Blog Trang 455

Điều trị các bệnh lý của da bằng nitơ lỏng

I. ĐỊNH NGHĨA

áp lạnh bằng nitơ lỏng (phẫu thuật lạnh) là phương pháp dùng nitơ lỏng với nhiệt độ – 1960C để điều trị có kiểm soát một số u lành tính ở thượng bì của da.

Đây là phương pháp điều trị đơn giản, an toàn và có hiệu quả cao.

II. CHỈ ĐỊNH

Hạt cơm thường, hạt cơm da dầu, hạt cơm phẳng, dày sừng hóa do ánh nắng.

Lichen đơn dạng mạn tính.

Lichen anyloid

Sẹo lồi, sẹo quá phát.

Ung thư tế bào đáy thể nông không có chỉ định phẫu thuật.

Một số thương tổn tiền ung thư: Bowen, paget.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Hội chứng Reynaud.

Hội chứng tắc mạch do cryoglobulin.

Người bệnh mắc mày đay do lạnh.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ: 1 người

Điều dưỡng viên: 1 người

2.  Dụng cụ

Bàn dụng cụ.

Bình xịt nitơ lỏng chuyên dụng hoặc máy phẫu thuật lạnh (Cryo-Pulse).

Bản nhựa có nhiều lỗ hình phễu với nhiều kích thước khác

Gạc vô khuẩn: 5 cái.

Găng vô khuẩn: 1 đôi.

Bình trữ bảo quản nitơ lỏng chuyên dụng.

3. Người bệnh

Tư vấn và giải thích cho người bệnh:

Tình trạng bệnh.

Sự cần thiết phải áp nitơ lỏng.

Các bước thực hiện.

Các biến chứng có thể có:

  • Trước mắt:

Đỏ và đau.

Tạo bọng nước.

Nhiễm khuẩn.

U hạt sinh mủ.

  • Lâu dài:

Tổn thương thần

Rối loạn sắc tố.

Tạo sẹo quá phát.

Loạn dưỡng móng không hồi phục.

Tái phát của tổn thương.

Thời gian thực hiện thủ thuật.

Hẹn thời gian tái khám kiểm tra lại.

Kiểm tra:

Trạng thái tâm lý của người bệnh đã chấp nhận và sẵn sàng làm thủ thuật.

Các bệnh lý nội khoa: hội chứng Raynaud, các bệnh mạch máu khác.

4.  Hồ sơ bệnh án

Kiểm tra chỉ định của bác sĩ: hồ sơ bệnh án và phiếu xét nghiệm.

Tiền sử đã điều trị và các biện pháp xử trí khác.

VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Nơi thực hiện thủ thuật

Có các thiết bị cấp cứu hay sơ cứu.

2.  Chuẩn bị người bệnh

Tư thế người bệnh thoải mái, thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ thuật.

Bộc lộ thương tổn.

3.  Người thực hiện

Đội mũ, đeo kính bảo hộ, đeo khẩu trang, rửa tay, đeo găng.

4.  Tiến hành thủ thuật

  • Sát khuẩn vùng thương tổn.
  • Vạch chu vi vùng cần điều trị hay đặt phễu nhựa có kích thước phù hợp với thương tổn mục đích hạn chế vùng đóng băng lan ra da lành.
  • Tiến hành điều trị: dùng bình xịt ni tơ hay dùng tăm bông thấm nitơ lỏng lên tổn thương. Thời gian đóng băng cần cho từng loại tổn thương:

Các sẩn nhỏ/hạt cơm thường: 5 – 10 giây.

Dày sừng da dầu: 30 – 40 giây.

Dày sừng ánh nắng: 40 – 60 giây.

Ung thư biểu mô tế bào đáy/tế bào gai: 80 – 90 giây.

Lưu ý:

Không gây thương tổn cho vùng da lành xung

Băng bịt kem tê (EMLA) từ 30 đến 60 phút trước điều trị có tác dụng giảm đau (chỉ dùng cho trẻ em hay người chịu đau kém).

Băng thương tổn bằng 01 lớp gạc mỏng vô khuẩn.

VII. THEO DÕI

Để người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ khoảng 5 đến 10 phút khi đỡ đau không có biểu hiện gì cho về.

Hẹn sau 1-4 tuần khám lại (nếu có bất thường đi khám sớm).

VIII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

Đau sau điều trị: dùng thuốc giảm đau (chỉ đau một thời gian ngắn nên không cần dùng thuốc giảm đau).

Bỏng vùng da lành xung quanh thương tổn: điều trị như bỏng.

Giảm hoặc mất sắc tố sau điều trị: đây là biến chứng hiếm gặp cần theo dõi và điều trị ghép da trong trường hợp không hồi phục.

Netromycin IM,IV

Thuốc Netromycin-IM-IV
Thuốc Netromycin-IM-IV

NETROMYCIN IM/IV

SCHERING-PLOUGH

dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 50 mg/2 ml: lọ 2 ml, hộp 1 lọ. dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg/2 ml: lọ 2 ml, hộp 1 lọ. dung dịch tiêm bắp và tiêm truyền tĩnh mạch 200 mg/2 ml: lọ 2 ml, hộp 1 lọ.

THÀNH PHẦN

cho 1 lọ
Netilmicin sulfate 50 mg
cho 1 lọ
Netilmicin sulfate 100 mg
cho 1 lọ
Netilmicin sulfate 200 mg

TÍNH CHẤT

Netilmicin sulfate là 1 kháng sinh bán tổng hợp, tan trong nước, thuộc nhóm aminoglycoside.

DƯỢC LỰC

Netilmicin là một kháng sinh diệt khuẩn.

Vi khuẩn học: Netilmicin là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn nhanh, tác động bằng cách ức chế sự tổng hợp bình thường của protéine ở các vi khuẩn nhạy cảm. Netilmicin tác động ở nồng độ thấp chống lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh bao gồm Escherichia coli, các vi khuẩn nhóm Klebsiella-Enterobacter-Serratia, Citrobacter sp, Proteus sp (indole dương tính và indole âm tính), bao gồm Proteus mirabilis, P. morganii, P. rettgeri, P. vulgaris, Pseudomonas aeruginosa và Neisseria gonorrhoeae. Netilmicin cũng có tác động in vitro trên các vi khuẩn phân lập Hemophilus influenzae, Salmonella sp, Shigella sp và trên Staphylococcus tạo pénicillinase và không tạo pénicillinase kể cả các chủng kháng methicilin. Một số chủng thuộc Providencia sp, Acinetobacter sp và Aeromonas sp cũng nhạy cảm với netilmicin.

Nhiều dòng vi khuẩn đề kháng với các aminoglycoside khác, thí dụ như kanamycine, gentamicine, tobramycine và sisomicine thì nhạy cảm với netilmicin trong điều kiện in vitro. Đôi khi các dòng đã được xác định đề kháng với amikacine nhưng lại nhạy cảm với netilmicin.

Sự phối hợp netilmicin và pénicilline G tạo một tác động diệt khuẩn hiệp đồng chống lại phần lớn các chủng Streptococcus faecalis (Enterococcus). Tác động phối hợp của netilmicin và carbenicilline hoặc ticarcilline có tính hiệp đồng trên nhiều chủng Pseudomonas aeruginosa. Hơn nữa, nhiều chủng cô lập Serratia đề kháng với nhiều kháng sinh bị ức chế bởi tác dụng hiệp đồng của netilmicin và carbenicilline, azlocilline, mezlocilline, cefamandole, cefotaxime hay moxalactam. Các xét nghiệm về tính đồng vận của kháng sinh là rất cần thiết.

Xét nghiệm về tính nhạy cảm: Nếu dùng phương pháp đĩa để thử nghiệm tính nhạy cảm như Bauer và cộng sự mô tả, một đĩa chứa 30 mg netilmicin sẽ tạo một vùng ức chế có đường kính 17 mm hoặc lớn hơn cho thấy tính nhạy cảm của netilmicin trên các vi khuẩn phân lập từ các loài không phải Pseudomonas aeruginosa. Với Pseudomonas aeruginosa, tính nhạy cảm của netilmicin được biểu hiện bởi một vùng ức chế có đường kính 12 mm hoặc lớn hơn. Vùng ức chế nhỏ hơn 12 mm ở Pseudomonas aeruginosa và nhỏ hơn 17 mm trên các loài khác chứng tỏ vi khuẩn rất có thể có khả năng đề kháng.

Do Pseudomonas đáp ứng khác hơn với độ phân tán của métilmicine trên xét nghiệm nhạy cảm bằng đĩa thạch so với Enterobacteriaceae và Staphylococcus, người ta sử dụng kích thước vùng vô khuẩn khác để phân biệt vi khuẩn nhạy cảm và đề kháng. Trên lâm sàng, sự khác biệt này không có nghĩa là tác động k m hơn. Nếu vùng ức chế nằm giữa giá trị 12 và 17 mm, xét nghiệm oxidase dương tính cũng như các phương pháp nhận diện khác sẽ chứng minh được khả năng hiện diện của pseudomonas nhạy cảm.

Trong một vài trường hợp nhất định, đặc biệt với các chủng Pseudomonas aeruginosa, có thể cần phải làm thêm xét nghiệm nhạy cảm bằng phương pháp ống nghiệm hay phương pháp pha loãng thạch ; nên dùng dung dịch chuẩn netilmicin để làm xét nghiệm này.

Độc tính:

Trên thú vật: các nghiên cứu độc tính bán cấp và mãn trên chuột cống, cobaye, chó, mèo, thỏ và khỉ sóc chứng tỏ netilmicin ít độc trên thận và ít độc trên tai hơn các aminoglycoside khác.

CHỈ ĐỊNH

Nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau: Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter, Serratia sp, Citrobacter sp, Proteus sp (indole dương tính và indole âm tính), Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus sp (coagulase dương tính và coagulase âm tính, kể cả các chủng đề kháng pénicilline và méticilline) và Neisseria gonorrhoeae.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy netilmicin có hiệu quả trong: nhiễm trùng máu (kể cả nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh), nhiễm trùng nặng đường hô hấp ; nhiễm trùng thận, tiết niệu-sinh dục ; nhiễm trùng da, mô mềm ; nhiễm trùng xương khớp ; nhiễm trùng khi giải phẫu ; vết thương, bỏng ; nhiễm trùng trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc) ; nhiễm trùng đường tiêu hóa.

Netilmicin IM/IV được khuyên dùng điều trị khởi đầu trong các bệnh nhiễm trùng nghi ngờ hay đã xác định được là do vi khuẩn gram âm. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm, việc quyết định trị liệu tiếp tục với netilmicin IM/IV phải dựa trên kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm, đáp ứng lâm sàng và sự dung nạp thuốc của bệnh nhân.

Trong các bệnh nhiễm trùng nặng khi chưa xác định được vi khuẩn gây bệnh, netilmicin IM/IV được dùng điều trị khởi đầu kết hợp với một kháng sinh thuộc nhóm pénicilline hoặc

c phalosporine trước khi có kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm. Nếu nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí, nên phối hợp Netromycin IM/IV với một chất kháng khuẩn thích hợp. Sau khi nhận định được vi khuẩn và tính nhạy cảm, Netromycin hay kháng sinh khác thích hợp được chỉ định tiếp theo.

Netromycin IM/IV được dùng có hiệu quả khi kết hợp với carbenicilline hay ticarcilline trong điều trị các bệnh nhiễm trùng rất nặng gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa. Thuốc cũng công hiệu khi dùng kết hợp với một thuốc loại p nicilline trong điều trị viêm nội tâm mạc gây ra bởi Streptococcus.

Ở trẻ sơ sinh nghi ngờ bị nhiễm trùng hoặc viêm phổi do staphylocoque, thường chỉ định đồng thời netilmicin với một thuốc loại pénicilline.

Vì Netromycin IM/IV được chứng minh cũng có hiệu lực trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng do staphylocoque, nên nó có thể được xét đến trong điều trị các bệnh này khi pénicilline hoặc các dược phẩm ít độc hơn không được phép sử dụng và khi các thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn cùng với các chẩn đoán lâm sàng cho ph p. Netromycin cũng được xét đến trong các trường hợp nhiễm nhiều loại vi khuẩn do các chủng nhạy cảm của staphylocoque và vi khuẩn gram âm.

Netromycin IM/IV được chỉ định với một liều duy nhất trong điều trị nhiễm trùng lậu cầu cấp tính không biến chứng ở phái nam (niệu đạo, trực tràng) và ở phái nữ (niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng) trong trường hợp không suy thận.

Trong phẫu thuật, Netromycin IM/IV có thể được dùng trong tiền phẫu và tiếp tục khi hậu phẫu để trị liệu các bệnh nghi ngờ hoặc gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm.

Netromycin IM/IV có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm gây ra bởi các vi khuẩn đề kháng với các aminoglycoside khác như kanamycine, gentamicine, tobramycine, sisomicine và amikacine.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm hoặc các phản ứng độc hại nghiêm trọng với netilmicin hay với các aminoglycoside khác.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Bệnh nhân điều trị với các aminoglycoside phải được theo dõi cẩn thận về lâm sàng vì độc tính liên quan đến việc sử dụng chúng. Netilmicin gây độc tính thấp trên thận. Tuy vậy, như với tất cả thuốc họ aminoglycoside khác, nên kiểm tra chức năng thận trong suốt thời gian trị liệu. Ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc với liều cao hoặc điều trị kéo dài và ở những người lớn tuổi, nguy cơ thuốc gây độc tính trên thận cao hơn so với ở người bình

thường.

Mặc dù độc tính trên tai của netilmicin không thường xuyên và biểu hiện nhẹ hơn so với các aminoglycoside khác, cũng có thể xảy ra giảm thính lực và rối loạn chức năng tiền đình, chủ yếu ở những bệnh nhân có tổn thương thận từ trước và những bệnh nhân có chức năng thận bình thường được điều trị với liều cao hơn và/hoặc thời gian điều trị lâu hơn mức độ thông thường khuyên dùng.

Nên khảo sát chức năng thận và dây thần kinh sọ số 8 trong khi điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân đã có hoặc nghi ngờ bị giảm chức năng thận thì nên khảo sát thêm lúc bắt đầu điều trị. Nên khảo sát nước tiểu để xác định sự giảm tỉ trọng đặc hiệu, tăng bài tiết protéine và có sự hiện diện của tế bào hoặc các trụ niệu.

Nên kiểm tra định kỳ BUN, créatinine huyết thanh hay thanh thải créatinine. Khi có thể, khuyên nên làm thính lực đồ định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ tai biến cao. Cần chỉnh liều hoặc ngưng dùng thuốc nếu có các bằng chứng độc tính trên tai và trên thận. Như với các aminoglycoside khác hoặc những trường hợp hiếm gặp, sự thay đổi chức năng thận và dây thần kinh số 8 có thể không xuất hiện cho đến sau khi điều trị hoàn toàn.

Nên xác định nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh để bảo đảm rằng thuốc đạt được nồng độ thích đáng và tránh ngưỡng độc hại. Khi khảo sát nồng độ tối đa netilmicin, nên tránh dùng kéo dài các nồng độ trên 16 mg/ml. Nồng độ tối đa và/hoặc tối thiểu trong huyết thanh của aminoglycoside quá lớn có thể làm tăng độc tính trên thận và dây thần kinh sọ số 8. Nồng độ tối thiểu (ngay trước khi dùng liều kế tiếp) thường sẽ ở trong khoảng 0,5-2 mg/ml với liều khuyến cáo sử dụng. Nên tránh các nồng độ tối thiểu trên 4 mg/ml.

Ở bệnh nhân bị phỏng diện rộng, dược động của thuốc bị biến đổi có thể dẫn đến sự giảm các nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh. Việc đo nồng độ netilmicin trong huyết thanh đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân này để làm cơ sở điều chỉnh liều.

Các kháng sinh có độc tính trên thần kinh hay thận có thể được hấp thu đáng kể từ bề mặt cơ thể sau khi thoa hoặc đắp tại chỗ. Nên lưu ý khả năng độc hại của các kháng sinh này khi điều trị bằng cách này.

Gia tăng độc tính trên thận được ghi nhận sau khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycoside và céphalosporine.

Mặc dù sự ức chế thần kinh-cơ và liệt hô hấp chưa là vấn đề được đặt ra qua các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng này đã được ghi nhận ở thú được cho dùng netilmicin với liều cao hơn đáng kể so với liều dùng trên lâm sàng, do đó, nên xem xét khả năng này xảy ra ở người, nhất là khi sử dụng aminoglycoside ở bệnh nhân dùng thuốc gây mê, các chất gây ức chế thần kinh-cơ (như succinyl choline, tubocurarine hay decamethonium) hoặc tiêm truyền lượng lớn citrate chống đông máu. Nếu có hiện tượng nghẽn thần kinh cơ, có thể dùng muối calcium để phục hồi.

Nên sử dụng thận trọng các aminoglycoside ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh-cơ, như chứng nhược cơ nặng hay ngộ độc Clostridium botulinum ở trẻ em hoặc bệnh Parkinson, vì các thuốc này trên lý thuyết làm nặng thêm sự nhược cơ do tác dụng giống curare ở chỗ nối thần kinh-cơ. Ở bệnh nhân lớn tuổi, chức năng thận có thể suy giảm mà không phát hiện được rõ ràng qua  các xét nghiệm thường quy như BUN hoặc créatinine huyết thanh. Sự xác định hệ số thanh thải créatinine có thể hữu ích hơn. Cũng như các aminoglycoside khác, kiểm soát chức năng thận khi điều trị với netilmicin đặc biệt quan trọng ở các bệnh nhân này.

Hội chứng giống Fanconi, với nhiễm toan chuyển hóa và có acide amine niệu được báo cáo ở một số trường hợp người lớn và trẻ em được điều trị với netilmicin sulfate.

Đã chứng minh được tính dị ứng chéo giữa các aminoglycoside. Bệnh nhân phải được cung cấp nước đầy đủ trong quá trình điều trị.

In vitro, trộn lẫn một kháng sinh họ aminoglycoside với các loại bêta-lactam (pénicilline hoặc céphalosporine) gây mất hoạt tính lẫn nhau một cách đáng kể. Ngay cả khi 1 aminoglycoside và 1 kháng sinh loại p  nicilline được sử dụng riêng rẽ bằng các con đường khác nhau, cũng có báo cáo về giảm thời gian bán hủy trong huyết thanh của aminoglycoside hoặc nồng độ aminoglycoside trong huyết thanh ở các bệnh nhân bị giảm chức năng thận và ở một số bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Thông thường, tác dụng mất hoạt tính như thế của aminoglycoside chỉ có ý nghĩa về lâm sàng trên những bệnh nhân suy thận trầm trọng.

Việc trị liệu bằng netilmicin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu xảy ra trường hợp này, phải dùng các trị liệu thích hợp.

Thuốc tiêm Nétromycine có chứa métabisulfite Na và sulfite Na ; các chất này có thể gây ra các phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng phản vệ và nguy hiểm đến tính mạng hoặc các cơn suyễn không trầm trọng ở một vài đối tượng nhạy cảm. Tính nhạy cảm với sulfite thường xuyên được nhận thấy ở người bị suyễn hơn là ở người không bị suyễn.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Việc an toàn khi sử dụng thuốc ở thai phụ chưa được làm rõ. Các nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy có 1 lượng nhỏ netilmicin được bài tiết qua sữa mẹ. Do khả năng của các tác dụng ngoại ý này nên ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Nên tránh sử dụng tại chỗ hay sử dụng toàn thân cùng lúc và/hoặc liên tiếp với các dược phẩm có khả năng gây độc tính trên thận và/hoặc trên thần kinh như cisplatine, bacitracine, polymyxine B, colistine, cephaloridine, amphotéricine B, kanamycine, acyclovir, gentamicine, amikacine, sisomicine, tobramycine, neomycine, streptomycine, paromomycine, viomycine và vancomycine. Nguy cơ thể hiện độc tính có thể cao hơn ở bệnh nhân lớn tuổi và cơ thể bị mất nước.

Nên tránh sử dụng đồng thời netilmicin với các thuốc có tác dụng lợi tiểu mạnh, như acide éthacrynique hoặc furosémide, vì bản thân các thuốc lợi tiểu này có thể gây độc tính trên tai. Hơn nữa, khi dùng đường tĩnh mạch, các thuốc lợi tiểu có thể làm tăng độc tính của các aminoglycoside do làm biến đổi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh và trong mô.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Độc tính trên thận: hiếm và thường là nhẹ được báo cáo xuất hiện sau khi dùng netilmicin. Ở người lớn tuổi, bệnh nhân có tiền sử suy thận hoặc được điều trị với lượng lớn hơn yêu cầu, độc tính xảy ra thường hơn và hầu hết là có thể phục hồi.

Độc tính trên thần kinh: không giống các aminoglycoside khác, dung dịch tiêm Netromycin có độc tính trên tiền đình và trên ốc tai rất thấp. Có thể có thiểu năng tiền đình thoáng qua do cơ chế bù trừ. Thiểu năng ốc tai hiếm gặp thì thường là không thể phục hồi. Tác dụng không mong muốn lên  cả tiền đình và các nhánh nghe của dây thần kinh sọ số 8 xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân suy thận và dùng liều cao và/hoặc điều trị kéo dài. Một số triệu chứng xảy ra gồm: choáng váng, chóng mặt, ù tai, mất thính lực. Mất thính lực thường biểu hiện bằng sự giảm nghe âm có âm sắc cao. Các yếu tố khác cũng có thể tăng nguy cơ gây độc tính trên tai của aminoglycoside. Nguy cơ độc tính thấp trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Không được chỉ định dùng dung dịch tiêm Netromycin với liều cao hơn hoặc thời gian dài hơn liều khuyên dùng.

Một số bệnh nhân đã có tiền sử bị độc tính trên thần kinh với các aminoglycoside khác được điều trị một cách an toàn với dung dịch tiêm Netromycin IM/IV.

Các tác dụng không mong muốn khác hiếm xảy ra được ghi nhận với netilmicin bao gồm: nhức đầu, khó chịu, rối loạn thị giác, mất khả năng định hướng, tim đập nhanh, hạ huyết áp, đánh trống ngực, dị cảm, phát ban, ớn lạnh, sốt, giữ nước, nôn mửa và tiêu chảy. Rất hiếm khi có báo cáo xuất hiện phản vệ.

Các bất thường trong những nghiên cứu cận lâm sàng liên quan đến netilmicin bao gồm: tăng đường huyết ; tăng phosphatase kiềm ; tăng SGOT hay SGPT ; bilirubine ; tăng kali ; các nghiên cứu chức năng gan bất thường khác ; giảm hémoglobine, bạch cầu và tiểu cầu ; tăng bạch cầu ưa acide, thiếu máu và tăng thời gian prothrombine.

