Blog Trang 450

Suy tim

I.   ĐẠI CƯƠNG

  • Định nghĩa suy tim: Khi tim hoạt động trong tình trạng áp lực đổ đầy máu bình thường nhưng không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, đưa đến các đáp ứng không thích hợp như sung huyết, khó thở và mệt, tăng nguy cơ đột tử.
  • Suy tim sung huyết là từ được sử dụng khi triệu chứng sung huyết nổi bật. Tuy nhiên nhiều người bệnh suy tim không có triệu chứng này dù BNP/ ProBNP gia tăng.
  • Suy tim tâm thu: khi phân suất tống máu <45%.
  • Suy tim tâm trương: có triệu chứng suy tim khi phân suất tống máu ≥45%. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ suy tim từ 3-5 lần, nữ nhiều hơn nam.

Tăng huyết áp, bệnh mạch vành thường kết hợp với Đái tháo đường và/hoặc hội chứng chuyển hóa là nguyên nhân hàng đầu của suy tim ở các nước phát triển. Ở các nước đang phát triển, nguyên nhân thường gặp là bệnh van tim hậu thấp, nhiễm HIV, bệnh ký sinh trùng, suy dinh dưỡng thiếu sinh tố B1.

Hút thuốc lá cũng liên hệ mạnh với suy tim.

II.   TRIỆU CHỨNG

Thường gặp triệu chứng khó thở, khó thở khi gắng sức, khó thở phải ngồi, khó thở kịch phát về đêm, mệt yếu, phù vùng thấp, tăng cân, trướng bụng, tiểu đêm, tay chân lạnh. Các triệu chứng ít gặp hơn là Tăng huyết ápy đổi nhận thức, sảng lẫn, buồn ói, đầy bụng, tiểu ít, chán ăn, tím tái. Ho về đêm thường xuất hiện trước tình trạng mất bù từ 1-2 tuần.

Suy tim sung huyết có thể kèm thêm tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù chi dưới.

Bệnh nhân suy tim còn bù thường không bị phù nếu cung lượng tim lúc nghỉ còn bảo tồn, nếu cung lượng tim lúc nghỉ thấp, người bệnh sẽ lạnh tay chân.

Người bệnh già bị suy tim mất bù cấp thường hay sảng lẫn, sau khi điều trị qua cơn cấp tính, chức năng nhận thức cũng thường giảm. Người bệnh già suy tim có thể mất bù cấp tính khi bị viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim thí dụ cơn rung nhĩ. Hẹp van động mạch chủ cũng có thể là nguyên nhân gây suy tim ở người già có Đái tháo đường và bệnh cơ tim thiếu máu.

Lưu ý các dấu chứng lâm sàng gợi ý nguyên nhân của suy tim.

III.   CẬN LÂM SÀNG

Điện tim: tìm dấu dày thất trái, loạn nhịp tim, bệnh cơ tim thiếu máu.

X quang phổi: tìm dấu hiệu tim lớn, đo tỉ số tim/lồng ngực >0,5, dấu hiệu sung huyết ở phổi.

Xét nghiệm BNP, ProBNP có giá trị tiên đoán âm cao. Nếu kết quả âm tính sẽ loại trừ chẩn đoán suy tim. Điểm cắt để chẩn đoán Tăng huyết ápy đổi theo tuổi và chức năng thận.

Khi nồng độ tăng cao vẫn cần kết hợp với lâm sàng để chẩn đoán xác định.

Cần đo BNP và ProBNP khi chẩn đoán không chắc chắn thí dụ để loại trừ bệnh phổi mạn tính giai đoạn nặng, đo nhiều lần có thể giúp đánh giá dự hậu.

BNP và ProBNP không giúp phân biệt suy tim tâm trương và tâm thu.

Troponin I có thể tăng cao trong suy tim mất bù cấp, dù người bệnh không có bệnh mạch vành. Nguyên nhân của tăng Troponin I trong trường hợp này là do thiếu máu dưới nội mạc khi áp lực cuối tâm trương ở thất trái tăng cao.

Nếu nghi suy tim do bệnh mạch vành có thể cần thông tim.

IV. ĐIỀU TRỊ

Điều trị cần ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Điều trị các triệu chứng sung huyết, sau đó điều trị các nguyên nhân làm suy tim trầm trọng thêm.

1.  Suy tim mất bù cấp tính

Cần nhập viện, đây là trường hợp khẩn. Thường điều trị với lợi tiểu, oxy, người bệnh ở tư thế ngồi, morphine tiêm tĩnh mạch nếu người bệnh kích động do khó thở.

2.  Suy tim mạn tính

Ngoài các thuốc do bác sĩ chỉ định, chú ý hạn chế muối trong khẩu phần (khoảng 2 gam Natri/ngày).

Hạn chế nước khoảng 1500 ml/ngày khi có triệu chứng hạ natri huyết. (Na<135mEq/L), đây là một trong các triệu chứng của người bệnh suy tim nặng. Nhiều người bệnh giữ cả muối và nước và khó điều trị tình trạng hạ natri huyết bằng nhịn nước.

3.  Suy tim tâm thu

Dùng lợi tiểu, ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể, chẹn beta, thuốc kháng aldosteron, digitalis; nếu người bệnh có bệnh cơ tim thiếu máu, dùng statin. Kiểm soát nhịp tim và huyết áp.

4.  Suy tim tâm trương

Thường gặp ở người bệnh béo phì, Đái tháo đường, rối loạn giấc ngủ. Dùng lợi tiểu để điều trị sung huyết, kiểm soát nhịp tim, huyết áp, lipid, tăng glucose huyết.

5.  Sử dụng thuốc hạ glucose

Insulin nếu dùng liều cao có thể giữ muối và làm tăng thể tích dịch, nên bắt đầu bằng liều thấp và theo dõi cẩn thận trên lâm sàng, người bệnh cần hạn chế muối.

Metformin: hiện nay cơ quan thuốc và dược phẩm Mỹ (FDA) không còn cảnh báo trong thông tin kê đơn của metformin về suy tim, tuy nhiên cần chú ý đến chức năng thận.

Không dùng thiazolidinedion khi người bệnh suy tim hoặc có tiền sử suy tim.

Miệng nhớt, miệng lưỡi dính nhớt – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Miệng nhớt là chỉ chứng miệng lưỡi dính nhớt sáp trệ khó chịu, thậm chí ăn chẳng thấy ngon.

Chứng này trong các sách y học cổ đại thường ghi lẫn lộn trong chứng “Khẩu can bất dục ẩm” (Miệng khô không muốn uống); đến thời Thanh học phái Ôn bệnh đầu tiên mới gọi là “Khẩu niêm”, hoặc “Khẩu thiệt niêm nhị”.

Chứng miệng nhớt thường kiêm các chứng đắng miệng, miệng có vị chua, miệng có vị ngọt hoặc miệng nhạt có khẩu vị khác thường, mà biểu hiện lâm sàng chủ yếu là miệng lưỡi dính nhớt. Còn các loại khẩu vị khác thường là chủ yếu đều không thuộc phạm vi thảo luận ở mục này, có thể tham khảo ở các mục hữu quan.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Miệng nhớt do hàn thấp khốn Tỳ : Có chứng trong miệng dính nhớt, miệng nhạt không khát, không thiết uống ăn. Vị quản đầy, mệt mỏi yếu sức, đại tiện lỏng nhão, tiểu tiện không lợi, thể lưỡi mập nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt và trơn, mạch Nhu Hoãn
  • Miệng nhớt do thấp nhiệt nghẽn ở trong: Có chứng trong miệng dính nhớt sáp trệ, hơi trong miệng bẩn đục, ăn không biết ngon, miệng khô không muốn uống, bụng trướng đầy, kém ăn, đại tiện nhão nhoét, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Nhu Sác hoặc Huyền Sác.
  • Miệng nhớt do đờm nhiệt nghẽn trệ : Có chứng trong miệng dính nhớt, khát nước mà không muốn uống, hung cách đầy tức, Tâm phiền không yên, đờm vàng mà dính trệ, khó khạc đờm, kém ăn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt mà khô, mạch Hoạt Sác.

Phân tích

  • Chứng Miệng nhớt do hàn thấp khốn Tỳ với chứng Miệng nhớt do thấp nhiệt nghẽn ở trong: cả hai đều do thấp tà gây bệnh nhưng tính chất hàn nhiệt khác nhau rất xa. Tỳ chủ vận hóa thủy thấp, cùng với Vị lưu hành tân dịch. Nếu khí hậu ẩm ướt, cảm nhiễm sương móc lội nước dầm mưa, mồ hôi ra thấm áo hoặc ở lâu nơi đất ẩm ướt thì thấp từ bến ngoài xâm phạm cơ thể dẫn động cái thấp từ bên trong, hoặc ăn bừa đồ rau quả sống lạnh và các thức béo ngọt dầu mỡ ảnh hưởng đến công năng vận hóa của Tỳ Vị thì thấp từ trong sinh ra tích tụ mà gây bệnh. Tính của thấp dính trệ nặng đục Tỳ Vị thấp trọc trào lên miệng làm cho miệng lưỡi dính nhớt khó chịu. Chứng Miệng nhớt do hàn thấp khốn Tỳ gặp ở người bệnh cơ thể Tỳ Vị vốn hư hàn, thấp theố hàn hóa, Tỳ dương bị khốn đôn mất chức năng vận hóa cho nên chứng miệng nhớt khá nhẹ, miệng nhạt vô vị mà không khát. Chứng Miệng nhớt do thấp nhiệt nghẽn ở trong phần nhiều do Tỳ Vị tích nhiệt, thấp nhiệt hun bốc lên miệng cho nên miệng nhớt sáp trệ khá nặng, miệng phả ra hơi đục bẩn, khát nước mà không muốn uống. Yếu điểm chẩn đoán phân biệt là: Hàn thấp khôn Tỳ thì miệng nhớt khá nhẹ, miệng nhạt vô vị, không khát, đại tiện lỏng nhão, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Nhu mà Hoãn. Thấp nhiệt nghẽn ở trong thì miệng nhớt khá nặng, miệng phả ra hơi đục bẩn, vị giác kém hoặc đắng, hoặc ngọt, miệng khát không muốn uống, đại tiện dính trệ khó chịu, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng mạch Sác. Loại trên điều trị theo phép phương hương hóa trọc, kiện Tỳ táo thấp dùng phương Hoắc hương chính khí tán, Bình vị tán. Loại sau điều trị theo phép thanh nhiệt hóa thấp dùng phương Tam nhân thang, Hoắc phác hạ linh thang. Nếu kiêm chứng miệng có vị ngọt, là Tỳ Vị có nhiều thấp nhiệt thì dùng thêm vị thuốc phương hương tỉnh Tỳ trừ trọc khí chọn dùng phương Lan hương ẩm tử, Cam lộ tiêu độc đan. Nếu kiêm chứng miệng đắng mà đau sườn là do thấp nhiệt nhiều can thiệp đến Can Đởm có thể chọn dùng Long Đởm tả Can thang hoặc Liên p hao am.
  • Chứng Miệng nhớt do đờm nhiệt nghẽn trệ: Phần nhiều do Tỳ hư không vận chuyển tụ thấp sinh đờm nung nấu lâu ngày hóa nhiệt, hoặc là khí uất hóa hỏa, đờm nhiệt nghẽn trệ mà xuất hiện chứng miệng lưỡi dính nhớt. Đặc điểm lâm sàng là trong miệng dính nhớt, miệng khát không muốn uống, phần nhiều có đờm vàng mà khó khạc ra đờm, hung cách đầy tức, Tâm phiền không yên, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Hoạt Sác. Chẩn đoán phân biệt với chứng Miệng nhớt do hàn thấp khốn Tỳ khá dễ nhưng với chứng Miệng nhớt do hàn thấp nhiệt ngăn trở ở trong lại phần nhiều có chỗ nghi ngờ tương tự: Miệng nhớt do thấp nhiệt nghẽn ở trong đại tiện nhão nhoét khó đi, tiểu tiện vàng đỏ, trướng đầy ở bộ vị bung, mạch phần nhiều Nhu Sác hoặc Huyền Sác. Miệng nhớt do đờm nhiệt nghẽn trệ phần nhiều khạc ra nước đờm vàng dính, bộ vị bĩ đầy ở hung cách, mạch phần nhiều Hoạt Sác. Miệng nhớt do đờm nhiệt ngăn trệ điều trị theo phép thanh nhiệt hóa đờm chọn dùng phương Hoàng liên ôn Đởm thang, hoặc Thanh khí hóa đờm hoàn.

Vitamin có trong lá trà

Lá trà chứa rất nhiều hàm lượng vitamin. Hàm lượng vitamin B thông thường vào khoảng 100-150 ppm có trong trọng lượng tịnh của lá trà. Hàm lượng (vitamin B5) có nhiều nhất trong các loại vitamin B, nó ở vào khoảng một nửa hàm lượng vitamin B, nó có thể phòng tránh bệnh hủi và các bệnh về da. Hàm lượng vitamin B1 có trong lá trà cao hơn ở rau, vai trò thường ngày của vitamin B1 là có thể duy trì hệ thần kinh, tim và hệ thống tiêu hóa. Cứ trong 100 gam lá trà thì có khoảng 10-20 mg lactoflavin (vitamin B2), mỗi ngày uống năm cốc trà là có thể đáp ứng đầy đủ 5-7% lượng cần thiết của cơ thể, chức năng hàng ngày là nó có thể tăng cường độ đàn hồi của da và võng mạc. Hàm lượng axit folic (vitamin B11) rất cao, vào khoảng 0,5-0, 7 ppm trong trọng lượng tịnh của lá tr, mỗi ngày uống năm cốc trà là có thể đáp ứng đầy đủ 6-13% lượng cần thiết của cơ thể. Khi vào cơ thể, nó có chức năng thay thế chất béo và hợp chất nucleotide. Hàm lượng vitamin C có trong lá trà cũng rất cao, cao nhất là ở trà xanh, khi đó hàm lượng vitamin C có thể đạt tới 0,5%, vitamin C có thể phòng tránh bệnh xấu máu, tăng sức đề kháng cho cơ thể, thúc đẩy quá trình làm liền vết thương. Hàm lượng vitamin E (tocopherols) trong lá trà chiếm từ 300-800 ppm trọng lượng tịnh của lá trà, chủ yếu tồn tại trong thành phần của chất béo. Vitamin E là một loại thuốc chống oxi hóa, có thể ngăn trở quá trình oxi hóa của chất béo trong cơ thể, vì thể nó có công dụng trong việc chống lão hóa. Hàm lượng vitamin K có trong lá trà cũng rất cao, mỗi ngày uống năm cốc trà có thể đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể. Vitamin K có thể thúc đẩy gan hợp thành chất làm đông máu.

Vitamin có trong lá trà
Vitamin có trong lá trà

Uống trà có thể bổ sung rất nhiều lượng vitamin cần thiết cho cơ thể. Trong lá trà có chứa rất nhìều hàm lượng vitamin. Căn cứ vào tính hòa tan có thể phân thành vitamin hòa tan trong nước và vitamin hòa tan trong chất béo (bao gồm các loại vitamin B và vitamin C), có thể thông qua việc uống trà để cơ thể hấp thụ trực tiếp các loại vitamin đó.

Vitamin C có thể tăng cường sức đề kháng và sự miễn dịch của cơ thể, còn được gọi là axit chống máu xấu. Hàm lượng vitamin C có trong lá trà khá cao, cứ 100âmm trà xanh thường có 100-250 mg, thuộc vào loại cao như trà Long Tỉnh có thể đạt tới hơn 360 mg, còn có hàm lượng cao hơn cả một số loại hoa quả như chanh, cam quýt Hồng trà, trà ô long trong quá trình chế biến sẽ xuất hiện sự lên men, hàm lượng vitamin C khi chịu sự oxi hóa sẽ giảm, 100 gam lá trà còn 10 mg, đặc biệt là hồng trà hàm lượng càng thấp hơn. Vì vậy, càng có nhiều lượng trà xanh thì giá trị dinh dưỡng càng cao. Mỗi người mỗi ngày chỉ cần uống 10 gam trà xanh cao cấp là đã đáp ứng được lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể.

Do vitamin có tính tan trong chất béo khó tan trong nước, lá trà khi đổ nước sôi vào cũng khó có thể được hấp thụ. Vì vậy, cần phải tạo thói quen ăn trà để bù vào nhược điểm này, đem trà giã thành bột nhỏ, cho thêm vài loại thực phẩm vào như trà có thêm đậu phụ, bột mì, các loại bánh ngọt, kẹo, kem ăn những loại thực phẩm có trà này thì có thể có được toàn bộ những thành phần dinh dưỡng vitamin có tính hòa tan trong mỡ có trong lá trà, càng phát huy được giá trị dinh dưỡng của trà.

Driptane

Thuốc Driptane
Thuốc Driptane

DRIPTANE

DEBAT

[FOURNIER GROUP VIETNAM]

viên nén dễ bẻ 5 mg: hộp 60 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Oxybutynine chlorhydrate 5 mg
tương ứng: oxybutynine 4,54 mg
(Lactose)

DƯỢC LỰC

Oxybutynine là chất chống co thắt loại kháng cholinergic.

Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau khoảng 30 phút. Nồng độ trong huyết tương tỉ lệ thuận với liều sử dụng.

Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương dưới 2 giờ.

CHỈ ĐỊNH

  • Tiểu gấp ở phụ nữ, có tiểu són hay không, nhất là trong những trường hợp bàng quang không ổn định, trừ trường hợp tiểu không kiểm soát khi gắng sức.
  • Tiểu dầm, chỉ khi có chứng cớ lâm sàng của một sự chưa trưởng thành của bàng quang (có rối loạn đi tiểu ban ngày).
  • Triệu chứng bàng quang thần kinh co thắt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Tăng nhãn áp góc đóng.
  • Hội chứng tiểu khó nói chung, và đặc biệt là u xơ tiền liệt tuyến.
  • Chứng nhược cơ nặng.
  • Viêm phế quản mạn tính.
  • Mất trương lực tiêu hóa.
  • Trẻ em dưới 5 tuổi.
  • Chỉ bị tiểu dầm vào ban đêm.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Do có đặc tính kháng cholinergic, oxybutynine có thể gây các biểu hiện atropinic ở trẻ em (xem Chống chỉ định), tùy mức độ nặng nhẹ mà quyết định ngưng sử dụng hoặc điều chỉnh liều.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng không mong muốn loại atropinic có thể được quan sát, đặc biệt ở trẻ em, như khô niêm mạc miệng, rối loạn thị giác, giãn đồng tử, giảm nhu động ruột, ảo giác, ảo thính, kích động, ác mộng, nhịp tim nhanh.

Một số hiếm trường hợp gây co giật hoặc phát ban ngoài da. Nếu các biểu hiện này nghiêm trọng, cần phải ngưng trị liệu.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều khởi đầu :

Người lớn: 1/2 viên, 3 lần mỗi ngày.

