Kỷ tử

Kỉ tử ( 枸杞子)

Mục lục

Tên và nguồn gốc

– Tên thuốc: Câu kỷ tử (Xuất xứ: Biệt lục)

– Tên khác: Cẩu khởi tử(苟起子), Điềm thái tử(甜菜子), Kỉ tử(杞子), Hồng thanh tiêu (红青椒), Cấu đề tử(构蹄子), Cẩu nãi tử(狗奶子), Cẩu kỉ quả(枸杞果), Địa cốt tử (地骨子), Cẩu gia gia(枸茄茄), Hồng nhĩ trụy (红耳坠), Huyết cẩu tử(血枸子, Cẩu địa nha tử(枸地芽子), Cẩu kỉ đậu (枸杞豆), Huyết kỉ tử(血杞子).- Tên Trung văn: 枸杞子 GOUQIZI

– Tên Anh văn: Barbary Wolfberry Fruit, Fruit of Barbary Wolfberry, Fruit of MaTCMLIBimonyvine

– Tên La tinh: Lycium barbarum L.[L. halimifolia-um Mill]

– Nguồn gốc: Là quả đã chín của Cẩu kỉ hoặc Ninh Hạ cẩu kỉ thực vật họ Cà (Solanaceae).

Phân bố môi trường sống

Môi trường sinh thái: Sinh sống ở vùng ven núi, rãnh nước và sườn núi hoặc hố nước và nơi kênh nước v.v… Mọc hoang và nuôi trồng đều có.

Phân bố ở các vùng Hoa Bắc, Tây Bắc (Trung Quốc). Các nơi khác cũng có nuôi trồng.

Thu hoạch

Cây kỷ tử
Cây kỷ tử

Mùa Hạ, Thu lúc quả đã chín thu hái, bỏ đi cuống quả, để nơi râm mát hong gió đến khi vỏ quả nổi lên vết nhăn, lại phơi nắng đến khi vỏ ngoài khô cứng, thịt quả mềm mại là được. Gặp lúc trời mưa có thể dùng lửa nhỏ sấy khô.

Bào chế

Sàng sạch tạp chất, nhặt bỏ cuống và núm còn lại. Dùng sống.

Cương mục: Phàm dùng Cẩu kỉ, nhặt sạch cuống cành, lấy thứ tươi sáng rửa sạch, ngâm rượu 1 đêm, giã nát cho vào thuốc.

Bảo quản:

Câu kỷ tử vị ngọt, mùa hè dễ hút ẩm sinh mốc, sinh mọt và đổi màu. Vì vậy, nói chung thường phun cồn 75%, đặt trong bình kín gió, chống ẩm, chống mọt.

Nguồn gốc

Đây là loại quả chín của loài câu kỷ hoặc câu kỷ Ninh Hạ thuộc loài cây họ Cà. Sản xuất chủ yếu ở Ninh Hạ, Cam Túc, Nội Mông, Hà Bắc v.v…

Phân biệt tính chất, đặc điểm:

kỷ tử
kỷ tử

Câu kỷ tử hình thoi, hơi bẹt, dài từ 6 – 21mm, đường kính từ 3 – 10mm. Bề mặt mầu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, đầu mút còn ngấn núm hoa nhô lên, phần gốc có ngân cuống quả màu trắng, vỏ quả dẻo dai, nhăn nhúm, cùi nạc, mềm trơn nhưng có chất dính, bên trong có hạt màu vàng, phẳng, bẹt, hình thù như quả cật. Không có mùi, vị ngọt, nhấm vào miệng, nước bọt sẽ nhuộm thành màu đỏ.

Loại nào quả to, cùi dầy, hạt nhỏ, mầu đỏ, chất mềm và dai là loại tốt.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, bình.

– Trung dược học: Ngọt, bình.

– Biệt lục: Hơi hàn, không độc.

– Dược tính luận: Vị ngọt, bình.

– Thực liệu bản thảo: Lạnh, không độc.

Qui kinh

– Trung dược đại từ điển:Vào kinh Can, Thận.

– Trung dược học: Vào kinh Can, Thận.

– Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Túc thiếu âm, Túc quyết âm.

– Bản thảo kinh giải: Vào kinh Túc thiếu âm Thận kinh, Thủ thiếu âm tâm.

– Yếu dược phân biệt: Vào 2 kinh Can, Vị kiêm kinh Phế.

Công dụng chủ trị

Tư Thận, nhuận Phế, Bổ Can, sáng mắt. Trị Can Thận âm khuy, eo lưng gối mỏi mềm, choáng đầu, hoa mắt, mắt lờ mờ nhiều nước mắt, ho hư lao, tiêu khát, di tinh.

