, còn ở nông hay đã vào sâu để phân biệt thì chữa mới có thể chính xác được.

  • Đau bụng do hàn tích

Có chia ra nặng và nhẹ, nhẹ thì dễ khỏi, hơi nặng thì bụng đau không ngừng, gặp lạnh thì đau nhiều , được chườm nóng thì dễ chịu.

  • Đau bụng do khí uất

Mỗi khi có sự lo nghĩ giận dữ can mộc lấn tỳ, đau phát ra, chỗ vị quản bức tức, bụng trướng, nếu ợ hơi hoặc trung tiện thì đau giảm nhẹ, mạch huyền tế.

  • Đau bụng do thực tích

Chỗ vị quản bụng trướng đầy, đau nhức, nặng thì không cho ấn tay vào, ăn không muốn ăn, ợ đau hoặc đau buồn đi tả, sau khi đi tả rồi thì bớt đau, rêu lưỡi nhớt, mạch hoạt. Nếu nhiệt kết ở tràng vị, đại tiện bí không thông, thời trướng đau lại càng nặng.

  1. CÁCH CHỮA

  • Đau bụng do hàn tích

Nên ôn trùng tán hàn, dùng Lương phụ hoàn (31), nếu chứng nặng, mà âm hàn thịnh quá thì nên dùng thuốc tân ôn tán hàn, dùng Đại ô đầu tiễn (39) làm chủ yếu. Nếu trong ngoài đều lạnh, thì nên dùng kiêm thuốc giải biểu, dùng Ô đầu quế chi thang (40) làm chủ yếu, nếu khí lạnh nghịch lên mà ôn thì nên trung hoà giáng, dùng Phụ tử ngạnh mễ thang (42) làm chủ yếu, bụng đau nhức lúc phát, lúc khỏi, lâu ngày tỳ vị hư thì nên chú trọng vào ôn dương tỳ vị, dùng Tiểu kiến trung thang (32). Huyết hư bên trong lạnh, nên Ôn trung bổ huyết, dùng Đương quy sinh khương dương nhục thang (42).

  • Đau bụng do khí uất

Lo nghĩ uất kết, can mộc lấn tỳ, nên dùng vị chua để liễm can, vị ngọt để hoà tỳ, dùng bài thược dược cam thảo thang. Nếu đau ran đến vị quản, nôn oẹ không được thì nên hoà khí giáng nghịch dùng bài Tân dịch ngô thù du thang (44) mà chữa.

  • Đau bụng do thực tích

Sau khi bị thương thực, vị quản và bụng trưởng đầy, đau nhức nhẹ, thì nên hoà trung tiêu thực, dùng bài Bảo hoà hoàn mà chữa, đau hơi nặng mà đại tiện không khoan khoái thì nên hành khí cầu trê, dùng bài Hậu phác tam vật thang (45) hoặc Chỉ thực đạo trệ hoàn (47).

PHỤ THÊM: ĐAU BỤNG Ở BỤNG DƯỚI

Bụng dưới ở vào hạ tiêu, thuộc Túc quyết âm can kinh, lại là chỗ bắt đầu của mạch Xung, Nhâm, cho nên đau bụng dưới phần nhiều thấy ở những bệnh “sán hà”, “bên đồn”, “lung lâm”, “trường ung”, và các bệnh “kinh nguyệt đới hạ” của phụ nữ. Nếu vì khí của can kinh không điều hoà là phần nhiều thuộc về bệnh hạ tiêu bị lạnh có các chứng bụng dưới co sút mà lạnh đau, mạch trầm khẩn, rêu lưỡi trắng trơn, cách chữa nên tiết can khí và làm cho ôn thông, dùng bài Kim linh tử tán (19) gia những vị như ngô thù, nhục quế, tế tân, hồi hương, thanh bì, đàn bà bụng dưới đau phần nhiều bị ứ huyết, thường phát ra trong khi thấy kinh, hay khi sinh đẻ, hoặc thấy kinh không thông sướng, hoặc sau khi đẻ huyết hôi không sạch, làm cho bụng dưới trướng đau, không cho ấn, cũng có khi kinh bế không thông, sau đó lâu ngày bụng dưới kết ứ thành cục mà đau, thì cách chữa nên hoạt huyết thông ứ, dùng bài Quế chi phục linh hoàn (47) gia giảm mà chữa.