Trẻ em trên 5 tuổi: 1/2 viên, 2 lần mỗi ngày.

Sau đó tăng dần liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa :

Người lớn: 3 viên/ngày.

Trẻ em trên 5 tuổi: 2 viên/ngày.

QUÁ LIỀU

Trường hợp dùng quá liều, có thể xảy ra : tăng tác dụng không mong muốn ; dấu hiệu ngộ độc atropinic (giãn đồng tử, giảm bài tiết, liệt cơ trơn), điều trị bằng cách súc ruột, gây nôn, hô hấp nhân tạo trong trường hợp bị rối loạn hô hấp

Thuốc chẹn beta

Các thuốc này ức chế các thụ thể cường giao cảm và chẹn các tác dụng giao cảm ở tim (tác dụng điều nhịp tim, kích thích cơ tim, dẫn truyền cơ tim và co sợi cơ âm tính) và ở khí quản (co thắt khí quản). Thuốc này thường được dùng:

Chống đau thắt ngực.

Chống cao huyết áp.

Chống loạn nhịp (loại II)

Sự lan truyền các thuốc chẹn beta đã làm cho việc chọn lựa của thầy thuốc khó khăn bởi những khác biệt về dược lý, nêu rõ trong y văn, không phải luôn có các hệ quả điều trị thật sự. Tính chất dược lý của các chẹn beta thay đổi, người ta phân biệt:

Tuỳ theo tác dụng chọn loc với thu thê beta 1.

Chẹn beta không chọn lọc trên tim: chúng chẹn các thụ thể giao cảm beta 1 (cơ tim) và beta 2; chúng có thể gây co thắt khí quản, co mạch ngoại vi ở người bị bệnh sẵn cũng như hạ huyết áp theo tư thế khi bị thải muối (tác dụng chẹn alpha phối hợp).

Chẹn beta chọn lọc trên tim hay chọn lọc beta 1: các thuốc này có một sự chọn lọc tương đối với các thụ thể cường giao cảm beta 1 (so với các thụ thể beta 2 của khí quản và huyết quản), về nguyên tắc, chúng ít gây co thắt khí quạn và mạch máu ngoại vi nhưng sự chọn lọc này không bao giờ là tuyệt đôi và giảm hay mất đi khi ta tăng liều lên; cũng phải ghi nhận rằng ngay ở liều thấp hay dùng dạng giỏ mắt, tất cả các thuốc chẹn beta có thể gây ra co thắt phế quản ở một số người bệnh nhậy cảm.

Có hay không có tác dụng ức

chế giao cảm nôi tai

Thuốc chẹn beta có tác dụng ức chế giao cảm nội tại: các thuốc đó có tính chất đôì vận beta từng phần và ít gây chậm nhịp tim hơn các thuốc khác. Chúng có thể được ưa thích nếu nhịp tim chậm hơn 60/phút lúc nghỉ nhưng nhịp tim chậm rõ rệt lại là một chống chỉ định cho tất cả các loại thuốc chẹn beta.

Thuốc chẹn beta không tác dụng ức- chế giao cảm nội tại: các thuốc này có tác dụng làm chậm nhịp tim nhất; chúng có vẻ có hiệu quả trong điều trị nền chứng đau nửa đầu.

Theo tính tan trong mỡ

Thuốc chẹn beta tan trong nước (acebutolol, atenolol, nadolol, sotalol): sự hấp thu đường tiêu hoá và chuyển hoá của chúng chậm; thời gian bán thải huyết tương khá dài (trên 4 giờ); chúng kém bị loại trừ khi bị suy thận. Dùng 1 liều hàng ngày là đủ.

Thuốc chẹn beta tan trong mỡ (propanolol, metoprolol, oxprenolol): sự hấp thu và chuyển hoá ở gan nhanh; thời gian bán thải huyết tương ngắn (dưới 4 giờ); dùng 1 liều duy nhất hàng ngày không đủ. Suy gan kéo dài thời gian bán thải huyết tương của thuốc.

Theo đường dùng

Các thuốc chẹn beta được cho dùng theo đường uống, một số khác (acebutolol, atenolol, metoprolol, piudolol, propanolol) được dùng theo đường tĩnh mạch trong điều trị cấp cứu cao huyết áp động mạch nặng, một số rối loạn nhịp tim và giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim.

Chỉ dịnh

Cao huyết áp động mạch thiết yếu: một chẹn beta có thể dùng một mình như điều trị khởi đầu; người ta thường hay phối hợp nó với một thuốc lợi tiểu khi thất bại với thuốc lợi tiểu đơn độc, cho dùng theo liều hiệu quả trong 6 tuần.

Dự phòng cơn đau thắt ngực (trừ cơn đau thắt Prinzmetal).

Loạn nhịp kiểu “cường adrenalin”, nhất là:

+ Tăng nhịp tim xoang có nguồn gốc thần kinh, tăng nhịp tim nối tiếp.

+ Rung nhĩ hay cuồng động nhĩ kèm loạn nhịp nhanh.

+ Nhịp tim nhanh khi gây mê bằng halothan.

Dự phòng tái phát và loạn nhịp sau nhồi máu cơ tim.

Các biểu hiện về tim mạch của bệnh Basedow.

Biểu hiện chức năng bệnh lý cơ tim nghẽn hay phì đại.

Điều trị nền chứng đau nửa đầu (sản phẩm không có tác dụng ức chế giao cảm nội tại).

Rung.

Đề phòng tái phát xuất huyết tiêu hoá ở người bị xơ gan (propanolol).

Tăng nhãn áp mạn tính góc mở để làm giảm áp lực nội nhãn cầu, dạng giỏ mắt (betanolol, befunolol, carteolol, levobunolol, metipranolol, timolol).

Khối u tế bào ưa chrom: Propanolol được dùng khi chuẩn bị phẫu thuật, nhưng chỉ sau khi đã cho một thuốc chẹn alpha.

Thuốc chẹn beta tiêm (dành riêng cho bệnh viện): để dùng trong các đơn vị săn sóc tích cực, tiêm tĩnh mạch chậm dưới sự theo dõi điện tâm đồ và huyết áp động mạch. Chúng được dùng trong các chỉ định sau:

Điều trị cấp cứu nhịp nhanh xoang hay nhịp nhanh trên thất, loạn nhịp nhanh và một số thể nhịp nhanh thất.

Đề phòng và chữa các loạn nhịp tiền phẫu thuật.

Trong nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp.

Thận trọng

Ở người đau thắt ngực, không được ngừng thuốc đột ngột (nguy cơ phản hồi, loạn nhịp nặng, nhồi máu cơ tim và tử vong đột ngột).

Cho dùng thận trọng khi bị bệnh phế quản mạn tính và khí thũng.

Giảm liều khi bị suy gan hay thận.

Ở người bị tiểu đường, kiểm tra thường xuyên đường huyết và hiệu chỉnh liều insulin hay thuốc uống chống tiểu đường: các thuốc chẹn beta làm nặng thêm hạ đường huyết và che lấp hay thay đổi các dấu hiệu báo động của cơn hạ đường huyết, nhất là biểu hiện hồi hộp và đổ mồ hôi.

Lúc đầu điều trị, theo dõi sự xuất hiện các dấu hiệu suy tim, ví dụ như tăng bờ tim.

Cho dùng cẩn thận khi loạn nhịp có nguồn gốc digitalin.

Ngừng 48 giờ trước khi gây mê toàn thân.

Chống chỉ định

Hen: chống chỉ định này áp dụng cho các thuốc chẹn beta, không chọn lọc và các chẹn beta chọn lọc beta 1, cũng như các thuốc giỏ mắt.

Bloc nhĩ – thất độ 2 và 3 không có máy.

Suy tim sung huyết mất bù.

Nhịp tim chậm với nhịp dưới 50 lần/phút

Hội chứng Raynaud và các tổn thương mạch máu ngoại vi khác.

Suy gan với tăng bilirubin huyết, cổ trướng nhiều, bệnh lý não do gan.

Phối hợp với amiodaron (nguy cơ rối loạn nhịp nặng).

Phối hợp với thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO).

Khi có thai (sự vô hại chưa được xác lập) và cho con bú (vào sữa mẹ).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Mất ngủ, ác mộng, trạng thái trầm cảm, lú lẫn về tinh thần.

Nhịp xoang tim chậm, kéo dài quãng P-R, nghẽn dẫn truyền.

Co mạch ngoại vi do chẹn các thụ thể cường adrenalin beta 2 (đầu chi lạnh, tê đầu chi).

Cơn hen ở người đã bệnh sẵn: co • phế quản do chẹn các thụ thể beta 2 cường adrenalin.

Hạ huyết áp (khó chịu, đau đầu, chóng mặt), nhịp tim chậm, suy tim cấp.

Phản ứng dị ứng: mẩn da, mẩn dạng vẩy nến.

Khô mắt, khô miệng, khô da.

Úc chế tuỷ xương (hiếm thấy): giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Bất lực.

Cho dùng kéo dài có thể gầy ra rối loạn chuyển hoá đường và lipid, hội chứng dạng lupus, hiếm khi bị xơ phúc mạc.

Quá liều: xem ngộ độc thuốc chẹn beta.

Tương tác: Với aminophyllin (ức chế tác dụng tương hỗ); với digitalin (chậm nhịp tim quá mức, nguy cơ nghẽn tim); với epinephrin và các thuốc thần kinh phó giao cảm khác (nguy cơ cao huyết áp, chậm nhịp tim và nghẽn tim); với các thuốc giãn cơ (tăng khả năng tác dụng giãn cơ); với các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) (nguy cơ. cơn cao huyết áp nặng); với các thuốc ức chế calci, ví dụ như

verapamil (tăng khả năng tương hỗ, bloc nhĩ – thất, suy tim); với ergotamin (tăng khả năng co mạch)

CÁC THUỐC CHẸN BETA CHỌN LỌC TRÊN TIM

Acebutolol

Acebutolol -tên thông dụng Sectral ® (Specia)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ tại gan và thận.

Chỉ định: Cao huyết áp động mạch, dự phòng cơn đau thắt ngực, loạn nhịp nhanh.

Liều dùng: Người lớn 200-400 mg/ngày chia 1-2 lần (tối đa 1200 mg/24 giờ).

Atenolol

Atenolol – tên thông dụng

Betatop ® (Marcofina)

Ténormine ® (Zeneca – Pharma)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Chi định: Cao huyết áp động mạch, dự phòng cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cấp.

Liều dùng: Người lớn uống 25-100 mg/ngày uống 1 lần vào buổi sáng hay chia 2 lần.

Betaxolol

Kerlone ® (Synthélabo)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chủ yếu qua thận.

Liều dùng: 5 – 20 mg/ngày uống 1 lần vào buổi sáng.

Bisoprolol

Detensiel ® (Merck – Clévenot) Soprol ® (Novalis)

Không có tác dụng ức chế giao cảm nội tại.

Thải trừ chủ yếu qua thận.

Liều dùng: 10 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.

Celiprolol

Célectol ® (Bellon)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ qua gan và thận.

Liều dùng: 200 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng.

Esmolol

Brévibloc ® (Isotec)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chủ yếu qua thận.

Liều dùng: Tiêm tĩnh mạch 500 pg/kg/phút rồi truyền 50-200 pg/kg/phút

Metoprolol

Lopressor ® (Ciba – Geigy) Selohen ® (Astra)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chủ yếu qua gan.

Liều dùng:

– uống: 50-200 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng.

– Theo đường tĩnh mạch trong điều trị cấp cứu loạn nhịp trên thất (trong đơn vị chăm sóc tích cực): 5 mg (1-2 mg/phút), nhắc lại 1-2 lần nếu cần.

Các thuốc chẹn beta không chọn lọc trên tim

Carteolol

Mikelan ® (Lipha Santé)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận

Liều dùng: 20 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng (tối đa 40 mg/ngày)

Carvedilol

Kredex ® (Boehringer Mannheim)

Không có tác dụng ức chế phó giam cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Chỉ định: suy tim mạn tính.

Liều dùng: 6,25 – 25 mg/ngày.

Labetalol (chẹn beta và alpha) Trandate ® (Glaxo Wellcome)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ qua gan và thận Liều dùng xem mục Labetalol.

Nadolol

Corgard ® (Sanofi Winthrop)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Liều dùng: 40-80 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng (tối đa 320 mg/ngày)

Oxprenolol

Trasicor ® (Ciba – Geigy)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại rõ rệt.

Thải trừ chính qua thận.

Liều dùng: 120-240 mg/ngày chia 2- 3 lần.

Penbutalol (Levopenbutolol) Bétapressine ® (Roussel)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ qua gan và thận.

Liều dùng: 40 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng.

Pindolol

Visken ® (Sandoz)

Tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại rõ rệt.

Thải trừ qua gan và thận.

Liều dùng: 5-15 mg/ngày chia 2 lần (tối đa 60 mg)

Propanolol

Avlocardyl ® (Zeneca Pharma) Hémipralon ® (Urpac Astier) Propanolol – tên thông dụng

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua gan.

Liều dùng: 80 – 160 mg/ngày chia 2 – 3 lần.

Sotalol (chống loạn nhịp nhóm III) Sotalex ® (Allard)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Chỉ định:

Cao huyết áp động mạch.

Đề phòng các cơn đau thắt ngực.

Làm giảm hay dự phòng các loạn nhịp trên thất và ngoại tâm thu.

Rối loạn về tim của người bị cường năng tuyến giáp.

Biểu hiện bệnh lý cơ tim nghẽn. Liều dùng:

Theo đường uống: 160 – 240 mg mỗi ngày (tới 640 mg/ngày).

Theo đường tĩnh mạch (dành cho trong bệnh viện): 20 tới 100 mg.

Tertatolol

Artex ® (Servier)

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Liều dùng: 5 mg/ngày uống 1 lần buổi sáng.

Timocol

Tirnacor ® (M.s. & D – Chibret).

Không có tác dụng ức chế phó giao cảm nội tại.

Thải trừ chính qua thận.

Liều dùng: 10 – 30 mg/ngày trong 1

3 lần.

CÁC THUỐC PHỐI HỢP CHẾ SAN

Chẹn beta + lợi tiểu

Metoprolol + Chlortalidon.

Logroton ® (Ciba – Geigy). Oxprenolol + Chlortalidon.

Trasitensine ® (Ciba – Geigy).

Pindolol + Clopamid.

Viskaldix ® (Sandoz).

Timolol + Amilorid + Hydrochlorothiazid.

Moducren ® (M.s & D – Chibret).

Chẹn beta + ức chế calci

Nifedipin + Atenolol.

Beta – Adalate ® (Bayer). Temordate ® (Zeneca – Pharma).

Chen beta + giãn mach trực tiếp

Dihydralazin + Oxprenolol.

Trasipressol ® (Ciba – Geigy).

Thuốc nhỏ mắt xem mục thuốc nhỏ mắt chẹn beta.

Bệnh lý cầu thận trong bệnh đái tháo đường

I.   ĐẠI CƯƠNG

Bệnh lý cầu thận trong bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) thường được gọi tắt là bệnh thận Đái tháo đường, thuộc nhóm biến chứng mạch máu nhỏ của bệnh.

Bệnh thận Đái tháo đường có các đặc điểm:

  • Tiểu albumin liên tục (>300mg/ngày hoặc >200μg/phút) xác định ít nhất hai lần trong vòng 3-6 tháng.
  • Giảm dần độ lọc cầu thận.
  • Tăng huyết áp, có thể xuất hiện ở giai đoạn đầu (bệnh Đái tháo đường typ 2) hoặc trễ.

Tỉ lệ lưu hành của bệnh thận Đái tháo đường vào khoảng 40%, có sự khác biệt giữa bệnh Đái tháo đường typ 1 và typ 2.

  • Người bệnh Đái tháo đường typ 1 chưa có biến chứng khi mới mắc bệnh, nếu không điều trị đúng và đầy đủ, sau 20 năm, khoảng 30-40% người bệnh sẽ có biến chứng ở thận.
  • Người bệnh Đái tháo đường typ 2 có thể có albumin niệu ngay lúc mới chẩn đoán, nếu không điều trị tích cực, khoảng 15-20% sẽ có bệnh thận Đái tháo đường. Tuy nhiên vì tỉ lệ lưu hành của Đái tháo đường typ 2 nhiều hơn nên sẽ có nhiều người bệnh Đái tháo đường typ 2 bị bệnh thận giai đoạn cuối.

ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu đưa đến bệnh thận giai đoạn cuối và lọc thận.

II.   SINH BỆNH LÝ – DIỄN TIẾN

Nguyên nhân chính xác của bệnh thận Đái tháo đường chưa được xác định rõ, tuy nhiên, có nhiều yếu tố tác động: tăng glucose huyết (làm tăng lọc cầu thận và tổn thương thận), các sản phẩm cao cấp của quá trình glycat hóa (advanced glycosylation end products- AGE), và hoạt hóa các cytokin. Tăng glucose huyết làm tăng biểu lộ yếu tố chuyển dạng tăng trưởng beta (transforming growth factor-beta -TGF-β) ở cầu thận, và các protein nền được kích hoạt bởi cytokin này. TGF-beta và yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (vascular endothelial growth factor -VEGF) có lẽ góp phần làm phì đại tế bào, kích thích tổng hợp collagen, và các thay đổi ở mạch máu trong bệnh thận Đái tháo đường. Tăng glucose huyết cũng hoạt hóa protein kinase C, men này góp phần làm tăng độ lọc cầu thận và các biến chứng mạch máu.

Một số sắc dân đặc biệt nhạy cảm với bệnh thận Đái tháo đường như Mỹ da đen, người gốc Tây Ban Nha, và Mỹ bản địa.

Người bệnh Đái tháo đường typ 1 nếu có cha và mẹ bị tăng huyết áp cũng dễ bị biến chứng thận.

Bảng 1 Trình bày diễn tiến tự nhiên của bệnh thận Đái tháo đường. Tuy nhiên nếu điều trị tốt người bệnh có thể cải thiện.

Bảng 1: Diễn biến tự nhiên của bệnh thận Đái tháo đường

Tên Đặc điểm ĐLCT (tối thiểu) Bài suất albumin niệu Huyết áp Thời gian
Giai Tăng chức Tăng lọc Tăng Có thể tăng Typ 1: BT Hiện diện
đoạn 1 năng và cầu thận trong Đái tháo đường Typ 2: BT ngay thời
phì đại typ 1 và 2 hoặc tăng điểm chẩn
đoán
Giai Giai đoạn Dày màng Bình Typ 1: BT Typ 1: BT Trong 5
đoạn 2 yên lặng đáy, tăng thường Typ 2: có thể Typ 2: BT năm đầu
sinh lớp albumin từ hoặc tăng tiên
trung mô <30mg-300
mg/ngày
Giai đoạn 3 Giai đoạn tiềm ẩn Albumin niệu ĐLCT bắt đầu giảm 30-300mg/ngày Typ 1: THATyp 2: BT, THA 5-15 năm
Giai đoạn 4 Bệnh thận lâm sàng Tiểu đạm ĐLCTdưới mức BT >300mg/ngày THA 15-25 năm
Giai đoạn 5 Hội chứng urê huyết cao BTGĐC 0-10ml/phút Giảm THA 25-30 năm

 

Chú thích: BT: Bình thường ĐLCT: Độ lọc cầu thận
THA: Tăng huyết áp BTGĐC: Bệnh thận giai đoạn cuối

III.   TRIỆU CHỨNG – CHẨN ĐOÁN

  1. Lâm sàng

Bệnh thận Đái tháo đường có albumin niệu và giảm độ lọc cầu thận.