– Đào Hoằnh Cảnh: Bổ ich tinh khí, cường thịnh âm đạo.

– Dược tính luận: Năng bổ ích tinh các chứng bất túc, đổi nhan sắc, thay trắng, sáng mắt, an thần.

– Thực liệu bản thảo: Mạnh gân chống lão hóa, trừ phong, bổ ích gân xương, có ích cho người, trừ hư lao.

– Vương Hảo Cổ: Chủ bệnh Tâm khô cổ họng, đau tim, khát gây uống, bệnh Thận tiêu trung.

– Cương Mục: Tư Thận, nhuận Phế, sáng mắt.

– Bản thảo thuật: Trị Can phong huyết hư, mắt đỏ đau ngứa lờ mờ có màng che. Trị trúng phong huyền vựng (choáng đầu hoa mắt), hư lao, các chứng thấy huyết chứng, ho ra máu, nuy, ngất (quyết), co rút, tiêu đản, thương táo, di tinh, xích bạch trọc, cước khí, hạc tất phong.

Có công hiệu bổ gan, bổ thận, lợi tinh, sáng mắt. Thích ứng với những người mỏi mệt khi lao động, thiếu tinh, lưng đau gối mỏi, chóng mặt ù tai, nội nhiệt tiêu khát, huyết hư vàng vọt, mắt mờ nhìn không rõ v.v…

Liều dùng

8 – 20g.

Ứng dụng

Chứng Can Thận âm hư và suy sớm. Bổn phẩm có thể tư âm trong Can Thận, là loại bình bổ Thận tinh Can huyết. Trong phương thuốc điều trị tinh huyết bất túc gấy nên thị lực giảm, mắt lờ mờ đục nhân mắt, choáng đầu mắt hoa, lưng gối đau mỏi, di tinh hoạt tiết, tai điếc, răng lung lay, râu tóc bạc sớm, mất ngủ nhiều mộng cùng với chứng Can Thận âm hư, sốt cơn mồ hôi trộm, tiêu khát v.v….đều rất thường dùng. Có thể đơn dụng, hoặc phối ngũ với loại bổ Can Thận, ích tinh bổ huyết. Như (Thọ thế bảo nguyên) Cẩu kỉ cao đơn dụng bổn phẩm nấu cao uống; Thất bảo mỹ nhiệm đan (Tích thiện đường phương) cùng dùng nó với Hoài ngưu tất, Thỏ ty tử, Hà thủ ô v.v… Dùng nó có thể sáng mắt, cho nên dùng nhiều vào chứng 2 mắt khô rít, đục nhân mắt, mắt lờ mờ do Can Thận âm hư hoặc tinh khuy huyết hư, thường cùng dùng với Thục địa, Sơn thù du, Sơn dược, Cúc hoa v.v…, như Kỷ Cúc địa hoàng hoàn (Y cấp).

Kiêng kỵ

– Bản thảo kinh sơ: Tỳ Vị bạc nhược, người thường tiêu chảy chớ uống.

– Bản thảo hối ngôn: Tỳ Vị có hàn đàm lãnh tích chớ uống.

– Bản kinh phùng nguyên: Người nguyên dương khí suy, âm hư, tinh hoạt dùng thận trọng.

– Bản thảo toát yếu: Được Thục địa thì tốt.

Cấm kỵ khi dùng thuốc:

Người nào ngoài có biểu tà, trong có thực nhiệt và tỳ vị hư dẫn đến rối loạn tiêu hoá, sôi bụng ỉa chảy thì kiêng không được uống

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học: Bổn phầm hàm chứa betaine, polysaccharide, mỡ thô, protein thô, thiamine, riboflavin, thành phần nguyên tố vi lượng và nicotinic acid v.v… (Trung dược học).
  2. Tác dụng dược lý:

Câu kỉ tử có tác dụng xúc tiến miễn dịch, đồng thời có tác dụng điều tiết miễn dịch; có thể tăng cao mức testosterone máu, gây tác dụng cường tráng; có tác dụng xúc tiến công năng tạo máu; đối với người sức khỏe bình thường có tác dụng tăng bạch cầu rõ rệt; còn có tác dụng chống suy lão, chống đột biến, chống ung thư (antineoplastic), hạ mỡ máu, bảo hộ gan và chống gan nhiễm mỡ, hạ đường huyết, hạ huyết áp (Trung dược học).

Theo các nghiên cứu hiện đại, câu kỷ tử có hàm chứa chất hồng diệp tố, Vitamin C, vitamin B1, B2, PP, calci, cốc tai thuần B, á du toan (C18H34O2) v.v… Có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, chất đảm cố thuần trong máu và ngăn ngừa khả năng xơ cứng động mạch. Ngoài ra còn có tác dụng kích thích sản xuất bạch cầu và phòng chống ung thư.