Phụ phương

  1. Xuyên khung trà điều tán: Bạc hà, xuyên khung, khương hoạt, cam thảo, bạch chỉ, tế tân, phòng phong, kinh giới hoà với nước chè mà uống.
  2. Tang cúc ẩm: Xem phụ phương thứ 3 mục cảm mạo.
  3. Thần truật thang: Thương truật, quy bản, xuyên khung, khương hoạt, bạch hoạt, bạch chỉ, cam thảo, tế tân, gừng và hành.
  4. Thanh không cao: Khương hoạt, hoàng liên, phòng phong, sài hồ, xuyên khung, cam thảo, hoàng cầm.
  5. Thanh chấn thang: Thăng ma, thương truật, hà diệp, trần bì, cam thảo.
  6. Kỉ cúc địa hoàng hoàn: Xem phụ phương số 3 mục Huyễn vựng.
  7. Tả quy hoàn: Xem phụ phương số 12 mục Hư lao.
  8. Hữu quy hoàn: Xem phụ phương số 15 mục Hư lao.
  9. Thiên ma câu đằng ẩm: Xem phụ phương số 1 mục Huyễn vựng.
  10. Đương quy long hội hoàn: Đương quy, long đởm thảo, chi tử, hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, đại hoàng, thanh đại, lô hội, mộc hương, xạ hướng, viên với mật.
  11. Bán hạ bạch truật thiên ma thang: Xem phụ phương số 8 mục Huyễn vựng.
  12. Qua lâu giới bạch tửu thang: Qua lâu thực, giới thạch, bạch cầu.
  13. Quất chỉ sinh khương thang: Quất bì, chỉ thực, sinh khương.
  14. Phục linh hạnh nhân cam thảo thang: Phục linh, hạnh nhân, cam thảo.
  15. Ô đầu xích thạch chi hoàn: Thực tiêu, ô đầu, phụ tử, can khương, xích thạch chi.
  16. Ý dĩ phụ tử tán: Ý dĩ nhân, đại phụ tử.
  17. Tiêu giao tán: Xem phụ phương số 1 mục Điên cuồng, giản.
  18. Thanh can thang: Bạch thược, đương quy, xuyên khung, sơn chi, đan bì, sài hồ.
  19. Kim linh tử tán: Kim linh tử, huyền hồ sách.
  20. Toàn phúc hoa thang: Toàn phúc hoa, Tân giáng, hành.
  21. Phục nguyên hoạt huyết thang: Sài hồ, qua lâu căn, đương quy, hồng hoa, cam thảo, sơn giáp, đại hoàng, đào nhân.
  22. Trầm hương giáng khí tán: Trầm hương, sa nhân, hương phụ, cam thảo.
  23. Tả kim hoàn: Xem phụ phương số 2 mục Ấn thổ.
  24. Hoá can tiễn: Thanh bì, trần bì, thược dược, đan bì, chi tử, trạch tả, bốỉ mẫu.
  25. Tư thủy thanh can ẩm: Sính địa, thù du, phục linh, quy thân, sơn dược, đan bì, trạch tả, bạch thược, sài hồ, sơn chi, đại táo.
  26. Nhất quán tiễn: Bắc sa sâm, mạch môn, đương quy, sinh địa, đại hoàng, xuyên luyện tử, kỉ tử.
  27. Thất tiếu tán: Bồ hoàng, ngũ linh chi.
  28. Điều dinh liễm can ẩm: Quy thân, bạch thược, a giao (sao với cáp phấn), kỉ tử, ngũ vị tử, xuyên khung, táo nhân, phục linh, quang bì, mộc hương, khương tảo.
  29. Hương sa lục quân tử thang: Xem phụ phương số 9 mục Ãu thổ.
  30. Đại kiến trung thang: Thục tiêu, can khương, nhân sâm.
  31. Lương phụ hoàn: Cao lương hoàn, Chế hương phụ.
  32. Tiểu kiên trung thang: Xem phụ phương số 19 mục Hư lao.
  33. Ngô thù đu thang: Xem phụ phương số 5 mục Cước khí.
  34. Bảo hoà hoàn: Xem phụ phương số 10 mục Bất vị.
  35. Việt cúc hoàn: Hương phụ, thương truật, xuyên khung, thần khúc, chi tử.
  36. Ô mai hoàn: Ô mai, tế tân, quế chi, phụ tử, nhân sâm, hoàng bá, can khương, hoàng liên, thục tiên, đương quy.
  37. Ôn đởm thang: Xem phụ phương số 8 mục Kinh quý.
  38. Tứ quân tử thang: Xem phụ phương số 1 mục Hư lao.
  39. Quy tỳ thang: Xem phụ phương số 27 mục Hư lao.
  40. Đại ô đầu tiễn: ô đầu, mật.
  41. Ô đầu quế chi thang: Quế chi thang gia ô đầu.
  42. Phụ tử ngạnh mễ thang: Phụ tử, bán hạ, cam thảo, đại táo, ngạnh mễ.
  43. Đương quy sinh khương dương nhục thang: Đương quy, sinh khương, dương nhục.
  44. Thược dược cam thảo thang: Thược dược, cam thảo.
  45. Tân dịch ngô thù du thang: Nhân sâm, ngô thù, xuyên liên, phục linh, bán hạ, mộc qua.
  46. Hậu phác tam vật thang: Hậu phác, đại hoàng, chi thực.
  47. Chỉ thực đạo trệ hoàn: Xem phụ phương số 6 mục Tiết tả.
  48. Quế chi phục linh hoàn: Xem phụ phương số 4 mục Tiết tả.
  49. Can khương linh truật thang: Cam thảo, can khương, phục linh, bạch truật.
  50. Độc hoạt kí sinh thang: Độc hoạt, tang kí sinh, tần giao, phòng phong, tế tân, xuyên khung, đương quy, đỗ trọng, ngưu tất, nhân sâm,phục linh, quế tâm, địa hoàng, thược dược, cam thảo.
  51. Gia vị nhị diệu thang: Sinh hoàng bá, thương truật, ngưu tất, tế tân, tam lăng, trạch tả, mộc qua, ô dược, quy vĩ, hắc sinh khương.
  52. Kim quỹ thận khí hoàn: Xem phụ phương số 23 mục Niệu huyết.

Điều trị Bệnh thận đa nang di truyền lặn (ARPKD)

Hiện tại, không có cách chữa khỏi bệnh thận đa nang di truyền lặn. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị có sẵn để kiểm soát các triệu chứng liên quan và các biến chứng có thể xảy ra, chẳng hạn như:

  • Khó thở do phổi kém phát triển (giảm sản phổi)
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp)
  • Các vấn đề về gan
  • Bệnh thận mạn tính (CKD) và suy thận

Khó thở

Nếu có nguy cơ đáng kể em bé của bạn sẽ sinh ra với phổi kém phát triển, đặc biệt nếu em bé sinh non, điều trị có thể bắt đầu trước khi sinh. Bạn có thể được chỉ định dùng steroid trong thai kỳ. Thuốc này kích thích sự phát triển của phổi của em bé và giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn nếu em bé sinh non.