Định nghĩa albumin trong nước tiểu tùy thuộc cách lấy nước tiểu. Hiện nay, thường dùng nhất là mẫu nước tiểu buổi sáng và tìm tỉ số albumin/creatinin. Lấy nước tiểu qua đêm hay nước tiểu 24 giờ không thuận tiện cho người bệnh. Bảng 2 cho biết các giới hạn của nồng độ albumin trong nước tiểu.

Bảng 2: Các mức độ albumin trong nước tiểu

Các mức độ tiểu đạm Lấy nước tiểu buổi sáng Lấy nước tiểu trong một khỏang thời gian
Không chỉnh Chỉnh với creatinin trong nước tiểu Tỉ số albumin/creatinin Qua đêm 24 giờ
Μg/mL mg/g μg/phút mg/24 giờ
Bình thường <20 <30 <20 <30
Tiểu albumin 20-200 30-300>2,5-25 mg/mmol (nam)

>3,5-35 mg/mmol (nữ)

20-200 30-300
Tiểu đạm >200 >300 >200 >300

 

Ở người bệnh Đái tháo đường typ 1, albumin niệu là biểu hiện đầu tiên của tổn thương thận. Ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2, ngay lúc mới chẩn đoán có thể người bệnh đã có tăng huyết áp, albumin niệu. Ngoài ra, khoảng 20% người bệnh Đái tháo đường typ 2 diễn tiến đến đến bệnh thận mạn tính nhưng không có albumin trong nước tiểu. Albumin niệu tương quan độc lập với nguy cơ tim mạch.

  1. Chẩn đoán bệnh thận Đái tháo đường

Chẩn đoán dựa trên:

  • Các yếu tố lâm sàng
    • Tiền sử có bệnh Đái tháo đường.
    • Albumin niệu (cần loại trừ các nguyên nhân khác của albumin niệu, xem bảng 5).
    • Tăng huyết áp.
    • Các biến chứng thường đi kèm bệnh thận Đái tháo đường: các biến chứng mạch máu như bệnh võng mạc Đái tháo đường, bệnh thần kinh Đái tháo đường; bệnh mạch máu ngoại vi
  • Xét nghiệm
    • Albumin, đạm trong nước tiểu.
    • Creatinin huyết thanh có thể bình thường, tăng. Nên tính độ thanh thải creatinin bằng công thức Cockcroft-Gault hoặc độ lọc cầu thận ước tính bằng công thức từ nghiên cứu MDRD (Bảng 3). Bảng 4 trình bày các giai đoạn của bệnh thận mạn tính ở người bệnh Đái tháo đường dựa trên độ lọc cầu thận ước tính.

Khoảng 20-25% người bệnh Đái tháo đường có tăng độ lọc cầu thận (>120/ml/phút) ở giai đoạn sớm của bệnh, tình trạng này sẽ tăng gấp ba lần khả năng diễn tiến đến bệnh thận Đái tháo đường.

  • Siêu âm thận để loại trừ các bệnh lý khác ở thận như thận đa nang, sỏi thận…
  • Sinh thiết thận: không thực hiện để chẩn đoán bệnh thận Đái tháo đường nếu người bệnh có diễn tiến điển hình. Có thể cần sinh thiết trong các trường hợp nghi ngờ có bệnh lý khác ở thận như bệnh cầu thận tiến triển nhanh, bệnh thoái biến dạng bột…

Nên nghĩ đến các bệnh thận không do Đái tháo đường trong các trường hợp sau đây:

  • Tiểu đạm đại lượng khi mới chẩn đoán Đái tháo đường dưới 5 năm
  • Đạm niệu xuất hiện đột ngột
  • Giảm độ lọc cầu thận nhưng không kèm tiểu đạm
  • Suy thận cấp hoặc chức năng thận suy nhanh trong thời gian ngắn
  • Có hồng cầu biến dạng trong nước tiểu
  • Không có bệnh lý võng mạc đi kèm (nhất là ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 1).

Bảng 3: Công thức tính độ lọc cầu thận ước tính

Công thức Cockcroft- Gault (140-Tuổi) x cân nặng/72 x creatinin huyết thanh (mg/dL) Nếu là nữ, tử số sẽ là:(140-Tuổi) x cân nặng x 0,85
Công       thức       theo nghiên cứu MDRD GFR      (mL/phút/1,73        m2)      =     186      x     (Cr     HT)      -1,154        x(Tuổi) -0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,210 nếu là da đen)

Cr: creatinin; GFR Glomerular filtration rate: độ lọc cầu thận

Bảng 4: Các giai đoạn của bệnh thận mạn tính theo KDIGO (Kidney disease: Improving Global outcomes)

Giai đoạn Đặc điểm ĐLCT ước tính (mL/phút/1,73m2)
1 Bệnh Đái tháo đường với ĐLCT BT hoặc tăng cùng với tiểu albumin trường diễn ≥ 90
2 Bệnh  Đái tháo đường  với  ĐLCT  giảm  nhẹ  cùng  với  tiểu albumin trường diễn 60-89
3a Giảm ĐLCT nhẹ đến trung bình 45-59
3b Giảm ĐLCT trung bình đến trầm trọng 30-44
4 Giảm ĐLCT trầm trọng 15-29
5 Suy chức năng thận <15 (hay lọc thận)

Bảng 5: Các nguyên nhân có thể làm tăng albumin thoáng qua

–  Tăng glucose huyết nặng, cấp-  Tăng huyết áp nặng kiểm soát kém

–  Ăn quá nhiều đạm

–  Luyện tập

–  Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu máu

–  Suy tim

–  Bệnh nhiễm gây sốt cấp tính

–  Lẫn dịch tiết âm đạo trong mẫu nước tiểu

IV. QUẢN LÝ BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bao gồm dinh dưỡng, kiểm soát glucose huyết, điều trị tăng huyết áp, chú trọng hạn chế phospho và kali ở bệnh thận giai đoạn cuối.

Bệnh cần được theo dõi bởi các bác sĩ chuyên khoa nội tiết. Khi cần, có thể hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa thận (từ giai đoạn 3 của bệnh thận mạn tính) và tim mạch.

Mục tiêu điều trị của người bệnh bị bệnh thận Đái tháo đường:

  • HbA1c # 7%
  • Huyết áp < 130/80 mmHg
  • Kiểm soát lipid huyết: LDL <100mg/dL (2,6mmol/L) nếu chưa có biến cố tim mạch.

1.  Điều trị tăng glucose huyết

Các nghiên cứu cho thấy tăng glucose huyết là một trong các yếu tố quyết định chính làm bệnh thận tiến triển.

Ở giai đoạn đầu, kiểm soát glucose huyết tốt sẽ giảm tình trạng tăng lọc cầu thận.

Ở giai đoạn 1-3, kiểm soát glucose huyết tích cực làm giảm diễn tiến albumin niệu, ổn định, thậm chí đảo ngược bệnh thận Đái tháo đường. Mục tiêu HbA1c lúc này có thể là 6,5 -7%.

Tuy nhiên, do hầu hết các thuốc điều trị tăng glucose huyết đều được thải qua thận nên cần thận trọng chọn lựa hoặc chỉnh liều thích hợp để tránh nguy cơ hạ glucose huyết.

Ở giai đoạn 4-5 của bệnh thận mạn tính, tình trạng đề kháng insulin làm glucose huyết khó ổn định, thường cần liều insulin cao hơn. Tuy nhiên, đến giai đoạn cuối, sự thoái giáng insulin ở thận suy giảm, ngoài ra người bệnh thường chán ăn, do đó cần liều insulin thấp hơn. Cần theo dõi kỹ để tránh các cơn hạ glucose huyết. Trong bệnh thận giai đoạn cuối có thể không cần dùng đến insulin.

Bảng 6, 7 cho biết các loại thuốc điều trị Đái tháo đường hiện đang lưu hành tại Việt Nam và các chi tiết cần lưu ý ở người bệnh có bệnh thận mạn tính.

Bảng 6: Lựa chọn thuốc điều trị tăng glucose huyết ở người bệnh Đái tháo đường có bệnh thận mạn tính.

Thuốc điều trị tăng glucose huyết Cân nhắc và khuyến cáo khi dùng thuốc
Metformin –  Có nguy cơ nhiễm toan lactic; dùng đơn trị liệu ít có khả năng gây hạ glucose huyết.-    Không khuyến cáo sử dụng khi độ lọc cầu thận ước tính < 50 mL/phút/1,73m2.

–  Không sử dụng Metformin ở bệnh thận mạn tính giai đoạn 4-5

–   Từ điển dược phẩm Anh, Hiệp hội thận Nhật khuyến cáo không sử dụng metformin khi ĐLCT <30 ml/phút/1,73m2 .

Sulfonylurea   thế   hệ thứ nhất Đa số không phù hợp cho người bệnh bị bệnh thận mạn tính trung bình đến nặng, do tăng nguy cơ hạ glucose huyết vì giảm thanh lọc sulfonylurea và các chất chuyển hóa của chất này.Chlorpropamid: ĐLCT 50-80ml/phút/1,73m2: giảm 50% liều. ĐLCT <50 ml/phút/1,73m2 – không dùng.

Không dùng Tolbutamide.

Sulfonylurea   thế   hệ thứ hai Ở người bệnh bệnh thận mạn tính trung bình và nặng, thuốc nên được chọn lựa là glipizid. Gliclazid và glimepirid có thể dùng ở liều thấp. Không dùng glyburid.
Meglitinide Repaglinide có thể dùng ở các giai đoạn bệnh thận mạn tính từ nhẹ đến nặng.Nếu ĐLCT <30ml/phút/1,73m2 – thận trọng bắt đầu từ liều 0,5mg trước mỗi bữa ăn.
Thuốc  ức  chế  men alpha-glucosidase Acarbose dùng được ở bệnh thận mạn tính nhẹ và trung bình. Không dùng khi ĐLCT <30ml/phút/1,73m2
Thiazolidinedion Không cần giảm liều pioglitazon; có thể giảm bài suất albumin và protein niệu. (Rosiglitazon đã bị cấm ở nhiều thị trường do tăng nguy cơ biến cố tim mạch). Không dùng khi người bệnh có nguy cơ suy tim, gãy xương.
Insulin Liều Insulin không dựa trên độ nặng của giảm chức năng thận, nhưng cần điều chỉnh liều để đạt mục tiêu kiểm soát glucose huyết mà không làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết.

Bảng 7: Chuyển hóa/Thanh lọc các nhóm thuốc ức chế men DPP-IV ở người bệnh Đái tháo đường typ 2 có bệnh thận mạn tính

Thuốc Chuyển hóa/thanh lọc Điều chỉnh liều trong bệnh thận mạn tính
Sitagliptin Thận 50 mg/ngày nếu ĐTL Cr 30–50mL/phút 25 mg/ngày nếu ĐTL Cr < 30mL/phút
Saxagliptin Gan/ thận 2,5 mg/ngày nếu ĐTL Cr 30–50mL/phút 2,5 mg/ngày nếu ĐTL Cr < 30 mL/phút
Vildagliptin Thận 50 mg/ngày nếu ĐTL Cr 30–50mL/phút 50mg/ngày nếu ĐTL Cr < 30 mL/phút
Linagliptin Gan Không cần chỉnh liều

BTM = Bệnh thận mạn tính;           ĐTL Cr = Độ thanh lọc creatinin ĐLCT = độ lọc cầu thận;                                                   BTGĐC = bệnh thận giai đoạn cuối

2.  Điều trị tăng huyết áp

Kiểm tra huyết áp mỗi lần khám bệnh, và nếu có thể được, đo huyết áp thường xuyên tại nhà.

Mục tiêu huyết áp < 130/80 mmHg.

  • Thuốc được lựa chọn hàng đầu là nhóm ức chế hệ renin angiotensin (gồm nhóm ức chế men chuyển và ức chế thụ thể Angiotensin II), lợi tiểu, chẹn kênh Thường người bệnh cần phối hợp thuốc để kiểm soát huyết áp. Nếu phối hợp ba loại thuốc, một thuốc sẽ là thuốc lợi tiểu.

Đôi khi có thể ổn định huyết áp bằng thuốc lợi tiểu thiazides hoặc lợi tiểu quai.

Thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể giúp giảm huyết áp, kiểm soát đạm niệu, và được chỉ định trong rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Phối hợp ức chế men chuyển và ức chế thụ thể có thể làm chức năng thận suy giảm thêm nên thường không được khuyến cáo.

Không dùng ức chế men chuyển và ức chế thụ thể khi phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, người bệnh có khuynh hướng bị mất nước, tăng kali huyết kháng trị, hoặc creatinin tăng 0,6mg/ dL sau khi bắt đầu dùng thuốc.

Thuốc chẹn beta có thể dùng khi người bệnh bị suy tim, có bệnh mạch vành, thận trọng khi người bệnh bị suyễn. Thuốc chẹn kênh calci có thể gây phù chi dưới và táo bón.

Thuốc chẹn kênh calci, dù thuộc nhóm dihydropyridin hay không dihydropyridin đều có lợi. Loại không dihydropyridine bảo vệ thận (có thể làm giảm đạm niệu) nhưng có thể gây giảm chức năng cơ tim.

Bảng 8. Các thuốc điều trị tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường có bệnh thận mạn tính.

Thuốc Khoảng liều dùng (thấp nhất-cao nhất) Tác dụng ngoại ý Lưu ý
Ức chế men chuyển Benazepril 

Captopril Enalapril Lisinopril

Quinalapril Ramipril Trandolapril

 

 

10-40mg/ngày, chia 1-2 lần 25-200mg/ngày chia 2-3 liều 2,5-40 mg/ngày chia 1-2 lần 5-40 mg/ngày chia 1-2 lần 5-80mg/ngày

1,25-20mg/ngày 1-4 mg/ngày

Ho,Tăng kali huyết, Mẩn ngứa,

Mất vị giác;

Hiếm:     (<1%)                phù, giảm bạch cầu

Có tác dụng bảo vệ tim mạch ở người bệnh suy tim và/hoặc bệnh cơ tim  thiếu máu; có bằng chứng ở người bệnh có bệnh thận Đái tháo đường typ 1, cần chỉnh liều theo chức năng thận
Ức   chế   thụ   thể angiotensin II CandesartanIrbesartan Losartan

 

Telmisartan Valsartan

 

 

8-32 mg/ngày 150-300mg/ngày

25-100mg/ngày chia 1-2 lần 20-80 mg/ngày

80-320 mg/ngày

Tăng kali huyết;Hiếm:       (<1%               người bệnh) phù Tác dụng bảo vệ thận được chứng minh ở người bệnh có bệnh thận Đái tháo đường typ 2.Không cần chỉnh liều theo chức năng thận.
Thuốc   chẹn   kênh calciNhóm dihydropyridine

Amlodipin Felodipin Isradipin Nicardipin Nifedipin

Nifedipin                         phóng thích chậm

Nhóm không dihydropyridin Diltiazem

 

Diltiazem                         phóng thích chậm Verapamil

Verapamil                         phóng thích chậm

 

 

 

 

 

2,5-10mg/ngày 2,5-10 mg/ngày

2,5-10 mg/ngày

20-120 mg/ngày 10-120mg/ngày 30-90 mg/ngày

 

 

 

30-360mg/ngày chia 2 lần 60-360mg/ngày

 

80-480mg/ngày chia 2 lần 120-480mg/ngày

–      Phù (Amlodipin, nifedipin, felodipin)-     Chậm nhịp tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất, phì đại nướu răng      (diltiazem, verapamil),

– Táo bón (verapamil)

Các thuốc ức chế men CYP3A4 có tiềm năng giảm chuyển hóa của thuốc chẹn kênh calci thuộc                              nhómdihydropyridin, nên có thể làm tăng hoặc kéo dài tác dụng của nhóm thuốc này.

Không uống nifedipin cùng với nước bưởi

 

Thuốc Khoảng liều dùng (thấp nhất-cao nhất) Tác dụng ngoại ý Lưu ý
Thuốc chẹn thụ thể betaAtenolol Bisoprolol

Metoprolol

Metoprolol                         phóng thích chậm

 

 

25- 100mg/ngày chia 1-2 lần

2,5 -20 mg/ngày chia 1-2 lần

50-450 mg/ngày chia 2 lần

25-400 mg/ngày

Co thắt phế quản, Chậm nhịp tim,Chậm dẫn truyền nhĩ thất,

Suy tim,

Che  mờ  triệu  chứng hạ glucose huyết,

Giảm tuần hoàn ngoại vi,

Giảm cương dương vật

Có tác dụng bảo vệ tim ở người bệnh bị suy tim, bệnh cơ tim thiếu máu hoặc cả hai
Thuốc chẹn thụ thể alpha và beta Carvedilol  

 

6,25- 50 mg/ngày chia 1-2 lần

Hạ huyết áp tư thế Co thắt phế quản Có tác dụng bảo vệ tim mạch ở người bệnh suy tim, bệnh cơ tim thiếu máu hoặc cả hai. Cần chỉnh liều theo chức năng thận.
Thuốc lợi tiểu Nhóm thiazides Chlorthalidon Chlorothiazid Hydrochlorothiazid Indapamide  

 

12,5-50mg/ngày 125-1000mg/ngày 12,5-50mg/ngày 1,25-5mg/ngày

Hạ kali huyết, rối loạn dung nạp glucose Ưu tiên chọn lựa ở người bệnh có chức năng thận  bình thường
Thuốc lợi tiểu quai Furosemid  

 

 

40-500mg/ngày chia 2-3 liều

Hạ kali huyết Ưu tiên dùng ở bệnh nhân suy thận, ứ dịch tuần hoàn. Cần chỉnh liều theo chức năng thận. Có thể giảm bớt nguy cơ tăng kali máu do thuốc ức chế hệ thống                                reninangiotensin
Thuốc  lợi  tiểu  giữ  

 

25-100mg/ngày

Tăng   kali   huyết   ở Có  thể  làm  tăng  tác
kali người bệnh suy thận dụng  giảm  đạm  niệu
Spironolacton nhất     là     khi             dùng chung  với  thuốc  ức của  thuốc  ức  chế  hệ renin angiotensin. Bảo
chế          hệ          renin vệ  tim ở  người  bệnh
angiotensin suy tim.
Thuốc tác động giao cảm trung ươngMethyldopa  

 

 

250-2000mg/ngày  chia  uống 2-3 lần

Mạch chậm, khô miệng, hạ huyết áp tư thế, buồn ngủ, chảy sữa. Methyldopa có thể gây dương tính với nghiệm pháp Coombs            (25%), kháng thể kháng nhân (10%).