Nói chung, dung nạp tại chỗ của Netromycin thường là tốt, tuy nhiên đôi khi có hiện tượng đau ở nơi chích hay phản ứng tại chỗ. So sánh sự chọn lọc lâm sàng ngẫu nhiên giữa netilmicin và amikacine thì khi tiêm bắp netilmicin gây đau ít hơn một cách đáng kể so với amikacine.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều khuyến cáo dùng là như nhau ở đường tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.

Nên theo dõi trọng lượng cơ thể của bệnh nhân trước khi điều trị để tính toán liều lượng cho đúng. Ở người béo phì nên tính toán liều aminoglycoside theo ước lượng trọng lượng không có mỡ.

Không nên trộn lẫn Netromycin IM/IV với các thuốc khác mà phải dùng riêng rẻ theo đường dùng và phác đồ được khuyến cáo.

Cần đo nồng độ tối đa và tối thiểu của netilmicin trong huyết thanh để chắc rằng thuốc được dùng đủ không vượt quá nồng độ cần thiết. Khi dùng Netromycin IM/IV mỗi ngày trong 2 hay 3 ngày, nồng độ tối đa được đo trong 30 phút đến 1 giờ sau khi uống cần trong khoảng 4-12 mg/ml ; nên điều chỉnh liều để tránh nồng độề tối đa trong huyết thanh kéo dài trên 16 mg/ml.

Nên tránh nồng độ tối thiểu đo trước khi uống liều kế tiếp cao hơn 4 mg/ml. Khi dùng Netromycin IM/IV một liều duy nhất nỗi ngày, có thể dự đoán nồng độ đỉnh trong khoảng 20-30 mg/ml.

Thời gian trị liệu thông thường cho mọi bệnh nhân là từ 7-14 ngày. Trong các trường hợp nhiễm trùng có biến chứng, cần điều trị lâu dài hơn. Mặc dù các đợt điều trị kéo dài của netilmicin được dung nạp tốt, việc kiểm tra chức năng thận, thính giác, thị giác và tiền đình cho bệnh nhân được điều trị quá khoảng thời gian thông thường là rất quan trọng. Liều nên được giảm khi biểu hiện lâm sàng cho phép.

Đường tiêm bắp:

Bệnh nhân có chức năng thận bình thường:

Người lớn: trường hợp nhiễm trùng đường tiểu hoặc nhiễm trùng toàn thân không trầm trọng ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều dùng là 4-6 mg/kg/ngày chia làm 3 lần bằng nhau cách mỗi 8 giờ, hoặc chia làm 2 lần bằng nhau cách mỗi 12 giờ hoặc dùng mỗi ngày 1 lần. Nói chung, với khoảng liều lượng này, dùng liều thấp hơn trong trường hợp nhiễm trùng đường tiểu và cao hơn trong các bệnh nhiễm toàn thân. Với cả hai công dụng, liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và tình trạng của bệnh nhân. Ở người lớn cân nặng từ 40-60 kg: có thể dùng 100 mg mỗi 12 giờ. Ở người lớn với thể trọng nặng hơn hay nhẹ hơn khoảng trọng lượng nêu trên, liều dùng nên được tính bằng mg/kg của trọng  lượng cơ thể không tính mỡ.

Ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng: dùng 7,5 mg/kg/ngày chia làm 3 liều bằng nhau cách mỗi 8 giờ. Liều này nên giảm còn 6 mg/kg/ngày hoặc ít hơn ngay khi biểu hiện lâm sàng cho phép, thường trong khoảng 48 giờ.

Trẻ em: 6-7,5 mg/kg/ngày (dùng 2-2,5 mg/kg cách mỗi 8 giờ)

Trẻ sơ sinh và mới sinh trên 1 tuần: 7,5-9 mg/kg/ngày (dùng 2,5-3 mg/kg cách mỗi 8 giờ)

Trẻ sinh thiếu tháng hoặc mới sinh 1 tuần hay dưới 1 tuần: 6 mg/kg/ngày (3 mg/kg dùng cách mỗi 12 giờ)

Bệnh nhân suy thận:

Liều phải được điều chỉnh ở các bệnh nhân bị suy thận. Khi có thể, nên kiểm tra nồng độ netilmicin trong huyết thanh. Lịch dùng thuốc không nhất thiết theo chỉ định cứng nhắc nhưng được nêu ra như một hướng dẫn về liều lượng khi sự đo lường netilmicin trong huyết thanh không thể thực hiện được. Nếu không có định lượng huyết thanh và chức năng thận ổn định, hệ số thanh thải créatinine và créatinine huyết thanh là các chỉ dẫn có giá trị nhất về mức độ thiểu năng thận để hướng dẫn việc điều chỉnh liều lượng.

Chế độ điều trị thay đổi về khoảng cách dùng liều: có thể điều chỉnh bằng cách gia tăng khoảng thời gian giữa các liều được dùng thông thường. Vì nồng độ créatinine trong huyết thanh có tương quan lớn với thời gian bán hủy của netilmicin trong huyết thanh, xét nghiệm này có thể hướng dẫn cho việc điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều. Khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (tính bằng giờ) có thể được ước lượng bằng cách nhân mức créatinine trong huyết thanh (tính bằng mg/100ml) với 8. Thí dụ: một bệnh nhân cân nặng 60 kg với mức créatinine trong huyết thanh là 3 mg/100 ml có thể dùng 120 mg (2 mg/kg) cách 24 giờ (3 x 8). Chế độ điều trị thay đổi về liều lượng: Ở các bệnh nhân nhiễm trùng toàn thân nặng hoặc suy thận, kháng sinh có thể dùng với khoảng cách thời gian ngắn hơn nhưng liều giảm đi. Ở các bệnh nhân này, nên đo nồng độ netilmicin trong huyết thanh.

Các phương pháp đề xuất:

Sau liều khởi đầu hoặc liều tấn công thông thường, một hướng dẫn sơ bộ để xác định việc giảm liều ở cách khoảng 8 giờ là chia liều yêu cầu thông thường với mức créatinine trong huyết thanh. Thí dụ: sau liều khởi đầu 120 mg (2 mg/kg), 1 bệnh nhân cân nặng 60 kg với mức créatinine trong huyết thanh là 3 mg/100 ml sẽ được cho dùng 40 mg mỗi 8 giờ (120 / 3).

Nếu biết hệ số thanh thải créatinine, liều duy trì được dùng mỗi 8 giờ có thể tính bằng công thức sau:

Liều duy trì mỗi 8 giờ = Liều duy trì thông thường x Ccr ghi nhận / Ccr bình thường Ccr = Hệ số thanh thải créatinine (ml/phút/1,73 m2)

Liều khởi đầu hay tiếp theo giống nhau ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (xem bảng) Hướng dẫn chỉnh liều lượng ở bệnh nhân thiểu năng thận (liều cách 8 giờ sau liều khởi đầu bình thường).

Créatinine huyết thanh (mg/100 ml) Hệ số thanh thải créatinine phỏng định (ml/phút/1,73 m2) % của liều thông thường
<= 1.0 100 100
1,1-1,3 70-100 80
1,4-1,6 55-70 65
1,7-1,9 45-55 55
2,0-2,2 40-45 50
2,3-2,5 35-40 40
2,6-3,0 30-35 35
3,1-3,5 25-30 30
3,6-4,0 20-25 25
4,1-5,1 15-20 20
5,2-6,6 10-15 15
6,7-8,0 10 10

Phác đồ được nêu như một hướng dẫn liều lượng khi việc đo mức créatinine trong huyết thanh không thực hiện được. Sự suy giảm hoạt động chức năng thận có thể đòi hỏi giảm liều nhiều hơn so với liều được nêu ra cho bệnh nhân có tình trạng suy thận ổn định.

Đường tiêm tĩnh mạch: Netilmicin hữu hiệu trong điều trị bệnh nhân bị nhiễm trùng máu hoặc bị sốc. Việc sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch cũng được ưa chuộng ở các bệnh nhân suy tim sung huyết, rối loạn về máu, bỏng nặng hoặc bị giảm trọng lượng cơ.

Dùng đường tiêm tĩnh mạch ở người lớn, 1 liều duy nhất có thể được pha loãng trong 50-200  ml dung dịch muối đẳng trương hay dung dịch vô trùng Dextrose 5% ; ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thể tích chất pha loãng nên tùy thuộc nhu cầu nước của bệnh nhân. Dung dịch có thể được tiêm truyền trên khoảng thời gian từ nửa giờ đến 2 giờ. Trong một số trường hợp, có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc bơm chậm vào ống truyền tĩnh mạch trong khoảng 3-5 phút.

Về lý tính, Netromycin IM/IV tương hợp với các dung dịch pha tiêm được kể dưới đây và không mất tác dụng ở nồng độ 3 mg/ml (về cơ bản) khi giữ ở nhiệt độ phòng hay nhiệt độ lạnh trên 7 ngày:

Nước pha tiêm tiệt khuẩn ; dung dịch muối tiêu chuẩn ; dung dịch tiêm NaCl ; Dextrose 5% trong nước ; Dextrose 5% với dung dịch điện giải số 48 ; Dextrose 5% với dung dịch điện giải số 75 ; Dextrose 5% và dung dịch tiêm NaCl 0,9% ; dung dịch tiêm Dextrose 50% ; dung dịch tiêm sodium bicarbonate 5% ; 6% Dextran 75 trong Dextrose 5% ; 10% Dextran 40 ; Dextrose 10% trong nước ; dung dịch tiêm Ringer ; dung dịch tiêm Lactated Ringer ; dung dịch tiêm Lactate Ringer với Dextrose 5% ; Isolyte P* với Dextrose 5% ; Isolyte M* với Dextrose 5% ; Isolyte E* với Dextrose 5% ; dung dịch tiêm Osmitrol 10 và 20% ; dung dịch tiêm Plasma-lyte M Dextrose 5% ; dung dịch tiêm Plasma-lyte 148 ; Plasma-lyte 56 với Dextrose 5% ; Plasma – Lyte 148 với Dextrose 5%; Ionosol B trong D5-W ; Ionosol T trong Dextrose 5% ; 10% Travert+ với dung dịch điện giải số 2 ; 10% Travert+ với dung dịch điện giải số 3 ; 10% Gentran* 40 và Dextrose 5% ; Dextrose 5% trong Polysal++ ; 5% dung dịch tiêm Amigen hoặc dung dịch tiêm Amigen 5% với Dextrose 5% ; Normosol-R ; Polysal ; dung dịch tiêm Aminosol 5% ; dung dịch tiêm Fre-amine II 8,5% ; dung dịch tiêm Fructose 10% ; và Rheomacrodex 10% trong Dextrose 5%.

(*): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế McGaw.

(+): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế Baxter-Travenol, Inc. (++): Nhãn hiệu thương mại của Viện bào chế Cutter, Inc.

Điều trị theo các chế độ liều lượng đặc biệt: bệnh lậu ở phái nam và ở phái nữ: Tiêm bắp một liều duy nhất 300 mg Netromycin. Nên tiêm sâu vào phần tư trên ngoài của mông (100 mg/ml) với nửa liều ở mỗi bên mông. Khuyến cáo điều chỉnh liều dựa trên thể trọng không tính mỡ đối với bệnh nhân nhỏ người hay to béo.

Các nhiễm trùng đường tiết niệu: nhiễm trùng tiết niệu không biến chứng, đặc biệt trong trường hợp mạn tính và tái phát và không có thiểu năng thận, bệnh nhân được điều trị với liều 3 mg/kg, tương ứng với 150-200 mg, tiêm bắp mỗi ngày một liều trong 7-10 ngày.

Thẩm phân lọc máu: ở người lớn suy thận chịu sự thẩm phân lọc máu, lượng netilmicin rút ra từ máu có thể thay đổi tùy thuộc nhiều yếu tố, bao gồm phương pháp thẩm phân đã được sử dụng. Một sự thẩm phân lọc máu trong 8 giờ có thể làm giảm nồng độ netilmicin trong huyết thanh khoảng 63%. Thẩm phân ngắn hơn sẽ loại trừ được ít thuốc hơn. Liều khuyến cáo dùng sau mỗi lần thẩm phân là 2 mg/kg.

Trẻ em: dùng 2-2,5 mg/kg/ngày, tùy thuộc vào tính trầm trọng của nhiễm trùng.

Điều trị phối hợp: không nên giảm liều netilmicin khi phối hợp với các kháng sinh khác ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy yếu.

QUÁ LIỀU

Trong trường hợp quá liều hay phản ứng độc hại, sự thẩm phân lọc máu hay phúc mạc sẽ giúp loại netilmicin ra khỏi máu. Tuy nhiên, tỷ lệ loại netilmicin bằng đường thẩm phân phúc mạc thì thấp hơn. Các biện pháp này đặc biệt quan trọng đối với trường hợp bệnh nhân bị suy thận.

Bệnh loạn phát triển xương sọ

Phân loại

LOẠN PHÁT TRIỂN XƯƠNG ĐẦU CHI-MẶT (hội chứng Weyers- Fulling): bệnh di truyền với đặc điểm là bàn tay sáu ngón và loạn phát triển các xương đốt bàn tay, nứt xương hàm dưới và những dị tật răng.

LOẠN PHÁT TRIỂN XƯƠNG ĐÒN- XƯƠNG SỌ (bệnh Marie-Santon): bệnh di truyền có đặc điểm là bất sản xương đòn và khiếm khuyết cốt hoá vòm sọ làm cho thóp trán tồn tại tới tận tuổi trưởng thành. Hơn nữa, những ụ trán lồi cao, đầu ngắn, và có một lõm như một rãnh dọc ở giữa xương trán do khiếm khuyết cót hoá ở cạnh đường khớp dọc giữa trán. Có thể có những dị tật kết hợp khác là: bất sản khớp bán động mu, nứt đốt sống ẩn, đùi lệch trong, tay vượn.

LOẠN PHÁT TRIỂN XƯƠNG SỌ-MẶT (bệnh Crouzon): loạn phát triển những xương của vòm sọ, kèm theo một ụ nằm ở phần trên của xương trán, và dị dạng hốc mắt với dấu hiệu lồi mắt và giảm sản xương hàm trên làm cho bệnh nhi có vẻ mặt quái dị.

Hội chứng giả Crouzon là bệnh loạn phát triển xương sọ, không có dị tật ở xương mặt, nhưng bệnh nhân lại bị giảm thính lực và rối loạn thị lực.

TẬT ĐẦU HÌNH THÁP DÍNH NGÓN (hội chứng Apert): bệnh có khả năng là di truyền có các đặc điểm: đầu hình tháp ở phía trước (đầu hình giống quả trứng hoặc hạt dẻ, phía sau hoặc phía xương chẩm nhỏ hơn phía trưổc) và dính ngón (các ngón tay thứ 2,3,4 dính hoàn toàn với nhau, đôi khi cằm còn bị tụt ra phía sau.

Hội chứng Saethre-Chotzen là dị tật kết hợp tật đầu hình tháp với dính ngón chân và mặt không đối xứng trong đó xương hàm trên bị giảm sản.

LOẠN PHÁT TRIỂN XƯƠNG HÀM- MẶT (hội chứng Franceschetti): bệnh di truyền kiểu trội có những đặc điểm sau: giảm sản những xương mặt, đặc biệt là xương gò má và xương hàm dưới, khe mí mắt lệch (mắt xếch), miệng rộng, với vòm miệng hình cung nhọn (hình vòm nhưng nhọn ở chính giữa giống vòm cửa nhà thờ) và những vết rò không thủng hẳn ở phần kéo dài của hai mép. Trong một thể không hoàn toàn của bệnh loạn phát triển xương hàm-mặt gọi là hội chứng Treacher Collins, thì ngoài những dị tật kể trên còn thêm tật điếc.

PHÌ ĐẠI XƯƠNG SỌ ĐƠN THUẦN CÓ TÍNH GIA ĐÌNH (hội chứng Klippel- Feldstein): bệnh bẩm sinh mang tính gia đình, có những đặc điểm: dày xương sọ và xương đòn, các ngón tay, chân đều ngắn, và đôi khi cả tật lùn.

GIẢM SẢN XƯƠNG HÀM DƯỚI (hội chứng Pierre Robin): DỊ tật khối xương mặt, thường kết hợp với những dị tật tim hoặc thận, gây ra những rối loạn nghiêm trọng làm cho trẻ sơ sinh bú khó khăn và bị suy hô hấp.

LOẠN SẢN XƯƠNG SỌ – HÀNH XƯƠNG DÀI: bệnh di truyền nhiễm sắc thể thân kiểu trội, có những đặc điểm sau: ở mặt có một ụ nổi lên cạnh’ mũi, dày các xương sọ, xương hàm dưới và những vùng hành xương dài (vùng nằm giữa các đầu và thân xương dài, ở tuổi còn tăng trưởng, là vị trí của sụn liên hợp). Các xoang hơi ở khối xương mặt bị đặc lại (không rỗng và chứa hơi như bình thường, do đó bệnh nhi hay bị nhiễm khuẩn hô hấp tái phát nhiều lần), bộ mặt có vẻ mặt sư tử. Các dây thần kinh sọ số VII và VIII có thể bị chèn ép. Xơ cứng xương ở nền sọ, đầu dưới các xương đùi phát triển to ra như hình truỳ.

LOẠN SẢN XƯƠNG TRÁN – HÀNH XƯƠNG DÀI: bệnh di truyền nhiễm sắc thể thân kiểu trội hoặc liên kết giới tính, có những đặc điểm sau: các cung mày (cung xương ở phía trên các hốc mắt) nhô hẳn ra phía trước như lưỡi trai của mũ, hàm dưới kém phát triển, những xương dài ở chi dưới bị cong vào trong, dị tật ở răng và hay bị điếc do ống tai ngoài bị xơ cứng thu hẹp lại. Khám X quang thấy phì đại những xương ở vùng trán, và những đầu xương đùi thì bị dẹt.

Cách làm món bò nhúng giấm thơm ngon đặc biệt

Nguyên liệu món ăn bò nhúng giấm

Thịt bò nạc 0,300 kg

Đường 2-3 thìa

Tim bò 0,150 kg

Sả, tỏi khô 1 củ to/thứ

Lá sách bò 0,100 kg

Mắm nêm 0,200 kg

Dừa nước 1 quả

Dứa 1/4 quả

Giấm trắng 0,20 lít

Bánh đa nem 1 xấp

Rau ghém 0,200 kg

Bún

Nguyên liệu bò nhúng giấm
Nguyên liệu bò nhúng giấm

Cách làm món bò nhúng giấm

Chanh + ớt tươi 1 quả/thứ

Nước mắm, bột canh, hạt tiêu, lò than hoa cỡ nhỏ.

Bánh đa gói khăn ẩm làm mềm. Sả thái mỏng trộn giấm + đường + tỏi làm chua. Dứa gọt bỏ vỏ, mắt, lõi, thái nhỏ trộn vào mắm nêm cho thêm đường + tỏi + ớt và nước chanh vắt làm trước cho ngấm. Rau ghém gồm: xà lách, hẹ, giá, thơm mùi, khế chua (hay dứa) nhặt rửa sạch vẩy ráo bầy sắp vào đĩa riêng từng cụm.

Cách làm bò nhúng giấm
Cách làm bò nhúng giấm

Cách làm bò nhúng giấmThịt + tim + lá sách thái mỏng bầy chung đĩa theo từng góc. Riêng lá sách tẩy rửa sạch, chần qua nước sôi rồi mới thái bầy đĩa, rắc ít bột canh, hạt tiêu.

Đục dừa lấy nước đổ vào xoong, chế thêm giấm + đường + nước mắm + bột canh đun sôi.

Cách ăn bò nhúng giấm

Đặt hỏa lò đun nước dừa ở giữa. Xung quanh bầy thịt, rau ghém, bánh đa, sả làm chua. Mắm nêm lấy riêng theo định suất.

Cách ăn thịt bò nhúng giấm
Cách ăn thịt bò nhúng giấm

Người ăn tự gắp thịt – tim – sách nhúng vào xoong giấm đang sôi, nhắc ra cuốn vào bánh đa cùng với rau ghém – sả, chấm mắm nêm. Ăn nóng. Thịt nhúng tái hay chín tùy theo ý thích mỗi người.

Chú ý

Nước dừa + giấm chỉ cần đủ để nhúng thịt, cần lưu ý sao cho thịt hết thì nước nhúng cũng vừa cạn.

Có thể dùng bếp gas mini hay lẩu điện.

Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên

Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên và cơn đau thắt ngực không ổn định là những cấp cứu nội khoa.

I. CHẨN ĐOÁN

  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Hỏi bệnh sử

Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên thường thể bởi 3 dạng: Đau thắt ngực lúc nghỉ, đau thắt ngực mới phát hoặc đau thắt ngực tiến triển.

Khám lâm sàng

Thông thường khám lâm sàng đi trực tiếp ngay vào việc đánh giá bằng chứng khách quan của suy tim, bao gồm giảm tưới máu ngoại biên, âm thổi ở tim, mạch tĩnh mạch cảnh, sung huyết phổi, phù ngoại biên và các thăm khám ban đầu qua TIMI Risk Score và Killip.

Cận lâm sàng
  • ECG: Khoảng hơn phân chia nửa số trường hợp có bất thường điện tim ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp bao gồm các sóng Q bệnh lý, chênh lên ST thoáng qua, chênh xuống ST và sóng T đảo.
  • Men tim:

Loại men            Phát hiện           Đỉnh                 Về bình thường

Troponin I, T       3-6 giờ              24-36 giờ          5-14 ngày

CK-MB               2-6 giờ              12-18 giờ           24-48 giờ

Myoglobin          1-2 giờ               6-8 giờ             12-24 giờ

  • X – quang ngực thẳng: Cung cấp các thông tin quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt.
  • Siêu âm tim và Doppler tim: Siêu âm tim đặc biệt có giá trị ở những bệnh nhân có ECG không điển hình giúp phát hiện rối loạn vùng vận động, chẩn đoán chức năng thất trái, chẩn đoán các nguyên nhân gây đau ngực khác như: bóc tách động mạch chủ, thuyên tắc phổi và các biến chứng cơ học như hở van hai lá do đứt dây chằng hoặc do thủng vách liên thất hay thủng thành tự do.
2. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên dựa vào sự hiện điện các triệu chứng: Đau ngực thắt ngực kéo dài hoặc tương đương đau thắt ngực, biến đổi điện tim, tăng men tim.

3.  Chẩn đoán nguyên nhân

Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên do hẹp nặng động mạch vành, tắc thoáng qua, hay thuyên tắc vi mạch do huyết khối hay các chất từ mảng xơ vữa. Nếu chỗ hẹp không đủ nặng hay chỗ tắc không đủ lâu để gây ra tình trạng hoại tử cơ tim, hội chứng này được gọi tên là cơn đau thắt ngực không ổn định .