Sau khi sinh, có khả năng em bé của bạn sẽ ngay lập tức được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU), nơi em bé sẽ được đặt máy thở để hỗ trợ hô hấp. Em bé cũng có thể được dùng một loại thuốc gọi là surfactant, giúp ngăn chặn các túi khí nhỏ bên trong phổi (phế nang) khỏi bị xẹp.

Huyết áp cao

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) là phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ em bị tăng huyết áp. ACE làm giảm huyết áp bằng cách giảm áp lực lên các đơn vị lọc của thận (cầu thận).

Các vấn đề về gan

Nhiều trẻ bị bệnh thận đa nang di truyền lặn cũng có các vấn đề về gan, chẳng hạn như sưng và xơ hóa. Xơ hóa gan có thể làm cho máu khó lưu thông qua gan và dẫn đến các mạch máu dễ bị tổn thương hơn.

Huyệt Thiên Đỉnh

Thiên Đỉnh

Tên Huyệt:

Thiên = vùng bên trên; Đỉnh = cái vạc có 3 chân. Huyệt này hợp với huyệt Khuyết Bồn (Vị 12) và Khí Xá (Vị 11), tạo thành 3 góc, giống cái vạc 3 chân, vì vậy gọi là Thiên Đỉnh (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thiên Đảnh, Thiên Đính.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 17 của kinh Đại Trường.

Vị Trí huyệt:

Nơi gặp nhau của bờ sau bó đòn cơ ức – đòn chũm và đường ngang qua giữa cổ, cách tuyến giáp 3 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ bám da cổ, bờ sau cơ ức-đòn- chũm, các cơ bậc thang.

Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh cơ da cổ, nhánh ngoài của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của đám rối cổ sâu.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng:

Thanh Phế khí.

Chủ Trị: Trị họng viêm, amiđan viêm, lao hạch.

Phối Huyệt:

1. Phối Khí Xá (Vị 11) trị họng sưng đau, ăn uống không được (Thiên Kim Phương).

2. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Khí Xá (Vị 11) trị họng viêm (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Gian Sử (Tâm bào.5) trị mất tiếng (Châm Cứu Tụ Anh).

4. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thái Khê (Th.3) + Thừa Tương (Nh.24) trị thanh đới bị liệt giai đoạn 1 (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Mỏi mệt, tinh thần khốn đốn, chân tay rã rời (bì phạp) – Đông y

Khái niệm

Mỏi mệt là chỉ chứng tinh thần khốn đốn, chân tay rã rời.

Chứng này trong các y thư gọi khá nhiều tên. Tố vấn – Bình nhân khí tượng luận gọi là “Giải diệc”. Linh khu – Hải luận gọi là “Đãi nọa” Linh khu – Hàn nhiệt bệnh gọi là “Thể nọa”. Mỏi mệt trên lâm sàng là chứng trạng rất thường gặp, những loại bệnh chứng cấp mạn tính đều có thể xuất hiện mỏi mệt ở mức độ khác nhau. Phạm vi thảo luận ở mục này chỉ giới hạn coi mỏi mệt là chủ chứng.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Mỏi mệt do thử nhiệt thương khí: Có chứng mỏi mệt yếu sức, tinh thần bạc nhược, thiểu hơi biếng nói mình nóng, ra mồ hôi, Tâm phiền miệng khát, kém ăn, đại tiện nhão, mặt nhờm bẩn, rêu lưỡi vẩn đục, mạch Hư Sác.
  • Mỏi mệt do Tỳ hư thấp khốn: Có chứng mình nặng biếng nói mỏi mệt, miệng đắng, lưỡi khô, đại tiện lỏng nhão, ghê ghê sợ lạnh, ngực bụng bĩ đầy, kém ăn, tiểu tiện ít, rêu lưỡi dầy nhớt, mạch Nhu.
  • Mỏi mệt do khí huyết đều hư: Có chứng tinh thần mỏi mệt, chân tay rã rời, thiểu khí hiếng nói, thanh âm thấp khẽ, choáng váng mất ngủ, hồi hộp tự ra mồ hôi, chân tay tê dại, mặt nhợt không tươi, môi lưỡi và móng chân tay nhợt, mạch Trầm Tế vô lực.