Chú ý: liều thuốc ở trên có tính tham khảo. Hiện nay có khuynh hướng phối hợp các loại thuốc để dùng với liều thấp hơn và giảm tác dụng phụ.

Thuốc được ưu tiên chọn lựa là nhóm ức chế hệ renin angiotensin, lợi tiểu và chẹn kênh calci.

3.  Dinh dưỡng

Tổng lượng calo trong ngày thay đổi tùy tình trạng của từng người bệnh. Khi bệnh thận đã tiến triển, người bệnh cần giảm đạm trong khẩu phần ăn, khoảng 0,8 -1gam/kg cân nặng/ngày, có thể làm chậm tiến triển bệnh thận.

Cũng cần hạn chế lượng muối trong khẩu phần, khoảng 5-6 gam/ngày.

Khi bệnh thận tiến triển cũng cần hạn chế phospho bằng các chất gắn phosphat và hạn chế kali.

4.  Các phương tiện khác

Bệnh thận Đái tháo đường thường kèm tăng triglycerid, giảm HDL, LDL có thể tăng hoặc bình thường. Do LDL liên hệ với gia tăng nguy cơ tim mạch rõ nên mục tiêu LDL là < 100mg/dL (2,6 mmol/L). Có thể dùng statin bắt đầu với liều thấp và chú ý biến chứng ly giải cơ vân.

Không có chế độ luyện tập đặc biệt hoặc hạn chế luyện tập ở bệnh thận Đái tháo đường. Tuy nhiên khi người bệnh bị bệnh tim mạch, thiếu máu nặng, cần có chế độ luyện tập riêng, theo ý kiến chuyên gia.

5.  Phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường

  • Ngừng hút thuốc và điều trị các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tăng lipid
  • Mục tiêu chuyên biệt của phòng ngừa bao gồm:
  • Kiểm soát tối ưu glucose huyết (HbA1c< 7%)
  • Kiểm soát huyết áp (Huyết áp < 120/70 mmHg)
  • Tránh các thuốc gây độc thận, như thuốc kháng viêm không steroid, kháng sinh nhóm aminoglycosides.
  • Phát hiện sớm và điều trị Đái tháo đường, nhất là những người có tiền sử gia đình Đái tháo đường.

6.  Quản lý lâu dài

Theo dõi điều trị đều đặn là điều quan trọng để quản lý tốt bệnh thận Đái tháo đường.

  • Ở người bệnh Đái tháo đường typ 1, tìm albumin niệu sau khi chẩn đoán bệnh được 5 năm.
  • Ở người bệnh Đái tháo đường typ 2, tìm albumin niệu ngay lúc mới chẩn đoán và sau đó mỗi năm nếu albumin niệu âm tính.
  • Thử creatinin huyết mỗi năm, từ đó tính độ lọc cầu thận ước tính.
  • Đo huyết áp mỗi lần khám bệnh và nếu có thể, theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà. Theo dõi huyết áp nằm, ngồi và đứng.
  • Người bệnh Đái tháo đường và bệnh thận mạn tính giai đoạn 1-2 cần được theo dõi chức năng thận mỗi 6 tháng.
  • Người bệnh Đái tháo đường và bệnh thận mạn giai đoạn 3-5 cần được theo dõi chức năng thận mỗi ba tháng. Cũng cần theo dõi thêm đạm niệu, chất điện giải (natri, kali, clor, CO2) chất khoáng, hormon có liên quan đến xương (calci, phospho, PTH), tình trạng dinh dưỡng (albumin, BUN), tình trạng thiếu máu (huyết sắc tố, dung tích hồng cầu Hct, sắt huyết thanh). Giai đoạn này cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa thận, nhất là khi đến giai đoạn lọc thận, bệnh thận giai đoạn cuối.
  • ĐTĐ và bệnh thận mạn tính giai đoạn 1-2: có thể đảo ngược diễn tiến bệnh bằng kiểm soát chặt chẽ glucose huyết, kiểm soát huyết áp, dùng thuốc ức chế hệ renin angiotensin, nhất là ở Đái tháo đường typ
  • ĐTĐ và bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-4: làm chậm diễn tiến tiến bệnh bằng các phương tiện điều trị kể trên, tránh các thuốc gây độc thận.

Giai đoạn trễ (giai đoạn 5), cần tránh gây ra tình trạng suy thận cấp trên nền suy thận mạn tính, thí dụ chụp hình mạch vành với thuốc cản quang, hoặc, điều trị duy trì trong khi chờ đợi lọc thận hoặc ghép thận.

Điều trị kịp thời các biến chứng khác của Đái tháo đường như bệnh võng mạc Đái tháo đường, bàn chân Đái tháo đường, bệnh tim mạch.

Trong tất cả các giai đoạn, cần chú ý các bệnh đi kèm có thể điều trị được như nhiễm trùng tiểu, bí tiểu, u lành tiền liệt tuyến…

Bệnh Niemann – Pick

Tên khác: rối loạn sphingomyelin.

Định nghĩa

Rối loạn di truyền chuyển hoá các lipid, quá tải phospholipid ở mô võng-nội mô của gan, lách và não; có biểu hiện lâm sàng nặng xuất hiện ngay từ những năm đầu cuộc đời.

Căn nguyên

Thiếu bẩm sinh enzym sphingomyelinase. Bệnh di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân. Bệnh thuộc các rối loạn chuyển hoá lipid, ứ đọng ở hệ thống võng – nội mô và ứ đọng sphingolipid.

Giải phẫu bệnh

Lách và gan to lên. Hạch bạch huyết cũng to lên và có màu vàng chanh. Thận, phổi và hệ thần kinh trung ương ít nhiều bị thâm nhiễm phospholipid. Soi tế bào các cơ quan này thấy các tế bào võng nội mô chứa đầy sphingomyelin (tế bào bọt xốp hay tế bào Niemann- Pick). Các tế bào này đôi khi được gọi là “tổ chức bào xanh lơ” vì các hạt trong bào tương bắt màu xanh và có thể che lấp nhân tế bào.

Triệu chứng

Ngay từ những tháng đầu tiên có gan – lách to, nổi nhiều hạch, rối loạn tiêu hoá, suy mòn dần, rối Loạn hô hấp (X quang có hình ảnh giả lao kê), rối loạn thần kinh nặng (co giật, trí tuệ kém phát triển). Có thể có rối loạn thị giác (soi đáy mắt thấy có vết đỏ), da có sắc tố nâu, có triệu chứng thiếu máu và giảm tiểu cầu (chảy máu). Tiến triển tới tử vong trong những năm đầu cuộc đời. Typ B của bệnh này bắt đầu từ lúc 2 – 6 tuổi, tiến triển chậm trong 5 – 15 năm.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  1. Tuỷ đồ và chọc dò-sinh thiết gan: có các tế bào bọt xốp.
  2. Trong máu có bạch cầu có không bào.
  3. Chẩn đoán xác định: khẳng định thiếu enzym trong bạch cầu, trong nguyên bào sợi ở da.

Điều trị: điều trị triệu chứng.

Yếu Tố Nguy Cơ Bệnh Tim Mạch

Đối phó với bệnh động mạch vành (CAD) có thể là một thử thách lớn. CAD xảy ra khi mảng bám tích tụ trong thành động mạch cung cấp máu cho tim, dẫn đến hẹp động mạch và gây ra cơn đau ngực (đau thắt ngực), và sau đó là một cơn nhồi máu cơ tim hoàn toàn. Tuy nhiên, một số người không cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi bệnh đã tiến triển nặng.

CAD, còn gọi là bệnh tim mạch hay bệnh tim vành, gây ra khoảng 805.000 cơn nhồi máu cơ tim và dẫn đến 696.000 ca tử vong mỗi năm ở Hoa Kỳ.

Vì bệnh tim mạch rất phổ biến và thường không có triệu chứng cho đến khi nó bùng phát, nên việc nhận diện các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ của bạn là rất quan trọng.

Điều Gì Làm Tăng Nguy Cơ Bệnh Tim Mạch?

Có những yếu tố nguy cơ mà bạn có thể kiểm soát và những yếu tố khác mà bạn không thể. Các yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát đối với bệnh tim mạch bao gồm:

  • Giới tính nam
  • Tuổi tác lớn
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch
  • Đã mãn kinh
  • Chủng tộc (người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản địa và người Mỹ gốc Mexico có khả năng mắc bệnh tim mạch cao hơn)

Các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch mà bạn có thể kiểm soát chủ yếu liên quan đến lối sống. Những yếu tố này bao gồm:

  • Hút thuốc lá
  • Chỉ số cholesterol không lành mạnh
  • Tăng huyết áp không kiểm soát
  • Thiếu vận động
  • Béo phì (chỉ số BMI lớn hơn 25)
  • Tiểu đường không kiểm soát
  • Căng thẳng, trầm cảm và tức giận không kiểm soát
  • Chế độ ăn uống kém
  • Sử dụng rượu

Làm Thế Nào Để Giảm Nguy Cơ Bệnh Tim Mạch?

Nghiên cứu cho thấy bệnh tim mạch có thể được ngăn ngừa hơn một nửa thời gian thông qua những thay đổi đơn giản trong lối sống. Ngoài việc giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ, những thay đổi này thường có thể cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần tổng thể của bạn. Dưới đây là một số cách bạn có thể thay đổi các yếu tố lối sống để giảm nguy cơ bệnh tim mạch:

  • Ngừng hút thuốc: Hút thuốc là yếu tố nguy cơ có thể phòng ngừa được nhất. Người hút thuốc có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim gấp đôi so với người không hút thuốc và có khả năng tử vong do nhồi máu cơ tim cao hơn. Nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc. Tốt hơn nữa, đừng bắt đầu hút thuốc ngay từ đầu. Ngay cả khi bạn không hút thuốc, việc tiếp xúc liên tục với khói thuốc của người khác (khói thuốc lá gián tiếp) cũng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
  • Cải thiện mức cholesterol: Nguy cơ bệnh tim mạch của bạn tăng lên với các chỉ số cholesterol không lành mạnh. Các mức cholesterol phù hợp có thể thay đổi tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, sức khỏe tổng thể và tiền sử sức khỏe gia đình của bạn. Hãy hỏi bác sĩ về các mức cholesterol phù hợp với bạn. Nhìn chung, các chỉ số nên như sau:
    • Tổng cholesterol: dưới 200 mg/dL
    • Cholesterol “tốt” (HDL): 60 mg/dL trở lên
    • Cholesterol “xấu” (LDL): dưới 100 mg/dL
    • Triglyceride: dưới 150 mg/dL

Một chế độ ăn uống ít cholesterol, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, cũng như đường tinh luyện, và giàu carbohydrate phức hợp có thể giúp hạ mức cholesterol ở một số người. Tập thể dục thường xuyên cũng có thể giúp giảm cholesterol “xấu” và tăng cholesterol “tốt” trong một số trường hợp.

Nếu điều đó không đủ, bác sĩ của bạn có thể đề xuất một loại thuốc cholesterol, chẳng hạn như statin, để giúp giảm mức cholesterol.

  • Kiểm soát huyết áp cao: Khoảng 67 triệu người ở Hoa Kỳ bị huyết áp cao, khiến nó trở thành yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với bệnh tim mạch. Gần 1 trong 3 người lớn có huyết áp tâm thu (số trên) lớn hơn 130, và/hoặc huyết áp tâm trương (số dưới) lớn hơn 80, định nghĩa về huyết áp cao. Bác sĩ của bạn sẽ đánh giá các chỉ số huyết áp của bạn dựa trên sức khỏe tổng thể, lối sống và các yếu tố nguy cơ khác. Bạn và bác sĩ có thể lập kế hoạch giúp kiểm soát huyết áp thông qua chế độ ăn uống, tập thể dục, quản lý cân nặng, và nếu cần, dùng thuốc.
  • Kiểm soát tiểu đường: Nếu không được kiểm soát đúng cách, tiểu đường có thể dẫn đến bệnh tim và tổn thương tim, bao gồm cả cơn nhồi máu cơ tim. Kiểm soát tiểu đường thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục, duy trì cân nặng hợp lý, và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tích cực vận động: Những người không tập thể dục có tỷ lệ bệnh tim mạch cao hơn so với những người thực hiện ngay cả một lượng hoạt động thể chất vừa phải. Một chút làm vườn nhẹ nhàng hoặc đi bộ có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch.

Hầu hết mọi người nên tập thể dục 30 phút mỗi ngày, với cường độ vừa phải, vào hầu hết các ngày. Tập thể dục mạnh hơn có thể giúp bạn hơn nữa, nhưng hãy nói chuyện với bác sĩ trước. Hãy cố gắng sử dụng các nhóm cơ lớn và tăng nhịp tim của bạn. Các hoạt động aerobic giúp tăng nhịp tim bao gồm đi bộ nhanh, đạp xe, bơi lội, nhảy dây và chạy bộ. Bạn cũng có thể nâng tạ để tăng cường sức mạnh và sức bền cơ bắp.

Nếu động lực là vấn đề, hãy tạo một thực đơn tập thể dục. Chọn một vài hoạt động mà bạn thấy thú vị. Bằng cách đó, bạn sẽ luôn có một số lựa chọn. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ chương trình tập thể dục nào, đặc biệt nếu bạn có tình trạng sức khỏe nền tảng hoặc chưa tập thể dục trong một thời gian dài.

  • Ăn uống hợp lý: Hãy ăn một chế độ ăn uống tốt cho tim, ít natri, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, cholesterol và đường tinh luyện. Cố gắng tăng cường thực phẩm giàu vitamin và các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là chất chống oxy hóa, có thể giảm nguy cơ bệnh tim. Hãy ăn nhiều thực phẩm thực vật như trái cây, rau củ, hạt và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Xem xét đồ uống của bạn: Hạn chế rượu. Uống vừa phải có thể ổn, nhưng hơn thế không tốt cho sức khỏe tim mạch. Uống vừa phải là gì? Tối đa một ly mỗi ngày cho phụ nữ và tối đa hai ly mỗi ngày cho nam giới.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Béo phì có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Thêm vào đó, thừa cân gây áp lực lên tim và thường làm tăng nguy cơ của các yếu tố nguy cơ bệnh tim khác như tiểu đường, huyết áp cao và cholesterol cao. Một chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục thường xuyên có thể giúp bạn duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cần một kế hoạch giảm cân an toàn hoặc muốn tìm ra trọng lượng cơ thể phù hợp cho sức khỏe tim của bạn.
  • Quản lý căng thẳng: Căng thẳng và tức giận không được kiểm soát có thể làm trầm trọng thêm bệnh tim. Một số phương pháp bao gồm:
    • Các phương pháp thư giãn như thiền, thái cực quyền, yoga, hình dung có hướng dẫn, thở sâu và các phương pháp khác.
    • Tư vấn tâm lý với chuyên gia hoặc trong môi trường nhóm để quản lý tức giận, lo âu hoặc các vấn đề khác.
    • Quản lý thời gian. Nếu bạn lên lịch thời gian cẩn thận, bạn sẽ ít căng thẳng hơn về việc hoàn thành mọi việc.
    • Đặt ra các mục tiêu thực tế. Hãy suy nghĩ kỹ về những gì bạn có thể hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Kiểm tra sức khỏe thường xuyên: Cuối cùng, điều quan trọng là duy trì các cuộc hẹn sức khỏe thường xuyên với bác sĩ để kiểm tra sức khỏe tim mạch. Hãy cho bác sĩ biết về tiền sử gia đình của bạn về bệnh tim mạch, lịch sử bệnh tật cá nhân và bất kỳ yếu tố nguy cơ nào bạn có thể có.

Kết Luận

Bệnh tim mạch có thể xuất hiện mà không có triệu chứng rõ ràng, vì vậy việc biết các yếu tố nguy cơ có thể giúp bạn theo dõi sức khỏe tim mạch của mình. Hãy thực hiện các bước để giảm nguy cơ bệnh tim mạch của bạn để có cuộc sống khỏe mạnh hơn!

Thuốc Nam chữa bệnh ỉa chảy

ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂN

Phần nhiều do ở trong bị tổn thương và ăn uống ngoài bị hàn thấp hoặc thấp nhiệt hợp lại gây rối loạn đường tiêu hoá. Trường hợp này thường là ở thể cấp tính, ỉa chảy mạn tính là do tỳ dương hư hoặc thận hư.

THỂ BỆNH

Có 2 thể:

Ỉa chảy cấp tính có khi chia làm 2 loại

Do hàn thấp

  • Triệu chứng:

Đau bụng liên miên, ỉa phân lỏng, mình lạnh, không khát, tiểu tiện trong dài.

  • Điều trị:

Thuốc:

Nụ sim hoặc búp ổi (sao vàng)                  100g

Củ riềng (thái mỏng sao)                             50g

Vỏ rụt (thái mỏng sao)                                50g

Các vị sao giòn, tán nhỏ rây cho vào lọ đậy kín, khi cần dùng có sẵn.

Người lớn uống 6 – 8g/lần với nước đun sôi để nguội.

Trẻ em tuỳ tuổi từ 2 – 5g/lần hoà với nước sôi hãm một lúc gạn lấy nước cho uống.

Châm cứu: Thiên khu, Trung quản, Khí hải, Túc tam lý, Đại trường du,

Do thấp nhiệt

  • Triệu chứng:

Đau bụng, ỉa lỏng, hậu môn nóng, phân rất thối, sốt, khát, tiểu tiện ngắn đỏ.

  • Điều trị:

Thuốc:

Củ sắn dây                     50g                 Lá và bông Mã đề                       20g

Rau má cả củ                  40g                 Cam thảo dây                             12g

Đổ 400ml nước sắc lấy 200ml, người lớn chia uống 2 lần, trẻ em tuỳ tuổi chia uống 3, 4 lần.

Châm cứu: Đại trường du, Hợp cốc, Nội đình, Âm lăng tuyền.

Ỉa chảy mạn tính

Có 2 loại:

Do tỳ hư

  • Triệu chứng:

ỉa kéo dài, phân sống, bụng đầy trướng.

  • Điều trị:

Thuốc:

Bổ chính sâm (sao vàng) Trần bì (sao)    16g

Củ mài (sao vàng)        30g

Vỏ rụt (sao vàng)          16g

Sa sâm 16g

Gạo tẻ lâu năm (rang cháy) 16g

Can khương 20g

Các vị tán nhỏ rây cho vào lọ đậy kín, khi dùng có sẵn.

Người lớn uống 6 – 8g/lần với nước đun sôi hãm một lúc gạn lấy nước uống, 3 lần/ngày.

Châm cứu: Tỳ du, Trung quản, Chương môn.

Do thận dương hư

  • Triệu chứng:

Hàng ngày vào lúc tảng sáng ỉa lỏng từ 1 – 3 lần, bụng hơi đau, thường có cảm giác ớn lạnh, đau lưng, người gầy dần, bệnh kéo dai dẳng.