4.  Chẩn đoán phân biệt

Trong một số trường hợp cần chẩn đoán phân biệt đau ngực do nguyên nhân do tim và ngoài tim khác. Trong số những chẩn đoán phân biệt cần đặc biệt quan tâm đến các nguyên nhân đau ngực sau: Tràn khí màng phổi, vỡ thực quản, bóc tách động mạch chủ, thủng dạ dày…

II. ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị

Bên cạnh phân tầng nguy cơ ngay, bệnh nhân nên được điều trị ngay để tăng tưới máu cơ tim, giảm nhu cầu oxy cơ tim và ngăn thành lập thêm huyết khối.

2.  Điều trị nội khoa

Điều trị chung: như các cấp cứu nội khoa khác.

  • Aspirin: 160 – 325mg tiêm mạch hoặc qua đường uống nên được cho ngay trừ khi có chống chỉ định.
  • Clopidogrel: 600mg uống một lần để thuốc có tác dụng tối đa nhanh trong vòng 2-3 giờ nếu không có dự tính mổ bắc cầu mạch vành cấp cứu.
  • Prasugrel: liều nạp 60mg và duy trì liều 10mg/ngày dùng thay thế
  • Ức chế thụ thể glycoprotein (GP) IIb/IIIa: cho thấy hiệu quả giới hạn trong điều trị nhưng làm tăng tỉ lệ chảy máu khi dùng chung với aspirin và clopidogrel trước can thiệp mạch vành tiên phát. Tuy nhiên, ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa cho thấy thích hợp khi dùng thay thế clopidogrel đặc biệt ở bệnh nhân cần phẫu thuật.
– Liệu pháp kháng đông:

+ LMWH: (enoxaparin) được dùng thay heparin không phân đoạn. liều sử dụng là: 30mg tiêm tĩnh mạch sau đó 1mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày. Đối với bệnh nhân hơn 75 tuổi không sử dụng liều nạp và 0,75mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày.

+ Bivalirudin: nên sử dụng cho bệnh nhân giảm tiểu cầu do heparin (HIT). Liều dùng 0,75mg/kg tiêm tĩnh mạch sau đó duy trì 1,75mg/kg/giờ.

+ Heparin: hoặc enoxaparin nên dùng cho các bệnh nhân có sử dụng các thuốc tiêu sợi huyết chọn lọc (alteplase, reteplase, hay tenecteplase). Heparin cho thấy làm tăng tỉ lệ chảy máu mà không cải thiện thêm tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân được sử dụng streptokinase. Liều dùng heparin là 60UI/kg tiêm tĩnh mạch (tối đa 4.000UI), duy trì 12 UI/kg/giờ và chỉnh liều theo TCK sao cho đạt 1,5-2 lần TCK chứng.

+ Fondaparinux: được sử dụng thay heparin với liều 2,5mg nạp tĩnh mạch và 2,5mg tiêm dưới da mỗi ngày.

  • Nitroglycerin: 0,4mg ngậm dưới lưỡi/5phút. Bệnh nhân đáp ứng với nitroglycerin ngậm dưới lưỡi sẽ được truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu là 10 μg/phút và tăng dần 5 phút cho đến lúc kiểm soát được cơn đau. Phải theo dõi sát các chống chỉ định và tác dụng phụ của thuốc.
  • Thuốc ức chế beta: Thuốc thường dùng là Metoprolol 5mg tiêm mạch/5phút đến tổng liều Nếu bệnh nhân dung nạp được sẽ chuyển sang dạng uống 50mg/6 – 12giờ, sau đó chuyển sang 100mg/12 giờ hoặc Atenolo 100mg/24 giờ. Phải theo dõi sát các chống chỉ định và tác dụng phụ của thuốc.
  • Thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể: dùng càng sớm càng tốt. Ích lợi nhiều nhất là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao: nhồi máu cơ tim vùng trước, có suy tim, đã có tiền sử nhồi máu cơ Chống chỉ định chủ yếu là huyết áp thấp và suy thận. Các thuốc và liều khởi đầu: Captopril 12,5mg 2 – 3 lần/ngày hoặc enalapril 5mg 1 lần/ngày.
3.  Tái thông mạch:

Chỉ định tái thông mạch tương tự như trong đau thắt ngực ổn định.

Chọn lựa chiến lược điều trị ban đầu theo AHA/ACC: can thiệp hay bảo tồn.

Can thiệp:
  • Thiếu máu hay đau thắt ngực tái phát lúc nghỉ hay gắng sức nhẹ mặc dù điều trị nội tích cực.
  • Tăng các men tim hoặc ST chênh xuống dưới.
  • Triệu chứng thực thể hay cơ năng suy tim hay hở van hai lá mới nặng lên.
  • Bằng chứng nguy cơ cao qua các trắc nghiệm không xâm lấn.
  • Huyết động không ổn định hoặc nhanh thất ngắn.
  • Mới can thiệp trong vòng 6 tháng hoặc từng bắc cầu chủ vành.
  • Nguy cơ cao từ các bảng điểm (TIMI, GRACE…) hoặc chức năng thất trái giảm
Bảo tồn
  • Nguy cơ thấp từ các bảng điểm (TIMI, GRACE…)
  • Bệnh nhân không có các đặc điểm nguy cơ

Các bệnh nhân thích hợp với phẫu thuật bắt cầu chủ vành gồm: Hẹp nặng thân chính động mạch vành trái, bệnh 3 nhánh mạch vành với  EF< 50%,bệnh 2 nhánh mạch vành tổn thương đoạn mạch lớn và EF rối loạn,đái tháo đường hoặc nhiều nhánh mạch vành.

APROVEL – Thuốc hạ áp

Tác dụng hạ áp của Irbesartan rõ ràng sau liều đầu tiên và giữ vững sau 1-2 tuần, tác dụng tối đa sau 4-6 tuần. Trong các nghiên cứu dài hạn, hiệu quả Irbesartan duy trì hơn 1 năm.

THUỐC APROVEL

SANOFI SYNTHELABO VIETNAM

viên nén 75 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 150 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 300 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Irbesartan 75 mg
cho 1 viên
Irbesartan 150 mg
cho 1 viên
Irbesartan 300 mg

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Irbesartan là chất ức chế thụ thể angiotensin II (loại AT1) mạnh. Angiotensin II là thành phần quan trọng của hệ renin-angiotensin và tham dự vào cơ chế sinh lý bệnh của cao huyết áp cũng như chuyển dịch natri. Irbesartan tác động không cần phải qua sự chuyển hóa.

Irbesartan ức chế khả năng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách cạnh tranh chọn lọc trên thụ thể AT1 ở cơ trơn và vỏ thượng thận. Nó không có tác động chủ vận với thụ thể AT1 và có ái lực mạnh ở thụ thể AT1 8500 lần hơn so với thụ thể AT2 (thụ thể không liên quan đến sự ổn định hệ tim mạch). Irbesartan không ức chế các men của hệ renin-angiotensin (như renin, men chuyển) hay ảnh hưởng đến các thụ thể hormon khác, các kênh ion có tham dự vào việc điều hòa huyết áp và hằng định natri. Irbesartan ức chế thụ thể AT1 sẽ cắt đứt vòng phản xạ của hệ renin-angiotensin làm tăng renin huyết thanh và angiotensin II. Aldosterone huyết thanh giảm sau khi dùng Irbesartan, tuy nhiên kali huyết tương không thay đổi đáng kể (tăng < 0,1 mEq/L) với liều khuyến cáo.

Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose. Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.

DƯỢC LỰC

Tác dụng hạ áp của Irbesartan rõ ràng sau liều đầu tiên và giữ vững sau 1-2 tuần, tác dụng tối đa sau 4-6 tuần. Trong các nghiên cứu dài hạn, hiệu quả Irbesartan duy trì hơn 1 năm.

Liều ngày 1 lần tới 900 mg có tác dụng hạ áp phụ thuộc vào liều. Liều 150-300 mg ngày 1 lần làm hạ huyết áp tâm thu và tâm trương tư thế nằm và ngồi sau 24 giờ là 8-13 / 5-8 mmHg, cao hơn giả dược. Tác dụng sau 24 giờ với huyết áp tâm trương và tâm thu là 60-70%. Tác dụng tối ưu trên kiểm soát huyết áp sau 24 giờ đạt được khi chỉ dùng liều ngày 1 lần.

Huyết áp giảm tương đương nhau ở cả tư thế đứng và nằm. Hạ áp tư thế ít xảy ra nhưng cũng như ức chế men chuyển, nó có thể xảy ra trên bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri.

Tác dụng hạ áp của Irbesartan cộng lực với lợi tiểu thiazide. Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với Irbesartan đơn độc, phối hợp với hydrochlorothiazide liều thấp 12,5 mg làm giảm huyết áp tâm thu / tâm trương thêm 7-10 / 3-6 mmHg.

Hiệu quả của Irbesartan không bị ảnh hưởng bởi tuổi và giới. Cũng như sau khi ngưng Irbesartan, huyết áp trở về bình thường. Không ghi nhận hiện tượng tăng vọt huyết áp sau khi ngưng thuốc.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Irbesartan có hoạt tính sau khi uống và không cần qua sự chuyển hóa. Sau khi uống, Irbesartan được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Khả dụng sinh học bằng đường uống là 60-80%. Thức ăn không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học. Nồng độ đỉnh đạt được 1,5-2 giờ sau khi uống thuốc. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương khoảng 96% và ít gắn kết với các thành phần tế bào của máu. Thể tích phân phối là 53-93 lít.

Sau khi uống hay tiêm tĩnh mạch, Irbesartan đánh dấu 14C, 80-85% hoạt tính phóng xạ trong

huyết tương là do Irbesartan. Irbesartan được chuyển hóa tại gan bằng hiện tượng glucuronide hóa và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính lưu thông trong máu là Irbesartan glucuronide (khoảng 6%). Irbesartan bị oxy hóa chủ yếu bởi men cytochrome P450 CYP2C9, đồng men CYP3A4 ít có tác dụng.

Irbesartan và các chất chuyển hóa được thải qua mật và thận. Khoảng 20% lượng đồng vị phóng xạ 14C Irbesartan sau khi chích hay uống được phát hiện ở nước tiểu, phần còn lại trong phân.

Dưới 2% Irbesartan được thải trong nước tiểu dưới dạng không đổi.

Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng là 11-15 giờ. Tốc độ thanh thải sau khi chích là 157-176 mL/phút, trong đó 3,0-3,5 mL/phút do thận.Irbesartan có dược động học tỉ lệ theo liều. Nồng độ huyết tương ổn định sau 3 ngày, với liều dùng ngày 1 lần.

Khi dùng lặp lại, tỉ lệ tích tụ ở huyết thanh < 20%.

  • Trên bệnh nhân cao huyết áp nam và nữ : Nồng độ huyết thanh ở nữ hơi cao hơn nam (11- 44%), tuy nhiên sau khi dùng nhiều lần, sẽ không còn khác biệt giữa nam và nữ. Hiệu quả lâm sàng cũng không khác biệt giữa 2 giới.
  • Trên người lớn tuổi (65-80 tuổi), huyết áp, chức năng gan thận bình thường : Nồng độ AUC và nồng độ đỉnh Cmax của Irbesartan lớn hơn người trẻ tuổi (18-40 tuổi) 20-50%. Thời gian bán hủy thải trừ tương đương Tác dụng lâm sàng không khác nhau có ý nghĩa theo tuổi.
  • Người da trắng và da đen huyết áp bình thường : Nồng độ AUC và thời gian bán hủy ở người da đen cao hơn da trắng 20-25%. Nồng độ tới Cmax tương đương nhau.
  • Ở bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo : Dược động học không thay đổi. Irbesartan không bị lọc bởi thận nhân tạo.
  • Ở bệnh nhân suy gan do xơ gan nhẹ và trung bình : Dược động học không thay đổi.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị cao huyết áp nguyên phát (dùng đơn liệu pháp hay phối hợp với các thuốc khác).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tăng nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

  • Bệnh nhân giảm thể tích máu-hạ áp :

Thuốc APROVEL hiếm khi gây tụt huyết áp. Cũng như các thuốc ức chế men chuyển, tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu, hay đang theo chế độ ăn kiêng muối hay đang chạy thận nhân tạo. Cần điều chỉnh tình trạng giảm thể tích máu hay giảm natri trước khi điều trị Irbesartan hay phải hạ liều điều trị.

  • Tử vong và bệnh tật ở thai nhi/sơ sinh :

Mặc dù không có kinh nghiệm nào về việc dùng Thuốc APROVEL trên phụ nữ mang thai, việc dùng ức chế men chuyển ở bệnh nhân mang thai ở quí 2 và quí 3 của thai kỳ có thể gây tổn hại và tử vong cho thai nhi. Do vậy, như bất cứ thuốc nào có tác động trực tiếp lên hệ renin-angiotensin- aldosterone, Thuốc APROVEL không được dùng khi mang thai. Nếu phát hiện đã thụ thai trong khi điều trị, Thuốc APROVEL phải được ngưng dùng ngay tức thì.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Tổng quát :

Trên một số bệnh nhân nhạy cảm, có thể có thay đổi chức năng thận do hậu quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone. Trên những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (như bệnh nhân cao huyết áp có hẹp động mạch thận 1 bên hay 2 bên, bệnh nhân suy tim xung huyết nặng), điều trị với các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone sẽ gây ra thiểu niệu và/hay tăng nitơ máu với suy thận cấp và/hay tử vong.

Khả năng có hiệu quả tương tự cũng không được loại trừ khi dùng chất ức chế thụ thể angiotensin II.

  • Tương tác thuốc :

Dựa trên kết quả in-vitro, không có tương tác xảy ra khi dùng chung với các thuốc chuyển hóa dựa vào các men cytochrome P450 như CYP1A1, CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2D6, CYP2E1 hay CYP3A4. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu do CYP2C9. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng, không ghi nhận được tương tác dược lực học nào đáng kể khi dùng chung với warfarin (là thuốc chuyển hóa bởi CYP2C9).

Irbesartan cũng không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin hay simvastan. Dược động học của Irbesartan cũng không ảnh hưởng khi dùng chung với nifedipine hay hydrochlorothiazide.

Theo kinh nghiệm, dùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone chung với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali hay các muối có chứa kali có thể làm tăng kali huyết thanh.

– Khả năng gây ung thư, đột biến gen, vô sinh hay độc cho thai :

Không có bằng chứng về khả năng gây ung thư khi dùng Irbesartan ở chuột cống với liều tới 500/1000 mg/kg/ngày (chuột đực và cái) và liều 1000 mg/kg/ngày cho chuột nhắt trong 2 năm. So với liều ở người dùng hàng ngày 300 mg, liều ở chuột cống cao gấp 4-25 lần và ở chuột nhắt cao gấp 4-6 lần. Irbesartan không gây đột biến gen trong các thử nghiệm in-vitro (thử nghiệm Ames trên vi trùng, thử nghiệm sửa chữa DNA tế bào gan chuột, thử nghiệm đột biến gen V79 ở tế bào động vật có vú). Irbesartan cũng âm tính trong các thử nghiệm làm chuyển đổi nhiễm sắc thể (thử nghiệm tế bào lympho người in-vitro, nghiên cứu vi nhân ở chuột).

Khả năng sinh sản và thụ thai cũng không bị ảnh hưởng trên các thử nghiệm ở chuột đực và cái với liều uống khá cao (650 mg/kg/ngày). Không có sự thay đổi trên lượng hoàng thể, sự đậu thai hay số lượng thai còn sống. Irbesartan không ảnh hưởng đến sự sống, phát triển và sinh sản của các thế hệ sau.

Với liều 50 mg/kg/ngày và cao hơn, một vài tác động thoáng qua như tăng lượng bể thận, niệu quản ứ nước, phù dưới da được quan sát thấy ở chuột. Những tác động này biến mất sau khi sinh. Ở thỏ, liều 30 mg/kg/ngày có sự tăng tỉ lệ tử vong mẹ, tăng sẩy thai và thai teo nhỏ.

Không thấy hậu quả sinh ung thư trên chuột và thỏ.

  • Có thai:

Khi mang thai, phải ngưng dùng Thuốc APROVEL.

  • Cho con bú :

Thuốc qua được sữa ở loài chuột. Không rõ thuốc có qua được sữa người không. Tùy vào sự cần thiết của Thuốc APROVEL đối với mẹ và nguy cơ cho thai để quyết định xem nên ngưng cho con bú hay ngưng thuốc.

  • Dùng thuốc ở người già :

Trong số bệnh nhân lớn tuổi được nghiên cứu, không thấy có sự khác biệt nào về hiệu quả và sự an toàn giữa nhóm bệnh nhân lớn tuổi (>= 65 tuổi) và nhóm bệnh nhân trẻ.

  • Dùng ở trẻ em :

Sự an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân trẻ em chưa được xác định.

  • Hậu quả trên việc lái xe và vận hành máy móc :

Dựa trên cơ chế, Irbesartan khó có khả năng gây ảnh hưởng đến 2 hoạt động trên. Cần lưu ý là khi điều trị cao huyết áp, bệnh nhân có thể thấy hơi choáng váng hay mệt mỏi.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng không mong muốn của Thuốc APROVEL nhẹ và thoáng qua, không liên quan đến liều, không liên quan đến tuổi, giới và chủng tộc.

Trong các nghiên cứu so sánh với giả dược gồm 1965 bệnh nhân điều trị với Irbesartan từ 1-3 tháng, tỉ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ trên lâm sàng hay trên xét nghiệm là 3,3% đối với Irbesartan và 4,5% đối với giả dược (p = 0,029).

Tỉ lệ tác dụng phụ không chắc và có thể có liên quan đến điều trị là 1% cho cả bệnh nhân dùng Irbesartan và giả dược.

Tỉ lệ tác dụng phụ so sánh với giả dược :

Tác dụng phụ Tỉ lệ
Irbesartan (n = 1965) Giả dược (n = 641)
Tổng quát
Mệt 2,4 2,0
Tim mạch
Phù 0,9 1,4
Tiêu hóa
Nôn, buồn nôn 1,1 0,3
Thần kinh
Choáng váng 3,8 3,6
Nhức đầu 6,1 7,8

Các tác dụng phụ khác chiếm tỉ lệ từ 0,5% đến < 1% tương tự hay ít hơn so với giả dược, bao gồm : đau ngực, ho, tiêu chảy, khó tiêu, ợ nóng, choáng váng khi đổi tư thế, rối loạn khả năng tính dục, chậm nhịp tim.

  • Theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường : cũng giống như các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II khác, có vài trường hợp có phản ứng quá mẫn (nổi mề đay, phù mao mạch) đã được báo cáo.
  • Bất thường về xét nghiệm : Trong các nghiên cứu, không ghi nhận có thay đổi các chỉ tiêu xét nghiệm. Cũng không cần phải theo dõi xét nghiệm đặc biệt gì khi dùng Thuốc APROVEL.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều khởi đầu và liều duy trì được đề nghị thường là 150 mg một lần mỗi ngày, cùng với thức ăn hay không. Liều được điều chỉnh theo đáp ứng hạ áp.

Đối với bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, liều có thể tăng đến 300 mg/ngày. Nếu huyết áp vẫn chưa được kiểm soát với Thuốc APROVEL, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazide 12,5 mg/ngày) hay một thuốc hạ áp khác (ức chế bêta, ức chế kênh calci).

  • Giảm thể tích máu : Đối với bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri nặng (như khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu hay khi chạy thận nhân tạo), phải điều chỉnh các rối loạn này trước khi dùng Thuốc APROVEL hay khởi đầu bằng liều thấp hơn. Nếu huyết áp không kiểm soát được, sẽ tăng dần liều.
  • Người già và suy gan, suy thận : Không cần phải chỉnh liều đối với bệnh nhân già, suy chức năng gan và suy chức năng thận.

QUÁ LIỀU

Kinh nghiệm cho thấy dùng với liều tới 900 mg/ngày trong 8 tuần ở người lớn cũng không gây độc tính nào. Chưa có thông tin nào về cách điều trị quá liều Thuốc APROVEL. Bệnh nhân quá liều cần được theo dõi kỹ, điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp được đề nghị bao gồm cả dùng thuốc gây nôn ói hay rửa dạ dày. Irbesartan không bị lọc qua thận nhân tạo.

BẢO QUẢN

Hạn dùng: 24 tháng

Giữ nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC.

Làm thế nào để khắc phục hơi thở hôi

Hơi thở hôi, được gọi là halitosis trong y học, có thể xuất phát từ thói quen vệ sinh răng miệng kém và có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe khác. Hơi thở hôi cũng có thể trở nên tồi tệ hơn do các loại thực phẩm bạn ăn và những thói quen sống không lành mạnh khác. Bạn có thể thực hiện các bước để ngăn ngừa và điều trị halitosis, cả tại nhà và với sự giúp đỡ của nha sĩ hoặc bác sĩ.

Dưới đây là năm cách để làm tươi mát miệng và khắc phục hơi thở hôi.

Thực Phẩm Ảnh Hưởng Đến Hơi Thở Như Thế Nào?

Về cơ bản, tất cả thực phẩm ăn vào bắt đầu được phân hủy trong miệng của bạn. Ngoài ra, các loại thực phẩm còn được hấp thụ vào dòng máu và di chuyển đến phổi, ảnh hưởng đến không khí bạn thở ra. Nếu bạn ăn các loại thực phẩm có mùi mạnh (như tỏi hoặc hành), việc đánh răng và dùng chỉ nha khoa — thậm chí là nước súc miệng — chỉ che đậy mùi hôi tạm thời. Mùi hôi sẽ không hoàn toàn biến mất cho đến khi thực phẩm đã được tiêu hóa hết. Những thực phẩm phổ biến khác có thể gây hơi thở hôi bao gồm:

  • Phô mai
  • Thịt xông khói
  • Một số loại gia vị
  • Nước cam hoặc soda
  • Rượu

Tương tự, những người ăn kiêng không ăn đủ thường xuyên có thể bị hơi thở hôi. Khi cơ thể bạn phân hủy chất béo, quá trình này giải phóng các hóa chất có thể khiến hơi thở của bạn có mùi khó chịu.

Cách chữa hôi miệng hiệu quả
Cách chữa hôi miệng hiệu quả

Tại Sao Thói Quen Kém Gây Ra Hơi Thở Hôi?

Nếu bạn không đánh răng và dùng chỉ nha khoa hàng ngày, các mảnh thức ăn có thể còn lại trong miệng, thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn giữa các răng, quanh nướu và trên lưỡi. Điều này gây ra hơi thở hôi. Viêm nướu (viêm nướu) do vệ sinh răng miệng kém cũng có thể gây ra hơi thở hôi.

Ngoài ra, vi khuẩn gây mùi và mảnh thức ăn có thể gây hơi thở hôi nếu hàm giả không được làm sạch đúng cách.

Hút thuốc hoặc nhai các sản phẩm chứa thuốc lá cũng có thể gây hơi thở hôi, làm ố răng, giảm khả năng nếm thức ăn và kích thích nướu của bạn.

Vấn Đề Sức Khỏe Nào Liên Quan Đến Hơi Thở Hôi?