Phân tích

  • Chứng Mỏi mệt do thử nhiệt thương khí: Chứng này phát sinh ở mùa Hạ, Thử nhiệt. Thử là dương tà tính nó phát tiết dễ hao khí tân, cho nên chân tay mình mẩy rã rời, tinh thần bạc nhược, hụt hơi biếng nói, mình nóng ra mồ hôi, Tâm phiền miệng khát, mạch Hư Sác. Mặt khác Thử phần nhiều kiêm Thấp cho nên mặt nhờm bẩn, rêu lưỡi vẩn đục, đại tiện lỏng nhão. Điều trị nên thanh Thử ích khí, dưỡng âm sinh tân, dùng phương Thanh Thử ích khí thang gia giảm.
  • Chứng Mỏi mệt do Tỳ hư thấp khốn: Vì những nguyên nhân mệt nhọc, ăn uống không điều độ dẫn đến Tỳ hư không vận chuyển, thủy thấp ứ đọng. Tính thấp nặng đục, thấp quá nhiều thì thanh dương không tăng cho nên thân thể khốn đốn yếu sức, lâm sàng có kiêm chứng trạng Tỳ hư không vận chuyển như: ngực bụng đầy, biếng ăn, đại tiện nhão. Điều trị nên kiện Tỳ hóa thấp, thăng dương giáng trọc dùng phương Thanh dương ích Vị thang hợp với Bình Vị tán gia giảm.
  • Chứng Mỏi mệt do khí huyết đều hư: Chứng này phần nhiều do những nguyên nhân tiên thiên bất túc, hậu thiên mất điều hòa hoặc ốm lâu, điều trị không kịp thời gây nên. Khí huyết bất túc, cơ thể mất sự nuôi dưỡng cho nên biểu hiện các chứng trạng hụt hơi biếng nói, tinh thần mỏi mệt, chân tay rã rời, hồi hộp tự ra mồ hôi, choáng váng mất ngủ. Điều trị nên bổ cả khí huyết cho uống Thập toàn đại bể thang gia giảm.

Chẩn đoán phân biệt ba chứng nói trên là: Mỏi mệt do Thử nhiệt thương khí, bệnh phát sinh vào mùa Hè, vừa có biểu hiện của Thử nhiệt, vừa có chứng hậu khí hư. Mỏi mệt do Tỳ hư thấp khốn, bệnh thường phát sinh vào mùa Hè, Thu vừa có đặc trưng thấp ngăn trở lại vừa có chứng hậu Tỳ hư. Cả hai chứng này đều thuộc loại hư thực lẫn lộn. Còn chứng Mỏi mệt do khí huyết đều hư đơn thuần thuộc hư chứng, chứng trạng chủ yếu là khí hư huyết thiếu. Phân tích biểu hiện lâm sàng của ba chứng trên rất dễ phân biệt.

Trích dẫn y văn

Tủy hải bất túc thì não chuyển ra thành ù tai, ông chân mỏi choáng váng, mắt chẳng nhìn thấy gì, mỏi mệt nằm yên (Linh khu – Hải luận).

Thấp làm trệ khí, thử có thể hại khí. Mùa Hè thử thấp ngăn trở ở trong thường là thân thể không bệnh tật gì nặng, chỉ mỏi mệt không chịu nổi, tục gọi là “Chú hạ”. Nhẹ thì dùng Hoắc hương, Bội lan hãm nước mà uống, nặng thì dùng Thanh Thử ích khí thang gia giảm (Trung y lâm chứng bị yếu).

Quả Hồng Xiêm và những tác dụng chữa bệnh đáng quý

Cây hồng xiêm thân gỗ, cao 10-15m nhiều cành, vỏ xám. Lá mọc gần nhau ở cuối cành. Hoa đơn độc, cuống có lông. Quả mọng thịt có cát, hạt dẹt màu đen. Cây hồng xiêm được trồng khá phổ biến để lấy quả ăn, và dùng làm thuốc chữa bệnh.

Quả hồng xiêm tác dụng bổ mát sinh tân dịch
Quả hồng xiêm

Về thành phần hoá học, trong 100g hồng xiêm chín có 0,44g protit, 10g gluxit, 1,4g xenluloza, cung cấp được 83kcal. Ngoài ra còn có nhiều muối khoáng và vitamin (trong 100g hồng xiêm có 52mg canxi, 24mg photpho, 193mg kali, các vitamin A (beta caroten), B2, B3, B5, B6, C.

Quả hồng xiêm tác dụng bổ mát sinh tân dịch
Quả hồng xiêm tác dụng bổ mát sinh tân dịch

Theo Đông y, quả hồng xiêm có vị ngọt chát, tính mát. Tác dụng bổ mát sinh tân dịch, giải khát nhuận tràng, khi quả chín chữa táo bón, lợi tiểu. Quả xanh dùng giải độc, chữa tiêu chảy.

Thuốc ứng dụng:

Bài 1. Thuốc chữa bệnh táo bón

+ Quả hồng xiêm chín          3 quả

+ Mật ong                            10ml

Hồng xiêm chín gọt vỏ, bỏ hạt cắt miếng, cho vào bát cùng mật ong đem hấp cách thủy sau đó dầm nát chia 3 lần ăn trong ngày trước bữa ăn. cần ăn liền 3-5 ngày.

Bài 2. Thuốc chữa bệnh đi ngoài

+ Quả hồng xiêm xanh 2 quả

+ Vỏ dộp ổi 10g

+ Gừng tươi 3g

Quả hồng xiêm cắt miếng cùng các vị thuốc cho vào nồỉ cùng 500ml nước, sắc lấy 300ml nước thuốc đặc. Người bệnh chia 3 lần uống trong ngày trước khi ăn. cần uống liền 2-3 ngày. Có thể thay vỏ dộp ổi bằng vỏ quả lựu, quả ổi xanh.

Smecta

Thuốc smecta
Thuốc smecta

SMECTA

BEAUFOUR IPSEN

Bột pha hỗn dịch uống và thụt trực tràng: hộp 30 gói, hộp 60 gói.

