Hội chứng tĩnh mạch chủ trên
- CĂN NGUYÊN: 75% số trường hợp là do ung thư phổi (nhất là ung thư tế bào nhỏ) hoặc u lympho ác tính. Những nguyên nhân khác có thể là: bướu cổ trễ, phình động mạch chủ, u xơ ở trung thất, huyết khối (nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường ngoài tiêu hoá, thông tim), viêm ngoại tâm mạc chít hẹp.
- TRIỆU CHỨNG: giãn các tĩnh mạch của phần trên thân thể, rồi phù kiểu áo choàng ở đầu, mặt, kết mạc, cổ, và phần trên ngực. Tím tái thay đổi. Nhức đầu, rối loạn thị giác, ngủ gà (ngủ lơ mơ), những dấu hiệu phù não. Những thế tiến triển cấp tính hoặc bán cấp tính có thể dẫn tới tình trạng sốc do giảm lưu lượng tim. Huyết áp tĩnh mạch ở chi trên tăng mạnh (trên 20 mm nước). Huyết áp tĩnh mạch ở chi dưới bình thường. Chẩn đoán dựa trên X quang lồng ngực và chụp tĩnh mạch.
- TIÊN LƯỢNG: phụ thuộc vào nguyên nhân gây chèn ép, nhưng nói chung rất xấu.
- ĐIỀU TRỊ: điều trị triệu chứng, và nói chung điều trị ung thư (liệu pháp bức xạ phối hợp với liệu pháp hoá chất thích đáng). Trong trường hợp huyết khối cấp tính thì dùng thuốc tan huyết khối theo đường tĩnh mạch hoặc đặt ống thông (catheter) tại chỗ là có hiệu quả. Nếu tác nhân chèn ép lành tính: cắt huyết khối, nối tĩnh mạch đơn với tĩnh mạch chủ dưới (kết quả không chắc chắn).
Hội chứng tĩnh mạch chủ dưới
- CĂN NGUYÊN: khối u lành tính hoặc ác tính. Can thiệp ngoại khoa để phòng ngừa nghẽn mạch phổi tái phát.
- TRIỆU CHỨNG: phù hai chi dưới nhưng không có bệnh tim, không bị bệnh thận, không bị xơ gan, không viêm ngoại tâm mạc chít hẹp, không bị giảm protein huyết.
- X QUANG: chẩn đoán dựa trên chụp tĩnh mạch và chụp tĩnh mạch chủ.
- ĐIỀU TRỊ: điều trị triệu chứng.