Hơi thở hôi kéo dài hoặc vị khó chịu trong miệng có thể là dấu hiệu cảnh báo của bệnh nướu (bệnh nha chu). Bệnh nướu được gây ra bởi sự tích tụ của mảng bám trên răng. Vi khuẩn gây ra các độc tố hình thành, làm kích thích nướu. Nếu bệnh nướu tiếp tục không được điều trị, nó có thể làm hỏng nướu và xương hàm.

Các nguyên nhân khác gây hơi thở hôi bao gồm dụng cụ nha khoa không vừa vặn, nhiễm nấm miệng và sâu răng.

Tình trạng y tế khô miệng (còn gọi là xerostomia) cũng có thể gây ra hơi thở hôi. Nước bọt cần thiết để làm ẩm miệng, trung hòa axit do mảng bám sản xuất và rửa sạch các tế bào chết tích tụ trên lưỡi, nướu và má. Nếu không được loại bỏ, các tế bào này sẽ phân hủy và có thể gây hơi thở hôi. Khô miệng có thể là tác dụng phụ của nhiều loại thuốc, vấn đề với tuyến nước bọt hoặc thở liên tục qua miệng. Thực tế, hơi thở buổi sáng tồi tệ hơn đối với những người ngủ với miệng mở.

Nhiều bệnh và tình trạng khác có thể gây hơi thở hôi, bao gồm:

  • Dị ứng theo mùa
  • Nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi hoặc viêm phế quản
  • Nhiễm trùng xoang mãn tính
  • Chảy mũi sau
  • Tiểu đường
  • Ợ nóng mãn tính
  • Vấn đề tiêu hóa
  • Nhiễm trùng phổi mãn tính
  • Vấn đề về gan hoặc thận

Tôi Có Thể Làm Gì Để Ngăn Ngừa Hơi Thở Hôi?

Có một số cách nhanh chóng và dễ dàng để loại bỏ hơi thở hôi. Chỉ cần nhớ rằng, mùi từ những gì bạn ăn có thể giữ lại cho đến khi thực phẩm được tiêu hóa hoàn toàn — lên đến 3 ngày sau!

Hơi thở hôi có thể được giảm thiểu hoặc ngăn ngừa nếu bạn:

  • Đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên hơn. Thực hiện vệ sinh răng miệng tốt. Đánh răng hai lần một ngày bằng kem đánh răng có fluor để loại bỏ mảnh thức ăn và mảng bám. Đánh răng sau khi ăn. (Giữ một bàn chải đánh răng tại nơi làm việc hoặc trường học để đánh răng sau bữa trưa.) Thay bàn chải đánh răng mỗi 2 đến 3 tháng hoặc sau khi ốm. Thực phẩm bị mắc kẹt cũng làm tăng vấn đề. Sử dụng chỉ nha khoa hoặc dụng cụ làm sạch kẽ răng để loại bỏ mảnh thức ăn và mảng bám giữa các răng ít nhất một lần mỗi ngày.
  • Súc miệng. Nước súc miệng cung cấp thêm bảo vệ bằng cách loại bỏ vi khuẩn. Bạn cũng có thể giúp hơi thở của mình bằng cách súc miệng bằng nước sạch sau khi ăn. Điều này ít nhất giúp làm lỏng và giải phóng những mảnh thức ăn mắc kẹt giữa các răng.
  • Cạo lưỡi. Lớp phủ thường hình thành trên lưỡi có thể là nơi trú ẩn cho vi khuẩn gây mùi. Dụng cụ cạo lưỡi được thiết kế đặc biệt để áp dụng áp lực đồng đều trên bề mặt lưỡi và loại bỏ bất kỳ sự tích tụ nào.
  • Tránh thực phẩm làm hôi hơi thở. Hành và tỏi là những tác nhân lớn. Nhưng việc đánh răng sau khi ăn chúng không giúp ích.
  • Bỏ qua kẹo sau bữa tối và thay vào đó nhai kẹo cao su. Vi khuẩn trong miệng bạn rất thích đường. Chúng sử dụng nó để tạo ra axit. Điều này làm mòn răng và gây hơi thở hôi. Nhai kẹo cao su không đường hoặc ngậm kẹo không đường cũng kích thích sản xuất nước bọt, giúp rửa trôi mảnh thức ăn và vi khuẩn. Kẹo cao su và kẹo chứa xylitol là tốt nhất.
  • Giữ cho nướu khỏe mạnh. Nước súc miệng sát khuẩn có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn gây hơi thở hôi và mảng bám có thể dẫn đến viêm nướu, một dạng nhẹ đầu tiên của bệnh nướu.
  • Giữ cho miệng ẩm. Bạn có thể bị sâu răng và hơi thở hôi nếu không tạo đủ nước bọt. Nếu miệng bạn khô, hãy uống nhiều nước trong suốt cả ngày. Bạn cũng có thể thử dùng máy tạo ẩm vào ban đêm để làm ẩm không khí trong nhà bạn.
  • Giữ cho thiết bị nha khoa của bạn sạch sẽ. Hàm giả nên được tháo ra vào ban đêm và được làm sạch kỹ lưỡng trước khi đưa vào miệng vào sáng hôm sau. Làm sạch niềng răng và dụng cụ giữ răng theo hướng dẫn của nha sĩ.
  • Thăm nha sĩ định kỳ — ít nhất hai lần một năm. Họ sẽ thực hiện kiểm tra miệng và làm sạch răng chuyên nghiệp và sẽ có thể phát hiện và điều trị bệnh nha chu, khô miệng hoặc các vấn đề khác có thể là nguyên nhân gây hơi thở hôi.
  • Ngừng hút thuốc và nhai các sản phẩm chứa thuốc lá. Hãy hỏi nha sĩ của bạn về mẹo để từ bỏ thói quen này.
  • Ăn nhiều trái cây và rau củ và ít thịt hơn. Táo, cà rốt, cần tây và các loại trái cây và rau củ cứng khác giúp làm sạch mảng bám và mảnh thức ăn gây mùi khỏi miệng bạn.
  • Ghi lại các loại thực phẩm bạn ăn. Nếu bạn nghĩ chúng có thể gây hơi thở hôi, hãy mang nhật ký đó đến gặp nha sĩ để xem xét. Tương tự, hãy lập danh sách các loại thuốc bạn đang dùng. Một số loại thuốc có thể đóng vai trò trong việc tạo ra mùi hôi trong miệng

Ai Chữa Hơi Thở Hôi?

Trong hầu hết các trường hợp, nha sĩ của bạn có thể điều trị nguyên nhân gây ra hơi thở hôi.

Nếu nha sĩ xác định rằng miệng của bạn khỏe mạnh và mùi hôi không xuất phát từ miệng, bạn có thể được giới thiệu đến bác sĩ gia đình hoặc chuyên gia để xác định nguồn gốc của mùi hôi và kế hoạch điều trị. Bạn có thể xem qua danh sách các loại thuốc của mình với họ để xem liệu có loại nào góp phần vào vấn đề không. Hãy làm việc với họ để kiểm soát bệnh tiểu đường, dị ứng và các tình trạng khác.

Nếu mùi hôi do bệnh nướu, chẳng hạn, nha sĩ của bạn có thể điều trị bệnh hoặc giới thiệu bạn đến một bác sĩ chuyên khoa nha chu, là nha sĩ chuyên về điều trị các tình trạng của nướu.

Tôi Có Thể Sử Dụng Sản Phẩm Nào Để Loại Bỏ Hơi Thở Hôi?

Nước súc miệng sát khuẩn có thể giúp loại bỏ vi khuẩn gây hơi thở hôi. Đối với tình trạng khô miệng, nha sĩ của bạn có thể khuyên dùng nước bọt nhân tạo. Hãy hỏi nha sĩ về sản phẩm nào là tốt nhất cho bạn

Phòng ngừa bệnh loãng xương

Bệnh loãng xương là bệnh diễn ra âm thầm và phải điều trị tích cực, lâu dài. Các thuốc để điều trị tích cực đều khá đắt tiền nên chi phí điều trị thường quá cao nên người bị bệnh loãng xương thường ít quan tâm phát hiện và điều trị.

Chính vì vậy việc phòng ngừa bệnh có ý nghĩa rất lớn, cả về mặt hiệu quả và kinh tế.

  1. Việc đầu tiên và quan trọng nhất là bảo đảm khối lượng xương đỉnh cao nhất lúc trưởng thành. Một người khỏe manh thường có khối lượng xương đỉnh cao nhất ở độ tuổi 20-30. Nếu khối lượng xương đỉnh tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do loãng xương trong suốt cuộc đời. Vì vậy cần đảm bảo một chế độ dinh dưỡng đầy đủ protein và khoáng chất cho các bà mẹ khi mang thai (để em bé có bộ xương chắc khỏe vốn liếng” tốt nhất), khi cho con bú (để đủ canxi cho sự phát triển của bộ xương của trẻ ngay từ đầu). Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất để nuôi dưỡng xương cho tất cả mọi người trong suốt cuộc đời.
  1. Cần duy trì một chế độ dinh dưỡng hợp lý, một nếp sống lành mạnh, năng động, kết hợp hài hòa giữa công việc hàng ngày, hoạt động thể lực, giải trí…, tránh các thói quen gây ảnh hưởng xấu tới chuyển hóa canxi như: uống nhiều rượu, bia, cafe, hút thuốc, ăn kiêng quá mức, thụ động, ít vận động thể lực; tăng cường khẩu phần sữa trong chế độ ăn hàng ngày.
  2. Phát hiện, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ và kiểm soát chặt chẽ các thuốc điều trị. Nếu cần sử dụng lâu dài các thuốc chứa Corticosteroid, thuốc chống co giật (Phenyltoin, ..), thuốc tiểu đường… cần bổ sung ngay vitamin D và canxi vì các thuốc này ảnh hưởng đến chuyển hóa của vitamin D và canxi.
  3. Ở phụ nữ mãn kinh một mặt tăng cường bổ sung canxi, vitamin D, khuyến khích hoạt động thể lực và tập luyện ngoài trời, khuyến khích tham gia công tác và giao tiếp xã hội, mặt khác động viên và hướng dẫn chị em áp dụng liệu pháp hormone thay thế nếu có chỉ định và có điều kiện (điều kiện theo dõi, điều kiện kinh tế).

Phòng chống loãng xương ở phụ nữ trẻ

Từ tuổi 30, khối xương ở phụ nữ bắt đầu giảm dần. Vì vậy, để đề phòng loãng xương tuổi trung niên, chị em cần tạo lập những thói quen khỏe mạnh giúp xây dựng và củng cố xương ngay từ thời thiếu nữ.

  1. Hấp thụ đủ canxi. Bạn cần ít nhất 1.200mg khoáng chất này mỗi ngày. Các chuyên gia cho rằng nhiều phụ nữ hấp thụ chưa đủ một nửa lượng canxi trên, canxi có nhiều trong sữa chua ít béo (448mg mỗi cốc), sữa không kem (352mg mỗi cốc) và nước cam pha canxi (350mg mỗi cốc).
  2. Cắt giảm Chất này có thể can thiệp vào sự hấp thụ canxi. Với một cốc đồ uống soda chứa caffeine, cơ thể sẽ mất đi khoảng 4mg canxi. Vì vậy nên hạn chế dùng cà phê, trà hay nước soda mỗi ngày, tối đa cũng chỉ 2-3 cốc. Để bổ sung lượng canxi mất đi này, nên cho vào cà phê một chút sữa không kem hoặc uống thêm chút nước quả sau khi uống trà hoặc soda.
  3. Hạn chế muối trong các bữa ăn. Cơ thể thải muối qua thận và mang theo cả canxi. Lượng muối tối đa bạn cần mỗi ngày là 2.400mg. Nên đọc kỹ nhãn hàng hóa để ước tính lượng muối. Ví dụ, một gói mì tôm chứa 800mg muối, bằng 1/3 yêu cầu hàng ngày.
  1. Thực hiện những bài tập xây dựng xương. Nhảy thẳng người, như nhảy dây, là môn thể dục có tác động lớn nhất với việc củng cố và xây dựng xương. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ nhảy dây khoảng 300 lần mỗi tuần tăng được khối xương hông khoảng 2,8%. Theo thạc sĩ Christine thuộc Trung tâm nghiên cứu xương Đại học Oregon (Mỹ), việc nhảy lên hạ xuống gây sức ép với xương, khiến cơ thể thích ứng bằng cách bổ sung khối xương.
  2. Hàm lượng protein hợp lý. Chế độ ăn uống quá nhiều hoặc ít protein đều có liên quan đến sự giảm hàm lượng xương. Bạn cần khoảng 50 gam protein mỗi ngày và có thể hấp thụ đủ lượng protein đó với 0,1 kg cá biển, 2 cốc sữa chua ít béo và 1 quả trứng. Những nguồn thực phẩm giàu protein khác gồm thịt nạc, thịt gà đã lọc da, đậu phụ và sữa chua không kem.
  3. Hạn chế Vitamin Theo nghiên cứu gần đây của Đại học Boston (Anh), những phụ nữ hấp thụ hàm lượng Vitamin A cao ở dạng retinol (2.000mcg hoặc 6.600 IU mỗi ngày) có nguy cơ gãy xương hông do mất xương cao nhất, ở hàm lượng cao.

Bệnh xơ gan (Cirrhosis)

I.   Đại cương.

1. Khái niệm.

Xơ gan là bệnh mạn tính gây thương tổn nặng lan toả ở các thuỳ gan. Đặc điểm thương tổn là mô xơ phát triển mạnh, đồng thời cấu trúc các tiểu thuỳ và mạch máu của gan bị đảo lộn một cách không hồi phục được (irreversible).

Hình thái học của xơ gan là kết quả của 3 quá trình đồng thời hoặc nối tiếp:

  • Tổn thương hoại tử của các tế bào nhu mô
  • Sự tăng sinh của mô xơ.
  • Sự tạo thành những hòn, cục tái tạo và những tiểu thuỳ giả (pseudo lobule).

2.   Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:

a.   Nguyên nhân:

  • Viêm gan do virut: virut B, virut B bội nhiễm virut D (Delta), virut C (không A, không B).
  • Nghiện rượu: uống nhiều và kéo dài nhiều năm.
  • Xơ gan mật thứ phát do tắc mật không hoàn toàn kéo dài, thường kèm theo viêm nhiễm khuẩn đường mật như: trong sỏi mật, dính hẹp ở ống gan, ống mật chủ, viêm đường mật tái phát.
  • Thuốc và hoá chất:

+  Thuốc  chữa  bệnh  gây  tổn thương  gan:  oxyphenisatin  (chữa  táo  bón) clopromazin (chữa bệnh tâm thần), INH, Rifampycin (chữa lao).

+ Hoá chất độc hại gan: aflatoxin, dioxin… chất độc thảo mộc độc hại cho gan, cây có hạt thuộc họ Senecio và các alcaloit của nó, một số thuốc bằng lá cây dùng ở các nước Nam Phi. Ai Cập đã tạo ra bệnh tắc tĩnh mạch gan, dẫn đến xơ gan.

  • Sự thiếu dinh dưỡng: ăn quá thiếu chất đạm, thiếu Vitamin, thiếu các chất hướng mỡ (lipotrope) như cholin, lexithin, methionin gây tình trạng gan nhiễm mỡ, sau đó dẫn đến xơ gan.
  • Ký sinh trùng: sán máng (schistosomia mansoni) sán lá nhỏ (clonorchis sinensis).
  • Xơ gan do mạch máu hoặc xơ gan gây xung huyết: xơ gan tim (rất hiếm). Xơ gan hậu quả của những hội chứng viêm tắc tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch chủ dưới (hội chứng Budd Chiari), bệnh tắc tĩnh mạch
  • Xơ gan mật nguyên phát (cirrhose biliaire primitve): là một bệnh hiếm, hay xảy ra ở phụ nữ (90% số trường hợp) từ 35 – 55 tuổi. Bệnh này còn có tên “viêm đường mật mạn tính phá huỷ không mưng mủ” (Cholangite chronique destructive non supurative). Tên cũ nay không dùng nữa là xơ gan Có lẽ là bệnh tự miễn tấn công vào các tiểu quản mật gan.
  • Xơ gan lách to kiểu Banti: là bệnh do Banti mô tả năm 1894, xơ gan bắt nguồn từ lách to không rõ nguyên nhân và nếu cắt lách khi gan chưa xơ hoặc xơ nhẹ, sẽ cắt đứt được sự tiến triển đến xơ gan.
  • Xơ gan do những rối loạn chuyển hoá di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh Willson (rối loạn chuyển hoá đồng). Bệnh galactoza huyết bẩm sinh (do không chuyển được galactoza trong sữa thành glucoza). Bệnh tính Bệnh đặc ứng di truyền với fructoza (không chịu được đường fructoza và saccaroza). Chứng thiếu hụt an pha-1-antitrypsin. Bệnh nhầy nhớt. Bệnh rối loạn chuyển hoá pocphyrin.
  • Xơ gan sacoit: gặp trong bệnh sarcoidosis.
  • Xơ gan căn nguyên ẩn: có một tỷ lệ không ít, xơ gan không biết nguyên nhân.

b.   Cơ chế bệnh sinh:

Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị hoại tử, gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các sợi xơ. Tổ chức xơ tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng trung tâm của tiểu thuỳ gan, chia cắt các tiểu thuỳ. Các cục, hòn tân tạo do các tế bào gan tái sinh gây ra sự chèn ép, ngân cản làm rối loạn sự lưu thông của tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các xoang (sinusoid) tồn tại ở chu vi các cục tái tạo trở thành những mao quản, dẫn tắt tĩnh mạch vào thẳng tĩnh mạch gan, tạo ra những đường rò (fistule d’Eck) bên trong, làm cho tế bào gan còn hoạt động bị thiếu máu tĩnh mạch cửa. Khi cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn như vậy thì chức năng và nuôi dưỡng tế bào gan ngày càng giảm, tình trạng hoại tử và xơ hoá ngày càng tăng. Quá trình này cứ tiếp diễn cho đến khi bệnh nhân tử vong vì các biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan.

3.   Phân loại:

a. Theo hình thái học: có 3 loại xơ gan:

  • Xơ gan cục tái tạo nhỏ (micro-nodular), còn có tên là xơ gan cửa (portal cirrhosis), tên cũ là xơ gan Laennec: các hòn cục tái tạo lại kích thước đều đặn, nhỏ, đường kính bé hơn 5mm.
  • Xơ gan cục tái tạo to (macro-nodular) còn gọi là xơ gan sau hoại tử (postnecrotic). Các cục tái tạo to, nhỏ không đều, nhiều hòn cục to xen kẽ với những vùng xẹp.

– Xơ gan mật (biliary): gan thường màu xanh do ứ mật, có nhiều đám mật ứ trong tiểu quản mật và xoang (sinusoid). Các cục tái tạo và mô xơ không rõ như 2 loại xơ gan trên, các cục tái tạo nhỏ và đều.

Về hình thái người ta còn phân chia thành các loại: xơ gan phì đại, xơ gan teo, xơ gan có lách to.

b. Phân loại theo nguyên nhân:

  • Xơ gan sau viêm gan virut B hoặc C
  • Xơ gan do rượu.
  • Xơ gan mật: tiên phát – thứ phát.

– Xơ gan do hoá chất và thuốc.

  • Xơ gan do thiểu dưỡng.
  • Xơ gan do bệnh tim mạch (cirrhoses vasculaires):

+ Xơ gan thực sự do tim (rất hiếm).

+ Nghẽn các tĩnh mạch trên gan (hội chứng Budd Chiari, bệnh tắc tĩnh mạch – VOD: Veino Occlusive Disease).

+ Xơ gan do ký sinh trùng (sán máng, sán lá gan).

+ Xơ gan do những rối loạn di truyền (chứng nhiễm sắc tố sắt, bệnh Wilson, các bệnh chuyển hoá ở trẻ sơ sinh…).

  • Xơ gan sacoit (u hạt).
  • Xơ gan lách to kiểu
  • Xơ gan do tăng áp lực tĩnh mạch cửa vô căn (hypertension poltale essentielle).
  • Xơ gan căn nguyên ẩn (cryptogenetic).

II.   Các biểu hiện lâm sàng

Về mặt lâm sàng có thể phân biệt 3 thể:

  • Xơ gan tiềm tàng.
  • Xơ gan còn bù tốt.
  • Xơ gan tiến triển và mất bù.

1.   Thể xơ gan tiềm tàng

Có xơ gan nhưng không có triệu chứng lâm sàng. Phát hiện này chỉ là sự tình cờ phẫu thuật bụng vì một nguyên nhân khác, quan sát gan thấy có hình ảnh xơ.

2.   Thể xơ gan còn bù tốt:

2.1.   Lâm sàng:

– Cơ năng:

+ Rối loạn tiêu hoá: ăn không tiêu, đầy bụng, chướng hơi.

+ Tức nhẹ vùng hạ sườn phải.

+ Chảy máu cam không rõ nguyên nhân.

+ Nước tiểu thường vàng xẫm.

+ Suy giảm tình dục.

Nam giới: liệt dương, nữ giới vô kinh, vô sinh.

  • Thực thể:

+ Có thể gan hơi to và chắc, lách to quá bờ sườn.

+ Có mao mạch ở lưng và ngực, mẩn đỏ ở lòng bàn tay.

+ Lông ở nách, ở bộ phận sinh dục thưa thớt.

+ Móng tay khô trắng.

+ ở nam giới: tinh hoàn teo nhẽo, vú to.

2.2.   Xét nghiệm:

  • Xét nghiệm hoá sinh về gan có một số rối loạn:

+ Điện di protein: albumin giảm, gama globulin tăng. (A/G < 1)

+ Maclagan tăng trên 10 đơn vị.

+ Nghiệm pháp BSP (+).

  • Siêu âm: có sự thay đổi kích thước gan và vang âm của nhu mô gan thô, không thuần nhất.
  • Soi ổ bụng và sinh thiết: cho thấy hình ảnh gan xơ.

2.3.   Tiến triển

Thể xơ này có thể ổn định lâu dài trong nhiều năm, nhưng thường tiến triển nặng dần từng đợt, nhất là khi tác nhân gây hại bội nhiễm thêm làm cho bệnh xơ gan trở thành mất bù hoặc biến chứng.

3.   Thể xơ gan mất bù:

3.1.   Lâm sàng:

  • Toàn thân: gầy sút nhiều, chân tay khẳng khiu, huyết áp thấp.

– Cơ năng:

+ Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, chán ăn, ăn không tiêu, ỉa phân lỏng, sống phân.

+ Mệt mỏi thường xuyên, ít ngủ, giảm trí nhớ.

+ Chảy máu cam, chảy máu chân răng.

  • Thực thể:

+ Da mặt xạm (do sắc tố melanin lắng đọng).

+ Nhiều đám xuất huyết ở da bàn chân, bàn tay, vai và ngực.

+ Phù hai chân.

+ Gan teo (hoặc to), mật độ chắc, bờ sắc trên mặt có u cục.

+ Có cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ bụng.