THÀNH PHẦN

cho 1 gói
Smectite intergrade bản chất beidellitique 3 g
(Glucose monohydrate) (0,749 g)
(Saccharine sodique) (0,007 g)
(Vanilline) (0,004 g)

DƯỢC LỰC

Với cấu trúc từng lớp và độ nhầy cao, Smecta có khả năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa rất lớn. Smecta tương tác với glycoprotein của chất nhầy làm tăng sức chịu đựng của lớp gel dính trên niêm mạc khi bị tấn công. Nhờ tác động trên hàng rào niêm mạc tiêu hóa và khả năng bám cao nên Smecta bảo vệ được niêm mạc tiêu hóa. Smecta không cản quang, không nhuộm màu phân, và với liều lượng thông dụng, Smecta không làm thay đổi thời gian vận chuyển sinh lý của ruột.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Smecta không được hấp thu và thải ra theo đường tiêu hóa.

CHỈ ĐỊNH

  • Điều trị triệu chứng đau của bệnh thực quản-dạ dày-tá tràng và đại tràng.
  • Tiêu chảy cấp và mãn tính ở trẻ con và người lớn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Phải bù nước nếu cần (bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) tùy theo tuổi, cơ địa bệnh nhân và tầm quan trọng của tiêu chảy.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Tính chất hấp phụ của Smecta có thể thay đổi thời gian và (hoặc) sự hấp thu của thuốc khác, do đó nên uống cách khoảng với Smecta.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Có thể gây ra hoặc làm tăng táo bón nhưng rất hiếm, điều trị vẫn có thể tiếp tục với liều lượng giảm.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Trẻ con:

  • dưới 1 tuổi: 1 gói/ngày.
  • 1 đến 2 tuổi: 1-2 gói/ngày.
  • trên 2 tuổi: 2-3 gói/ngày.

Thuốc có thể hòa trong bình nước (50 ml) chia trong ngày hoặc trộn đều trong thức ăn sệt.

Người lớn: trung bình, 3 gói/ngày, hòa trong nửa ly nước.

Thông thường nếu tiêu chảy cấp tính, liều lượng có thể tăng gấp đôi khi khởi đầu điều trị. Nên sử dụng:

  • Sau bữa ăn ở viêm thực quản.
  • Xa bữa ăn ở các bệnh khác.

Thụt rửa giữ lại: 1 đến 3 lần thụt rửa/ngày, mỗi lần hòa 1 đến 3 gói trong 50 đến 100 ml nước ấm

THUỐC KHÁNG NẤM – DÙNG NGOÀI DA

TÊN CHUNG: THUỐC KHÁNG NẤM – DÙNG NGOÀI DA

Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Thuốc này được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm nấm trên da.

CÁCH SỬ DỤNG: Làm sạch và lau khô khu vực bị nhiễm nấm trước khi thoa thuốc. Để thoa thuốc, nhẹ nhàng xoa một lượng nhỏ thuốc lên vùng bị nhiễm và vùng da xung quanh. Tiếp tục sử dụng thuốc theo đúng chỉ định trong suốt thời gian quy định. Ngừng điều trị quá sớm có thể không chữa khỏi hoàn toàn nhiễm trùng, khiến nó quay trở lại. Chỉ băng kín khu vực bị nhiễm nếu bác sĩ yêu cầu. Có thể mất một tuần để thấy cải thiện. Nếu không có cải thiện sau bốn tuần, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ vì có thể cần sử dụng loại thuốc khác. Không thoa thuốc này vào mắt, mũi hoặc miệng; cần thận trọng khi thoa gần các khu vực này.

TÁC DỤNG PHỤ: Thuốc này có thể gây cảm giác rát, châm chích hoặc đỏ da khi mới thoa. Các triệu chứng này thường sẽ biến mất sau vài ngày khi cơ thể quen với thuốc. Nếu các triệu chứng này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG: Hãy báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh lý của bạn, đặc biệt là: các bệnh về da khác, bất kỳ dị ứng nào. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Hãy báo cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là các sản phẩm dùng ngoài da khác. Không tự ý bắt đầu hoặc ngừng thuốc mà không có sự đồng ý của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu gần nhất. Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải.

LƯU Ý: Thuốc này chỉ được kê đơn cho tình trạng hiện tại của bạn. Không sử dụng nó cho một nhiễm trùng khác hoặc chia sẻ với người khác. Nhiễm trùng sau này có thể cần một loại thuốc khác.

QUÊN LIỀU: Nếu bạn quên một liều, hãy thoa ngay khi nhớ ra và tiếp tục lịch dùng thuốc như bình thường. Không “tăng gấp đôi” liều để bù cho liều đã quên.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh nắng mặt trời. Tránh để đông lạnh. Giữ dạng bột không bị ướt. Không bảo quản thuốc trong phòng tắm. Để xa tầm tay trẻ em.

Viêm loét giác mạc do vi khuẩn – triệu chứng, điều trị bệnh

1. ĐỊNH NGHĨA

Viêm loét giác mạc do vi khuẩn (bacterial keratitis) là hiện tượng mất tổ chức giác mạc do hoại tử gây ra bởi một quá trình viêm trên giác mạc do vi khuẩn, là một nguyên nhân thường gặp gây mù loà.

2. NGUYÊN NHÂN

Các loại vi khuẩn thường gặp gây viêm loét giác mạc

  1. Vi khuẩn  Gr(+):  Staphylococcus  aureus,  Steptococcus  pneumonia, Staphylococcus epidermidis, Mycobacterium, Nocardia…
  2. Vi khuẩn Gr(-): Pseudomonas aeruginosa, Moraxella, Hemophilus influenza,…

3. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

  • Triệu chứng cơ năng

+ Đau nhức mắt, cộm chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt.

+ Nhìn mờ hơn, có thể chỉ cảm nhận được ánh sáng.

