Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và đau nhức khớp đều thuộc phạm vi chứng tý của y học cổ truyền (tý nghĩa là tắc lại).
Do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn, thấp, nhiệt xâm phạm vào cân cơ, khớp xương, kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can thận bị hư hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân làm xương khớp bị thoái hoá, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.
Vì vậy khi chữa các bệnh về khớp, các phương pháp chữa đều nhằm lưu thông khí huyết ở gân cơ xương, đưa tà khí (phong hàn, thấp nhiệt) ra ngoài, bồi bổ khí huyết can thận để chống tái phát (vệ khí cũng do thận sinh ra) và để chống lại các hiện tượng thoái hóa khớp, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của các khớp xương.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Để dễ dàng vận dụng trong việc chữa bệnh, tài liệu này phân loại các thể bệnh, triệu chứng và cách chữa như sau:
Đau nhức các khớp không có nóng đỏ
(có tài liệu gọi là bệnh khớp không có tiêu chuẩn chẩn đoán) y học cổ truyền gọi là loại phong hàn thấp tý.
Triệu chứng chung là đau mỏi các khớp, lạnh mưa ẩm thấp, đau tăng hoặc tái phát, bệnh mãn tính. Trên lâm sàng còn căn cứ vào triệu chứng thiên về phong, thiên về hàn hay thiên về thấp để phân loại ra các thể nhỏ như phong tý, hàn tý, thấp tý.
Khi chữa bệnh phương pháp chung là khu phong, tán hàn trừ thấp, căn cứ vào sự thiên lệch về phong, hàn hay thấp nhiệt cho thuốc chữa phong là chính, hàn là chính hay thấp là chính. Khi chữa bệnh cần phân biệt mới hay đã tái phát nhiều lần.
Nếu mới mắc lấy trừ tà là chính, nếu lâu ngày vừa phù chính bổ can thận, khí huyết, vừa trừ tà để tránh tái phát và đề phòng biến chứng và những cố tật sau này.
- Phong tý hay hành tý
Do phong là chính.
Triệu chứng: đau di chuyển các khớp, đau nhiều khớp, sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
Phương pháp chữa: khu phong , tán hàn, trừ thấp hoạt huyết, hành khí.
Bài thuốc:
Bài 1
Thổ phục linh | 16 gam | Quế chi | 8 gam |
Ké đầu ngựa | 16 gam | Bạch chỉ | 8 gam |
Hy thiêm | 16 gam | Tỳ giải | 12 gam |
Uy linh tiên | 12 gam | Ý dĩ | 12 gam |
Cam thảo | 12 gam | ||
Bài 2. Phòng phong | thang gia giảm | ||
Phòng phong | 12 gam | Bạch thược | 12 gam |
Khương hoạt | 12 gam | Đương quy | 12 gam |
Tần giao | 8 gam | Cam thảo | 8 gam |
Quế chi | 8 gam | Ma hoàng | 8 gam |
Phục linh | 8 gam |
Châm cứu:
Tại chỗ: châm các huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận khớp đau
Toàn thân: châm huyệt Hợp cốc, Phong môn, Phong trì, Huyết hải, Túc tam lý, Cách du.
Nhĩ châm: châm các vùng tương ứng các khớp đau ở gờ đối và thuyền tai.
- Hàn tý hay thống tý
Triệu chứng: đau dữ dội ở một khớp, trời lạnh, đau tăng, chườm nóng thì đỡ, tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
Phương pháp chữa: tán hàn , khu phong, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
Bài thuốc:
Bài 1 | |||
Quế chi | 8 gam | Ý dĩ | 12 gam |
Rễ cây lá lốt | 8 gam | Ngưu tất | 8 gam |
Ké đầu ngựa | 12 gam | Xuyên khung | 8 gam |
Thiên niên kiện | 12 gam | ||
Bài 2. Ý di nhân thang gia giảm | |||
Ý dĩ | 16 gam | ô dược | 8 gam |
Thương truật | 12 gam | Hoàng kỳ | 12 gam |
Ma hoàng | 8 gam | Cam thảo | 6 gam |
Quế chi | 8 gam | Đảng sâm | 12 gam |
Khương hoạt | 8 gam | Xuyên khung | 8 gam |
Độc hoạt | 8 gam | Ngưu tất | 8 gam |
Phòng phong | 8 gam | ||
Châm cứu: châm Túc tam lý, Tam âm giao, Tỳ du, Thái khê, Huyết hải, tại chỗ châm taị các khớp sưng đau và vùng lân cận nơi đau.