+ Lách thường to hơn bình thường, chắc.

3.2 Xét nghiệm:

– Các xét nghiệm hoá sinh về gan:

+ Điện di protein: albumin giảm, gamma globulin tăng cao.

+ Tỷ lệ prothrombin giảm với test kohler âm tính.

+ Nghiệm pháp BSP (+) rõ rệt.

+ Bilirubin máu, men transaminaza tăng trong các đợt tiến triến.

  • Xét nghiệm máu: hồng cầu, bạch cầu. tiểu cầu thường giảm. Chụp và soi thực quản: có thể thấy giãn tĩnh mạch thực quản.
  • Siêu âm: trên mặt gan có nhiều nốt đậm âm, có hình ảnh giãn tĩnh mạch cửa, giãn tĩnh mạch lách.
  • Soi ổ bụng: khối lượng gan có thể to, có thể nhạt màu. trên mặt gan có những hòn nhỏ đều, hoặc hòn to nhỏ không đều, dây chằng tròn xung huyết, lách to, có dịch ổ bụng.

III. Tiến triển, biến chứng và tiên lượng chung của xơ gan

  • Xơ gan khi đã đến thời kỳ các triệu chứng lâm sàng rõ rệt, đã có biểu hiện mất bù, thường có tiên lượng dè dặt. Thời gian sống thêm thường khoảng 4 năm đối với xơ gan do rượu và do viêm gan virut, đối với xơ gan mật thứ phát: khoảng 6 năm và tiên phát khoảng 7 năm.
  • Nếu chẩn đoán được sớm và tìm ra được nguyên nhân để loại bỏ hoặc điều trị thì khả năng làm cho xơ gan trở lại thời kỳ ổn định hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh.
  • Bản tiêu chuẩn của Child hay được sử dụng trong đánh giá tiên lượng của xơ gan: Cho điểm 1, 2, 3 theo mức độ cửa bilirubin, albumin huyết thanh, cổ trướng, rối loạn tâm thần kinh và sức khoẻ toàn thân.

Child – Pugh (1982)

Các chỉ số 1 2 3
Bệnh não gan Không có Thoáng qua hoặc nhẹ Hôn mê
Cổ trướng Không có Có ít Có nhiều
Bilirubin µmol/l <26 26 – 51 >51
Albumin g/l >35 28 – 35 <28
Tỷ lệ Protrombin % >65 40 – 65 <40

+ Đánh giá giai đoạn:

Child A: 5 – 7 điểm, tiên lượng tốt. Child B: 8 -12 điểm, tiên lượng dè dặt. Child C: 13 – 15 điểm, tiên lượng xấu.

Các biến chứng của xơ gan:

+ Chảy máu tiêu hoá do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, là một biến chứng hay gặp, rất nguy hiểm, đe doạ tính mạng bệnh nhân. Do chảy máu nặng thiếu máu cấp tính gây sốc thiếu máu càng làm suy gan nặng hơn dẫn đến hôn mê gan.

+ Cổ trướng: do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan làm cho các đợt viêm càng nặng và khó chữa.

+ Rối loạn não – gan dẫn đến hôn mê gan.

+ Hội chứng gan – thận (Hepato-renal syndrome): do trong xơ gan sự tuần hoàn nuôi dưỡng thận giảm sút, dẫn đến suy thận cùng với suy gan.

+ Các nguy cơ nhiễm khuẩn: viêm phúc mạc tự phát do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, lao phổi.

+ Lách to và cường tính lách dẫn đến hạ bạch cầu, tiểu cầu, HC

+ Rối loạn về đông máu do giảm sản xuất fibringen (yếu tố I), prothrombin (yếu tố II) và các yếu tố V, VII,

+ Những bệnh hay đi cùng với xơ gan: loét dạ dày- hành tá tràng, thoát vị thành bụng (ở bệnh nhân bị cổ trướng to), sỏi mật.

+ Ung thư gan trên nền xơ (coi xơ gan là một trạng thái tiền ung thư).

IV. Điều trị và dự phòng

  1. Điều trị

a.   Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi

  • Trong đợt tiến triển, cổ trướng xuất hiện: bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tuyệt đối, nhất là nằm viện.
  • Chế độ ăn: đủ chất, hợp khẩu vị bệnh nhân, đủ calo (2500 – 3000 calo trong ngày), nhiều đạm (100g/ngày), nhiều sinh tố, hạn chế mỡ, chỉ ăn nhạt khi có phù nề. Khi có dấu hiệu tiền hôn mê gan phải hạn chế lượng đạm trong khẩu phần thức ăn.

b.   Chế độ thuốc men:

+ Thuốc làm cải thiện chuyển hoá tế bào gan và các hocmon glucococticoit:

Thuốc làm cải thiện chuyển hoá tế bào gan:

. Vitamin C: 0,50 x 2 ống tiêm tĩnh mạch, 1 đợt 7 – 10 ngày.

. Vitamin B12:   200microgam/ngày, một đợt 10 ngày tiêm bắp thịt hoặc Lipochol: ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 2 viên.

. Cyanidanol: viên 500 mg, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.

– Thuốc Glucocorticoid (chỉ dùng trong đợt tiến triển của xơ gan do viêm gan virut, xơ gan ứ mật):

.  Prednizolon  20-25mg/ngày  trong  1-2  tuần  sau  đó  dùng  liều  duy  trì  5- 10mg/ngày, kéo dài hàng tháng.

  • Testosteron (tăng cường chuyển hoá đạm, khi dùng phải theo dõi kiểm tra): tiêm bắp 100mg Propionat Testosteron, cho cách nhật trong vòng 4 tuần đầu, sau đó cứ 14 ngày cho 300mg kéo dài hàng năm.
  • Flavonoit Sylimarin (biệt dược Carcyl, Legalon):

. Legalon: viên 70mg, ngày uống 2 – 3 lần.

  • Y học dân tộc: theo kinh nghiệm của dân gian có các bài thuốc: nhân trần, Actiso, tam thất, mật gấu… có tác dụng điều trị tốt đối với bệnh gan, cần được nghiên cứu, đánh giá đầy đủ hơn. .

+ Tiêm truyền dịch:

  • Đối với bệnh nhân có tỷ lệ prothrombin giảm, lâm sàng có chảy máu dưới da, niêm mạc, xuất huyết tiêu hoá… có thể truyền máu tươi cùng nhóm tuỳ theo mức độ mất máu.
  • Đối với bệnh nhân xơ gan bị giảm nhiều protein máu, đặc biệt albumin thì nên dùng plasma đậm đặc và dung dịch albumin 20% hoặc truyền các loại đạm tổng hợp: alvezin, moriamin tuần hoặc hai tuần 1 lần.

+ Điều trị cổ trướng:

  • Dùng thuốc lợi tiểu chống thải kali:

Aldacton: viên 25mg cho 150 – 200mg/24 giờ trong 1 tuần. Sau hạ xuống 100 – 150 mg/24 giờ. Nếu dùng nhóm thuốc này cổ trướng giảm ít thì có thể chuyển sang dùng nhóm thuốc lợi tiểu mạnh hơn nhưng mất kali như: Furocemid (Lasix): 20 – 40mg/24 giờ, cho một đợt 10 -14 ngày, khi cần cho thêm Kali 2 – 6g/ngày.

  • Đối với trường hợp cổ trướng dai dẳng với thuốc như trên không có kết quả thì phải chọc hút nước cổ trướng nhiều lần (thậm chí rút hết nước cổ trướng), kết hợp truyền Albumin, Dextran tĩnh mạch.

+ Điều trị xơ gan khi có vỡ giãn tĩnh mạch thực quản gây xuất huyết tiêu hoá:

  • Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch Glanduitrin 20 – 40 đơn vị hoà trong Glucoza 50%
  • Nội soi cầm máu bằng cách tiêm thuốc gây xơ hoá ở chỗ chảy máu (polidocanol).

2.   Dự Phòng:

Xơ gan là – giai đoạn cuối của nhiều bệnh viêm và thoái hoá gan, thương tổn không hồi phục được, do đó dự phòng bệnh xơ gan là vấn đề quan trọng. Những biện pháp ngăn chặn, loại trừ các nguyên nhân xơ gan như:

Phòng viêm gan virut B và C bằng các biện pháp vệ sinh, tiêm phòng virut B cho trẻ em và những người lớn chưa bị bệnh, vô trùng và khử khuẩn thật tốt trong tiêm chọc, châm cứu, loại bỏ nguồn máu có virut..

Chống thói quen nghiện rượn.

Chế độ ăn uống đủ chất.

Phòng nhiễm sán lá gan nhỏ: không ăn cá sống.

Điều trị tốt các bệnh đường mật.

Thận trọng khi dùng các thuốc có thể gây hại cho

Dự phòng phòng điều trị tốt các bệnh viêm gan cấp, mạn tính.

Tại sao số lượng bạch cầu của tôi thấp?

Bạch cầu là gì?

Bạch cầu (WBC), còn gọi là tế bào bạch huyết, chống lại nhiễm trùng. Chúng di chuyển khắp cơ thể bạn qua máu, tìm kiếm những kẻ xâm nhập. Cơ thể bạn liên tục sản xuất một nguồn cung cấp bạch cầu mới.

Bạch cầu chỉ chiếm khoảng 1% máu của bạn, và chúng là tuyến phòng thủ chính của cơ thể chống lại nhiễm trùng.

Có 5 loại bạch cầu:

  • Neutrophils: Loại bạch cầu phổ biến nhất, chúng bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng bằng cách tiêu diệt và tiêu hóa vi khuẩn và nấm.
  • Monocytes: Chúng cũng giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng bằng cách phá vỡ vi khuẩn và nấm.
  • Lymphocytes: Chúng tạo ra kháng thể để chống lại vi khuẩn, virus, và các kẻ xâm nhập khác. Tế bào T, tế bào sát thủ tự nhiên và tế bào B đều là lymphocytes.
  • Basophils: Những tế bào nhỏ này tiết ra các hóa chất như histamines, được giải phóng trong các phản ứng dị ứng.
  • Eosinophils: Chúng nhận diện và tiêu diệt ký sinh trùng và tế bào ung thư, đồng thời giúp basophils trong các phản ứng dị ứng.

Neutrophils

Neutrophils chiếm từ 55% đến 70% tổng số bạch cầu của bạn. Chúng là tuyến phòng thủ đầu tiên khi hệ thống miễn dịch bị tấn công, tiêu diệt vi khuẩn và nấm bằng cách nuốt chúng. Neutrophils được sản xuất trong tủy xương và di chuyển qua máu, mô và các hạch bạch huyết.

Nếu bạn có quá ít neutrophils (tình trạng này gọi là giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm bạch cầu), nguy cơ nhiễm trùng của bạn sẽ tăng lên rất nhiều. Bạn có thể phát triển loét đau đớn trong miệng hoặc hậu môn hoặc mắc các bệnh lạ. Tình trạng này thường là tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị ung thư hoặc xạ trị.

Giới hạn bình thường cho neutrophils ở một người khỏe mạnh là từ 2.500 đến 6.000 neutrophils trên mỗi microlit máu. Nếu mức của bạn dưới 1.500, bạn bị giảm bạch cầu trung tính. Có ba phân loại:

  • Nhẹ: 1.000 đến 1.500 neutrophils trên mỗi microlit máu
  • Trung bình: 500 đến 1.000 neutrophils trên mỗi microlit máu
  • Nặng: dưới 500 neutrophils trên mỗi microlit máu

Đa số trường hợp, số lượng bạch cầu thấp không đáng lo. Nếu bạn bị giảm bạch cầu trung tính nhẹ, bạn có thể không cần điều trị hay có triệu chứng. Bạn chỉ cần lo lắng nếu có giảm bạch cầu trung tính trung bình hoặc nặng.

Xét nghiệm bạch cầu

Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm bạch cầu nếu bạn có các vấn đề sức khỏe nhất định. Kỹ thuật viên sẽ lấy máu của bạn và gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra công thức máu toàn phần (CBC).

Số lượng bạch cầu của bạn là một trong những kết quả bạn nhận được từ xét nghiệm này, cùng với số lượng hồng cầu và tiểu cầu. Nó có thể giúp chỉ ra hoặc xác nhận một chẩn đoán hoặc cho thấy liệu một phương pháp điều trị có hiệu quả hay không.

Số lượng bạch cầu bình thường

Mỗi phòng thí nghiệm sẽ có một bộ giá trị bình thường cho mỗi loại tế bào máu, gọi là khoảng tham chiếu. Khoảng tham chiếu bình thường thường là từ 4.000 đến 11.000 bạch cầu trên mỗi microlit máu.

Khoảng tham chiếu bình thường có thể thay đổi theo độ tuổi, chủng tộc và giới tính của người xét nghiệm. Dưới đây là số lượng bạch cầu bình thường cho:

  • Nam và người có cơ quan sinh dục nam: 5.000-10.000 bạch cầu
  • Nữ và người có cơ quan sinh dục nữ: 4.500-11.000 bạch cầu
  • Trẻ em: 5.000-10.000 bạch cầu

Số lượng bạch cầu thấp

Xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu dưới 4.000 trên mỗi microlit (hoặc dưới 4.500 tại một số phòng thí nghiệm) có thể cho thấy cơ thể của bạn không thể chống lại nhiễm trùng như bình thường. Số lượng thấp này được gọi là giảm bạch cầu hoặc giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu có thể là ngắn hạn hoặc kéo dài.

  • Giảm bạch cầu ngắn hạn: Là tình trạng tạm thời, thường do bệnh ngắn hạn.
  • Giảm bạch cầu kéo dài: Nếu số lượng bạch cầu của bạn thấp ít nhất ba lần trong khoảng thời gian ba tháng, nguyên nhân có thể do bệnh kéo dài (như ung thư), bệnh virus như HIV, tình trạng di truyền hoặc rối loạn tự miễn.

Người châu Phi và Trung Đông thường có số lượng bạch cầu thấp hơn so với các nhóm khác, với một số người Mỹ gốc Phi có lượng bạch cầu thấp hơn từ 25% đến 40%.

Nguyên nhân gây số lượng bạch cầu thấp

Số lượng bạch cầu thấp có thể do:

  • Nhiễm trùng: Nguyên nhân phổ biến nhất.
  • Thuốc: Đặc biệt là các loại thuốc điều trị ung thư.
  • Vấn đề tủy xương: Tủy xương tạo ra các tế bào máu.
  • Rối loạn tự miễn: Như lupus hoặc viêm khớp dạng thấp.
  • Dinh dưỡng kém: Thiếu các vitamin như axit folic hoặc B12 có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể tạo ra bạch cầu.

Triệu chứng của số lượng bạch cầu thấp

Bạn có thể không có triệu chứng, nhưng nếu có, bạn có thể bị sốt, phát ban, loét miệng, mệt mỏi và các bệnh nghiêm trọng như viêm phổi.

Cách điều trị

  • Điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc kháng virus.
  • Dùng thuốc kích thích sản xuất bạch cầu trong tủy xương.
  • Ghép tủy xương trong trường hợp nghiêm trọng.

Phòng ngừa

Rửa tay thường xuyên, cập nhật tiêm chủng, tránh đám đông và đeo khẩu trang khi cần để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Làm thế nào để tăng số lượng bạch cầu?

Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh chế độ ăn uống có thể tăng sản xuất bạch cầu, nhưng protein chất lượng cao có thể giúp cơ thể tạo ra bạch cầu.

Điểm cần lưu ý

Nếu bạn có số lượng bạch cầu (WBC) thấp, hầu hết thời gian không cần lo lắng quá nhiều. Tuy nhiên, nếu số lượng bạch cầu của bạn dưới 4.000 trên mỗi microlit, bạn bị giảm bạch cầu trung tính, hay còn gọi là chứng giảm bạch cầu, và cần được điều trị. Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bạch cầu thấp, nhưng thường bao gồm việc sử dụng kháng sinh để chống lại bất kỳ nhiễm trùng nào bạn có thể mắc phải. Trong một số trường hợp, bạn có thể cần cấy ghép tủy xương hoặc dùng thuốc để kích thích sản xuất bạch cầu trung tính trong tủy xương của bạn.

Câu hỏi thường gặp về số lượng bạch cầu thấp

Số lượng bạch cầu thấp nguy hiểm là gì?

Bất kỳ số lượng nào dưới 4.000 bạch cầu trên mỗi microlit. Và nếu số lượng bạch cầu trung tính của bạn dưới 500 tế bào trên mỗi microlit, nguy cơ nhiễm trùng của bạn sẽ tăng đáng kể. Bạn thậm chí có thể bị nhiễm trùng từ vi khuẩn thường sống trong miệng mà không gây biến chứng.

Làm thế nào để tăng số lượng bạch cầu của tôi?

Điều này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bạch cầu thấp. Nếu là do bệnh tật hoặc tình trạng bệnh lý, việc điều trị bệnh sẽ làm tăng số lượng bạch cầu. Nếu bạn đang dùng hóa trị, việc dừng hoặc thay đổi thuốc sẽ giúp tăng bạch cầu. Các thực phẩm giàu protein, vitamin B12, và folate đều là những thành phần cơ thể bạn sử dụng để tạo ra bạch cầu, vì vậy việc bổ sung chúng có thể hữu ích

Thuốc amlexanox paste – mucous membrane, Aphthasol

TÊN THUỐC GỐC: AMLEXANOX DẠNG KEM – DÙNG CHO MÀNG NIÊM MẠC (am-LEX-a-nox)
TÊN THƯƠNG HIỆU: Aphthasol

Công Dụng Thuốc | Cách Sử Dụng | Tác Dụng Phụ | Lưu Ý | Tương Tác Thuốc | Quá Liều | Ghi Chú | Liều Bị Bỏ Quên | Bảo Quản

CÔNG DỤNG:

Thuốc này được sử dụng để điều trị vết loét miệng (loét áp-tơ). Thông thường, các vết loét áp-tơ tự lành sau 7 đến 10 ngày. Thuốc này giúp vết loét lành nhanh hơn, giúp bạn ăn uống và nói chuyện thoải mái hơn.

CÁCH SỬ DỤNG:

Chỉ dùng thuốc này trong miệng. Dùng ngay khi bạn nhận thấy vết loét bắt đầu xuất hiện, thường là 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng thuốc cho đến khi vết loét lành hẳn.

Thời gian tốt nhất để thoa thuốc là sau khi đánh răng/xỉa răng sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Rửa tay sạch trước khi thoa thuốc. Lau khô vết loét bằng cách vỗ nhẹ với khăn mềm, sạch. Làm ướt đầu ngón tay trỏ bằng một chút nước, bóp ra một lượng thuốc bằng hạt đậu lên đầu ngón tay. Nhẹ nhàng thoa thuốc lên vết loét. Lặp lại các bước này nếu bạn có nhiều hơn một vết loét. Rửa tay sau khi sử dụng.

Tránh để thuốc dính vào mắt. Nếu thuốc vào mắt, rửa kỹ bằng nhiều nước.

Dùng thuốc đều đặn để đạt được lợi ích tối đa. Để ghi nhớ, hãy sử dụng thuốc vào cùng các thời điểm mỗi ngày.

Thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu đi hoặc không cải thiện đáng kể sau 10 ngày.

TÁC DỤNG PHỤ:

Cảm giác đau, châm chích hoặc nóng rát tạm thời tại vị trí thoa thuốc có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc nha sĩ.

Hãy nhớ rằng bác sĩ hoặc nha sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đánh giá rằng lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ ngay lập tức nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào như: tăng số lượng vết loét miệng, buồn nôn, tiêu chảy.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này rất hiếm, nhưng hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Danh sách này không bao gồm tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

LƯU Ý:

Trước khi sử dụng amlexanox, hãy thông báo cho bác sĩ/nha sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi thêm với dược sĩ để biết chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, thông báo cho bác sĩ/nha sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là các vấn đề về hệ miễn dịch.

Tránh sử dụng rượu và thuốc lá vì chúng có thể gây kích ứng vết loét.

Trong thời kỳ mang thai, chỉ sử dụng thuốc này khi thực sự cần thiết. Hãy thảo luận về rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

Chưa biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Bác sĩ hoặc dược sĩ có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn. Đừng tự ý bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng bất kỳ loại thuốc nào trước khi kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/herbal mà bạn đang sử dụng.

Hãy giữ danh sách các loại thuốc bạn đang dùng và chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU: Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ đã nuốt hoặc quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng của quá liều hoặc nuốt phải có thể bao gồm: tiêu chảy, nôn mửa.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Để giúp chữa lành vết loét miệng, hãy uống nhiều nước, thực hiện vệ sinh răng miệng tốt (ví dụ: đánh răng và xỉa răng thường xuyên), và tránh các thực phẩm gây kích thích hoặc có tính axit như trái cây họ cam quýt và nước ép (ví dụ: bưởi, cam, chanh), cà chua và thức ăn cay/mặn. Nên ăn thức ăn lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng. Thức ăn nóng có thể gây kích ứng miệng và họng.

LIỀU BỊ BỎ QUA: Nếu bạn quên một liều, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc như bình thường. Không dùng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 59-86 độ F (15-30 độ C). Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi. Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ vào cống trừ khi được chỉ định. Hãy loại bỏ sản phẩm này đúng cách khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách loại bỏ thuốc an toàn.

Thuốc Aluminum Hydrochloride là gì?

Tên chung: Aluminum Hydrochloride

Tên thương mại: Drisol, Certain Dri, Hydrosol, Xerac AC, Hypercare Solution

Aluminum Hydrochloride là gì, và nó được sử dụng để làm gì?

Aluminum hydrochloride là một chất astringent được sử dụng trong các sản phẩm khử mùi và chống mồ hôi không cần kê đơn. Đây là một loại thuốc chống mồ hôi mạnh, được sử dụng để điều trị tình trạng ra mồ hôi quá mức (hyperhidrosis). Aluminum hydrochloride hoạt động bằng cách giảm hoạt động của các tuyến mồ hôi và có thể thu nhỏ kích thước của các tuyến này.

Các tác dụng phụ của Aluminum Hydrochloride là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của aluminum hydrochloride bao gồm:

  • Kích ứng da
  • Ngứa
  • Cảm giác châm chích trên da

Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng dị ứng như:

  • Phát ban
  • Khó thở
  • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng

Người có độ nhạy cảm hoặc dị ứng với aluminum chloride không nên sử dụng sản phẩm này.

Liều lượng sử dụng Aluminum Hydrochloride là gì?

Aluminum hydrochloride nên được áp dụng lên các khu vực bị ảnh hưởng một lần mỗi ngày (ví dụ: nách, lòng bàn chân hoặc lòng bàn tay) vào buổi tối. Tần suất có thể giảm xuống 1 đến 2 lần mỗi tuần khi tình trạng ra mồ hôi giảm. Aluminum hydrochloride chỉ dành cho sử dụng ngoài da và không nên áp dụng lên da bị tổn thương, kích ứng, hoặc vừa mới cạo. Sản phẩm có thể làm hỏng một số kim loại và vải, vì vậy không nên sử dụng gần lửa hoặc nguồn nhiệt.