  • Triệu chứng thực thể

+ Kết mạc cương tụ rìa.

+ Trên giác mạc có một ổ loét ranh giới không rõ, đáy ổ loét thường phủ một lớp hoại tử bẩn. Khi nhuộm giác mạc bằng fluorescein 2% ổ loét sẽ bắt màu xanh, nếu ổ loét hoại tử nhiều sẽ có màu vàng xanh.

+ Giác mạc xung quanh ổ loét bị thẩm lậu.

+ Mống mắt cũng có thể bị phù nề, mất sắc bóng. Đồng tử thường co nhỏ, có thể dính vào mặt trước thể thuỷ tinh, tuy nhiên khó quan sát.

Cận lâm sàng

  • Bệnh phẩm: là chất nạo ổ loét.
  • Soi tươi: thấy có vi khuẩn.
  • Soi trực tiếp: xác định vi khuẩn gram (+) hay gram (-).
  • Nuôi cấy vi khuẩn: xác định được các loại vi khuẩn gây bệnh: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh,…Nếu có điều kiện có thể kết hợp làm kháng sinh đồ để xác định kháng sinh điều trị phù hợp.

Chẩn đoán xác định

  • Ổ loét giác mạc có đặc điểm: bờ nham nhở, ranh giới không rõ, đáy thường phủ lớp hoại tử bẩn, giác mạc xung quanh thẩm lậu nhiều.
  • Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy vi khuẩn.

Chẩn đoán phân biệt

  • Loét giác mạc do nấm: một ổ loét ranh giới rõ, bờ gọn, đáy ổ loét thường phủ một lớp hoại tử dày, đóng thành vảy gồ cao, bề mặt vảy khô ráp và khó bóc. Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy nấm.
  • Loét giác mạc do virus herpes: ổ loét có hình cành cây hoặc địa đồ, nhu mô xung quanh thẩm lậu ít. Xét nghiệm tế bào học chất nạo bờ ổ loét sẽ thấy một trong các hình ảnh: tế bào nhiều nhân, hiện tượng đông đặc nhiễm sắc chất quanh rìa nhân, tế bào thoái hóa nhân trương hoặc tìm thấy tiểu thể Xét nghiêm PCR chất nạo bờ ổ loét hoặc thủy dịch sẽ tìm được gen của virus herpes.
  • Loét giác mạc do amip (acanthamoeba): giác mạc có ổ loét tròn hoặc bầu dục, xung quanh có vòng thẩm lậu đặc (áp xe vòng). Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy

4. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Cần phải tìm được vi khuẩn gây bệnh và điều trị bằng kháng sinh nhạy cảm với loại vi khuẩn đó (dựa vào kháng sinh đồ), nếu không xác định được loại vi khuẩn gây bệnh cần phải dùng kháng sinh phổ rộng.
  • Điều trị bằng thuốc tra mắt là chính, có thể kết hợp với dùng đường toàn thân.
  • Phối hợp điều trị triệu chứng và biến chứng.
  • Điều trị ngoại khoa khi cần thiết.

Điều trị cụ thể

Kháng sinh chống vi khuẩn (theo kháng sinh đồ). Nếu không có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị như sau:

  • Thuốc tra mắt:

+    Nếu do vi khuẩn gram (-): tobramycin 0,3% hoặc levofloxacin 0,5%

+ Nếu do vi khuẩn gram (+): ofloxacin 0,3% hoặc moxifloxacin 0,5% hoặc gatifloxacin 0,5%. Hai thuốc sau có phổ kháng khuẩn rộng nên có thể dùng điều trị cả vi khuẩn gram (-). Cách dùng: Ngày đầu có thể tra mắt liên tục cách nhau 30 phút, những ngày sau tra mắt 10 lần/ ngày.

  • Thuốc uống: có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau

+    Cefuroxime axetil 250 mg ngày uống 2-3 viên chia 2 lần, trong 5-7 ngày.

+    Ofloxacin 0,2 g ngày uống 2 viên chia 2 lần, trong 5-7 ngày

+ Truyền rửa mắt liên tục trong những trường hợp nặng bằng kháng sinh (gentamycin 4mg x2 ồng) và nước nuối sinh lý (nacl 0,9%) x 200 ml.

  • Điều trị phối hợp

+ Chống viêm non- steroid: Tra mắt: dung dịch indomethacine 0,1% tra mắt 4 lần/ngày.

+ Giãn đồng tử, liệt cơ mi: Dùng atropin 1- 4 % tra mắt 2 lần mỗi ngày. Nếu đồng tử không giãn phải tiêm tách dính mống mắt (tiêm dưới kết mạc bốn điểm cạnh rìa) hỗn hợp: atropin 1% và adrenalin 0,1%.

  • Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và toàn thân.
  • Hạ nhãn áp: khi loét giác mạc gây tăng nhãn áp, loét dọa thủng hoặc thủng. Uống acetazolamide 250 mg 2 viên mỗi ngày chia 2 lần. Cần phối hợp với uống kali chloride 0,6 g uống 2 viên mỗi ngày chia 2 lần tránh mất
  • Tiêm huyết thanh tự thân dưới kết mạc: có tác dụng tăng cường dinh dưỡng cho giác mạc và hạn chế hoại tử giác mạc. Dùng trong những trường hợp loét hoại tử nhiều (đặc biệt do trực khuẩn mủ xanh).
  • Chống chỉ định tuyệt đối dùng corticoid trong giai đoạn ổ loét đang tiến triển.