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:Trị Can Thận bất túc, mắt hoa, hoặc đau mắt khô rít: Thục địa hoàng, Sơn thù nhục, Phục linh, Sơn dược, Đan bì, Cẩu kỉ tử, Cúc hoa. Luyện mật làm hoàn.

(Y cấp – Kỉ cúc địa hoàng hoàn)

+ Phương thuốc 2:

Trị hư lao hư tổn: Cẩu kỉ tử 3 thăng, Can đia hoàng (cắt), Thiên môn đông 1 thăng. 3 vị trên giã nhỏ, phơi cho khô, dùng lưới sàng, mật hòa làm hoàn, lớn như viên đạn, ngày 2 lần.

(Cổ kim lục nghiệm phương – Cẩu kỉ hoàn)

+ Phương thuốc 3:

Bổ hư, sanh cơ thịt, ích nhan sắc, béo khỏe người: Cẩu kỉ tử 2 thăng. Rượuu nho 2 thăng, quắp vụn, thêm rượu ngâm 7 ngày, lọc bỏ bã, uống bất cứ lúc nào.

(Diên niên phương – Cẩu kỉ tử tửu)

+ Phương thuốc 4:

Trị hư lao, hạ tiêu hư thương, hơi khát, tiểu tiện nhiều lần: Cẩu kỉ tử 1 lượng, Hoàng kì 1, 5 lượng (cắt), Nhân sâm 1 lượng (bỏ đầu mấm), Quế tâm 3 phân, Đương qui 1 lượng, Bạch thược dược 1 lượng. Giã sàng làm bột. Mỗi lần uổng 3 chỉ, dùng nước 1 chén vừa, cho vào Sanh khương nửa phân, táo 3 trái, kẹo mạch nha nửa phân, sắc đến 6 phân, bỏ bã, uống ấm trước bửa ăn.

(Tháng Huệ phương – Cẩu kỉ tử tán)

+ Phương thuốc 5:

An thần dưỡng huyết, tư âm tráng dương, ích trí, mạnh gân xương, sáng da, giữ nhan sắc: Cẩu kỉ tử (bỏ cuống) 5 thăng, Viên nhãn nhục 5 cân. 2 vị trên, dùng nước giếng 50 cân, dùng nồi đất củi dâu lửa riu riu sắc vậy, dần dần thêm nước sắc đến Kỉ Viên không mùi, 1 phương bỏ bã, lại lửa riu riu sắc thành cao, lấy ra, lọ sứ thu trữ. Không câu nệ thời gian uống liền 2, 3 muỗng canh.

(Nhiếp sanh bí phẫu – Kỉ viên cao)

+ Phương thuốc 6:

Trị Can hư hoặc gặp gió chảy nước mắt: Cẩu kỉ tử 2 thăng. Giã nát, bỏ vào trong túi lụa. Bỏ vào trong lọ, dùng rượu 1 đấu ngâm cạn, đóng kín chớ tiết khí, ba bảy ngày. Mỗi ngày uống vậy, tỉnh táo chớ say.

(Thánh Huệ phương)

+ Phương thuốc 7:

Mắt đỏ sinh màng che: Cẩu kỉ tử giã nước, ngày điểm 3, 5 lần.

(Trửu hậu phương)

+ Phương thuốc 8:

Lấy Cẩu kỉ tử rửa sạch, sấy khô, giã nát, mỗi ngày uống 20g, phân 2 lần nhai nuốt lúc bụng đói, 2 tháng là 1 liệu trình, điều trị viêm bao tử teo mạn tính, có hiệu quả nhất định.

(Tạp chí Trung y 1987,2:12)

+ Phương thuốc 9: Dùng Cẩu kỉ tử, Nữ trinh tử, Đường đỏ chế thành xung tể, uống sau bửa ăn 30 phút, 1 ngày 2 lần, 4 ~ 6 tuần là 1 liệu trình, điều trị chứng mỡ máu cao có hiệu quả nhất định.

(Tạp chí Trung dược Trung Quốc, 1991,6:372)

+ Phương thuốc 10: – Thành phần: Tang thầm tử 300g, Thục địa 259g; Hạn liên thảo, Chế Hà thủ ô mỗi vị 200g, Bắc câu kỉ 150g, Thỏ ty tử, Đương qui, Đan sâm mỗi vị 100g, Mật ong lượng vừa đủ.

– Cách dùng: Theo chế pháp mật hoàn Trung dược chế sẳn để dành dùng. Lúc dùng, mỗi ngày sáng tối uống 1 lần, mỗi lần 9g. Cùng lúc uống thuốc, phối hợp xoa bóp nhẹ ngay chổ da đầu sinh tóc bạc . Mỗi lần 3 ~5 phút, sáng tối 1 lần, đến khi bệnh khỏi thì thôi.