Có tương tác thuốc nào với Aluminum Hydrochloride không?

Không có tương tác thuốc nào được liệt kê cho aluminum hydrochloride.

Aluminum Hydrochloride có an toàn để sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?

Việc sử dụng aluminum hydrochloride trong thời kỳ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ. Chưa rõ liệu aluminum hydrochloride có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Tôi cần biết thêm gì về Aluminum Hydrochloride?

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng Aluminum Hydrochloride không? Không, sản phẩm này có sẵn không cần kê đơn.

Các dạng chế phẩm của Aluminum Hydrochloride có sẵn là gì? Dạng chế phẩm: Dung dịch: 6.25% và 20%.

Tôi nên bảo quản Aluminum Hydrochloride như thế nào?

BẢO QUẢN: Aluminum hydrochloride nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Tóm tắt

Aluminum hydrochloride được bán dưới dạng dung dịch hoặc trong các sản phẩm khử mùi và chống mồ hôi không cần kê đơn. Aluminum hydrochloride được sử dụng để ngăn ngừa tình trạng ra mồ hôi quá mức (hyperhidrosis) bằng cách giảm hoạt động của các tuyến mồ hôi và có thể làm thu nhỏ chúng. Các tác dụng phụ thường gặp nhất của aluminum hydrochloride là kích ứng da, ngứa và cảm giác châm chích trên da. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Tăng amoniac máu ở trẻ

  1. ĐỊNH NGHĨA

Trị số NH3 bình thường và bệnh lý như sau:

Tuổi sơ sinh: Khỏe mạnh < 110 µmol/l
Ốm cao đến 180 µmol/l

Nghi ngờ rối loạn chuyển hóa bẩm sinh > 200 µmol/l Sau giai đoạn sơ sinh:                 50-80 µmol/l

Nghi ngờ bệnh chuyển hóa > 100 µmol/l Chú ý nồng độ NH3 µmol/l = µg/dl x 0,59

Cách thu thập mẫu bệnh phẩm máu cho xét nghiệm NH3: Máu tĩnh mạch

hoặc động mạch, chảy tự do, không nặn, được lưu trữ trong hộp đá và phân tích ngay lập tức.

Nồng độ NH3 trong các mô cao gấp 10 lần trong máu. Tăng giả ammoniac thường gặp.

Điều thiết yếu là phải định lượng ammoniac sớm ở tất cả các trẻ ốm có nghi ngờ rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, nếu không trẻ sẽ bị bỏ sót chẩn đoán và trẻ sẽ không được điều trị một cách có hiệu quả. Nếu không có khả năng thu thập mẫu bệnh phẩm đạt chất lượng thì cũng vẫn định lượng ammoniac máu và xét nghiệm lại với mẫu bệnh phẩm chất lượng tốt hơn nếu kết quả có tăng ammoniac máu.

  1. NGUYÊN NHÂN

    • Các rối loạn chu trình urea:

là nguyên nhân phổ biến nhất của tăng ammoniac máu nặng, biểu hiện bằng bệnh não tiến triển hoặc bệnh não tái phát mạn tính. Khởi đầu, triệu chứng có thể kết hợp với kiềm hô hấp (hậu quả tác động lên trung tâm của tăng ammoniac máu) nhưng có thể xuất hiện kiềm chuyển hóa hoặc toan chuyển hóa. Khoảng thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng ban đầu đến khi não bị phá hủy không hồi phục được là ngắn do đó điều trị sớm và hiệu quả là cực kỳ quan trọng.

  • Các bệnh axit hữu cơ máu và các khiếm khuyết quá trình oxy hóa axit béo chuỗi dài (ví dụ: propionic máu). Khoảng 30% các trường hợp tăng ammoniac máu nặng ở trẻ sơ sinh: tắc nghẽn tổng hợp urea do thiếu hụt acetyl-CoA (cần thiết để tổng hợp N-acetylglutamate) và ức chế NAGS bởi các axit hữu cơ.

Thường kết hợp với toan chuyển hóa (lactic) ở giai đoạn sớm (chú ý: đôi khi kiềm hóa là do nôn hoặc do tăng ammoniac máu). Mức độ tăng ammoniac không cho phép chẩn đoán phân biệt giữa thiếu hụt chu trình urea và bệnh lý axit hữu cơ máu. Nhìn chung glutamine không tăng trong các bệnh axit hữu cơ máu hoặc các rối loạn oxy hóa axit béo.

  • Hội chứng tăng ammoniac máu – cường insulin (hyperinsulinism- hyperammonaemia: HIHA; thiếu hụt glutamate dehydrogenase): giá trị NH3hiếm khi trên 200 µmol/l
  • Suy gan nặng (chú ý: tăng transaminase hoặc giảm PTT có thể gặp trong thiếu hụt chu trình urea).
  • Tăng ammoniac máu thoáng qua do mở các ống tĩnh mạch, đặc biệt ở sơ sinh có hội chứng hô hấp nguy kịch – tỷ số Gln/NH3< 1,6 µmol/ µmol
  • Hoạt động cơ tăng lên trong khi hô hấp hỗ trợ, hội chứng hô hấp nguy kịch hoặc sau co giật toàn thân một khoảng thời gian ngắn – NH3hiếm khi vượt quá 180 µmol/l
  1. CÁC THĂM DÒ CẤP CỨU VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Phải nghi ngờ rối loạn chuyển hóa ở tất cả các trẻ sơ sinh đủ tháng có NH3 > 200 µmol/l. Bởi vì có sự khác nhau về mặt điều trị cho các nguyên nhân khác nhau gây tăng ammoniac máu cho nên điều quan trọng là tiến tới chẩn đoán chính xác càng sớm càng tốt. Kết quả của các xét nghiệm phải có trong vòng ít giờ, nếu cần ngay cả trong đêm. Liên lạc với chuyên gia chuyên khoa chuyển hóa qua điện thoại, gửi bệnh phẩm nhanh bằng bưu điện (thậm chí taxi).

Các xét nghiệm bao gồm:

  • Các xét nghiệm cơ bản
  • Phân tích axit amin máu, niệu
  • Phân tích các axit hữu cơ và axit orotic niệu
  • Phân tích acylcarnitine từ giọt máu thấm khô Các chẩn đoán phân biệt
  1. ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU

Chuẩn bị tất cả các hướng điều trị càng sớm càng tốt khi tăng ammoniac máu được khẳng định. Thải độc ngoài cơ thể phải được bắt đầu ngay lập tức khi NH3 >500 µM. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp bảo tồn thì cũng đòi hỏi phải giám sát NH3 và các axit amin máu, bệnh nhân nên được vận chuyển đến trung tâm nhi khoa có chuyên khoa về rối loạn chuyển hóa. Thiết lập ven trung tâm và catheter động mạch.

  • Nguyên tắc:
    • Ngừng cung cấp protein, giảm dị hóa
    • Thải ammoniac (thuốc, lọc máu)
    • Bổ Sung các sản phẩm trung gian của chu trình urea như arginine hoặc citrulline; hỗ trợ chuyển hóa ty thể với carnitine trong các bệnh lý axit hữu cơ máu.
    • Làm tăng thải ammoniac qua nước tiểu bằng cung cấp dịch toàn thân, cân nhắc lợi tiểu mạ
  • Thiết lập đường truyền tĩnh mạch đầu tiên:

Glucose 10 mg/kg/phút (dịch 10%: 12 ml/kg/giờ) kết hợp bổ xung điện giải thích hợp.

  • Trong vòng 2 giờ
    • L-arginine hydrochloride 360 mg/kg (=2 mmol/kg = 2 ml/kg của dung dịch 1 M)
    • Na-benzoate 250 mg/kg
  • Na-phenylacetate 250 mg/kg TM (hoặc Na-phenylbutyrate 250 mg/kg uống)
  • L-carnitine 100 mg/kg (liều thấp hơn nếu nghi ngờ rối loạn oxy hóa axit béo).
  • Cân nhắc Ondansetron (Zofran®) 0,15 mg/kg tiêm trực tiếp TM ở trẻ không có hôn mê (truyền có thể gây nôn và buồn nôn)

L-arginine HCl, Na-benzoate (và carnitine) nên được pha loãng trong dung dịch glucose 5% 35 ml/kg và được truyền định giờ đều đặn bằng các chạc truyền khác nhau.

Kiểm tra glucose, thêm insulin nếu cần thiết; kiểm tra ammoniac sau 2 giờ.

Chú ý: Na-benzoate và phenylacetate (tiền chất Na-phenylbutyrate chỉ có dạng uống) sẽ có tác dụng thay đổi con đường chuyển hóa để bài tiết nitrogen nhờ sự liên kết với glycine và glutamine tương ứng. Có một số tranh cãi liệu các hoạt chất này nên được sử dụng để giải độc ammoniac trước khi được chẩn đoán vì có nguy cơ về mặt lý thuyết về sự kiệt quệ CoA trong ty thể trong các trường hợp bệnh lý axit hữu cơ máu. Tuy nhiên, ở nhiều trung tâm chuyển hóa, những thuốc này được sử dụng đều đặn để giải độc ammoniac trong các bệnh axit hữu cơ máu (đặc biệt bệnh axit propionic máu) mà không xuất hiện các tác dụng phụ. Na-bezoate và phenylbutyrate/-acetate là các chất độc khi đạt nồng độ cao trong huyết tương (trên 2 mmol/l và 4 mmol/l tương ứng). Đo nồng độ Na- benzoate được khuyến cáo ở giai đoạn sơ sinh, đặc biệt ở trẻ vàng da, nhưng đo nồng độ này ít có khả năng thực hiện được ở hầu hết các trung tâm. Nguy cơ ngộ độc thấp với liều duy trì 250 mg/kg/ngày nhưng có thể xảy ra ở liều cao hơn. Kiểm tra khả năng tăng Na và hạ K đặc biệt trong quá trình điều trị bằng cả Na-benzoate và Na-phenylbutyrate (250 mg/kg Na-benzoate hoặc Na- phenylbutyrate bao gồm 1,74 mmol hoặc 1,35 mmol sodium tương ứng).

  • Giải độc ngoài cơ thể:

Bắt đầu ngay lập tức nếu NH3 >500 µmol/l (>850 mg/dl). Sử dụng siêu lọc nếu có thể. Thẩm phân phúc mạc sẽ không có hiệu quả. Thay máu sẽ tăng protein và ammoniac và không nên thực hiện.

Cân nhắc carbamyl glutamate 100-200 mg/kg như liều khởi đầu sau đó 100-200 mg/kg/ngày chia 3-4 lần (thời gian bán hủy = 5-6 giờ) ở các bệnh nhân có kết quả xét nghiệm sinh hóa nghi ngờ thiếu CPS I hoặc NAGS (tăng ammoniac cấp tính, axit orotic bình thường, không có các chất chuyển hóa đặc hiệu khác) hoặc ở mỗi bệnh nhân khi kết quả xét nghiệm hóa sinh đặc biệt không thực hiện được trong vòng vài giờ.

  1. ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ TĂNG AMMONIAC MÁU

Truyền duy trì (kéo dài trên 24 giờ)

  • Arginine hydrochloride (180-360 mg/kg) (điều chỉnh dựa trên nồng độ Arg máu, mục tiêu là duy trì 80-150 µmol/l; ngừng truyền khi tăng arginine máu hoặc không dung nạp protein lysine niệ
  • Na-benzoate 250 mg/kg (tới 500 mg/kg khi có khẳng định thiếu hụt chu trình urea, cần theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương); Na-phenylacetate/Na- phenylbutyrate 250 mg/kg khi có dạng TM; nếu không thì Na-phenylbutyrate dạng uống 250-500 mg/kg/ngày chia 3 lần
  • Carnitine 100 mg/kg/ngày (không cần nếu thiếu hụt chu trình urea được khẳng định).
  • Glucose 10-20 (-30) g/kg, thêm insulin 0,1-1 UI/kg/giờ nếu đường máu > 150 mg/dl hoặc xuất hiện đường niệu
  • Intralipid 0,5-1 g/kg sau khi loại trừ rối loạn oxy hóa axit béo chuỗi dài (tới 3g/kg – giám sát triglyceride).
  • Bổ xung nước và điện giải thích hợp
  • Nếu cần thiết: liệu pháp chống nôn với Ondansetron (Zofran®0,15-0,5 mg/kg).

Điều trị sau khi có chẩn đoán xác định: điều trị thích hợp sau khi có chẩn đoán xác định thiếu hụt chu trình urea hay bệnh lý axit hữu cơ máu.

Tiên lượng ở trẻ đủ tháng về các biến chứng thần kinh và phát triển tinh thần sẽ tốt nếu thời gian hôn mê dưới 36 giờ trước khi bắt đầu liệu pháp đặc hiệu hoặc nồng độ NH3  (µmol/l) nhân với thời gian hôn mê còn nhỏ hơn <2400 µmol/l.

Cận Thị (Myopia) Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu chứng và Điều Trị

Bạn có khó khăn khi nhìn thấy các vật thể ở xa, chẳng hạn như biển báo trên đường cao tốc, cho đến khi bạn đến gần vài feet, nhưng lại dễ dàng đọc sách gần? Có thể bạn đang mắc cận thị, còn được gọi là chứng cận thị. Đây là một tình trạng phổ biến mà bác sĩ mắt của bạn thường có thể khắc phục bằng kính mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật mắt.

Nguyên Nhân Gây Cận Thị

Cấu trúc của mắt bạn là nguyên nhân chính. Khi nhãn cầu của bạn quá dài hoặc giác mạc – lớp bảo vệ bên ngoài của mắt – quá cong, ánh sáng vào mắt bạn sẽ không tập trung đúng cách. Hình ảnh sẽ tập trung phía trước võng mạc, phần nhạy sáng của mắt, thay vì trực tiếp trên võng mạc. Điều này gây ra thị lực mờ. Các bác sĩ gọi đây là một lỗi khúc xạ.

Các Yếu Tố Nguy Cơ Gây Cận Thị

Bất kỳ ai cũng có thể mắc cận thị. Có một số yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh:

  • Bạn có người thân mắc cận thị. Nếu bạn có một phụ huynh mắc cận thị, nguy cơ của bạn sẽ tăng lên, và nếu cả hai phụ huynh đều có, nguy cơ của bạn còn cao hơn.
  • Bạn dành nhiều thời gian làm các hoạt động gần. Nếu bạn đọc nhiều hoặc có một công việc yêu cầu bạn nhìn vào chi tiết gần trong thời gian dài (như làm đồ thủ công hoặc chỉnh sửa bản sao), mắt bạn có khả năng mất khả năng nhìn xa.
  • Bạn nhìn vào màn hình trong thời gian dài. Các nghiên cứu cho thấy những người – đặc biệt là trẻ em – dành thời gian dài trên màn hình mỗi ngày có nguy cơ cao hơn bị cận thị.
  • Bạn ở trong nhà phần lớn thời gian. Dành thời gian ở ngoài trời giúp giảm nguy cơ mắc cận thị.

Triệu Chứng Cận Thị

Bạn có thể không có triệu chứng nào khác ngoài việc các vật thể ở xa trông mờ. Nhưng cận thị cũng có thể gây ra:

  • Đau đầu
  • Nheo mắt
  • Căng thẳng mắt
  • Mệt mỏi mắt khi cố gắng nhìn các vật thể cách xa vài feet

Trẻ em mắc cận thị có thể không nhận ra rằng chúng không nhìn thấy tốt ở xa, nhưng chúng có thể:

  • Thường xuyên nheo mắt
  • Không nhận thức được các vật thể ở khoảng cách xa
  • Nháy mắt nhiều
  • Thường xuyên dụi mắt
  • Ngồi quá gần tivi
  • Gặp khó khăn khi đọc chữ ở phía trước lớp học

Các Loại Cận Thị

Cận thị có hai loại chung: cận thị bệnh lý và cận thị không bệnh lý. Cận thị không bệnh lý còn được gọi là cận thị đơn giản hoặc cận thị học đường. Cận thị bệnh lý còn được gọi là cận thị thoái hóa hoặc cận thị ác tính.

  • Cận thị đơn giản hoặc học đường (không bệnh lý):
    Loại cận thị này thường bắt đầu từ thời thơ ấu hoặc tuổi vị thành niên. Sau tuổi vị thành niên, thị lực của bạn thường ổn định và không trở nên tồi tệ hơn. Khi bạn mắc cận thị đơn giản, kính áp tròng hoặc kính mắt có thể khôi phục thị lực rõ ràng.
  • Cận thị thoái hóa hoặc ác tính (bệnh lý):
    Còn được gọi là cận thị bệnh lý hoặc ác tính, đây là một loại hiếm gặp mà bạn thường kế thừa từ cha mẹ. Nhãn cầu của bạn dài ra rất nhanh và gây ra cận thị nặng, thường xảy ra vào tuổi thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành. Loại cận thị này có thể trở nên tồi tệ hơn vào những năm trưởng thành. Ngoài việc làm khó khăn để nhìn các vật ở xa, bạn cũng có nguy cơ cao hơn về việc bị bong võng mạc, tăng sinh mạch máu bất thường trong mắt (tăng sinh mạch máu dưới màng nhãn cầu) và bệnh tăng nhãn áp. Cận thị thoái hóa là một nguyên nhân phổ biến gây mù hợp pháp.

Cận thị nghiêm trọng hơn trong cận thị thoái hóa so với cận thị đơn giản. Với loại cận thị này, việc đeo kính điều chỉnh có thể không đủ để nhìn rõ.

Các triệu chứng bao gồm:

  • Điểm mù trong thị lực trung tâm của bạn
  • Các đường thẳng trông bị cong
  • Khó khăn với các công việc hàng ngày do thị lực bị biến dạng
  • Vấn đề khi nhìn thấy độ tương phản

Cận Thị Hai Bên

Cận thị có thể xảy ra chỉ ở một mắt hoặc ở cả hai. Cận thị hai bên là thuật ngữ mà bác sĩ mắt của bạn sử dụng khi bạn bị cận thị ở cả hai mắt.

Cận thị ở trẻ em
Cận thị ở trẻ em

Chẩn Đoán Cận Thị

Một cuộc kiểm tra mắt có thể cho thấy bạn có bị cận thị hay không. Kính, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ thường có thể sửa chữa vấn đề này.

Kiểm tra cận thị:
Bài kiểm tra đơn giản này kiểm tra khả năng nhìn thấy các vật chi tiết từ xa của bạn tốt như thế nào. Bác sĩ của bạn sẽ yêu cầu bạn đứng ở một khoảng cách cụ thể từ một bảng kiểm tra thị lực gọi là bảng Snellen. Bảng này có các hàng chữ cái hoặc biểu tượng có kích thước dần nhỏ hơn xuống bảng.

Bác sĩ của bạn sẽ yêu cầu bạn che một mắt và đọc các hàng khác nhau cho đến khi họ có thể xác định được độ sắc nét của thị lực bạn ở khoảng cách.

Kiểm tra phoropter là một cuộc kiểm tra tương tự, yêu cầu bạn nhìn qua một thiết bị có các ống kính khác nhau cho đến khi bạn có thể nhìn thấy các biểu tượng hoặc chữ cái rõ ràng. Điều này giúp bác sĩ của bạn biết bạn cần toa thuốc nào để khắc phục thị lực.

Cận Thị So Với Viễn Thị

Viễn thị (còn gọi là viễn thị học) là thuật ngữ cho tình trạng nhìn xa. Đây là điều ngược lại với cận thị. Khi bạn mắc viễn thị, các vật ở xa sẽ tập trung, và các vật gần hơn sẽ bị mờ. Viễn thị ít phổ biến hơn cận thị.

Cận Thị và Loạn Thị

Loạn thị là một tình trạng khiến đường cong của mắt bạn bất thường. Thay vì tròn hoàn hảo như bóng rổ, một mắt có loạn thị có hình dạng như quả trứng hoặc hình oval. Khi bạn bị loạn thị, thị lực của bạn bị mờ cả ở xa và gần. Bác sĩ mắt của bạn có thể điều trị bằng kính điều chỉnh hoặc phẫu thuật.

Cận Thị Cao Nhất Là Gì?

Các bác sĩ mắt đo lường lỗi khúc xạ của bạn (mức độ sai lệch so với thị lực chính xác) bằng đơn vị đi-ôp. Cận thị nhẹ là bất cứ thứ gì dưới -1.5 D. Lỗi khúc xạ từ -1.5 D đến -6.0 D được coi là cận thị nặng. Cận thị cao là bất cứ thứ gì trên -6.0 D. Nếu cận thị của bạn trên -8.0 D, cận thị của bạn được coi là bệnh lý.

Điều trị Bệnh Cận Thị

Kê đơn kính thuốc giúp mắt bạn tập trung ánh sáng lên võng mạc. Điều này giúp bạn nhìn rõ hơn.

Kính điều chỉnh cận thị

Bác sĩ của bạn có thể kê đơn nhiều loại kính khác nhau để điều chỉnh thị lực khi bạn bị cận thị, bao gồm:

  • Kính mắt: Thông thường, bác sĩ sẽ bắt đầu với kính lồi để điều chỉnh cận thị trước khi chuyển sang kính áp tròng. Nếu đơn thuốc của bạn cao hơn -3.00 D, bạn có thể cần kính có chỉ số khúc xạ cao, mỏng và nhẹ hơn kính nhựa thông thường.
  • Kính áp tròng: Kính áp tròng được gắn lên bề mặt mắt của bạn. Có hai loại: kính cứng, thấm khí và kính mềm, thấm nước. Ngoài đơn thuốc về thị lực, bác sĩ cũng cần đo độ cong của mắt bạn để phù hợp với kính áp tròng. Kính áp tròng có thể không phải là lựa chọn cho bạn nếu mắt bạn khô.

Phẫu thuật mắt

Phẫu thuật có thể cải thiện thị lực của bạn đến mức bạn có thể không cần đeo kính hoặc kính áp tròng nữa. Các phương pháp phẫu thuật phổ biến cho cận thị bao gồm:

  • Phẫu thuật PRK (Photorefractive Keratectomy): Phẫu thuật này sử dụng laser để định hình lớp giữa của giác mạc. Điều này làm phẳng độ cong của giác mạc và cho phép các tia sáng tập trung gần hơn hoặc lên võng mạc của bạn.
  • LASIK: Đây là phẫu thuật phổ biến nhất cho cận thị. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng laser hoặc công cụ khác để tạo một lớp mỏng trên lớp trên cùng của giác mạc. Họ định hình giác mạc bằng một laser khác và đặt lớp đó trở lại vị trí.
  • Implantable Collamer Lens (ICL): Sử dụng một vết mổ nhỏ, một loại kính áp tròng làm từ vật liệu polymer mềm được cấy vào mắt bạn giữa ống kính tự nhiên và mống mắt của bạn. Nó giúp khúc xạ ánh sáng trên võng mạc, tạo ra hình ảnh rõ ràng hơn.