Nếu bệnh mắc lâu ngày dùng phương pháp công bổ kiêm trị,tuỳ vị trí các khớp đau mà chọn các vị thuốc hay bài thuốc thích hợp đau vùng lưng gáy cánh tay thì phương pháp chữa là bổ khí huyết khu phong trừ thấp, tán hàn, bài thuốc điển hình là Quyên tý thang. |
|||
Khương hoạt | 8 gam | Phòng phong | 8 gam |
Xích thược | 12 gam | Khương hoàng (nghệ) 12 gam | |
Hoàng kỳ | 12 gam | Đương quy | 12 gam |
Cam thảo | 6 gam | Gừng | 4 gam |
Đại táo | 12 gam | ||
Nếu đau từ thắt lưng xuống hai chân thì phương pháp chữa là bổ can thận, khu phong tán hàn, trừ thấp bài thuốc điển hình là bài Độc hoạt ký sinh thang | |||
Độc hoạt | 8 gam | Phòng phong | 8 gam |
Tang ký sinh | 12 gam | Tần giao | 8 gam |
Tế tân | 4 gam | Ngưu tất | 8 gam |
Đỗ trọng | 8 gam | Đương quy | 12 gam |
Bạch thược | 12 gam | Xuyên khung | 8 gam |
Sinh địa | 12 gam | Đảng sâm | 12 gam |
Phục linh | 8 gam | Cam thảo | 6 gam |
Quế tiêm | 4 gam |
Hoặc dùng bài Tam tý thang và bài Độc hoạt ký sinh thang, bỏ tang ký sinh thêm hoàng kỳ 12 gam, tục đoạn 12 gam, có tác dụng bổ can thận, khí huyết mạnh hơn.
Thoái hóa khớp
Y học cổ truyền cho rằng hư kết hợp với phong hàn, thấp gây ra.
Triệu chứng: giống kiểu phong hàn thấp tý thiên về hàn tý kèm thêm triệu chứng về can thận, hư như đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế.
Phương pháp chữa: bổ can thận khu phong trừ thấp, tán hàn. Thuốc bổ thận dùng nhiều thuốc bổ thận dương như tục đoạn, thỏ ty tử, ba kích, đỗ trọng, bổ cốt chỉ, cáp giới (tắckè).
Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang, Tam tý thang gia giảm.
Châm cứu: cứu là chính vào các huyệt bổ thận như Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm giao… tại chỗ châm bổ, ôn châm vào các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận.
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh kéo dài thường có những đợt tiến triển cấp: sưng, nóng, đỏ, đau các khớp hay gặp ở các khớp nhỏ, đối xứng với nhau. Vị trí các khớp bị viêm khớp ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, ngón chân, bàn chân, đầu gối, có khi cả khớp háng và đốt sống. Lâu ngày các khớp biến dạng, dính cứng làm hạn chế hoặc mất vận động.
- Viêm khớp dạng thấp có đợt tiến triển cấp
Y học cổ truyền gọi là phong thấp, nhiệt tý.
Triệu chứng lâm sàng và cách chữa giống như thể viêm khớp của bệnh thấp tim.
Triệu chứng: các khớp sưng, nóng đỏ, đau (hay xuất hiện đối xứng), cự án, ngày nhẹ, đêm nặng, co duỗi, cử động khó khăn, sốt ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Phương pháp chữa: khu phong, thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, trừ thấp (thanh nhiệt khu phong hóa thấp).
Bài thuốc:
Bài 1
Hy thiêm 16 gam Ngưu tất 12 gam
Nam độc lực 10 gam Huyết dụ 10 gam
Rễ cây cà gai 10 gam Kê huyết đằng 12 gam
Rễ cây chó đẻ 10 gam Sinh địa 12 gam
Bài 2. Bạch hổ quế chi thang gia giảm
Thạch cao 40 gam Tang chi 12 gam
Tri mẫu 12 gam Ngạch mễ 12 gam
Quế chi 6 gam Kim ngân 20 gam
Hoàng bá 12 gam Phòng kỷ 12 gam
Nếu có hồng ban nút hoặc khốp sưng đỏ nhiều thêm: Đan bì 12 gam, xích thược 8 gam, sinh địa 20 gam.
Bài 3. Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm:
Quế chi
Bạch thược Cam thảo Ma hoàng Liên kiều |
8 gam
12 gam 6 gam 8 gam 12 gam |
Tri mẫu 12 gam
Bạch truật 12 gam Phòng phòng 12 gam Kim ngân hoa 16 gam |
- Viêm khớp dạng thấp kéo dài
Nếu các khớp sưng đau kéo dài sốt nhẹ, ra nhiều mồ hôi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác, đông y gọi là thấp nhiệt thương âm.
Phương pháp chữa: bổ âm thanh nhiệt khu phong trừ thấp.
Bài thuốc: vẫn dùng các bài thuốc trên, bỏ quế chi thêm các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt như sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì, sa sâm, miết giáp, thạch hộc, V. V…
Châm cứu: châm cứu các huyệt tại khốp sưng đau và vùng lân cận, toàn thân châm huyệt Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải, Đại chuỳ V. V…
Viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến chứng teo cơ, dính cứng khớp, đàm ứ ở kinh lạc.
Phương pháp chữa: nếu còn sưng đau các khớp khu phong thanh nhiệt trừ thấp, thêm các thuốc trừ đàm.
Bài thuốc: dùng cácbài thuốc ở phần trên, thêm các thuốc:
Nam kinh chế 8 gam Đào nhân 8 gam
Bạch giới tử sao 8 gam Hồng hoa 8 gam
Cương tàm 12 gam Xuyên sơn giáp 8 gam
Châm cứu: châm cứu các huyệt phần trên.