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tiến triển

Loét giác mạc do vi khuẩn là một bệnh nặng, nhất là những bệnh nhân được điều trị muộn và đã dùng corticoid trước đó. Khi bệnh khỏi sẽ để lại sẹo trên giác, ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh.

Biến chứng

  • Loét giác mạc doạ thủng (phồng màng Descemet).
  • Tăng nhãn áp.
  • Trường hợp nặng có thể gây loét thủng giác mạc, viêm mủ nội nhãn.

6.   PHÒNG BỆNH

Luôn giữ gìn mắt sạch sẽ, tránh những sang chấn vào mắt.

Khi bị chấn thương trên giác mạc cần phải phát hiện và điều trị kịp thời bằng các kháng sinh tra mắt để phòng biến chứng viêm loét giác mạc do vi khuẩn.

Cần phải điều trị các bệnh mắt là yếu tố thuận lợi gây viêm loét giác mạc: lông quặm, lông xiêu, hở mi,…

Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở trẻ em

CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH

Dựa trên tiêu chuẩn Duke (năm 2000).

Tiêu chuẩn chính

  1. Cấy máu (+): ít nhất 2 mẫu cùng dương tính với cùng một loại vi khuẩn hay gặp: Viridans, Streptococcus, Staphylococcus aureus, Streptococcus bovis, nhóm HACEK… hoặc ít nhất 3 mẫu cùng dương tính với các loại vi khuẩn, nấm khác ít gặp hơn.

Cấy máu (+) với điều kiện: các mẫu cấy máu làm trong khoảng thời gian trên 12 giờ hoặc tất cả 3 mẫu hoặc 3 trong 4 mẫu hoặc nhiều hơn (+) với khoảng cách mẫu đầu tiên và mẫu cuối cùng cách nhau trên 1 giờ.

  1. Siêu âm tim có biến đổi kiểu VNTM: hình ảnh sùi đối diện với shunt, di động theo dòng máu. Ngoài ra có thể thấy áp xe, đứt dây chằng, cột cơ, thủng van, vết nứt mối van nhân tạo… hoặc hở van mới.

Tiêu chuẩn phụ

  1. Có bệnh tim từ trước hoặc sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch kéo dài.
  2. Sốt trên hoặc bằng 38°
  3. Biểu hiện mạch máu: tắc động mạch lớn, nhồi máu phổi nhiễm trùng, phình nấm, chảy máu não, xuất huyết võng mạc, tổn thương Janeway.
  4. Biểu hiện miễn dịch: viêm cầu thận cấp, nốt Osler, chấm Roth, yếu tố thấp.
  5. Bằng chứng vi khuẩn: cấy máu (+) nhưng không nằm trong tiêu chuẩn chính hoặc bằng chứng huyết thanh của vi khuẩn phù hợp với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK).

Áp dụng chẩn đoán

  • Chắc chắn VNTMNK: 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ hoặc 5 tiêu chuẩn phụ.
  • Có khả năng VNTM: 1 tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ hoặc 3 tiêu chuẩn phụ.

ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị sớm: ngay sau khi cấy máu lần cuối.
  • Chọn kháng sinh diệt khuẩn.
  • Dùng đủ liều, đủ thời gian từ 4 đến 6 tuần. VNTMNK trên van tim nhân tạo cần điều trị kéo dài hơn.
  • Tiêm thuốc tĩnh mạch, có thể tiêm bắp. Thuốc được chia nhiều lần trong ngày để đảm bảo nồng độ trong máu.
  • Phối hợp kháng sinh.

Điều trị cụ thể

Điều trị theo kháng sinh đồ. Trong trường hợp chưa có kháng sinh đồ hoặc cấy máu âm tính cần lựa chọn kháng sinh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

Nguyên nhân Kháng sinh Liều lượng Đường

dùng

Thời

gian

S.viridans, Penicillin G và 2-300.000 Ul/ngày chia 4 lần Tm 4 tuần
S.bovis   không quá 20 triệu/ngày    
MIC Gentamicin 3-7,5mg/kg/ngày chia 3 lần, Tm 2 tuần
< 0,1µg/ml hoăc không quá 80mg/ngày
Cehriaxon 50-100mg/kg/ngày Tm 4 tuần
S.viridans Pent G hoăc Nt Tm 4-6 tuần
Enterococus (S.bovis, s.faecali) MIC Ampicillin và Gentamicin 300mg/kg/ngày, chia 4-6 lần, không quá 12g/ngày   4-6 tuần
> 0,1pg/ml Nt Tm 4-6 tuần
S.viridans, Vancomycin + 40-60g/kg/ngày, chia 2-3 lần Tm 4-6 tuần
s.bovis Gentamicin Nt Tm 4-6 tuần
(dị ứng penicillin)      
 
Enterococci Penicillin G hoặc Ampicillin và Gentamicin hoặc Nt

Nt

  4-6 tuần 2 tuần
  Vancomycin và Gentamicin 30mg/kg/ng, chia 2 lần   4-6 tuần
  Nafcillin 200mg/kg/ngày chia 4-6 lần Tm 4-6 tuần
s. aureus hoặc oxacillin không quá 12g/ngày 100- Tm 4-6 tuần
+ Gentamicin 200mg/kg/ngày, chia 4 lần Nt Tm 2 tuần
s. aureus Vancomycin Nt Tm 6-8 tuần
(kháng methicillin, dị ứng + Rifapimicin 10-20mg/kg/ngày chia 2 lẩn, không quá 600mg/ngày Uống 6-8 tuần
penicillin) + Gentamicin Nt Tm 2 tuần
S.epidermidis Vancomycin + Nt Tm 6-8 tuần
  Rifamicin Nt uống 6-8 tuần
Nhóm HACEK Ceftriaxon hoăc Nt Tm 4-6 tuần
  Cefotaxim 100mg/kg/ngày, chia 3 lần Tm 4-6 tuần
Cấy máu (-) Vancomycin Nt Tm 6-8 tuần
Sau phẫu thuật + Gentamicin Nafcillin hoăc Nt Tm 2-4 tuần
Không phẫu Vancomycin Nt Tm 6-8 tuần
thuật + Gentamicin Nt Tm 6-8 tuần
  hoặc ampicillin Nt Tm 2-4 tuần
    Nt Tm 6-8 tuần