  • Điều trị:

Thuốc:

Vỏ rụt (sao)                    40g                  Sa   nhân         20g

Đậu khấu (bỏ vỏ) 40g

Các vị sấy khô tán nhỏ uống 2 lần/ngày, 6 – 8g/lần.

Châm cứu: Quan nguyên, Thận du, Mệnh môn, Túc tam lý.

PHÒNG BỆNH

Vệ sinh trong việc ăn uống, cụ thể không ăn những thức ăn lạnh, thiu ôi.

Thuốc hạ áp chẹn calci

Các thuốc chẹn calci (hay đối vận calci, kháng calci) là một nhóm thuốc, khác nhau về hoá học, đều có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của calci vào bên trong các tế bào cơ của cơ tim và cơ trơn của các tiểu động mạch qua màng tế bào (kênh chậm); chúng gây ra giãn mạch (giảm sức cản động mạch ngoại vi), ức chế trương lực cơ tim (giảm tiêu thụ oxy); chúng làm giảm kích thích nút xoang-tâm nhĩ và làm chậm tốc độ lan truyền nhĩ – thất. Phần lớn các thuốc ức chế calci chịu một tác động quan trọng khi qua gan lần đầu tiên, giải thích cho mức sinh khả dụng thường không quá 50%.

Nhóm thuốc này đa dạng do khả năng ức chế khác nhau lên các kênh chậm ở các vị trí tác dụng khác nhau đã kể trên.

Chỉ định chung (thay đổi theo sản phẩm)

Điều trị cơ bản đối với cơn đau thắt ngực, nhất là khi các thuốc chẹn beta bị chống chỉ định (nhịp tim chậm, hen, nghẽn động mạch ngoại vi).

Cao huyết áp động mạch (đặc biệt là các dihydropyridin).

Đề phòng và chữa nhịp nhanh trên thất (verapamil, diltiazem).

Hội chứng Raynaud.

Mất giãn cơ thắt dưới thực quản và co thắt lan toả toàn thực quản.

Thận trọng

Cho dùng cẩn thận khi bị suy tim đã dùng digitalin (verapamil có thể làm tăng nồng độvdigoxin trong huyết tương).

Giảm liều khi bị bloc nhĩ – thất độ 1, nhịp tim chậm, hạ huyết áp do rung nhĩ hay cuồng động tâm nhĩ.

Ngừng điều trị khi hạ huyết áp rõ hay có rối loạn dẫn truyền.

Khả năng lái xe hay vận hành máy có thể bị giảm trong khi điều trị.

Chống chỉ định

Loạn chức năng nút xoang.

Bloc nhĩ – thất ở mức cao không có máy (bepridil, diltiazem, verapamil).

Hạ huyết áp động mạch (tâm thu < 90mmHg), đe doạ truy mạch.

Suy tim mất bù (verapamil).

Mối bị nhồi máu cơ tim.

Khi có thai (tính vô hại chưa được xác định) và cho con bú.

Tác dụng phụ (thay đổi tuỳ theo sản phẩm)

Cơn nóng bừng, nhức đầu, chóng mặt, lo lắng.

Bỏng rát ở dạ dày, táo bón.

Hạ huyết áp theo tư thế.

Phù các chi dưới.

Nhịp xoang chậm, bloc xoang – nhĩ (diltiazem, verapamil).

ức chế cơ tim, có thể làm nặng thêm suy tim (diltiazem, verapamil).

Cơn xoắn đỉnh (bepridil), nhất là khi hạ kali máu.

Teo lợi: đòi hỏi ngừng điều trị.

Quá liều: kéo dài quãng P-R của điện tâm đồ, liệt nút xoang, tụt huyết áp động mạch, choáng do tim.

Điều trị: các thao tác hồi sức thông thường, truyền tĩnh mạch gluconat calci 10% (5 mmol/giờ), dopamin hay dobutamin.

Tương tác: với các thuốc chẹn beta (tăng khả năng suy cơ tim); với các dantrolen (nguy cơ rung tâm thất); các thuốc chống loạn nhịp khác (tránh phối hợp; tác dụng không dự đoán được); với digoxin (tăng nồng độ digoxin trong huyết tương); với các thuốc ức chế mono amin oxydase (IMAO) (nguy cơ choáng do tim).

CÁC THUỐC CHẸN CALCI DIHYDRO PYRIDIN

Amlodipin

Amlor ® (Pfizer).

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Liều dùng:              người lớn 5-

10mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng.

Felodipin

Flodil ® (Astra).

Felodipin + Metoprolol

Logimax ® (Astra)

Isradipin

Icaz ® (Sandoz)

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Liều dùng: người lớn 5mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng.

Lacidipin

Caldine ® (Boerhinger Inheim).

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp .

Liều dùng: Người lớn 4-6 mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng

Nicardipin

Loxen ® (Sandoz).

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Liều dùng: Người lớn 50-100 mg/ngày, chia 2-3 lần.

Nifedipin

Adalate ® (Bayer)

Chronadalate ® (Bayer) Nifedipin -Tên thông dụng Nifelate ® (Biogalénique)

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Liều dùng: Người lớn 30-60 mg/ngày chia 2-3 lần.

Nifedipin + Atenolol

Bêta – Adalate ® (Bayer). Tenordate ® (Zeneca-Pharma). Nimodipin

Nimotop ® (Bayer)

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Dùng để đề phòng (theo đường uống) và điều trị (theo đường tĩnh mạch) các co thắt và thiếu hụt về thần kinh liên quan với chảy máu não do vỡ phình mạch não.

Theo đường uống: 60 mg cách quãng 4 giờ trong 3 tuần.

Truyền tĩnh mạch bằng bơm tiêm điện: 1 mg mỗi giờ trong 2 giờ; khi không thấy giảm huyết áp động mạch, liều dùng tăng lên gấp đôi sau giờ thứ 2 và điều trị tiếp tục trong 5 đến 15 ngày.

Nitrendipin

Baypress ® (Bayer)

Nidrel ® (Specia).

Tác dụng: giãn mạch ++; chống loạn nhịp 0.

Liều dùng: Người lớn 20-40mg/ngày chia 2 lần.

CÁC THUỐC CHẸN CALCI KHÁC

Bepridil

Cordium ® (Riom)

Tác dụng co cơ âm tính vừa phải, được bù trừ nhờ cơ chế giãn mạch ngoại vi; thải trừ chậm hơn nhiều so với các thuốc trước, thuốc có tính chất chống loạn nhịp của nhóm I và có thể gây ra rối loạn nhịp tim, đặc biệt là cơn xoắn đỉnh.

Liều dùng: Người lớn 300mg/ngày chia 3 lần.

Chống chỉ định: Bloc nhĩ – thất không có máy, rối loạn chức năng nút xoang.

Diltiazem

Bi – Tildiem ® (Synthelabo)

Deltazen LP ® (Pharmacia & Upjohn)

Diacord ® (Houdé)

Difrene LP ® (Sanofi Winthrop) Diltiazem – tên thông dụng Mono – Tildiem ® (Synthelabo). Tildiem ® (Synthelabo).

Tác dụng: Giãn mạch +; chống loạn nhịp +

Chỉ định: Cao huyết áp động mạch.

Liều dùng: Người lớn 600 mg/ngày chia 2 lần.

Truyền tĩnh mạch: 0,30 mg/kg/2phút.

Chống chỉ định: Có thai, cho con bú, bloc nhĩ – thất không có máy, nhịp tim chậm (< 40/phút), rối loạn chức năng nút xoang.

Tác dụng phụ: hồi hộp, khó chịu, cơn tăng vận mạch, đau đầu, chóng mặt.

Verapamil

Arpamyl ® (Jouveinal)

Isoptine ® (Knoll)

Novapamyl LP ® (Novalis)

Verapamil -tên thông dụng.

Tác dụng: giãn mạch +; chống loạn nhịp ++

Chỉ định: đau thắt ngực, phòng ngừa các cơn kịch phát nhịp nhanh trên thất.

Liều dùng: Người lớn 120-240 mg/ngày chia 3 lần.

Tiêm tĩnh mạch chậm 5-10 mg.

Chống chỉ định: bloc nhĩ – thất.

Phòng trị tinh hồng nhiệt trẻ em

Tinh hồng nhiệt cũng là một trong những bệnh truyền nhiễm thường thấy ở trẻ em. Đông y gọi là “lạn hầu sa”. Đây là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính do cầu khuẩn móc xích có tính hòa tan máu loại B gây nên. Trẻ con từ 2 – 10 tuổi tỉ lệ mắc bệnh cao nhất (khoảng 80%). Thường thường phát bệnh vào hai mùa Đông và Xuân. Liên cầu khuẩn chủ yếu từ bọt nước thông qua không khí bay ra lây vào đường hô hấp của con người mà gây bệnh. Có lúc vi trùng gây bệnh đi vào miệng vết thương cũng có thể gây bệnh, thông qua vết thương bên ngoài, xâm nhập vào cơ thể con người mà phát nhiệt ta gọi là tinh hồng nhiệt kiểu ngoại khoa.

Liên cầu khuẩn xâm nhập vào từ yết hầu, ở đó gây ra chứng viêm, làm cho cổ họng và amidan sưng to lên, đồng thời có chất tiết ra do chứng viêm. Độc tố bên ngoài của liên cầu khuẩn sinh ra, có một phần sau khi đi vào máu tuần hoàn, sản sinh toàn thân biểu hiện chứng trúng độc máu, như phát sốt, đau đầu, chóng mặt, nôn mửa. Độc tố làm cho huyết quản sưng huyết phù thũng, tế bào da tăng sinh, thấm dần dần vào bạch cầu, nhìn xung quanh lỗ chân lông rõ nhất, hình thành mẩn mụn tinh hồng cầu điển hình.

ĐẶC TRƯNG BỆNH LÍ CỦA BỆNH TINH HỒNG NHIỆT

Thời kì tiềm phục của bệnh tinh hồng nhiệt 2 – 5 ngày, khởi bệnh rất gấp, lên cơn sốt đột ngột, nhiệt độ cơ thể đạt 39°c, đau cổ họng, đau đầu, nôn mửa, mạch nhanh, amidan sưng đỏ, mà có thể có chất thấm ra lăn tăn từng mảng điểm màu trắng vàng hoặc màu trắng tro. Khi mới khởi bệnh, lưỡi bị rêu trắng, các nhũ đầu của lưỡi sưng đỏ nhô ra ngoài rêu. ở chỗ đầu lưỡi và viêm mép lưỡi phần trước rất rõ, gọi là “thảo mai thiệt”. Ngày thứ 3 lớp rêu trắng bong rụng hết, mặt lưỡi trơn bóng ngả màu hồng, có lăn tàn vết nứt rất cạn, nhũ đầu trên lưỡi vẫn phồng lên, có cảm giác đau nhẹ, gọi là “Dương mai thiệt”. Sau khi phát bệnh 1 – 2 ngày thì xuất hiện mẩn mụn. Mẩn mụn bắt đầu từ sau tai, cô và phần, trên của ngực. Trong mấy giờ sau đó lan đến ngực, lưng, tay, 24 giờ sau xuống đến chân. Mẩn mụn điển hình là ban mẩn mụn dạng điểm to nhỏ như đầu kim phân b<3 dày đặc, tay ấn xuống là mất màu, màu da ở giữa mụn với mụn không bình thường. Bệnh nặng là các mẩn mụn xuất huyết. Da có cảm giác ngứa, ở những chỗ da gấp nhăn, như ổ nách, khuỷu tay, háng, mẩn mụn tập trung dày đặc và thường có xuất huyết dưới da, hình thành đường màu đỏ tím, gọi là “sởi dạng đường”.

Mặt xung huyết đỏ bừng, có lúc xuất hiện số lượng ít mấm mụn dạng điểm, xung quanh mũi mồm hình ảnh tương phân màu sắc nhợt nhạt, gọi là “vòng trắng nhợt quanh mồm”, mẩn mụn sau khi xuất hiện trong thời gian 48 giờ là đạt đỉnh cao, sau đó dựa theo trình tự xuất hiện mẩn mụn, lần lượt tiêu biến, từ 2 – 4 giờ là hoàn toàn tiêu biến. Người bị nặng có thể kéo dài 5 – 7 ngày hoặc dài hơn. Mẩn mụn tiêu biến khoảng 1 tuần thì bắt đầu lột da (bong da). Thứ tự lột da thông nhất với thứ tự mọc mẩn mụn. Người lột da nhẹ thì nó bong ra giống như mạt trấu, người nặng thì bong thành phiến. Thông thường ở cổ và thân mình thì bong ra dạng mạt trấu, còn tay chân, lòng bàn tay, bàn chân thường là dạng phiến, có lúc lột ra như tất tay và tất chân.

BIẾN CHỨNG DỄ XUẤT HIỆN

Tinh hồng nhiệt sốt dễ giảm, khoảng 2 tuần rất dễ phát sinh bệnh thấp khớp, khớp xương đỏ sưng lên, nhưng không làm mủ, nó chỉ xảy ra ở mấy khớp xương, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến bệnh thấp tim.

Phát bệnh khoảng 3 tuần thường phát sinh bệnh viêm cầu thận cấp tính, xuất hiện triệu chứng đái ít, không đái, đái ra máu, huyết áp tăng cao.

ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC BỆNH TINH HỒNG NHIỆT

Việc điều trị đối với người bệnh tinh hồng nhiệt. Trước hết chọn dùng Penicilline hiệu quả rất cao, có thể giảm sốt nhanh chóng, mỗi ngày mỗi kg thể trọng trẻ dùng 2 – 4 vạn đơn vị, chia làm 2 – 3 lần tiêm vào bắp. Bệnh nặng thì tăng lượng thuốc. Liên tục dùng thuốc cho đến hết sốt sau 3 ngày, thông thường phải 5 – 6 ngày, bệnh nặng kéo dài đến 10 ngày. Trước khi tiêm Penicilline phải thử dị ứng trên da, âm tính là được. Đối với trẻ có dị ứng Penicilline, có thể uống Erythromycin,  liệu trình như Penicilline.

Ngoài ra, bệnh nhân phải nằm trên giường nghỉ ngơi, nói chung là phải 2 tuần, ăn cháo thật loãng hoặc cháo loãng vừa, uống thật nhiều nước đun sôi. Sốt cao có thể uống thuốc giảm sốt hoặc hạ nhiệt bằng phương pháp vật lí, phòng ngủ đảm bảo không khí mát mẻ trong lành, thông gió. Người khỏe mạnh, nhất là trẻ con phải tránh tiếp xúc với người bệnh, đề phòng lây nhiễm, phát bệnh sau 2 – 3 tuần, phải hóa nghiệm nước tiểu để kịp thời phát hiện xem có bị viêm thận chưa?

DỰ PHÒNG BỆNH TINH HỒNG NHIỆT

Để đề phòng xảy ra bệnh tinh hồng nhiệt, đối với bệnh nhân phải cách ly, thông thường cách li 7 ngày. Trường hợp cần tiếp xúc thực sự thì phải uống Sulfadiazine hoặc tiêm Penicilline, thời gian có dịch tinh hồng nhiệt, cố gắng không mang trẻ đến các chỗ công cộng đông người, khi cần phải đi thì phải đeo khẩu trang, tăng cường tập luyện thể dục, nên hoạt động bên ngoài cho nhiều, tăng cường năng lực kháng bệnh.

Thuốc Azelastine hydrochloride and fluticasone propionate (Dymista) là gì?

Dymista là gì? Cách hoạt động (cơ chế tác dụng) của nó như thế nào?

Dymista là một loại xịt mũi theo đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa (viêm niêm mạc mũi) như chảy nước mũi, nghẹt mũi, ngứa và hắt hơi. Dymista chứa hai loại thuốc, azelastine hydrochloride và fluticasone propionate, cũng có sẵn riêng lẻ dưới dạng xịt mũi. Trong Dymista, azelastine hydrochloride là một loại antihistamine, và fluticasone propionate là một corticosteroid hoạt động theo các cách khác nhau nhưng bổ sung cho nhau.

Azelastine hydrochloride chặn sự giải phóng và tác động của histamine, một hóa chất chịu trách nhiệm gây ra nhiều triệu chứng của dị ứng. Fluticasone propionate là một corticosteroid giúp giảm viêm và phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi được sử dụng cùng nhau, azelastine hydrochloride và fluticasone propionate mang lại sự giảm triệu chứng tốt hơn so với bất kỳ loại thuốc nào riêng lẻ. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Dymista vượt trội hơn xịt mũi azelastine, xịt mũi fluticasone và placebo trong việc cung cấp sự giảm triệu chứng.

  • Dymista đã được FDA phê duyệt vào tháng 5 năm 2012.
  • Dymista là tên thương mại của azelastine hydrochloride và fluticasone propionate.
  • Dymista không có sẵn dưới dạng generic.
  • Bạn cần có đơn thuốc để sử dụng Dymista.

Các tác dụng phụ của Dymista là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Dymista bao gồm thay đổi vị giác, chảy máu mũi và đau đầu.

Dymista có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Buồn ngủ hoặc buồn ngủ quá mức
  • Lành vết thương chậm
  • Nhiễm nấm ở mũi hoặc họng
  • Vấn đề về mắt như glaucoma hoặc đục thủy tinh thể
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng
  • Thiếu hụt vỏ thượng thận
  • Tăng trưởng chậm hoặc trì hoãn ở trẻ em
  • Vấn đề mũi

Liều lượng cho Dymista là gì?

Liều khuyến cáo để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa là 1 lần xịt vào mỗi bên mũi, hai lần mỗi ngày.

Những loại thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với Dymista?

Sử dụng Dymista cùng với rượu hoặc thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có thể gây ra buồn ngủ hoặc sự mệt mỏi tích lũy.

Fluticasone propionate được chuyển hóa hoặc phân hủy bởi các enzym CYP3A4 trong gan. Các chất ức chế mạnh enzym CYP3A4 như ritonavir (Norvir), ketoconazole (Extina, Nizoral), fluconazole (Diflucan) và itraconazole (Onmel, Sporanox) có thể làm tăng nồng độ trong máu và tăng nguy cơ tác dụng phụ. Dymista không nên được sử dụng cùng với ritonavir hoặc các thuốc có chứa ritonavir.

Dymista có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

  • Chưa rõ liệu Dymista có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Vì nhiều loại thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ đang bú, nên Dymista nên được sử dụng cẩn thận trong thời kỳ cho con bú.

Những thông tin gì khác bạn nên biết về Dymista?

Các dạng bào chế của azelastine hydrochloride và fluticasone propionate có sẵn là gì?

Xịt mũi: 137 mcg azelastine hydrochloride và 50 mcg fluticasone propionate (137 mcg/50 mcg) trong mỗi lần xịt định liều. Mỗi bình xịt cung cấp 120 lần xịt định liều sau khi được kích hoạt.

Tôi nên bảo quản azelastine hydrochloride và fluticasone propionate như thế nào?

Xịt mũi Dymista nên được bảo quản thẳng đứng ở nhiệt độ phòng, từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).