Cận thị nặng

Trong trường hợp cận thị nặng, kính áp tròng đặc biệt hoặc nhỏ mắt atropine đã được chứng minh là hiệu quả trong việc làm chậm tiến trình. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật thay thủy tinh thể hoặc thay ống kính trong suốt.

Cận Thị Có Chữa Được Không?

Cận thị không có cách chữa khỏi, nhưng các phương pháp điều trị rất hiệu quả và trong nhiều trường hợp có thể phục hồi thị lực của bạn về mức 20/20. LASIK và các phẫu thuật khác, mặc dù phục hồi thị lực hoàn hảo trong hầu hết các trường hợp, không phải là cách chữa trị vĩnh viễn. Bạn có thể cần điều chỉnh thị lực khi tiếp tục già đi.

Cận Thị Có Thể Cải Thiện Theo Thời Gian?

Cận thị thường xuất hiện trong gia đình và có thể bắt đầu từ tuổi thơ. Kính đa tiêu điểm (kính hoặc kính áp tròng) và thuốc nhỏ mắt như atropine, cyclopentolate, hoặc pirenzepine có thể giúp làm chậm tiến trình. Mắt bạn thường ngừng thay đổi sau tuổi teen, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Các trường hợp cận thị đã tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Nếu bạn nhận thấy sự thay đổi trong thị lực của mình, hãy đi khám mắt. Hãy đến bác sĩ mắt hàng năm.

Khi Nào Cần Gặp Bác Sĩ

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của cận thị, hãy đặt lịch hẹn để kiểm tra mắt định kỳ với bác sĩ mắt của bạn.

Thị lực của trẻ em có thể thay đổi đáng kể khi chúng lớn lên. Bác sĩ thường kiểm tra thị lực tại các buổi kiểm tra sức khỏe hàng năm từ khi sinh đến tuổi thanh thiếu niên. Khi bạn bước vào độ tuổi 20, nếu bạn có sức khỏe tổng thể tốt và không gặp vấn đề gì với thị lực của mình, bạn nên kiểm tra mắt một lần trong độ tuổi 20 và hai lần trong độ tuổi 30.

Ở tuổi 40, bạn nên có một cuộc kiểm tra mắt toàn diện. Bác sĩ mắt của bạn sẽ cho bạn biết tần suất kiểm tra thị lực sau cuộc hẹn này. Sau 65 tuổi, bạn nên gặp bác sĩ mắt ít nhất một lần mỗi năm hoặc mỗi hai năm.

Một số triệu chứng mắt có thể là dấu hiệu cho thấy võng mạc của bạn đang tách ra khỏi phía sau mắt và cần được chăm sóc ngay lập tức. Hãy tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp cho mắt nếu bạn:

  • Đột ngột nhìn thấy các điểm nổi (các điểm hoặc đường nhỏ trôi qua tầm nhìn của bạn)
  • Có ánh sáng lóe lên trong một hoặc cả hai mắt
  • Có bóng xám giống như rèm che phủ toàn bộ hoặc một phần tầm nhìn của bạn
  • Nhìn thấy bóng trong tầm nhìn ngoại vi của bạn (tầm nhìn bên)

Biến Chứng Của Cận Thị

Có một số biến chứng có thể xảy ra khi bạn bị cận thị. Chúng bao gồm:

  • Vấn đề ở trường học: Nếu con bạn bị cận thị mà không được điều chỉnh, chúng có thể tụt lại trong việc đọc hoặc các kỹ năng học thuật khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến thái độ của chúng đối với trường học, các tương tác xã hội và thậm chí là lòng tự trọng của chúng.
  • Chất lượng cuộc sống thấp hơn: Nếu thị lực của bạn cản trở bạn làm những điều bạn yêu thích, hoặc thậm chí chỉ là những điều cần thiết để sống độc lập, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.
  • Căng thẳng mắt: Khi bạn cố gắng nhìn, mắt bạn có thể trở nên mệt mỏi và bạn có thể bị đau đầu.
  • Vấn đề an toàn: Thị lực sắc nét rất quan trọng cho các nhiệm vụ như lái xe, vận hành thiết bị và một số công việc nhất định. Khi bạn không thể nhìn rõ, bạn có thể đặt bản thân và người khác vào rủi ro.
  • Vấn đề mắt bổ sung: Nếu cận thị của bạn nặng, bạn có nguy cơ cao bị tách võng mạc, glaucoma, đục thủy tinh thể và các bệnh mắt khác.

Sống Với Cận Thị

Bạn có thể thúc đẩy sức khỏe mắt tốt khi bạn bị cận thị. Hãy chú ý đến những mẹo này:

  • Gặp bác sĩ mắt thường xuyên: Bác sĩ mắt của bạn có thể kiểm tra thị lực của bạn để xem bạn có cần đơn thuốc mạnh hơn hay không.
  • Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng: Tìm kiếm bóng râm hoặc đeo kính râm nếu bạn ở ngoài trời trong ánh sáng mạnh.
  • Đeo thiết bị bảo vệ trong thể thao: Kính bảo vệ có thể điều chỉnh thị lực đồng thời bảo vệ mắt khỏi bị thương khi bạn chơi thể thao.
  • Đọc trong ánh sáng phù hợp: Bất kỳ lúc nào bạn làm việc hoặc đọc gần, hãy chắc chắn rằng ánh sáng đủ tốt để nhìn rõ.
  • Nghỉ ngơi mắt khi nhìn vào màn hình: Mỗi 20 phút, hãy nhìn ít nhất 20 feet xa khỏi màn hình trong ít nhất 20 giây. Đây là thời gian nghỉ mà mắt bạn cần để tiếp tục hoạt động tốt.
  • Chăm sóc sức khỏe tổng thể của bạn: Ăn thực phẩm lành mạnh, điều trị các bệnh khác, tập thể dục thường xuyên và không hút thuốc.

Tóm tắt

Cận thị hoặc bệnh cận thị là tình trạng làm cho bạn không thể nhìn rõ những vật ở xa. Bạn có thể bị cận thị nhẹ hoặc nặng mà có thể ngày càng tồi tệ theo thời gian. Một bác sĩ mắt có thể kiểm tra mắt của bạn và giúp đưa ra phương pháp điều trị như kính hoặc phẫu thuật có thể điều chỉnh thị lực của bạn. Các cuộc kiểm tra thị lực định kỳ có thể giúp phát hiện tình trạng này sớm để bạn có thể điều trị kịp thời.

Câu Hỏi Thường Gặp Về Cận Thị

Làm thế nào để ngăn ngừa cận thị?

Trong khi bạn không thể thực sự ngăn chặn cận thị, bạn có thể thực hành thói quen chăm sóc mắt lành mạnh để đảm bảo cận thị không bị tồi tệ nhanh chóng hoặc không làm tăng rủi ro của bạn. Một số nghiên cứu cho thấy nếu trẻ em dành nhiều thời gian hơn ở ngoài trời, họ có thể giảm khả năng bị cận thị.

Làm thế nào để chữa cận thị một cách tự nhiên và hiệu quả?

Cận thị không có cách chữa khỏi, nhưng nếu bạn gặp bác sĩ mắt thường xuyên, tuân theo kế hoạch điều trị của bạn và thực hành các thói quen thân thiện với mắt như nghỉ giữa giờ, ăn uống lành mạnh và tập thể dục, và sử dụng bảo vệ mắt, bạn có thể giữ cho thị lực của mình rõ ràng hơn.

Kháng sinh Synergistin

Tính chất: kháng sinh gần với các macrolid, tác dụng lên các tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn, Corynebacterium diphteria, não mô cầu, lậu cầu khuẩn, Bacillus anthracis, Clostridium tetani, Bacillus subtilis, Bordetella pertusis, Haemophyllus influenza, Listeria monocytogenes, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia, Legionella, Ureaplasma urealiticum.

Các chủng đề kháng: Pseudomonas, Brucella, enterobacter.

Không chỉ định cho bệnh viêm màng não.

Chỉ định

Nhiễm trùng do các chủng nhạy cảm, nhất là do tụ cầu khuẩn; trong các nhiễm trùng nặng, người ta có thể cho phối hợp với một aminosid hay rifampicin.

Có thể thay cho penicillin trong

các nhiễm trùng do liên cầu khuẩn A, phế cầu khuẩn, Haemophylus  influenza,

Clostrydium và trong hoá dự phòng nhiễm khuẩn nội tâm mạc.

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hoá, nổi ban da.

CÁC BIỆT DƯỢC

Pristinamycin

Pyostacine ® (Specia)

Liều dùng:

Người lớn: 2-3g/ngày (tối đa 4g/ngày).

Trẻ em: 50mg/kg/ngày (tối đa 100mg/kg/ngày).

Trong viêm niệu quản cấp do lậu cầu: liều duy nhất 2,5g

Virginiamycin

Staphylomycine ® (Smiht Kline Beecham)

Liều dùng: người lớn 2-3 g/ngày; trẻ em 50 mg/kg/ngày.

Đông trùng hạ thảo

Đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo

Đông trùng hạ thảo ( 冬虫夏草 )

Tên và nguồn gốc

– Tên thuốc: Đông trùng hạ thảo

– Tên khác: Hạ thảo đông trùng  (夏草冬虫),

Trùng thảo (虫草).

– Tên Trung văn: 冬虫夏草 DONGCHONGXIACAO

– Tên Anh văn: Chinese Caterpillar Fungus

– Tên La tinh: Cordyceps sinensis(Berk.)Sacc.[Sphaeria sinensis Berk.]

Nguồn gốc

Là phức hợp thể của chất đệm khuẩn Đông trùng hạ thảo Cordyeps sinensis(Berk.)Sacc thực vật họ Mạch Giác Khuẩn (Clavicipitaceae) và xác ấu trùng mang kí sinh của nó Trùng thảo Biên bức nga v.v… côn trùng họ Biên bức nga ( Hepialidae).

Thu hoạch bào chế

Trước sau hạ chí, lúc tuyết chưa tan chảy vào núi thu nhặt, lúc này chất đệm phần nhiều lộ trên mặt tuyết, quá muộn thì tuyết sẽ tan, cỏ tạp sanh trưởng, không dễ tìm kiếm, và lại trùng thể khô héo trong đất, không hợp dùng thuốc. Sau khi đào lên, lúc trùng thể ướt chưa khô, bỏ đi bùn đất và màng ngoài lớp bên ngoài, phơi khô, hoặc dùng rượu vàng phun cho mềm, chỉnh cho bằng thẳng, cứ mỗi 7 ~ 8 con dùng chỉ đỏ bó thành bó nhỏ, dùng lửa nhỏ sấy khô.

Phân bố môi trường sống

Sản xuất ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Qúy Châu, Vân Nam, sản lượng Tứ Xuyên lớn nhất. Ngoài ra các vùng Tây tạng, Cam Túc v.v… cũng có sản xuất.

Hình thái

Chất đệm Tử nang khuẩn (ascomycetes) ra từ phần đầu ấu trùng chủ, mọc đơn, dài nhỏ như hình cái vồ, dài 4 ~ 11 cm, phần cuống không sinh dài 3~ 8cm, đường kính 1,5 ~ 4cm; phần trên là bộ phận đầu chất đệm, hơi phình to, hình trụ tròn, dài 1,5 ~ 4cm, sắc nâu, ngoài bộ phận nhỏ ở đầu mút ra, đa số tử nang xác dày đặc; phần lớn tử nang xác vùi lấp bên trong chất đệm, đầu mút lồi bên ngoài chất đệm, hình trứng hoặc hình bầu dục, dài 250~ 500 micron, đường kính 80~ 200 micron, mỗi một bên trong tử nang xác đa số là tử nang hình tia dạng dài nhỏ; mỗi một bên trong tử nang có 8 cái tử nang bào tử có màng cách.

Đông trùng hạ thảo làm thuốc
Đông trùng hạ thảo làm thuốc

Vật chủ là ấu trùng côn trùng loài bướm, bộ cánh cứng v.v…., sợi nấm mùa đông xâm nhập sống ẩn trong vào trong cơ thể ấu trùng trong đất, làm cho trùng thể đầy sợi nấm mà chết. Mùa hè mọc ra chất đệm.

Đặc điểm

Đông trùng hạ thảo là trùng thể và chất đệm nấm liên kết nhau mà thành, dài cả thảy 9 ~ 12 cm. Trùng thể như tằm trưởng thành 3 lần lột xác, dài độ 3 ~ 6cm, chu vi độ 0,4 ~ 0,7 cm. Bề ngoài sắc vàng sẫm, xù xì, phần lưng đa số là nếp nhăn ngang, mặt bụng có 8 đôi chân, 4 đôi ở giữa bụng trùng thể rõ ràng dễ thấy. Ruột trong mặt cắt đầy chắc, sắc trắng, hơi vàng, mép vòng quanh sắc vàng sẫm rõ rệt. Chất đệm nấm mọc ra từ phần đầu trùng thể, hình gậy, cong ngoằn, phần trên hơi phình to. Mặt ngoài sắc nâu tro hoặc sắc nâu đen, dài có thể tới 4 ~ 8 cm, đường kính độ 0,3 cm. Lúc bẻ gẫy ruột trong rỗng, sắc phấn trắng. Hơi hôi, vị nhạt. Dùng trùng thể sắc vàng sáng bóng, mập đầy, mặt cắt sắc trắng vàng, chất đệm khuẩn ngắn nhỏ là tốt.

Phân biệt tính chất, đặc điểm

Trùng thảo bề ngoài trông giống con tằm, bề mặt màu vàng sẫm đến màu nâu vàng, có đốt, ở bụng có 8 đôi chân, 4 đôi chân ở giữa tương đối rõ, thân trùng thảo giòn, mặt cắt màu trắng hơi vàng. Trên đầu trùng thảo phát triển một hình tử tọa trông như cái gậy, trên đỉnh hơi phình to, màu gụ sẫm, bề mặt có vân nhăn nhỏ, mặt cắt có dạng xơ, màu trắng vàng, mùi hơi tanh, vị nhạt. Loại nào màu vàng có ánh quang, thân béo mập, mặt cắt màu trắng, tử toạ ngắn và nhỏ là loại tốt.

Bảo quản

Đông trùng hạ thảo dễ bị ẩm, mốc, một. Có thể để nơi khô ráo, trong hòm gỗ có giấy chống ẩm, hoặc để trong hũ có vôi cùng với đan bì.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, ấm.

– Bản thảo tòng tân: Ngọt, bình.

– Dược tính khảo: Vị ngọt, tính ấm.

– Bản thảo tái tân: Có độc nhỏ.

– Thanh Hải dược tài: Vị ngọt chua, tính bình, khí thơm.

Qui kinh

– Trung dược học: Vào kinh Thận, Phế.

– Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh Phế, Thận.

Công dụng và chủ trị

Bổ hư tổn, ích tinh khí, cầm ho hóa đàm. Trị suyễn ho đàm ẩm, hư suyễn, lao khái (ho lao), khạc huyết, tự hãn đạo hãn, dương nuy di tinh, lưng gối đau mỏi, sau khi bệnh hư yếu không bình phục.

– Bản thảo tòng tân: Bảo Phế ích Thận, cầm máu hóa đàm, bỏ lao khái.

– Dược tính khảo: Bí tinh ích khí, chuyên bổ mệnh môn.

– Cam viên tiểu thức: Dùng ngâm rượu vài gốc ăn vậy, trị khoan giữa lưng gối đau đớn, có công ích Thận.

– Cương mục thập di: Phan Hữu Tân nói rằng trị cách chứng, Chu Kiêm Sĩ nói rằng trị cổ trướng.

– Hiện đại thực dụng Trung dược: Thích hợp dùng trị lao phổi, ho suyễn ở người già suy nhược, thổ huyết, đạo hãn, tự hãn; còn dùng trị các chứng thiếu máu hư nhược, dương nuy di tinh, người già sợ lạnh, chảy nước mắt nhiều nước mũi v.v…

– Trung thảo dược Vân Nam: Bổ Phế, tráng Thận dương. Trị đàm đỡ ho suyễn.

Thích hợp với các bệnh thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, phế khí hư, phế hư, thận hư, dẫn tới ho hen đoản khí, hoặc ho lao đờm có máu, hoặc sau khi ốm dậy cơ thể hư nhược không bình phục, tự đổ mồ hôi, sợ lạnh v.v…

Ứng dụng

  1. Dương nuy di tinh, lưng gối đau mỏi. Bổn phẩm bổ Thận ích tinh, có công hưng dương khởi nuy. Dùng trị Dương nuy di tinh do Thận dương bất túc, tinh huyết hư khuy có thể đơn dụng ngâm rượu, hoặc phối hợp thuốc bổ dương Dâm dương hoắc, Đổ trọng, Ba kích thiên v.v… thành phức phương dùng.
  2. Ho lâu hư suyễn, lao khái đàm huyêt. Bổn phẩm ngọt bình, là loại phẩm tốt bình bổ Phế Thận, công năng bổ Thận ích Phế, cầm máu hóa đàm, cầm ho bình suyễn, nhất là lao khái đàm huyết dùng nhiều. Có thể đơn dụng hoặc phối hợp cùng dùng với Sa sâm, Xuyên bối mẫu, A giao, Sinh địa, Mạch đông v.v… Nếu Phế Thận lưỡng hư, nhiếp nạp không còn quyền xử trí, khí hư gây suyễn, có thể cùng dùng với Nhân sâm, Hoàng kỳ, Hồ đào nhục v.v…

Dùng thuốc phân biệt

Cáp giới, Hồ đào nhục, Đông trùng hạ thảo đều vào Phế Thận giỏi bổ Phế ích Thận mà định ho suyễn, dùng vào chứng ho suyễn do Phế Thận lưỡng hư. Cáp giới bổ ích lực mạnh, thiên về bổ Phế khí, giỏi nạp khí định suyễn là yếu dược của Phế Thận hư suyễn, kiêm ích tinh huyết; Hồ đào nhân bổ ích lực hoãn, thiên trợ Thận dương, ôn Phế hàn, dùng vào chứng đau lưng dương hư và ho suyễn hư hàn kiêm nhuận trường thông tiện; Đông trùng hạ thảo bình bổ Phế Thận âm dương, kiêm cầm máu hóa đàm, dùng vào chứng hư suyễn ho lâu ngày, lao khái đàm huyết, là yếu dược điều bổ các chứng lao hư tổn.

Cách dùng và liều dùng

Sắc uống, 5 ~ 15g. Cũng có thể cho vào hoàn, tán.

Kiêng kỵ

– Trung dược học: Người có biểu tà, không nên dùng.

– Tứ Xuyên Trung dược chí: Người có biểu tà dùng cẩn thận.

Cấm kỵ khi dùng thuốc:

Người nào bị ngoại cảm, phong hàn, hoặc thực nhiệt ho suyễn kiêng không dùng.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

– Đông trùng thảo hàm chứa crude protein 25.32%,amino acid thủy phân được aspartic acid, glutamic acid, serine, histidine, glucine, threonine, arginine, tyrosine, alanine, TCMLIByptophane, methboine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine. Còn hàm chứa chất béo 8.4%, trong đó hàm chứa fatty acid bão hòa (stearic acid) 13.0%,fatty acid không bão hòa (oleic acid chiếm 31.69%,β-linoleic acid chiếm 68.13%)82.2%. Còn hàm chứa cordycepic acid, tức là D-mannitol, vitamin A, C, B12, nicotinic acid, nicotinic amide, ergosterol, uracil, adenine, adenine nucleoside, ergosterol peroxide, cholesteryl palmitate và amylose hòa tan trong nước tức là galactomannan là do D-galactose và D-mannose 1molmà tổ hợp thành. Còn hàm chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, hàm lượng phossy cao nhất, kế đến là natri, kali, canxi, magie, nhôm, mangan, sắt, đồng, kẽm, boron, niken v.v… (Trung Hoa bản thảo).

– Bổn phẩm hàm chứa free amino acids của protein amino acid, trong đó phần nhiều là essential amino acid thể người, còn có nguyên tố đường, vitamin và canxi, kali, crom, niken, mangan, sắt, đồng v.v… (Trung dược học).

  1. Tác dụng dược lý:

Có tác dụng trấn tĩnh, chống kinh quyết, hạ nhiệt v.v…đối với hệ thống trung khu thần kinh, có tác dụng tăng cường đối với công năng miễn dịch cơ thể, nước và chất chiết cồn của trùng thảo ức chế rõ rệt trưởng thành khối u (tumor) bướu thịt chuột bạch con v.v…, dịch lỏng lên men của Trùng thảo khuẩn có thể chống lại thay đổi ST—T thiếu máu cơ tim thỏ nuôi, Trùng thảo khuẩn có tác dụng bảo hộ nhất định đối với nhồi máu cơ tim tính stress đối với chuột lớn, chất chiết nước Trùng thảo có tác dụng bảo hộ rõ rệt đối với suy thận cấp tính ở chuột lớn (Trung dược học).

Theo các nghiên cúm hiện đại, đông trùng hạ thảo chứa nhiều chất albumin, chất béo, chất xơ, chất đường, vitamin B2, chất trùng thảo toan, trung thảo tố v.v… Nước ngâm trùng thảo có thể tăng cường rõ rệt khả năng nhuận phế quản của loài chuột bạch li thể, và có thể tăng cường tác dụng của nội tiết tố thượng thận; giữ vai trò làm bình ổn các cơn hen suyễn, có thể tăng cường rõ rệt hoạt tính diệt khuẩn của các tê bào diệt khuẩn đơn hạch, điều tiết chức năng miễn dịch của các dịch thể, tăng cường hoạt tính của các tế bào hình thành kháng thể, thúc đẩy sự hình thành các kháng thể; nó còn có thể thúc đẩy sự chuyển hoá của các tế bào lympho chữ T; có tác dụng ức chế đối với các loại trực trùng lao hạch, cầu trùng viêm phổi và các loại liên cầu trùng khác.

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị hư suyễn: Đông trùng hạ thảo: 5 chỉ ~ 1 lượng, phối hợp chưng với vịt trống già dùng.

(Trung thảo dược Vân Nam)

+ Phương thuốc 2:

Trị thiếu máu, dương nuy (liệt dương), di tinh: Đông trùng hạ thảo: 5 chỉ ~ 1 lượng, nấu cách thủy với thịt hoặc gà ăn.

(Trung thảo dược Vân Nam)

+ Phương thuốc 3:

Dùng Đông trùng hạ thảo sắc nước uống dùng luôn bã, điều trị bệnh nhân Suy thận mạn, bộ phận kết quả bệnh nhân công năng thận cải thiện, hạ thấp urea nitrogen, tăng cao hemoglobin.

(Tạp chí Trung y dược Thượng Hải)

+ Phương thuốc 4:

Ích Thận giáng chi phiến: (Đông trùng hạ thảo, Hoàng kì v.v…) điều trị Suy thận mạn hợp cùng Chứng mỡ máu cao có hiệu quả.