Xoa bóp: tại các khớp bằng các thủ thuật ấn day, lăn, véo các khớp, và các cơ quanh khớp.
Vận động: vừa xoa bóp, vừa vận động các khớp theo các tư thế, động tác cơ năng. Vận động từng bước, động viên người bệnh chịu đựng, tới lúc các khớp phục hồi các động tác. Động viên người bệnh thường xuyên luyện tập đi, tập co duỗi theo các động tác cơ năng.
Xoa bóp, vận động là phương pháp chủ yếu quyết định kết quả chữa bệnh trong giai đoạn này.
- Đề phòng bệnh viêm khớp dạng thấp tái phát
Sau khi bệnh đã ổn định, các khớp hết sưng nóng đỏ, đau cần đề phòng đợt tái phát bằng những biện pháp như sau:
Dùng thuốc uống phòng: như đã trình bày ở trên, bệnh do các yếu tố phong, thấp, nhiệt nhân khí hư mà xâm nhập vào cơ thể; trong cơ thể người bệnh bẩm tố âm hư huyết nhiệt (tình trạng dị ứng nhiễm trùng) can thận hư không nuôi dưỡng gân xương được tốt, làm vệ khí yếu là điều kiện để phong thấp nhiệt xâm phạm vào cơ thể gây bệnh tái phát.
Phương pháp chữa: bổ can thận, lương huyết, khu phong, trừ thấp.
Bài thuốc: | |||
Sinh địa | 12 gam | Ngưu tất | 16 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Phòng phong | 12 gam |
Phụ tử chế | 6 gam | Thổ phục linh | 16 gam |
Tang ký sinh | 12 gam | Kim ngân dây | 16 gam |
Thạch hộc | 12 gam | Ý dĩ | 12 gam |
Hà thủ ô | 12 gam | Tỳ giải | 12 gam |
Tán nhỏ, dùng mỗi ngày 40 gam sắc uống, hoặc dùng bài thuốc trên sắc uống mỗi tuần 3 thang, trong 6 ngày.
Hoặc dùng bài Độc hoạt ký sinh thang, dạng bột hay dạng thuốc sắc để bổ can thận, khí huyết kết hợp với khu phong, hoạt huyết (thêm phụ tử chế)
Độc hoạt | 12 gam | Sinh địa | 12 gam |
Phòng phong | 16 gam | Bạch thược | 12 gam |
Tang ký sinh | 16 gam | Đương quy | 8 gam |
Tế tân | 8 gam | Đảng sâm | 12 gam |
Tấn giao | 8 gam | Phục linh | 12 gam |
Ngưu tất | 12 gam | Cam thảo | 6 gam |
Đỗ trọng | 12 gam | Phụ tử chế | 8 gam |
Quế chi | 8 gam |
Xoa bóp, luyện tập thường xuyên, tự rèn luyện cơ thể thích ứng dần với mọi hoàn cảnh thời tiết: Lạnh, ẩm thấp, gió, mưa V. V…
Theo kết quả nghiên cứu của Tiểu ban lâm sàng trong chương trình nghiên cứu các bài thuốc Nam tại xã, kết quả như sau: Tổng số bệnh nhân theo dõi là 123 bệnh nhân.
Loại tốt 36 tỉ lệ 29,26%
Loại khá 66 tỉ lệ 53,65%
Loại trung bình 21 tỉ lệ 17,07%
Nếu so sánh với y học hiện đại loại tốt 13,80% loại khá là 36,11%, trung bình kém 5%.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Xem thêm:
- Viêm khớp dạng thấp
Điều trị kiên trì kết hợp nội ngoại, vật lý, chỉnh hình.
Giai đoạn mới nhẹ.
Điều trị ampicilin 2 gam/ngày, củng cố bằng delagyl (0,02 – 0,03 gam/ngày).
Tập vận động để tránh các đi chứng.
Giai đoạn bệnh nặng cấp tính:
Prednisolon 30 – 40 mg/ngày chia nhiều lần.
Ampicilin 1 gam/ngày chia 2 lần.
Sau đó củng cô bằng Delagyl phối hợp với coctcoit liều duy trì 10mg/ngày. Nếu có di chứng dính khớp, biến dạng cần điều trị chỉnh hình.
- Viêm cột sống dính khớp
Phải điều trị toàn diện, thuốc,ăn uống, tinh thần.
Prednisolon 30 mg/ngày trong 15-20 ngày.
Indometacìn 1 g/ngày X 10 ngày.
Aspirin 1 – 2 gam/ngày.
Phối hợp nội khoa khi cần, tập luyên từng đợt nội trú, ngoại trú, theo dõi lâu dài.
- Thoái khớp
Chủ yếu điều trị chứng với các thuốc giảm đau.
Acid salisilic 1 – 2 gam
Tiêm hydrococtizon vào khớp.
Hạn chế đi lại mang vác nặng.
Ngoại khoa.
Khớp háng : làm dính khớp hoàn toàn cho khỏi đau.
Khớp gối có thể cắt bỏ gai xương bánh chè.
Khớp cột sống: cố định khớp.
Tắm suối nước nóng có lưu huỳnh.