Tóm tắt

Azelastine hydrochloride và fluticasone propionate (Dymista) là một loại xịt mũi điều trị viêm niêm mạc mũi liên quan đến dị ứng. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc và việc sử dụng trong thai kỳ nên được xem xét trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Tăng natri máu – nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị

  1. ĐẠI CƯƠNG

Natri chủ yếu ở khu vực ngoài tế bào (140mmol/l, gấp 7 lần so với trong tế bào), nó có vai trò quan trọng duy trì cân bằng thẩm thấu và chịu sự điều hòa của hormon thượng thận.

Tăng natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.

Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.

Các triệu chứng ở người già thường kín đáo, phụ thuộc vào thời gian xuất hiện tăng natri máu.

  1. NGUYÊN NHÂN

Tăng natri máu có giảm thể tích

(lượng nước thiếu hụt > lượng natri thiếu hụt) Người bệnh có mất cả muối và nước nhưng lượng nước mất nhiều hơn lượng muối. Những người bệnh này có dấu hiệu thiếu dịch, tụt huyết áp khi đứng, da khô, niêm mạc khô, nhịp tim nhanh.

Giảm lượng nước đưa vào cơ thể

Lượng nước đưa vào thiếu hoặc do cơ chế khát bị tổn thương (tổn thương hệ thống thần kinh trung ương).

Mất nước qua thận

  • Đái tháo nhạt: do thần kinh trung ương hoặc đái tháo nhạt tại thận.
  • Tiểu nhiều trong giai đoạn hồi phục của suy thận cấp.
  • Sau khi giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu.
  • Tăng đường máu trong hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
  • Lợi tiểu (lợi tiểu quai, thiazid, lợi tiểu giữ kali, lợi niệu thẩm thấu).

Mất nước ngoài thận

  • Mất qua đường tiêu hóa: nôn, dẫn lưu dạ dày, tiêu chảy (ỉa chảy). Dẫn lưu ruột mật, mất dịch qua lỗ rò.
  • Mất qua da: do mồ hôi, do bỏng, do vết thương hở.
  • Tăng natri máu có tăng thể tích (lượng muối đưa vào nhiều hơn lượng nước đưa vào)

Nguyên nhân này không thường gặp ở người bệnh tăng natri máu, thường xảy ra ở người bệnh đưa lượng muối vào lớn hơn lượng nước như người bệnh truyền natri ưu trương hoặc ở những người bệnh có rối loạn chuyển hóa muối nước.

  • Truyền muối ưu trương.
  • Truyền natribicarbonat.
  • Uống nhầm muối.
  • Thừa corticoid chuyển hóa muối nước (HC Cushing, HC Conn).
  • Tăng natri máu có thể tích máu bình thường

Những người bệnh mất nước nhưng không có thay đổi tổng lượng muối cơ thể, hơn nữa mất nước đơn độc không hay gây ra tăng natri máu. Tuy nhiên nếu người bệnh mất nước nhưng không được cung cấp nước có thể gây tăng natri máu.

  • Mất nước qua da: sốt, nắng nóng.
  • Mất qua đường hô hấp.
  1. TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

  • Toàn thân: khát, khó chịu sốt.
  • Thần kinh: yếu cơ, lú lẫn, mê sảng,co giật, hôn mê, co cứng, tăng phản xạ.
  • Tiêu hóa: buồn nôn và nôn.
  • Dấu hiệu thay đổi thể tích dịch ngoại bào.

+ Tăng natri máu do giảm thể tích (sụt cân, da niêm mạc khô, tĩnh mạch cổ xẹp, ALTMTT giảm, nhịp tim nhanh..).

+ Tăng natri máu do tăng thể tích (tăng cân, không có dấu hiệu thiếu dịch ngoại bào, phù ngoại vi, tĩnh mạch cổ nổi, ALTMTT tăng).

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Natri máu tăng >145 mmol/l.
  • ALTT máu tăng.
  • ALTT niệu < 800 mOsm/kg ở người bệnh thiếu ADH.
  • Na niệu: thay đổi phụ thuộc vào nguyên nhân tăng natri máu.
  1. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

  • Xét nghiệm natri máu > 145 mmo/l.

Chẩn đoán nguyên nhân

Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán nguyên nhân:

  • Hematocrit, protit máu (xác định tăng hay giảm thể tích ngoài tế bào).
  • Natri niệu (xác định mất natri qua thận hay ngoài thận), kali niệu.
  • Áp lực thẩm thấu huyết tương, áp lực thẩm thấu niệu.

Chẩn đoán mức độ: tăng natri máu cấp hay mạn

  • Tăng natri máu cấp tính: thời gian xuất hiện < 48 giờ, thường triệu chứng sẽ nặng nề hơn khi Natri máu trên 158 mEq/l, bệnh nhân có rối loạn tinh thần, kích thích, vật vã, đôi khi hôn mê, co giật.
  • Tăng natri máu mạn tính: thời gian xuất hiện > 48 giờ, natri tới mức 170-180 mEq/l nhưng có thể chỉ gây triệu chứng nhẹ.
  1. XỬ TRÍ

Nguyên tắc xử trí

  • Tính lượng nước thiếu của người bệnh.
  • Tính tỷ lệ natri cần giảm, tránh trường hợp hạ natri máu quá nhanh.
  • Chọn dung dịch thích hợp để hạ natri máu.
  • Tìm và điều trị nguyên nhân hạ natri máu.

Xử trí tại bệnh viện

Công thức tính lượng nước thiếu của cơ thể

  • Sử dụng khi có tăng natri máu kèm giảm thể tích.

Lượng nước thiếu = Lượng nước cơ thể x ( Na máu / 140-1)

Trong đó:

Lượng nước cơ thể = Trọng lượng cơ thể x 0,6 ( Nam)

Lượng nước cơ thể = Trọng lượng cơ thể x 0,5 ( Nữ)

  • Nhược điểm của công thức trên chúng ta không tính được lượng nước mất qua đường khác như mồ hôi, phân, hoặc đường tiểu. Do vậy ở những người bệnh tăng natri máu do mất nước qua thận hoặc mất nước qua đường tiêu hóa (tiêu chảy, dẫn lưu túi mật, mất nước qua lỗ rò) công thức trên có thể sẽ không chính xác.
  • Người bình thường lượng nước mất qua đường mồ hôi và phân 30ml/giờ.
  • Ở những người bệnh mất nước qua thận chúng ta cần tính thêm lượng nước mất qua thận dựa vào công thức sau.

Độ thanh thanh nước tự nước tiểu (ml/h) = UV (1- (Una+ Uk)/Sna)

Trong đó:

UV: thể tích nước tiểu (ml/ giờ).

Una: nồng độ na niệu (mmol/l), Sna: nồng độ natri máu (mmol/l). Uk nồng độ kali niệu (mmol/l).

Ví dụ: người bệnh nam 40 tuổi nặng 60 kg, tăng natri máu do mất nước qua đường thận, natri máu 168mmol/l, natri niệu 168mmol/l, kali niệu 68mmol/l, tiểu 100 ml/giờ.

+ Lượng nước thiếu tính theo công thức: 6 lít, giảm trong 48 giờ tương đương 125ml/giờ.

+ Lượng nước mất qua mồ hôi và phân : 30 ml/giờ.

+ Lượng nước mất qua nước tiểu: 50 ml/giờ.

Do vậy lượng nước thiếu hụt, cần bù ở người bệnh là: 205 ml/giờ.

Tỷ lệ natri cần giảm

  • Người bệnh tăng natri cấp (tăng natri trong vòng 24 giờ) cần được điều chỉnh nhanh chóng bởi vì tăng natri cấp tính dẫn đến tổn thương thần kinh không hồi phục do hủy myelin. Ở những người bệnh này nên đưa natri máu gần mức bình thường trong vòng 24 giờ.
  • Người bệnh tăng natri máu mạn (tăng natri máu trên 24 giờ), cần điều chỉnh natri máu khoảng 10 mEq trong 24 giờ.

Công thức điều chỉnh Natri

Trong đó     N= (Na dịch truyền- Natri máu) / (Lượng nước cơ thể+1)

Chọn dung dịch thích hợp

  • Điều trị tăng natri máu có giảm thể tích: nên lựa chọn dịch muối 0,9% để khôi phục lượng nước thiếu hụt.
  • Điều trị tăng natri máu đẳng tích: Nên dùng natriclorua 0,45%.Nếu mức lọc cầu thận giảm có thể dùng lợi tiểu để tăng bài tiết natri qua nước tiểu.
  • Tăng natri máu có tăng thể tích: Nên sử dụng glucose 5% để làm giảm áp lực thẩm thấu máu. Lợi tiểu quai có thể tăng đào thải natri qua thận.
  • Trong trường hợp tăng natri máu nặng và suy thận nặng nên chỉ định lọc máu ngắt quãng để điều chỉnh natri máu.
  • Đái tháo nhạt trung ương bù dung dịch truyền có natri kết hợp với desmopressin acetate (minirin).
  • Nồng độ natri trong 1 số loại dịch.

+ Natriclorua 0,45 % có nồng độ natri là 77 mmol/l.

+ Natriclorua 0,9 % có nồng độ natri là 154 mmol/l.

+ Glucose 5% : nồng độ natri là 0 mmo/l.

Chú ý

  • Theo dõi điện giải đồ 6 giờ /lần, áp lực thẩm thấu máu và niệu 1 lần/ngày cho đến khi natri về bình thường.
  • Áp lực thẩm thấu máu ước tính= 2 natri + glucose.
  • Kiểm soát đường máu nếu đường máu cao.
  • Theo dõi sát dịch vào và dịch ra của người bệnh.

Tìm và điều trị nguyên nhân.

Tìm và điều trị nguyên nhân gây tăng natri máu.

  1. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tiên lượng

Những người bệnh tăng natri máu tiên lượng rất nặng, do vậy thầy thuốc cần phải phát hiện sớm để xử trí kịp thời.

Biến chứng

Người bệnh điều chỉnh hạ natri máu quá nhanh dẫn đến tổn thương não không hồi phục do tổn thương myelin.

  1. PHÒNG BỆNH

Người già dễ bị tăng natri máu do mất cảm giác khát, cần tư vấn cho người nhà và người bệnh cảnh giác với các trường hợp khát, nắng, nóng, mất nước.

Nhu cầu sinh tố (Vitamin) hàng ngày của cơ thể

Vitamin là những chất hữu cơ có ở hầu hết các sinh vật, nhưng có rất ít và người ta cũng chỉ cần rất ít. Mỗi ngày từ 01-02 Microgram đến mấy chục Miligram. Nhưng không có không được. Nó rất cần để chuyển hóa các loại thực phẩm để sinh nhiệt lượng, để tạo các tế bào ở khắp các bộ phận trong người, để tổng hợp những Enzym, Hormon và kháng thể chống lại bệnh tật sẽ giảm sút, thiếu lâu sẽ sinh bệnh.

Trong hệ tiêu hóa với điều kiện thuận lợi thì một ít Vitamin K và Vitamin nhóm B được sinh ra bởi những vi sinh vật ở cuối đoạn ruột non và đầu ruột già, còn hầu hết các Vitamin đều phải lo thực phẩm mang vào thêm mới đủ nhu cầu.

Vitamin được chia làm 02 loại:

  1. Nhóm tan trong nước: Vitamin B1, B2, B6, B12, PP, C.
  2. Nhóm tan trong chất béo: Vitamin A, D, E, K. Những Vitamin này thường có trong dầu, mỡ thực vật hoặc động vật và có những điểm giống nhau như:

– Chịu được nhiệt độ nên không bị hư hao trong khi nấu chín các thức ăn.

– Thấm qua ruột vào máu cùng với Acid béo của dầu vì thế khi dầu mỡ, không tiêu được thì các Vitamin này cũng không vào máu được.

– Vì không tan vào nước nên khi có thừa cũng không theo nước tiểu ra ngoài mà tích tụ lại trong cơ thể, nhất là ở gan. Nếu quá mức Vitamin A và D có thể sinh độc.

Người ta thường chỉ đề ra nhu cầu một số Vitamin: B1, B2, PP (03 Vitamin này liên quan với nhu cầu năng lượng) và Vitamin A (liên quan với chứng khô giác mạc), Vitamin D (với bệnh Ricket), Vitamin C (với bệnh Scorbut) nên Tổ chức Y tế Thế giới có đề cập bảng quy định như sau:

Vitamin B1 : 0,4mg cho 1.000calo.

Vitamin B2 : 0,55mg cho 1.000calo.

Vitamin PP : 6,6mg cho 1.000calo.

(Tryptophan có thể chuyển thành Niaxin (Vitamin PP)trong cơ thể và người ta đã tính 01mg Niaxin = 60mg Tryptophan).

Vitamin C   : 30mg cho trẻ em và người lớn.

100mg cho phụ nữ có thai.

150 mg cho bà mẹ con bú.

Vitamin D   : 100mcg = 400 đơn vị cho trẻ em và thanh niên.

2,5 mcg = 100 đơn vị cho người đứng tuổi.

Vitamin A: có trong tổ chức động vật nhiều nhất là trong gan cá biển, dưới dạng Este và trong lòng đỏ trứng dưới dạng rượu tự do (Retinol).

Trong thực vật thì Vitamin A (Provitamin A) lá các sắc tố Caorotenoit, khi vào cơ thể được chuyển hóa thành Vitamin A, Beta-Caroten là loại có hoạt tính cao nhất. tuy Vitamin A và Caroten rất phổ biến trong nhiều loại thực phẩm như gan cá, trứng, rau, củ, hoa quả màu vàng, nhưng chứng thiếu Vitamin A gây khô giác mạc dẫn tới mù lòa vẫn thường xảy ra do thiếu hiểu biết về dinh dưỡng. Sau đây là bảng nhu cầu Vitamin A và Beta-Caroten cho các lứa tuổi và đối tượng sinh lý theo Tổ chức Y tế Thế giới:

NHU CẦU VITAMIN A

Lứa tuổi và đối tượng sinh lý Cung cấp từ nguồn động vật Cung cấp từ nguồn thực vật
Reetinol  (mcg) Vitamin A

(đơn vị quốc tế)

Beta-Caroten

(mcg)

Vitamin A

(đơn vị quốc tế)

0-12 tháng 300 1.000 600 2.000
1-3 tuổi 250 833 500 1.667
4-6 tuổi 300 1.000 600 2.000
7-9 tuổi 400 1.333 800 2.667
10-12 tuổi 575 1.917 1.150 3.833
13-15 tuổi 725 2.417 1.450 4.833
16-19 tuổi 750 2.500 1.500 5.000
Người đứng tuổi 750 2.500 1.500 5.000
Phụ nữ có thai 900 3.000 1.800 6.000
Phụ nữ cho con bú 1.050 3.500 2.100 7.000

Chú thích: người ta dùng Vitamin A Axetat để làm chuẩn, 01 đơn vị quốc tế Vitamin A = 0,344 mcg Vitamin A Axetat = 0,300 mcg Retinol = 0,600 mcg tiền Vitamin A.

Điện não đồ Động kinh, chấn thương sọ não, cơn Migraine

Điện não đồ trong động kinhĐiện não đồ trong động kinh

Hình 8.140. Các dạng điện thế động kinh

Các thay đổi điển hình trong bệnh động kinh

  • Nhọn (spike).
  • Sóng nhọn (sharp waves).
  • Nhọn – sóng, hay phức bộ nhọn – sóng (spike and waves).
  • Đa nhọn và sóng (polyspikes and waves).
  • Nhọn chậm và sóng, sóng nhọn và sóng chậm.
  • Phóng điện kiểu động kinh có chu kỳ một bên (periodic lateralized epileptiform discharge, viết tắt là PLED).

Điện não đồ trong một số thể động kinh

Cơn động kinh West

  • Ngoài cơn: điện nãọ đồ đặc trưng là hypsarrhythm (gọi theo Gibbs và Gibbs), Hes và Neuhaus gọi đó là điện thế co giật hỗn hợp lan tỏa (hình 8.141), biểu hiện trên điện não đồ là các sóng delta cao không đều, xen kẽ các nhọn hoặc sóng nhọn đơn lẻ hoặc thành chuỗi. Hypsarrhythm không phải là đặc tính bệnh học của động kinh West mà chỉ biểu hiện sự liên quan điện sinh học với tất cả các thể động kinh trong lứa tuổi này.
  • Trong cơn:

+ ở trẻ em rất nhỏ tuổi: không thấy thay đổi hoạt động điện não.

+ ở trẻ em lớn hơn: điện não đồ trong cơn thấy các hoạt động kịch phát (tương ứng với pha co cứng thây các điện thế nhọn, sau đó là một khoảng ngắn điện não đồ giảm biên độ).

+ Trẻ em tuổi càng lớn: điện não đồ có thiên hướng thay đổi kiểu kịch phát và đồng bộ với các phức bộ chậm nhọn và sóng, hoặc sóng nhọn và sóng chậm hoặc đa nhọn.Động kinh cơn vắng ý thứ

Hình 8.141. Hypsarrhythm trong động kinh West

Động kinh cơn vắng ý thức (cơn nhỏ)

  • Ngoài cơn: loạn nhịp lan tỏa, vùng chẩm có thể có sóng 3 – 4ck/gy đều đặn, mất khi mở mắt; có thể có kịch phát nhọn – sóng (hình 8.142). Trong động kinh cơn nhỏ, điện não đồ được kích hoạt tốt nhất bằng tăng thông khí.
  • Trong cơn: đặc trưng của điện não đồ trong cơn là phức bộ nhọn – sóng tần số 3ck/gy, biên độ có thể đạt tới 200 – 1000(iV, xuất hiện lan tỏa, trước hết tại vùng trán – trước trung tâm, sau khoảng 1 giây lan tỏa sang vùng chẩm.

 

Điện não Động kinh toàn thể

Hình 8.142. Phức bộ nhọn – sóng 3ck/gy trong động kinh cơn vắng

Động kinh toàn thể co cứng – co giật (động kinh cơn lớn)

  • Trong cơn: pha co cứng, khi bắt đầu cơn có các hoạt động sóng nhọn trong dải tần số của alpha, các sóng này nhanh chóng tăng về tần số và biên độ (tới 200 – 500pV), giai đoạn này hoạt động điện não có nhiều nhiễu điện cơ; pha co giật, có các nhóm nhọn xen kẽ các sóng chậm, đâu tiên xuất hiện tại vùng trán, tần số sóng điện não ngày càng giảm và tới giai đoạn đột ngột xuất hiện im lặng điện não khoảng 30 giây, sau giai đoạn này là hoạt động sóng chậm rồi qua giai đoạn điện não sóng theta chuyển về hoạt động điện não bình thường trước cơn (hình 8.143).
  • Ngoài cơn: khoảng 50% số bệnh nhân biểu hiện loạn nhịp kịch phát sóng chậm biên độ cao, hoặc nhọn – châm, đa nhọn – chậm

Kịch phát nhọn - sóng ở động kinh cơn toàn thểHình 8.143. Kịch phát nhọn – sóng ở động kinh cơn toàn thể co cứng – co giật, giai đoạn ngoài cơn.