MIC: nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu. Tm: tiêm tĩnh mạch

Điều trị nấm: thường phải kết hợp ngoại khoa ngay cả trong giai đoạn bệnh đang tiến triển. Tiên lượng thường nặng, khả năng điều trị khỏi chiếm khoảng 1/3.MIC: nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu. Tm: tiêm tĩnh mạch

Kháng sinh chống nấm: amphotericin B liều 0,5-1mg/kg /ngày. Hiện nay chưa xác định được liều lý tưởng, tổng liều 20-50mg/kg. Thuốc có nhiều độc tính: tắc tĩnh mạch, thiếu máu, giảm tiểu cầu, hạ calci, nhiễm độc thận, nhiễm toan ống thận.

Fluorocytosin và rifampin có thể dùng kết hợp.

  • Điều trị triệu chứng: chống suy tim, chống rối loạn nước điện giải, nâng cao thể trạng

Điều trị ngoại khoa

Chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Suy tim ứ huyết dai dẳng. Suy tim kéo dài dù đã được điều trị tích cực.
  2. Nhiễm khuẩn không kiểm soát được.

Đối với những trường hợp cấy máu tìm được vi khuẩn, sau điều trị kháng sinh từ 5 – 7 ngày, vi khuẩn vẫn còn tồn tại trong máu, chỉ định ngoại khoa là cần thiết.

Với những trường hợp không tìm thấy vi khuẩn, sau điều trị kháng sinh từ 7 – 10 ngày, biểu hiện lâm sàng không cải thiện, sốt, cần làm siêu âm thực quản hoặc cộng hưởng từ để xác định những tổn thương quanh van tim, chỉ định ngoại khoa.

  1. Nhiều ổ nhồi máu nặng, đặc biệt ở não hoặc chảy máu não. Chỉ định này có thể sớm hơn khi chưa có biến chứng tắc mạch não, khi đường kính khối sùi lớn > 10mm, di động rất mạnh, bên buồng tim trái. Tuy nhiên vấn đề này còn chưa thống nhất.
  2. VNTMNK do nấm: rất ít trường hợp có thể điều trị khỏi bằng nội khoa đơn thuần. Tỷ lệ tử vong 90%.
  3. Hầu hết các van tim nhân tạo, đặc biệt khi áp xe lan ra vòng van, tổ chức xung quanh van.
  4. Biến chứng làm mủ khu trú: áp xe vòng van, cơ tim với rối loạn dẫn truyền.

PHÒNG BỆNH

Phòng bệnh được áp dụng cho mọi đối tượng có nguy cơ mắc VNTMNK.

  • Phát hiện và điều trị sớm mọi nhiễm khuẩn.
  • Điều trị triệt để bằng ngoại khoa sớm các trường hợp tim bẩm sinh.
  • Vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng tốt.
  • Sử dụng thuốc kháng sinh trước thủ thuật gây chảy máu theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Mỹ.

Đối với đối tượng có can thiệp chảy máu ở răng miệng, đường hô hấp trên

Thông thường: amoxicillin: trẻ < 15kg: 0,75g, 15-30kg: l,5g, > 30kg: 3g.

Uống 1 lần trước khi tiến hành thủ thuật 1 giờ, sau đó uống nửa liều sau 6 giờ. Nếu bệnh nhi không uống được: ampicillin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều 50mg/kg 30 phút trước và 25mg/kg 6 giờ sau đó.

  • Bệnh nhân có van nhân tạo:

Ampicillin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều 50mg/kg kết hợp gentamicin 2mg/kg 30 phút trước và amoxicillin 25mg/kg 6 giờ sau đó. Có thể tiêm 1 lần tĩnh mạch nữa sau 8 giờ.

  • Đối tượng dị ứng penicillin và đang phòng thấp: erythromycin 20mg/kg 2 giờ trước, sau đó 10mg/kg sau 6 giờ hoặc clindamycin 10mg/kg uống 1 giờ trước và 5mg/kg 6 giờ sau đó.

Hoặc vancomycin 15 – 20mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 giờ trước và không cần nhắc lại.

Đối với những can thiệp đường tiêu hoá và sinh dục

  • Thông thường: ampicillin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều 50mg/kg kết hợp gentamicin 2mg/kg 30 phút trước và amoxicillin 25mg/kg 6 giờ sau đó. Có thể tiêm 1 lần tĩnh mạch nữa sau 8 giờ.
  • Đối tượng có nguy cơ thấp, can thiệp nhẹ hoặc can thiệp nhắc lại: amoxicillin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều 50mg/kg 30 phút trước và 25mg/kg 6 giờ sau đó.
  • Đối tượng dị ứng penicillin: vancomycin 15 – 20mg/kg kết hợp gentamicin 2mg/kg tiêm tĩnh mạch 1 giờ trước và có thể nhắc lại sau 8 giờ