(Trung y Thiểm Tây)

+ Phương thuốc 5:

Nhân sâm, Cáp giới, Đông trùng hạ thảo v.v… phối phương tỉ lệ điều trị Viêm phế quản mạn tính người già biến chứng Phế khí thũng nghẽn tắc có hiệu quả.

(Học báo viện Trung y học An Huy )

+ Phương thuốc 6:

Viên nang Kim thủy bảo – Bột Nhân công trùng thảo đề cao công năng miễn dịch tế bào bệnh nhân ung thư, cải thiện triệu chứng lâm sàng.

(Tạp chí kết hợp Trung Tây y Trung Quốc)

+ Phương thuốc 7:

Đông trùng thảo phối ngũ với Sa sâm, Thái tử sâm v.v…có tác dụng hỗ trợ điều trị Lao phổi.

(Trung y Hà Nam)

Các bài thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Trùng thảo tửu (rượu trùng thảo)

Trùng thảo 15 – 30g

Rượu trắng 500 ml

Ngâm 7 ngày sau đem ra uống, ngày 2-3 lần, mỗi lần 10 – 20ml.

Dùng cho người sau khi ốm cơ thể gầy yếu, kém ăn, không đủ hơi sức, mất ngủ.

Trùng thảo câu kỷ tửu (rượu trùng thảo câu kỷ tử)

Trùng thảo 32g – Câu kỷ tử 32g

Rượu trắng 1000 ml.

Ngâm 7 ngày sau đem uống ngày 2 lần, mỗi lần 10-20 ml

Dùng cho người thận hư, liệt dương,, lưng đau gối mỏi v.v…

Trùng thảo đồn nhục (Trùng thảo ninh thịt)

Trùng thảo 10 – 15g, có thể hấp hoặc ninh cùng với thịt gà, thịt vịt, thịt lợn v.v… mà ăn. Ăn thịt, thuốc uống thang.

Dùng cho người thận hư, liệt dương, di tinh, lưng đau gối mỏi, ho, hen; phụ nữ kinh nguyệt không đều, ốm dậy cơ thể hư nhược v.v…

Trùng thảo đồn thai bàn (Đông trùng hạ thảo hầm nhau thai)

Trùng thảo 15g – Nhau thai 1 bộ

Cho nước vào ninh chín ăn

Dùng cho người khí huyết bất túc, đổ mồ hôi trộm, lao phổi, liệt dương, di tinh, hen phế quản, người già và người ốm dậy cơ thể hư nhược, ho, suyễn v.v…

Trùng thảo đồn ngưu cốt tuỷ

Tuỷ bò 250g – Trùng thảo 30g

Mật ong 250 ml – Sinh sơn dược 250g

Bột nhau thai 30g

Cho nước vào ninh từ 30 phút đến 1 giờ là được. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2 thìa canh. Uống liền trong mấy thang.

Dùng cho người thiếu máu do máu tái sinh khó khăn.

Trùng thảo chúc (cháo đông trùng hạ thảo)

Gạo nếp 50g – Đường phèn vừa phải

Cho vào nồi đất, cho nước vào nấu cháo. Cháo chín cho bột trùng thảo 5 – 6g, bột bạch cập 10g, trộn đều, nấu tới khi nào cháo sánh đặc mang ra ăn.

Dùng cho người phế thận khí bất túc, hư suyễn, ho lao, ho khan khạc ra máu, tự đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, liệt dương, di tinh, lưng đau gối mỏi, ốm dậy thân thể suy nhược, hư lâu v.v…

Trùng thảo băng đường ẩm (thuốc sắc trùng thảo đường phèn)

Trùng thảo 5g – Đường phèn vừa phải

Sắc ngày 1 thang, chia 2 lần

Dùng cho người phế thận khí hư, ho mãi không khỏi.

Trùng thảo linh chi ẩm (thuốc sắc trùng thảo linh chi)

Trùng thảo 6g – Linh chi 5g

Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần sớm, tối.

Dùng cho người già ốm dậy hư nhược, ngủ không ngon giấc.

Trùng thảo hà nhân thang (thang trùng thảo tôm nõn)

Trùng thảo 9 -1 2g – Tôm nõn 15 – 30g

Gừng tươi vừa phải

Sắc nước, đun sôi 30 phút, lấy thang, uống nóng Dùng cho người thận hư, liệt dương v.v…

Trùng thảo ô kê thang (Thang trùng thảo thịt gà đen)

Trùng thảo 10g – Thịt gà đen 250g

Nấu chín lên ăn

Dùng cho người thân thể hư nhược và hư lao không có sức lực…

Trùng thảo bổ thận thang (thang trùng thảo bổ thận)

Trùng thảo 6g – Xuyên đoạn 9g

Nhục thung dung 9g

Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần sớm, tối.

Dụng cho người thận hư, liệt dương, lưng đau gối mỏi.

Trùng thảo đồn ô qui (trùng thảo hầm rùa)

Trùng thảo 10 g – Sa sâm 60g

Rùa 1 con

Rùa giết thịt bỏ lòng ruột rửa sạch, cho nước vào hầm chung với trùng thảo, sa sâm làm thang, nêm muối cho vừa, ăn thịt, uống thang.

Dùng cho người bị ho trong đờm có máu, cốt chưng triều nhiệt và bị ốm lâu ngày, thân thể hư nhược…

Trùng thảo tráng dương tán (thuốc bột trùng thảo cường dương)

Trùng thảo 100g – Bách thược 180g

Đương qui 90g – Tiên linh tỳ 160g

Sấy nhỏ lửa cho khô, nghiền chung thành bột, uống ngày 2 lần, 1 lần 10g.

Dùng cho người thận hư, liệt dương…

Trùng thảo bổ cao (Thuốc bổ trùng thảo)

Trùng thảo 5g – Long nhãn 5g

Táo Tầu 10g – Đường phèn 10g

Hạch đào nhân 10g – Vừng đen 5g

Câu kỷ tử 10g

Cho nước vào hấp chín. Uống ngày 1 lần, liên tục trong 7 ngày, cách 1 tuần lại uống tiếp.

Uống thường xuyên có thể phòng bệnh, tăng sức khoẻ, không sợ phong hàn.

Những Điều Cần Biết Về Thực Phẩm Cho Sức Khỏe Não

Chế độ ăn uống của bạn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, đặc biệt là não của bạn. Một số thực phẩm và dưỡng chất nhất định giúp giữ cho não của bạn khỏe mạnh để nó có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Thực Phẩm Giúp Não Của Bạn

Trong tất cả các cơ quan của bạn, não tiêu tốn nhiều năng lượng nhất. Cơ thể bạn cần thực phẩm lành mạnh với một số dưỡng chất và vitamin nhất định để cung cấp năng lượng cho não. Những dưỡng chất này giúp xây dựng cấu trúc não, giữ cho các tế bào hoạt động và giúp bạn học hỏi, suy nghĩ và thực hiện các nhiệm vụ.

Các dưỡng chất và vitamin chính bao gồm:

  • Vitamin nhóm B
  • Vitamin E
  • Axit béo Omega-3
  • Chất chống oxy hóa
  • Choline

Vitamin nhóm B. Các vitamin như axit folic và B12 rất quan trọng để sản xuất các hóa chất trong não. Chúng cũng giúp phân giải thực phẩm thành năng lượng mà não có thể sử dụng. Không đủ vitamin nhóm B có thể gây ra:

  • Tổn thương dây thần kinh
  • Năng lượng thấp
  • Hay quên
  • Trầm cảm
  • Khó khăn trong việc học
  • Khó khăn trong việc suy nghĩ

Vitamin E. Não của bạn cần vitamin E để bảo vệ các tế bào khỏi bị phá hủy bởi các quá trình tự nhiên trong cơ thể. Không đủ vitamin E có thể gây ra các triệu chứng như:

  • Yếu cơ
  • Mất thăng bằng
  • Phối hợp kém
  • Tổn thương dây thần kinh cảm giác

Axit béo Omega-3. Axit béo được sử dụng để tạo cấu trúc cho các tế bào và giúp hệ thần kinh của bạn hoạt động. Axit béo Omega-3 rất quan trọng cho não của trẻ đang phát triển. Thiếu axit béo thiết yếu ở trẻ em đang phát triển có thể gây ra những ảnh hưởng lâu dài cho não và có thể gây ra các vấn đề học tập.

Chất chống oxy hóa. Một số loại trái cây và rau củ có nhiều chất chống oxy hóa. Chúng giúp bảo vệ não khỏi bị tổn thương. Chúng cũng có thể hỗ trợ trong việc giảm mất trí nhớ và viêm.

Choline. Choline là một dưỡng chất thiết yếu mà bạn cần nhận từ thực phẩm. Nó thực hiện nhiều chức năng cho cơ thể của bạn, bao gồm bảo vệ các dây thần kinh và sản xuất các hóa chất trong não. Thiếu choline có thể gây ra các vấn đề về trí nhớ.

Chế Độ Ăn Tốt Nhất Cho Sức Khỏe Não

Không có thực phẩm đơn lẻ nào là chìa khóa cho một bộ não tốt hơn. Một số chế độ ăn uống và thói quen có thể giúp não của bạn và dẫn đến sức khỏe tốt hơn. Những chế độ này bao gồm:

  • Chế độ ăn Địa Trung Hải
  • Chế độ ăn DASH (Cách tiếp cận chế độ ăn uống để ngăn ngừa tăng huyết áp)
  • Chế độ ăn MIND (Can thiệp Địa Trung Hải-DASH để trì hoãn các rối loạn thần kinh)
  • Uống ít rượu
  • Ít đường
  • Ít thực phẩm chế biến sẵn

Các chuyên gia không chắc chắn rằng những chế độ ăn này ngăn ngừa các bệnh não như bệnh Alzheimer. Chúng giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và huyết áp, điều này có thể có nghĩa là ít gặp vấn đề hơn với các bệnh não.

Các chế độ ăn Địa Trung Hải, DASH và MIND có điểm tương đồng. Chúng bao gồm việc ăn các thực phẩm như:

  • Rau xanh lá đậm
  • Ngũ cốc nguyên hạt
  • Cá béo
  • Gia cầm
  • Đậu
  • Hạt và hạt giống
  • Quả mọng
  • Dầu ô liu

Thực Phẩm Tốt Nhất Cho Sức Khỏe Não

Theo đuổi những chế độ ăn này là một cách để hỗ trợ sức khỏe não và tim mạch tốt. Bạn cũng có thể thêm các thực phẩm cụ thể có chứa nhiều dưỡng chất quan trọng.

Cá hồi hoang dã. Cá béo như cá hồi là thực phẩm tuyệt vời cho não vì chúng có nhiều axit béo omega-3 tự nhiên. Chất béo lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim, điều này cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh não. Một số người muốn dùng bổ sung dầu cá, nhưng những điều này dường như không giúp ích cho não của bạn. Cách tốt nhất để có được omega là thông qua thực phẩm của bạn.

Các loại cá béo khác bao gồm:

  • Cá thu
  • Cá hồi
  • Cá trích
  • Cá mòi

Hạt lanh và hạt chia. Các loại hạt và hạt giống cũng có nhiều axit béo omega-3. Hạt lanh và hạt chia có nhiều vitamin E. Bạn cũng có thể ăn óc chó, hạnh nhân và hạt hồ đào.

Bơ. Những loại trái cây này chứa nhiều vitamin E, vitamin C và folate. Bơ cũng là nguồn cung cấp chất béo lành mạnh và axit béo omega-3 tuyệt vời.

Việt quất. Những loại trái cây này chứa nhiều flavonoid và chất chống oxy hóa giúp cải thiện trí nhớ và giảm viêm.

Ngũ cốc nguyên hạt. Ngũ cốc là carbohydrate có thể là một loại năng lượng cho cơ thể và não. Chúng cũng có nhiều vitamin và chất xơ giúp bảo vệ chống lại bệnh tim và các vấn đề sức khỏe khác. Các loại ngũ cốc nguyên hạt bao gồm:

  • Gạo lứt
  • Yến mạch
  • Lúa mạch
  • Quinoa
  • Gạo hoang
  • Lúa spelt

Các Thay Đổi Lối Sống Khác Để Có Sức Khỏe Não Tốt Hơn

Có những điều khác mà bạn có thể làm để giúp có một bộ não khỏe mạnh hơn.

Tránh thực phẩm béo và ngọt. Ăn đường có thể gây ra tình trạng “sương mù não”, uể oải và mệt mỏi. Những triệu chứng này xuất phát từ não chứ không phải từ đường ruột của bạn. Nếu bạn có chế độ ăn nghèo nàn với nhiều đường, bạn có thể mất đi những cấu trúc và hoạt động quan trọng trong não của mình. Điều này có thể dẫn đến não lão hóa và chứng mất trí nhớ.

Không uống rượu. Rượu thay đổi não của bạn. Nó có thể khiến bạn cảm thấy thư giãn hơn, nhưng uống quá nhiều cũng có thể khiến bạn trầm cảm và lo âu. Uống rượu nặng mãn tính cũng có thể gây ra những thay đổi vĩnh viễn và tổn thương não.

Giữ cho cơ thể hoạt động. Tập thể dục giúp bạn duy trì trọng lượng khỏe mạnh, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và giúp bạn sản xuất các hóa chất trong não giúp cải thiện tâm trạng.

Bỏ thuốc lá. Hút thuốc gây ra bệnh tim, đột quỵ và ung thư. Nếu bạn hút thuốc, bạn nên bỏ.

Uống thuốc theo chỉ định. Đôi khi bạn có thể mắc bệnh tâm thần hoặc các tình trạng khác như bệnh tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến não của bạn. Hãy chắc chắn uống thuốc mỗi ngày để giữ cho não của bạn khỏe mạnh.

Thực hành chánh niệm. Học cách sống trong khoảnh khắc hiện tại có thể giúp bạn tập trung và bình tĩnh. Điều này có thể giúp bạn tạo ra cảm giác an lành và sức khỏe tâm thần tốt hơn.

Một chế độ ăn uống lành mạnh là một phần quan trọng của một cơ thể và tâm trí khỏe mạnh. Các thực phẩm riêng lẻ không phải là câu trả lời cho sức khỏe não tốt hơn, nhưng một chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh tổng thể có thể giúp ích.

Viêm kết giác mạc mùa xuân – triệu chứng, điều trị bệnh

Viêm kết giác mạc mùa xuân là một hình thái lâm sàng của viêm kết mạc dị ứng, gặp chủ yếu ở nam giới, tuổi thanh thiếu niên. Bệnh thường khởi phát ở trẻ em vào khoảng 4-5 tuổi, bênh tiến triển mạn tính, thường theo mùa và hay có những đợt kịch phát.

1. NGUYÊN NHÂN

  • Bệnh có cơ chế dị ứng rõ ràng, tuy nhiên việc xác định dị nguyên là gì còn gặp nhiều khó khăn.
  • Dị nguyên thường gặp: phấn hoa, bụi nhà.. .
  • Bệnh có liên quan mật thiết với sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa (nhất là xuân hè), ánh nắng, thay đổi nội tiết và yếu tố di truyền.

2. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Triệu chứng cơ năng

  • Ngứa là dấu hiệu điển hình của viêm mùa xuân, thường xuất hiện thành từng cơn vào những giờ nhất định (có thể vào buổi sáng khi mới ngủ dậy lúc tiếp xúc với ánh nắng hoặc buổi chiều tối).
  • Bệnh nhân có cảm giác như có dị vật trong mắt, cộm, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, giảm thị lực. Dử mắt nhiều, có đặc điểm dính, dai và có thể kéo thành sợi.

Dấu hiệu thực thể

Tổn thương đặc hiệu trong viêm mùa xuân:

  • Nhú viêm hình đa giác: trên diện kết mạc sụn (chủ yếu mi trên, đôi khi cũng thấy có vài nhú to trên kết mạc sụn mi dưới) có những nhú đa giác, mặt phẳng xếp sát nhau với các rãnh ngăn cách sâu, mạch máu đan thành lưới trong lòng nhú. Trường hợp tiến triển nặng, các nhú phì đại khổng lồ với tiết tố nhày mủ lấp đầy các khe giữa các nhú.
  • Viêm giác mạc chấm nông: là tổn thương thường gặp trong những đợt bệnh tiến triển cấp. Các chấm bắt màu fluorescein dày đặc và đồng đều trên khắp diện giác mạc, gây kích thích chói sáng và co quắp Triệu chứng này sẽ hết đi khi đợt viêm cấp được điều trị ổn định.
  • Màng máu giác mạc: có hình thái giống lưỡi liềm màu xám, bờ sắc nét, các mạch máu đi song song hướng tâm, không nối thành quai như mạch máu mắt hột.
  • Loét giác mạc: ổ loét có màu trắng xám, đáy phẳng, sạch, bờ gọn, đặc biệt ít gây kích thích, nếu không có bội nhiễm kèm theo, do vậy nên được gọi là “loét trơ”.

Các hình thái lâm sàng

Có 3 thể lâm sàng tùy vị trí tổn thương đặc hiệu: kết mạc sụn mi, rìa và hỗn hợp.

  • Hình thái sụn mi: cương tụ kết mạc kèm theo nhú tăng sản chủ yếu trên kết mạc sụn mi trên, hình thái nhú khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh.
  • Hình thái nhãn cầu: đặc trưng bởi cương tụ vùng rìa giác mạc, kết mạc vùng rìa dày lên, màu hồng xám hay vàng xám. Trong những trường hợp bệnh nặng trên nền kết mạc vùng rìa dầy xuất hiện những chấm trắng (hạt Trantas).
  • Hình thái hỗn hợp: gồm tổn thương điển hình phối hợp cả ở vùng rìa và trên kết mạc sụn

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm tế bào học: chất nạo kết mạc sụn mi trên: có bạch cầu ái
  • Xét nghiêm tìm dị nguyên.

Chẩn đoán xác định:

Lâm sàng:

  • Ngứa mắt, cộm mắt, chảy nước mắt, dử mắt dai dính.
  • Nhú viêm hình đa giác trên kết mạc sụn mi trên, viêm kết mạc vùng rìa.

Cận lâm sàng:

  • Tê bào học: có bạch cầu ái

Chẩn đoán phân biệt:

Mắt hột:

  • Tổn thương đặc hiệu: hột trên kết mạc sụn mi, hột có thể ở tất cả các lứa tuổi.
  • Màng máu trên giác mạc: các mạch máu nối với nhau thành quai mạch.

Viêm kết mạc hột

  • Viêm kết mạc hột có tổn thương đặc hiệu là: hột trên kết mạc sụn mi dưới thường cùng lứa tuổi, và hết khi điều trị viêm kết mạc ổn định.
  • Viêm kết mạc mùa xuân tổn thương đặc hiệu là: nhú viêm ở kết mạc sụn mi trên và nhú còn tồn tại trong thời gian dài dù điều trị chống viêm tích cực.

Viêm kết mạc nhú gai khổng lồ

Thường tìm thấy nguyên nhân: kính tiếp xúc ( bị cả 2 mắt), mũi chỉ khâu trên bề mặt nhãn cầu ( thường chỉ ở 1 mắt). ( Viêm kết mạc mùa xuân không thấy nguyên nhân trên mắt)

Viêm kết mạc dị ứng do cơ địa

  • Tổn thương đặc hiệu: không có nhú viêm trên kết mạc sụn
  • Thường kèm tổn thương trên

Viêm kết mạc dị ứng theo mùa

  • Tổn thương đặc hiệu không có nhú viêm trên kết mạc sụn mi trên.
  • Tính chất theo mùa rõ.

3. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

Tại mắt điều trị triệu chứng là chủ yếu

  • Chống dị ứng: kháng Histamin, ổn định dưỡng bào…
  • Chống viêm:
  • Tăng cường dinh dưỡng cho biểu mô kết giác mạc, điều trị khô mắt phối hợp.
  • Điều trị ngoại khoa khi cần thiết.

Toàn thân:

  • Điều trị giải mẫn cảm nếu tìm được dị nguyên.
  • Nếu ngoài biểu hiện ở mắt bệnh nhân còn có các biểu hiện dị ứng ở các cơ quan khác: viêm mũi dị ứng, hen phế quản, viêm da dị ứng….cần dùng thuốc chống dị ứng toàn thân (uống hoặc tiêm), cần thiết phải phối hợp điều trị với chuyên khoa dị ứng.

Điều trị cụ thể:

  • Ngoài cơn kịch phát Tra tại chỗ

+    Các thuốc kháng histamin và ổn định dưỡng bào như: Pemirolast K 0,1% tra mắt 3 lần/ngày, Olopatadine hydrochlotide 0,2% tra mắt 1 lần/ngày,

Ketotifen  0,025%  tra  mắt  2  lần/ngày,  Epinastine  HCL  0,05%  tra  mắt  2 lần/ngày…cho đến khi hết triệu chứng. Có thể dùng lại khi xuất hiện bệnh.

+    Nước mắt nhân tạo như: Cacboxymethyl cellulose sodium, Polyethylene glycol 0,4% và Propylen glycol 0,3%, acid Hyaluronic tra mắt 4 lần/ngày.

  • Trong cơn kịch phát

Tra theo phác đồ như ngoài cơn kịch phát.

+ Phối hợp với thuốc tra có corticosteroid : Prednisolon acetate 1% hoặc Fluorometholon 0,1%: 4-6lần/ngày, tra một đợt 7-10 ngày.(khi dùng corticosteroid để điều trị cơn kịch phát phải lưu ý những tác dụng phụ của corticoid, đặc biệt là biến chứng tăng nhãn áp: phải theo dõi nhãn áp định kỳ)

+ Thuốc kháng sinh nhỏ mắt: phòng nhiễm trùng, có thể dùng 1trong các loại chỉ có kháng sinh đơn độc hoặc thuốc phối hợp cả kháng sinh và corticosteroid: 3-4 lần/ngày.

+    Thuốc co mạch: Naphazoline HCL hoặc Naphazolin Nitrat đơn thuần 3– 4 lần/ngày hoặc thuốc nhỏ mắt phối hợp cả thuốc co mạch và kháng histamin: Naphazoline HCL và Pheniramin maleat tra mắt 3-4 lần/ngày….dùng trong thời gian ngắn 3-5 ngày giúp làm giảm nhanh triệu chứng đỏ mắt và ngứa mắt.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG.

  • Tiến triển.

+    Bệnh hay có những đợt kịch phát dù có điều trị liên tục.

+    Một số trường hợp bệnh có thể thuyên giảm khi bệnh nhân đến tuổi dậy thì.

  • Biến chứng.

+    Tổn thương giác mạc: viêm giác mạc, loét giác mạc, loét thủng giác mạc, sẹo giác mạc.

+    Biến chứng do dùng thuốc có Corticoid: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể.

5. PHÒNG BỆNH

  • Hạn chế tiếp xúc với nắng, gió.
  • Trong đợt kịch phát phải đến khám và điều trị tích cực.
  • Ngoài đợt kịch phát vẫn nên khám định kỳ.