Các thể động kinh lành tính trẻ em có ổ khu trú trên điện não đồ

Động kinh lành tính với ổ vùng

Động kinh lành tính với kịch phát vùng chẩm (Gastaut).

Động kinh cục bộ với triệu chứng cảm xúc (động kinh tâm thần vận động lành tính Dalla Bernardina).

Động kinh có ổ lành tính với điện thế kích thích cảm giác thân thể lớn.

Hội chứng giả Lennox.

Hội chứng Landau – Kleffner (mất nhận thức thính lực – lời nói ở trẻ em 2 – 7 tuổi có thể có kèm theo các cơn động kinh, trẻ em có thể có các rối loạn ngôn ngữ khác kèm theo, như chậm nói trước khi bị bệnh.

ở đây xin trình bày thể động kinh lành tính có ổ vùng Rolando:

+ Lâm sàng: thường gặp ờ trẻ em phát triển bình thường ở tuổi từ 3 -13, nam mắc nhiều hơn nữ, nhiều trường hợp co giật do sốt lại là triệu chứng cơn đầu tiên. Biểu hiện lâm sàng điển hình là các cơn vận động, cảm giác ở mặt. Bắt đầu là dị cảm ờ môi, lưỡi, họng, hầu và má; sau đến các cơn co cứng hoặc co cứng – co giật góc miệng, cũng có khi là toàn bộ các cơ nhai, động thời có rối loạn nói (mất nói), ý thức hầu như không bao giờ rối loạn, có thể có co giật cơ tay chân hoặc nửa người.

+ Điện não đồ: ổ sóng nhọn – sóng hoặc sóng nhọn- sóng chậm ở vùng trung tâm – thái dương, hoạt hóa khi ngủ.

Hội chứng Lennox – Gastaut

  • Lâm sàng: thể động kinh hỗn hợp, đầu tiên là mất trương lực một số nhóm cơ, theo sau là giật các nhóm cơ gấp. Sự thay đổi trương lực làm bệnh nhân có thể ngã.
  • Điện não đồ:

+ Trong cơn (cơn trương lực): các chuỗi sóng 10 – 20ck/gy, tạo nhịp và động bộ.

+ Ngoài cơn: sóng nhọn có tần số chậm, tần số thay đổi, có thể rõ rệt ở một bên, đa nhọn, hoạt động cơ bản rối loạn rõ rệt.

  • Chẩn đoán: theo Gastaut và cs, hội chứng có tam chứng cơ bản sau đây + Thường xuyên có các cơn trương lực và vắng ý thức không điển hình.

+ Chậm phát triển biểu hiện nặng nề.

+ Điện não đồ ngoài cơn: các dạng nhịp giả nhọn – sóng 1,5 – 2,5ck/gy.

Điện não đồ trong chấn thương sọ não

Chấn động não

Trong thực tế cần khẳng định một điều: chấn động não không gây thay đổi trên điện não đồ, tuy nhiên, nếu ghi điện não trong vòng 30 phút sau chấn động não thì sẽ thấy những thay đổi chung không đặc hiệu, những thay đổi này sẽ được bình thường hóa sau 24 giờ.

Giập não (trong chấn thương sọ não kín)

  • Mức độ thay đổi điện não trong trường hợp này phụ thuộc vào mức độ nặng nề của tổn thương não cũng như mức độ nặng nề và thời gian kéo dài của hôn mê.
  • Theo Rumpl, điện não đồ trong hôn mê sau chấn thương sọ não có thể chia thành 5 mức độ, có ý nghĩa tiên lượng nhất định; cụ thể như sau:

+ Độ 1: hoạt tính alpha nổi trội, có xen kẽ các sóng theta.

+ Độ 2: hoạt tính theta nổi trội, có xen kẽ các sống delta.

+ Độ 3: nổi trội là hoạt tính alpha biên độ lớn tạo nhịp hoặc loạn nhịp alpha, dưới alpha biên độ lớn.

+ Độ 4: hoạt tính alpha và dưới alpha lan tỏa, biên độ thấp.

+ Độ 5: điện não đồ đẳng điện.

  • Trong trường hợp giập não nặng nề sẽ thấy biên độ điện não đồ giảm trầm trọng (ức chế hoạt động điện não), thậm chí sẽ chuyển sang im lặng điện não với đường đẳng điện biểu hiện của chết não (hình 8.144).
  • Khi ý thức hồi phục, trên điện não đồ xuất hiện các sóng có tần số tăng dần, tuy nhiên không có sự tương quan chặt chẽ giữa mức độ nặng nề của rối loạn ý thức với mức độ của rối loạn điện não. Trong giai đoạn đầu, các biểu hiện khu trú điện não có thể bị những thay đổi chung che lấp, trên điện não đồ thường chỉ thấy các ổ loạn nhịp, các ổ ức chê điện não hoặc các ổ sóng delta. Nếu các ổ này tồn tại tại một vị trí không đổi thì nguy cơ động kinh sau chấn thương sọ não tương đối lớn.
  • Trong giai đoạn hồi phục: các thay đổi chung thường mất đi sau 3 tháng đến nửa năm, các thay đoi khu trú thuyên giảm dần từ ổ delta chuyển sang ổ loạn nhịp và trở về họạt động điện não bình thường. Cuối năm thứ nhất sau chân thương có thể vân còn quan sát thây ổ loạn nhịp trên điện não đồ.Điện não giập não nặng, giai đoạn cấp tính

Hình 8.144. Thay đổi nặng nề trong giập não nặng, giai đoạn cấp tính

Điện não đồ trong Migraine

  • Trong cơn: đối với cơn Migraine có thoáng báo (Migraine cổ điển) thì hoạt động điện não thường không thay đổi, có chăng chỉ là giảm hoạt tính alpha; ngay cả đối với cơn Migraine có kèm theo các triệu chứng thần kinh khu trú, điện não đồ trong cơn cũng không khác ngoài cơn. Những thay đổi trong cơn ở mức độ nặng nề hơn có thể là mất đối xứng hoạt động điện não ở vùng thái dương, trước trung tâm – đỉnh giữa hai bán cầu, có thể thấy các ổ loạn nhịp, các ổ sóng delta, thậm chí thấy xuất hiện các điện thế co giật.
  • Ngoài cơn: 40 – 50% số bệnh nhân có điện não đồ bình thường, số còn lại biểu hiện các rối loạn chung mức độ nhẹ và loạn nhịp lan tỏa, trong đó đáng lưu ý là sự bất ổn định về tần số và biên độ các sóng điện não. Có thể thấy hoạt động kịch phát sóng chậm biên độ cao, thậm chí quan sát thấy cả sóng nhọn hoặc phức bộ nhọn – sóng. Đối với Migraine loạn nhịp cân chẩn đoán phân biệt với động kinh, ở bệnh nhân Migraine kèm theo, điện não đồ có khi thấy các ổ rối loạn điện não (hình 8.145).Điện não đồ trong Migraine loạn nhịp

Hình 8.145. Điện não đồ trong Migraine loạn nhịp

Chữa Thiếu máu bằng các loại trà thuốc hàng ngày

Thiếu máu là chỉ hàm lượng hồng cầu và bạch cầu chứa trong dịch máu bị ít. Thông thường, lượng bạch cầu bình thường ở nam giới là 140g/ lít máu; nữ giới là 120g/ lít máu. Lượng hồng cầu ở mức bình thường là 4,0-5,5X10/ lít. Thiếu máu là dấu hiệu của rất nhiều loại bệnh, ngay từ những năm 50 đã có người chỉ ra rằng, không thể không tìm ra nguyên nhân gây thiếu máu.

Gây ra bệnh thiếu máu do rất nhiều nguyên nhân phức tạp, ngày nay người ta đã biết được nguyên nhân thường thấy ở bệnh thiếu máu là do chế độ dinh dưỡng, truyền nhiễm, u, các loại thuốc, bệnh mang tính miễn dịch, đau thận, bệnh về đường ruột và những loại bệnh mang tính di truyền.

Truyền nhiễm là nguyên nhân thường thấy ở bệnh thiếu máu. Theo thống kê, có khoảng 40% những loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể gây ra thiếu máu, trong đó bao gồm các bệnh viêm gan virus, bệnh sỏi thận, mưng mủ ở phổi, viêm tủy xương, viêm khoang chậu, viêm màng não v.v… Những năm gần đây, do bệnh viêm gan đã trở nên phổ biến, sau khi viêm gan sẽ dẫn tới chứng thiếu máu đã không còn là chuyện mới mẻ.

Một loại nguyên nhân gây bệnh khác nữa, đó là các khối u ác tính cũng liên quan tới hiện tượng thiếu máu. Các khối u thường gây ra hiện tượng xuất huyết, di căn tới các vùng khác, ngăn cản sự hấp thụ các chất dinh dưỡng, phá hủy các cơ quan tạo máu, nên từ đó sẽ gây ra hiện tượng thiếu máu.

Mệt mỏi do thiếu máu
Mệt mỏi do thiếu máu

Những điều cần ghi nhớ về dưỡng sinh

Trong lá trà có hàm lượng chất tannins, là tập hợp các loại vitamin B có tác dụng quan trọng trong việc phòng chống bệnh thiếu máu. Khi ăn uống mà thiếu chất tannins thì chỉ cần uống một lượng trà xanh nhất định là có thể bổ sung được loại chất còn thiếu đó.

Các loại trà nên sử dụng

– Trà đan sâm hoàng thanh

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 5 gam lá trà; đan sâm, hoàng thanh mỗi thứ 10 gam, cho tất cả vào giã mịn. Cho nước sôi vào hãm, đậy nắp trong khoảng 10 phút, mỗi ngày uống 1 thang.

Công dụng chữa trị: Hoạt huyết, bổ huyết, sinh tinh.

Chú ý: Hoàng thanh là một loại dược liệu có vị ngọt, tính vị hơi ấm, có tác dụng bổ gan, cường gân cốt, hạ đường trong máu, kéo dài sự lão hoá. Phương thuốc trên thích hợp với chứng thiếu máu và giảm triệu chứng tế bào huyết trắng.

– Trà long nhãn trà xanh

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 9 gam long nhãn, 6 gam trà xanh. Cho vào nước nóng ngâm hãm, chờ đến khi nước ấm uống thay trà. Mỗi ngày uống 1 thang.

Công dụng chữa trị: Bổ huyết thanh nhiệt, bổ sung axit, phòng ngừa thiếu máu, cơ thể suy

Chú ý: Long nhãn, quế viên có tính vị cam, bình, không độc. Hàm lượng dinh dưỡng có trong long nhãn rất phong phú, có chứa nhiều các thành phần dinh dưỡng như protein, chất béo, các loại đường, axit amin, caroten, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và các khoáng chất như kali, natri, canxi, magie, sắt, phốt pho, kẽm, man gan, đồng v.v… Đông y cho rằng, long nhãn rất có hiệu quả trong ích tâm thận, bổ khí huyết, an thần, lợi ngũ tạng, bồi bổ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ. Nó thích hợp để điều trị tâm thận hư tổn, giúp trí nhớ tốt, điều trị mất ngủ, bồi bổ sức khỏe, thích hợp cho những người có khí huyết yếu hay phù thũng. Y học hiện đại cho rằng, long nhãn có tính chất hoạt huyết tế bào hồng cầu và các tế bào vitamin trong máu, nâng cao huyết cầu, cải thiện tính đàn hồi của mao mạch máu, giảm mỡ trong máu, lưu lượng máu thành động mạch, có tác dụng tăng cường phòng trị chứng bệnh về tim mạch.

. Hồng trà

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 6 gam a giao, 3 gam hồng trà. Cho vào nước nóng ngâm hãm, chờ cho đến khi a giao tan ra, uống thay trà.

Công dụng chữa trị: Bổ hư từ âm, trấn tĩnh tinh thần.

Chú ý: Phương thuốc trên chủ trị thiếu máu váng đầu, sắc mặt vàng vọt, thiếu máu khiến cho cơ thể suy nhược.

A giao
A giao

– Trà sữa nóng

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 1 gam hồng trà, 15 gan đường khô, 75 gam sữa bò hoặc 50 gam bơ. Đun sôi sữa bò lên, khi bắc ra cho thêm đường, và nước trà vào (hồng trà đem ngâm hãm trước lấy nước trà), khuấy lên uống thay trà.

Công dụng chữa trị: Bổ huyết nhuận phổi, nâng cao tinh thần, làm ấm cơ thể. Đây là loại thức uống rất tốt để bổi bổ thể chất và sức khỏe cho người thiếu máu.

– Trà tăng lực nâng cao sức khỏe

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 10 gam đẳng sâm, 12 gam cẩu tử, 15 gam mạch nha, 20 gam sơn tra, 30 gam đường đỏ, 5 gam ô long trà. Cho vào nước sôi ngâm hãm uống thay trà.

Công dụng chữa trị: Bổ khí ích huyết, nâng cao sức khỏe và tinh thần.

Chú ý: Đẳng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, dùng để trị gan thận khí hư. Ngoài ra, nó còn có tác dụng dưỡng huyết, sih dịch, dùng để trị chứng thiếu máu, thiếu dịch, là một loại thuốc thường dùng kết hợp với các loại thuốc bổ huyết khác.

Loại trà trên là thức uống đặc biệt tốt phù hợp với người cơ thể hư nhược.

– Trà bạch thuật cam thảo

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Lấy 15 gam bạch thuật, 3 gam cam thảo, 600 ml nước, 3 gam hồng trà. Cho bạch thuật, cam thảo vào nước, đun sôi trong khoảng 10 phút, thêm hồng trà vào là được. Chia làm 3 lần, uống khi còn nóng, có thể đun sôi lên để uống tiếp, mỗi ngày uống 1 thang.

Công dụng chữa trị: Kiện tỳ bổ thận, ích khí sinh huyết.

Chú ý: Bạch thuật tính ôn, vị cam, đắng, có tác dụng kéo dài sự lão hoá.

– Trà gừng tươi đại táo

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: 25 – 30 gam đại táo, 10 gam gừng tươi; 0,5- 1,5 gam hồng trà. Cho đại táo vào nước sôi đun cho đến khi cạn nước. Gừng tươi thái mỏng, sao khô, thêm mật ong vào sao cùng cho đến khi có màu hơi vàng. Cho đại táo, gừng tươi và hồng trà vào ngâm hãm nước sôi trong khoảng 5 phút, mỗi ngày làm 1 thang, chia ra làm 3 lần uống và uống khi nóng, ăn đại táo.

Công dụng chữa trị: Kiện tỳ bổ huyết, hoà vị, trợ tiêu hoá.

Chú ý: Phương thuốc trên thích hợp chứng ăn không ngon miệng, thiếu máu, ăn xong lại nôn.Quả đại táo, tác dụng bổ tỳ, dưỡng vị, ích khí, nhuận tâm phế,

Những điều cần ghi nhớ

Tỷ lệ mắc bệnh thiếu máu tương đối cao, thường gặp nhiều nhất là thiếu máu do thiếu sắt, đặc biệt thường gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, chỉ cần điều chỉnh cuộc sống hàng ngày và chú ý chế độ ăn uống mỗi ngày là có thể đề phòng được bệnh thiếu máu. Sắt là nguyên tố quan trọng hàng đầu trong việc tạo máu, trong tình huống thông thường, người lớn mỗi ngày cần 1 mg sắt, phụ nữ thời kỳ sinh đẻ cần 1,5 -2 mg sắt, phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú thì nhu cầu sắt càng cao hơn.

Vì vậy, chúng ta cần thường xuyên chú ý bổ sung thực phẩm có chứa nhiều chất sắt, ví dụ như thịt nạc, gan lợn, lòng trắng trứng, rong biển, rau xanh, mộc nhĩ. Đồng thời phải kết hợp ăn uống điều độ, ví dụ sau khi ăn cơm xong có thể ăn một lượng hoa quả thích hợp, vì trong hoa quả có chứa lượng vitamin C và axit thực vật phong phú, có thể giúp tăng hấp thụ chất sắt. Nhưng nếu sau khi ăn xong mà uống trà ngay thì lại không tốt, do chất tenin trong trà và chất sắt trong thực phẩm sẽ kết tủa, ảnh hưởng không tốt đến tiêu hoá. Ngoài ra, nếu dùng nồi bằng gang để nấu thực phẩm, cũng có tác dụng rất tốt đối với việc phòng chống bệnh thiếu máu. Axit và vitamin B12 cũng là một loại chất không thể thiếu để tạo máu. Trong các loại rau xanh và tươi, hoa quả, các loại dưa, các loại đậu và các loại thịt cũng có rất nhiều chất axit thực vật. Thịt động vật và nội tạng động vật như gan, thận, tim… cũng rất phong phú chất vitamin B12, nhưng nếu sau khi nấu chín ở nhiệt độ cao, có thể làm mất đi tới hơn 50% chất axit thực vật và khoảng 10-30% vitamin B12. Cho nên, trong cuộc sống hàng ngày, nên chú ý đến vấn đề tiêu hoá thực phẩm, càng cần chú ý đến biện pháp chế biến, làm sao để tránh việc thực phẩm được nấu chín quá, dẫn đến mất đi chất dinh dưỡng vốn có trong thực phẩm.

Cần bảo vệ tốt “nhà máy tạo máu” của cơ thể. Có rất nhiều chất hoá học và vật lý học ảnh hưởng đến tuỷ sống. Các chất hoá học đó là ben zen, demobane thuốc chống u bướu, các loại thuốc kháng sinh (ví dụ như chloramphenicol, stơrep tômicin), thuốc có chứa lưu huỳnh, thuốc chống chứng động kinh, thuốc chống phong thấp (ví dụ như: bảo thái tùng, thuốc tiêu viêm) v.v… Các chất vật lý học ví dụ như tia X, tia gama, hạt nơ tron đều có thể làm hại tuỷ sống, đây là kẻ thù của tổ chức tạo máu. Cho nên, cần áp dụng nghiêm túc các biện pháp phòng chống, tuân thủ đúng các thao tác quy trình, đặc biệt là không lạm dụng dùng những loại thuốc có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tạo máu, càng nên tránh chụp X-quang.

Bị mất máu cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến thiếu máu. Vì vậy, đối với những chứng bệnh gây ra mất máu, ví dụ như bị bệnh giun móc, bệnh trĩ, xuất huyết tử cung mang tính chức năng v.v… nên tích cực điều trị khỏi bệnh.

Điều chỉnh cột sống cho người bị đau lưng

Điều chỉnh cột sống là gì?

Điều chỉnh cột sống là một phương pháp điều trị nhằm cải thiện sự vận động và giảm đau ở cột sống của bạn. Bác sĩ chỉnh hình sử dụng tay hoặc dụng cụ để áp lực nhanh vào các khớp trên cột sống. Mục tiêu là để điều chỉnh lại sự thẳng hàng của cột sống. Thao tác cột sống là một tên khác của điều chỉnh cột sống.

