Động kinh là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, được miêu tả thuộc phạm vi chứng điên giản của đông y.
Cơn động kinh xẩy ra đột ngột, ngã lăn quay, chân tay co giật, sắc mặt xanh nhợt, 2 hàm răng cắn chặt, ỉa đái không biết, sùi bọt mép, thở khò khè, hôn mê, tỉnh dần sau một một thời gian ngắn, sau đó bệnh nhân mệt mỏi.
Cơn động kinh tái phát nhanh hay chậm tuỳ theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh có những cơn động kinh liên tục là trường hợp phải cấp cứu bằng thuốc và phương tiện của y học hiện đại.
Nguyên nhân gây ra bệnh do di truyền, tình chí bị kích động làm công năng hoạt động các tạng tâm, can, tỳ, thận, bị giảm sút, dẫn tới sự mất thăng bằng âm dương, khí nghịch đàm ủng trệ làm tắc các khiếu, hỏa viêm gây phong động sinh ra hôn mê, co giật.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Động kinh được chia làm hai thể: Lúc mới đầu, bệnh mới mắc thường thuộc thực do phong hàn ủng trệ, sau đó dần dần thành hư chứng gây tổn thương nhiều đến tâm, thận.
Phương pháp chữa: nếu là thực chứng lấy hóa đàm tức phong là chính, nếu thành hư chứng thì bổ tâm, thận, kiện tỳ hóa đàm là chính. Đề phòng bệnh tái phát, thời gian không có cơn, phương pháp lấy bổ thận, an thần là chính.
Thể phong đàm ủng trệ
Triệu chứng: giống cơn động kinh điển hình đã nêu ở trên, mạch hoạt sác.
Phương pháp chữa: hóa đàm, tức phong, khai khiếu.
Bài thuốc:
Bài 1:
Bố chính sâm | 20 gam | Ý dĩ | 40 gam |
Trần mễ | 20 gam | Trần bì | 20 gam |
Nam tinh sao | 20 gam | Toàn yết | 20 gam |
Quế | 4 gam |
Tán nhỏ thành bột ngày dùng 40 gam. Sau đó lấy chu sa 20 gam cho vào tim lợn hấp cơm, hay hấp cách thủy cho người bệnh ăn mỗi tuần 3 lần, trong ba tuần liền.
Bài 2.
Uất kim 40 gam
Phèn chua phi 40 gam
Phèn chua sống 10 gam
Tán thành bột mịn ngày uống 4 – 8 gam chia hai lần uống.
Bài 3: Định giản hoàn
Thiên ma | 12 gam | Đởm nam tinh | 12 gam |
Bối mẫu | 6 gam | Bán hạ chế | 12 gam |
Mạch môn | 12 gam | Phục thần | 12 gam |
Viễn chí | 12 gam | Đảng sâm | 16 gam |
Cương tàm | 12 gam | Toàn yết | 12 gam |
Chu sa | 6 gam | Hổ phách | 6 gam |
Trần bì | 6 gam | Thạch xương bồ | 8 gam |
Phục linh | 12 gam |
Tán thành bột, lấy nước trúc lịch, gừng, cam thảo nấu thành cao trộn với bột trên, làm thành viên. Ngày dùng 40 gam chia làm hai lần uống.
Nên uống trước khi lên cơn.
Tâm thận tỳ hư
Triệu chứng: mắc động kinh đã lâu ngày, tái phát đã nhiều lần, khi lên cơn đầu tối, ngã, chân tay run, miệng kêu, hôn mê, sau khi tỉnh mệt mỏi, trí lực giảm sút, sắc mặt không tươi, lưng gối yếu mỏi, ăn ít, đờm nhiều, rêu mỏng, mạch tế hoãn.
Phương pháp chữa: bổ tâm thận, kiện tỳ hóa đàm.
Bài thuốc
Bài 1
Thục địa | 12 gam | Hà thủ ô | 12 gam |
Kỷ tử | 12 gam | Táo nhân | 8 gam |
Bạch truật | 12 gam | Bá tử nhân | 8 gam |
Đảng sâm | 16 gam | Bán hạ chế | 8 gam |
Long nhãn | 12 gam | Trần bì | 6 gam |
Bài 2. Hà xa hoàn | |||
Bột rau thai nhi | 8 gam | Trần bì | 6 gam |
Phục linh | 8 gam | Bạch truật | 12 gam |
Đan sâm | 8 gam | Kỷ tử | 12 gam |
Viễn chí | 8 gam | Hà thủ ô | 12 gam |
Đảng sâm | 12 gam | Cam thảo | 6 gam |
Nếu người gầy, hư phiền thêm mạch môn 8 gam, sinh địa 12 gam, quy bản 8 gam.
Châm cứu:
Nếu phong hàn nhiệt ủng trệ thì châm tả, nếu do can thận tỳ hư thì châm bổ.
Để củng cố kết quả chữa bệnh, thường chữa vào thận là chủ yếu. Dùng bài Lục vị hoàn gia thêm cúc hoa, thăng ma. Nếu nhiều dấu hiệu sang chấn tinh thần thì dùng bài tiêu dao tán, thêm cúc hoa, câu đằng, chi tử. Nếu có đờm nhiều kém ăn, mệt mỏi là dấu hiệu của tỳ hư sinh đàm thấp thì dùng bài Quy tỳ hoàn thêm các vị thuốc như bán hạ chế, trần bì, thương truật… dùng thuốc dài ngày, dưới dạng thuốc hoàn, tán.
-
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Xem thêm:
- Điều trị động kinh triệu chứng
Phải điều trị căn nguyên: ổ tụ máu, sang chấn rãnh xương sọ chạm não, u não, viêm não, nhiễm độc.
- Điều trị bệnh động kinh
Tránh những yếu tố kích thích, rượu, thuốc lá, các hóa dược (strycnin, insulin) sống nơi yên tĩnh ít tiếng động.
Trong cơn: Không cần cho uống thuốc ngay, săn sóc để bệnh nhân không cắn phải lưỡi. Nới bớt quần áo chật. Đặt nằm nơi yên tĩnh.
Thuốc chống cơn co giật.
Các thuốc ngủ Bacbituric, gacdenal, luminal có thể uống dài ngày.
Liều 0,20 – 0,30 gam/ngày trong nhiều tháng, khi bớt cơn thì giảm dần liều.
Các hydantrin (dyphenyl – hydantoin) phối hợp với bacbituric, hoặc thay thế bacbituric không tác dụng. Liều ban đầu 0,05 – 0,10 g/24h tăng dần đến 0,5 gam hoặc lgam/2 gam giờ nếu cần.
- Cơn động kinh nhỏ
Ethosuximit (Zarontin) 0,5 gam/24 giờ. Tăng dần lên đến 1 gam hay 1,5 gam/24 giờ.
Trimethadion: liều ban đầu 0,30 gam tăng dần đến 1,5 gam hay 2 gam/24 giờ (có độc tính cao phải cẩn thận khi dùng).
- Cơn động kinh liên tục
Phenobacbital: tiêm bắp 0,50 đến 0,60 gam/ngày có thể dùng amytat tiêm tĩnh mạch chậm thay thế (nhưng phải làm ở trung tâm cấp cứu).
Hoặc Diphenylhydantoin: tiêm tĩnh mạch chậm 150 – 250 mg. Closiaxepoxit: dùng liều cao trong các thể co giật mạnh.