Một trong những lý do phổ biến nhất khiến mọi người gặp bác sĩ chỉnh hình là do đau lưng dưới.

Những gì mong đợi từ việc điều chỉnh cột sống

Bạn không cần chuẩn bị gì cho buổi hẹn với bác sĩ chỉnh hình. Trong lần khám đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi về lịch sử y tế của bạn và kiểm tra, tập trung vào cột sống. Họ có thể thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để xem xét xương và khớp của bạn. Sau đó, họ sẽ lập một kế hoạch điều trị cho bạn.

Trong buổi hẹn

Bác sĩ chỉnh hình sẽ định vị bạn theo nhu cầu điều chỉnh của bạn. Thường thì bạn sẽ nằm sấp trên bàn đệm. Bác sĩ chỉnh hình sẽ tập trung vào một khu vực của cột sống tại một thời điểm. Họ sẽ áp lực nhanh, có kiểm soát lên khớp hoặc di chuyển khớp vượt qua giới hạn bình thường. Mục đích là để điều chỉnh các khớp.

Bạn có thể nghe thấy tiếng nổ lách tách trong quá trình điều chỉnh. Không cần lo lắng vì đó là âm thanh của khí như oxy và carbon dioxide thoát ra khỏi các khớp. Bạn không nên cảm thấy đau trong quá trình điều chỉnh.

Đau lưng nên điều chỉnh cột sống như thế nào
Đau lưng nên điều chỉnh cột sống như thế nào

Sau khi điều chỉnh cột sống

Bạn có thể cảm thấy đau nhẹ ở các khớp sau khi điều chỉnh. Cũng có thể xuất hiện nhức đầu nhẹ hoặc mệt mỏi. Bạn nên cảm thấy tốt hơn sau khoảng một ngày. Bác sĩ chỉnh hình có thể đề xuất áp đá hoặc nhiệt lên các khớp để giảm đau nhức. Họ cũng có thể khuyến nghị bạn thực hiện các bài tập kéo dãn tại nhà để giữ cho các khớp linh hoạt.

Lợi ích của việc điều chỉnh cột sống

Những công dụng phổ biến nhất của việc điều chỉnh cột sống là để điều trị:

  • Đau lưng dưới
  • Đau cổ
  • Đau đầu
  • Đau dây thần kinh tọa

Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu xác nhận hiệu quả của các điều chỉnh này đối với các tình trạng trên.

  • Đau lưng dưới: Điều chỉnh cột sống có thể cải thiện nhẹ tình trạng đau lưng dưới và có thể là một lựa chọn an toàn hơn so với opioid và các loại thuốc giảm đau khác. Hướng dẫn từ Đại học Bác sĩ Hoa Kỳ khuyến nghị thao tác cột sống cho cả đau lưng cấp tính (ngắn hạn) và mãn tính (dài hạn), mặc dù bằng chứng về lợi ích của nó còn hạn chế.
  • Đau cổ: Bằng chứng không rõ ràng, nhưng điều chỉnh có thể giúp giảm đau cổ cấp tính và mãn tính.
  • Đau đầu: Điều chỉnh có thể giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các cơn đau đầu do vấn đề ở cổ. Tuy nhiên, đối với đau nửa đầu, chưa có đủ bằng chứng để chứng minh rằng phương pháp này hiệu quả.
  • Đau dây thần kinh tọa: Áp lực lên dây thần kinh tọa ở lưng dưới gây ra đau, tê và ngứa ran ở chân. Một nghiên cứu tổng quan cho thấy thao tác cột sống có thể giúp giảm đau dây thần kinh tọa, nhưng bằng chứng chưa đủ mạnh.

Có ít bằng chứng hơn cho thấy điều chỉnh cột sống hiệu quả đối với các tình trạng khác như huyết áp cao hay đau kinh nguyệt.

Rủi ro của việc điều chỉnh cột sống

Điều chỉnh cột sống an toàn khi bạn đến gặp một bác sĩ chỉnh hình có giấy phép và được đào tạo. Hầu hết các tác dụng phụ xảy ra đều nhẹ, chẳng hạn như:

  • Đau nhức hoặc đau tăng
  • Cứng đờ
  • Nhức đầu

Những vấn đề này thường cải thiện sau khoảng một ngày.

Có báo cáo về việc người bệnh bị thoát vị đĩa đệm, đột quỵ hoặc vấn đề thần kinh sau khi điều chỉnh, nhưng các tác dụng phụ nghiêm trọng này rất hiếm.

Điều chỉnh cột sống có thể không an toàn nếu bạn gặp phải:

  • Tê, ngứa ran hoặc yếu ở cánh tay hoặc chân
  • Xương yếu do loãng xương
  • Ung thư ở cột sống
  • Nguy cơ đột quỵ cao
  • Vấn đề về xương ở cổ

Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh cột sống nếu bạn đang mang thai. Chưa có đủ nghiên cứu để chứng minh liệu phương pháp này có an toàn trong thời kỳ mang thai hay không.

Tóm tắt

Điều chỉnh cột sống là phương pháp mà bác sĩ chỉnh hình áp lực nhanh lên cột sống để điều chỉnh sự thẳng hàng, giảm đau và cải thiện sự vận động. Phương pháp này có thể giúp giảm đau lưng dưới và đau cổ, nhưng nghiên cứu chưa xác nhận hiệu quả đối với các tình trạng khác. Điều chỉnh cột sống an toàn khi được thực hiện bởi bác sĩ chỉnh hình có giấy phép và đào tạo, với các tác dụng phụ thường nhẹ và cải thiện sau khoảng một ngày.

Chăm sóc trẻ khi ốm đau

Khi con ốm, các bậc cha mẹ không những cần chăm sóc một cách chu đáo hơn, mà còn phải hiểu được một số thường thức.

Cho uống thuốc và tiêm

Một số cha mẹ thích cho trẻ ăn viên thuốc bổ Diệu linh đơn. Thực ra, như vậy là hoàn toàn không nên. Vì thuốc bao giờ cùng có ba phần độc. Thường ăn thuốc như vậy không có lợi, đặc biệt là trẻ mới sinh (gan. thận chưa hoàn chỉnh, năng lực giải độc, bài tiết đối với các vị thuốc còn tương đối kém). Nếu uống quá lượng, hoặc uống thuốc lâu dài sẽ mang lại cho thân thể trẻ nhiều tai hại. Ví dụ: Lục thần hoàn, trong đó có chứa Thiềm tô (độc tố tuyên biếu bì do cóc tiết ra), uống quá lượng sẽ dẫn đến tiêu hóa không tốt, rối loạn tuần hoàn, khó chịu, nôn mửa, thậm chí rối loạn nhịp tim, hoảng sợ. Trẻ mới sinh mỗi lần uống 1 viên, uống liên tục sau 3 – 5 ngày, sẽ có thể xuất hiện triệu chứng trúng độc nói trên. Loại Aspirine trẻ em dưới 3 tháng, sau khi uống vào, sẽ ra mồ hôi nhiều dẫn đến thoát dương (hạ đường huyết do mất máu mất nước). Chloromycetin dùng uống sau 34 ngày cũng dễ xuất hiện triệu chứng trúng độc nghiêm trọng, nôn mửa, bỏ ăn, bụng trướng, khó thở, nhiệt độ thân thể xuống quá thấp, sắc mặt tái nhợt, y học gọi là chứng tổng hợp trẻ sơ sinh. Nhất là trẻ đẻ non lại càng dễ xảy ra loại phản ứng đó.

Cho dù có một số thuốc bổ dinh dưỡng, tính độc tương đối nhỏ, nhưng nếu uống lâu dài. không lựa chọn, thì cũng sẽ xảy ra những phản ứng không tốt. Ví dụ vitamin C có tác dụng tốt về nhiều mặt đối với sự hoạt động của con người, không những có thể trị bệnh hoại huyết, mà còn có thể chữa trị nhiều bệnh tật khác. Có thể nói nó là một loại thuốc tốt. Thế nhưng trong một thời gian dài uống một lượng lớn, sẽ làm cho nồng độ vitamin c trong máu luôn luôn ở trạng thái bão hòa. dẫn đến muối Oxalate trong máu tăng nhiều, dễ hình thành kết sỏi muối Oxalate. Hoặc dầu gan cá, là loại thuốc tốt chữa bệnh còng lưng, nhưng nếu uống lượng nhiều quá, thời gian dài, cũng dễ xảy ra trúng độc.

Sản phẩm bổ dinh dưỡng pha chế chuyên dùng cho trẻ, như Phì nhi linh, Trĩ nhi linh, chứa nhiều loại vitamin, mỡ, protein và đường, có giá trị dinh dưỡng tương đối cao. Nhưng cũng không nên uống lâu dài với lượng lớn. Nếu không sẽ dẫn đến tiêu hóa không tốt, đầy bụng, đi ỉa chảy. Hoặc Ngân nhĩ (mộc nhĩ trắng) hàm lượng protein, vitamin đều rất phong phú, là loại sản phẩm dùng tẩm bổ thân thể con người tuyệt vời, thế nhưng ngâm không kĩ, nấu không nhừ, ăn quá lượng, cũng ảnh hưởng tiêu hóa, hấp thụ, ảnh hưởng đến sự thèm ăn. Đường glucose, tinh bột lúa mì, sôcôla, tuy hàm lượng cao, tiêu hóa hấp thụ nhanh, nhưng hàm lượng protein lại rất thấp, cho nên ăn nhiều dễ gây ra thừa nhiệt lượng mà thiếu protein, ảnh hưởng sinh trưởng của trẻ.

Không được rót thuốc cho trẻ

Trẻ ốm là phải cho uống thuốc, nhưng phải chú ý mấy điểm sau đây:

Thứ nhất: Thuốc đắng quá thì nên cho ít đường pha trộn đều. Thứ hai: trước khi cho uống thuốc. không nên cho ăn sữa no, để phòng sau khi ăn no trẻ không chịu uống hoặc sẽ nôn trớ. Thứ ha: khi cho uống thuốc không được bóp mũi rồi rót thuốc vào, để tránh thuốc sặc vào đường phê quản. Thông thường có thể dùng chiếc thìa con bón vào trong miệng, khi bón đố từ từ vào một bên ở trong vòm miệng. Cũng có thể dùng đầu vú của bình cao su trống rỗng, đặt vào trong vòm miệng trẻ, sau đó rót nước thuốc vào trong đầu vú của bình cho trẻ ăn như ăn sữa. Nếu như nước thuốc trong một lần uống tương đối nhiều, thì có thể trực tiếp đựng vào trong bình sữa rồi cho trẻ mút; nếu là lượng thuốc bột ít, có thể bỏ trực tiếp vào trong miệng trẻ, không cần hòa sẵn trong nước, sau đó dùng nước đường hoặc nước sôi để ấm, cho trẻ uống một chút là có thể đẩy thuốc vào dạ dày. Nếu lượng thuốc rất ít thì cho uống (nuốt) trực tiếp không cần nước.

Tiêm và uống thuốc

Đặc điểm thuốc tiêm là lượng thuốc chính xác, hấp thụ nhanh, tác dụng nhanh, nhất là tiêm vào trong tĩnh mạch, có thể hiệu quả ngay lập tức. Đồng thời tiêm có thể tránh được sự phản ứng dạ dày đường ruột mà một số thuốc uống có thể gây nên. Rất nhiều người cho rằng tiêm thuốc tốt hơn uống. Đặc biệt là khi trẻ ốm, bố mẹ rất sợ cho con uống thuốc phải bóp mũi rót rất vất vả, cho nên cứ muốn dùng thuốc tiêm. Thực ra tiêm không thể thay cho uống thuốc. Ví dụ sốt cao mà không giảm, tiêm thuốc giảm sốt cũng còn phải uống thuốc giảm sốt

và một số thuốc khác để giữ ổn định. Ngoài ra, tiêm cũng có một số tai hại nhất định. Ví dụ, tiêm làm cho trẻ đau đớn, rất nhiều đứa trẻ sợ tiêm. Thuốc tiêm hấp thụ nhanh, nhưng độc tính và tác dụng độc hại cũng xuất hiện rất nhanh, có thể gây sốc (Shock) nhạy cảm và các phản ứng nghiêm trọng khác. Tiêm thuốc còn dễ gây viêm, làm mủ cục bộ, và các sự cố gẫy kim, cong kim; tiêm còn có thể dễ gây nên các bệnh truyền nhiễm máu, viêm gan virut. Cho nên trẻ em sau khi bị cảm. nếu có thể chữa trị bằng thuốc uống thì không nên tiêm. Cần tiêm thì phải khử trùng một cách nghiêm ngặt, đồng thời phải thực hiện triệt để mỗi người một ông tiêm một kim tiêm, không dùng chung, mà còn cứ mỗi lần tiêm xong là khử trùng một lần.Sốt nhẹ kéo dài

Đo nhiệt độ cho trẻ

Để kịp thời biết được nhiệt độ thân thể của trẻ, trong gia đình nên có sẵn cặp nhiệt độ. Phương pháp thường dùng đề đo nhiệt độ thân thể, có hai loại: một là đo ở nách, hai là đo ở hậu môn.

Cách đo ở nách: đặt 1/3 chiều dài cặp nhiệt độ vào trong nách kẹp chặt lại. Trẻ sơ sinh không thể tự kẹp chặt, người lớn phải dùng tay giữ lấy cánh tay trẻ. Thông thường kẹp sau 5 phút lấy ra, số đọc ở trên cặp nhiệt là bao nhiêu, cộng thêm 0,5°c chính là nhiệt độ thân thể của trẻ. Nếu trẻ ra mồ hôi nhiều, nên lau khô mồ hôi trước, chờ một lát rồi mới đo.

Cách đo ở hậu môn: cách đo này phải dùng loại cặp nhiệt đo ở hậu môn, trước hết dùng cồn lau khử trùng phần đầu của cặp nhiệt độ, bôi một lớp dầu mỡ mỏng để giảm nhẹ sự kích thích đối với hậu môn, sau đó nhẹ nhàng cắm đầu cặp nhiệt độ sâu vào trong hậu môn 2 – 5cm và đồng thời dùng tay giữ chắc một đầu kia của cặp nhiệt độ, đề phòng tuột, rơi võ, sau 3 phút thì lấy ra, dùng giấy xốp mềm lau sạch cặp nhiệt độ.

Bất cứ là cách đo nào, trước khi đo đều phải vẩy cho thủy ngân trong cặp nhiệt độ tụt xuống dưới 35°c. Trước và sau khi sử dụng đều phải dùng cồn 75% lau khử trùng đối với cặp nhiệt độ.

Chườm nóng

Chườm nóng có thể làm cho trẻ ấm áp, dễ chịu, cơ bắp thư giãn, huyết quản lưu thông mà giảm nhẹ chỗ đau, xúc tiến máu tuần hoàn, và tăng nhanh sự hấp thụ chất thấm ra, có tác dụng tiêu viêm, tiêu thũng.

Chườm nóng chia làm hai loại, nóng ướt và nóng khô. Khi chườm nóng bằng phương pháp nóng ướt, trước hết bôi một ít dầu ở chỗ cần chườm nóng (dầu vaseline hay dầu ăn đều được), che lên một lớp vải mỏng, dùng khăn mặt nhỏ hay vải cũ gập thành mảnh, ngâm vào nước sôi, lấy ra vắt khô, phủ lên chỗ đau, ở phía trên có thể dùng tấm khăn khô đắp mục đích để giữ nhiệt độ, 3 – 5 phút thay một lần. Cũng có thể đặt túi đựng nước nóng trên tấm vải chườm để duy trì nhiệt độ.

Khi chườm nóng bằng phương pháp nóng khô dùng nước nóng với tỉ lệ 2/5 nước sôi 3/5 nước lạnh đổ vào trong túi nước nóng, đặt từ từ túi nước nóng nằm ngang, làm cho nước chảy đến miệng túi, đẩy hết không khí trong túi ra ngoài, vặn chặt nắp lại, chúc ngược túi nước nóng lên xem thử nước có dò ra không, sau đó lau thật khô mặt ngoài của túi nước nóng, kẹp thử vào nách không nóng bỏng là vừa, dùng vải hoặc khăn mặt bọc lại, đặt lên chỗ cần chườm nóng.

Chườm lạnh và xoa lau cồn

Chườm lạnh có tác dụng làm cho huyết quản co lại, giảm đau, cầm máu, không cho làm mủ, dùng để trấn tĩnh, hạ nhiệt toàn thân.

Phương pháp chườm lạnh ướt: dùng khăn mặt hoặc vải cũ sạch gập lại thành nhiều lớp, bỏ vào trong nước lạnh hoặc trong nước đóng băng, vắt nửa khô nghĩa là không nhỏ giọt là được, chườm cục bộ. Tốt nhất là dùng hai tấm vải chườm thay nhau, cứ 03 phút thay đổi một lần, làm liên tục 15-20 phút. Nếu dùng để hạ nhiệt cho bệnh cảm sốt, thì ngoài chỗ chườm trên đầu ra, còn có thể chườm ở các chỗ động mạch lớn đi qua như ổ nách, ổ khuỷu tay, ổ sau đầu gối, háng.

Phương pháp chườm lạnh bằng túi nước đá: lấy số lượng nước đá vừa phải, đập thành cục to nhỏ bằng quả đào, bỏ vào trong chậu nước, dùng nước dội cho nó tự mất hết các góc cạnh sắc, dồn vào trong túi đựng nước đá, số lượng đầy 1/2 túi là được, cho thêm một lượng vừa phải nước lạnh. Đặt túi nước đá nằm ngang cho không khí ra hết, đậy kín nắp lại, dùng khăn mặt, hoặc vải cũ bao bọc ngoài bao, đặt lên vị trí cần chườm lạnh. Khi trên da cục bộ thay đổi màu Sắc, hoặc xuất hiện cảm giác tê dại thì phải ngừng sử dụng.

Phương pháp lau tắm bằng cồn: cồn rất dễ bốc hơi, dùng cồn lau rửa toàn thân, sẽ nhanh chóng làm cho nhiệt lượng trong cơ thể tỏa ra, phần lớn dùng cho trường hợp cảm sốt cao. Thông thường thì dùng rượu trắng 60° hoặc cồn 70% trộn với nước tỉ lệ 1:1.

Khi lau tắm, trước hết đặt túi nước đá hoặc vải chườm lạnh lên đầu của trẻ bị cảm, dùng khăn mùi xoa hoặc vải mềm nhúng cồn lau bên cổ, hai tay, lưng, hai chân, mỗi chỗ lau khoảng 3 phút; khi lau đến dưới nách, khuỷu tay, háng, phía sau đầu gối, chỗ gần huyết quản lớn, phải lau thật chậm để tăng hiệu quả hạ nhiệt. Lau được 1/2 giờ thì đo lại nhiệt độ cơ thể. Nếu người bệnh xuất hiện hiện tượng lạnh run, mặt tái nhợt, thở và mạch đập thấy không bình thường, thì lập tức ngừng lau, cho uống loại nước uống cung cấp nhiệt.