– Hiệu quả điều trị: Thuốc trên điều trị thanh thiếu niên tóc bạc 12 ca, hiệu quả trị liệu ổn định, đều trị khỏi.

+ Phương thuốc 11:

-Thành phần: Bạch truật, Đương qui, Sung úy tử, Câu kỉ tử, Xa tiền tử, Hương phụ, Bạch thược mỗi vị 10g; Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Sanh địa, Hạ khô thảo mỗi vị 15g; Thanh tương tử 12g, Cam thảo 3g

-Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

-Chứng thích ứng: Đục thủy tinh thể.

+ Phương thuốc 12:

-Thành phần: Hoàng kỳ, Toàn đương qui mỗi vị 20g; Phúc bồn tử, Thỏ ty tử, Câu kỉ tử, Trạch lan, Hương phụ mỗi vị 15g, Ích mẩu thảo 30g; Ngũ linh chi, Bồ hoàng, Sài hồ, Vương bất lưu hành, Bạch thược, Tiêu bạch truật mỗi vị 10g; Trầm hương, Sinh cam thảo mỗi vị 5g.

-Cách dùng: Thuốc trên sau khi sắc nước 3 lần hợp các dịch thuốc lại, phân sớm tối 2 lần uống ấm. Mỗi ngày 1 thang.

-Hiệu quả trị liệu: Dùng phương này điều trị chứng vô sinh ở phụ nữ 75 ca, trị khỏi 73 ca, vô hiệu 2 ca.

Các phương thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Câu kỷ tửu (rượu câu kỷ tử)

Câu kỷ tử 50g – Rượu trắng 500ml

Ngâm 7 ngày sau đem ra uống ngày 10 – 20ml, chia làm 2-3 lần.

Dùng cho người hoa mắt chóng mặt, lưng chùn gối mỏi, liệt dương. Nó còn có thể tăng cường sức khoẻ kéo dài tuổi thọ.

Câu kỷ chúc (cháo câu kỷ tử)

Câu kỷ tử 25g – Gạo tẻ 100g

Nấu cháo đặc, ăn ngày 1 – 2 lần.

Dùng cho người tuổi già sức đuối, ốm lâu thể hư, uống lâu dài có thể kéo dài tuổi thọ.

Câu kỷ sinh địa tửu (rượu câu kỷ tử, sinh địa)

Câu kỷ tử 250g – Sinh địa 300g

Rượu trắng 1500ml

Ngâm đủ 15 ngày đem uống. Mỗi lần uống 10 – 20ml, chia 2 lần vào bữa sớm, bữa tối.

Dùng cho người nhìn mọi vật bị nhòe, liệt dương di tinh, đau lưng mỏi gối, phiền nhiệt đau đầu.

Câu kỷ dương thận chúc (cháo câu kỷ cật dê)

Câu kỷ tử 200g – Cật dê 1 đôi

Gạo tẻ 250g

Cật dê rửa sạch, bỏ màng gân, thái vụn, cho vào với câu kỷ tử và gạo tẻ, cho nước vừa phải, đun nhỏ lửa ninh nhừ thành cháo, chia bữa ra mà ăn, trước khi ăn có thể cho hành, gừng, muối, gia vị. Ăn thường xuyên.

Dùng để chữa các bệnh thận hư hoặc lưng đau gối mỏi do già lão, đau gót, đau chân v.v…

Câu kỷ cúc hoa trà (trà câu kỷ tử, hoa cúc)

Câu kỷ tử 10g – Hoa cúc 10g

Rót nước sôi vào hãm uống thay trà

Dùng cho người thị lực suy giảm, hoa mắt, quáng gà.

Câu kỷ ngũ vị tử trà (trà câu kỷ, ngũ vị tử)

Câu kỷ tử 6g – Ngũ vị tử 6g

Ủ nước sôi, uống thay trà. Có thể pha thêm ít đường phèn cho ngọt.

Có thể tăng cường sức khoẻ cho cơ thể, kéo dài tuổi thọ, và chữa bình tố thể nhược (nhất là trẻ em); mùa hè thân thể nóng lên do bị nhiệt, tâm phiền não, miệng khát, tự ra mồ hôi, buồn bực trong lồng ngực, ăn ít, nhũn chân, tiêu gầy.

Câu kỷ đồn dương não (câu kỷ tử hầm óc dê)

Câu kỷ tử 50g – Óc dê 1 bộ

Óc dê rửa sạch, bỏ chung với câu kỷ tử vào liễn sứ, cho nước vừa phải, cho thêm muối, hành, gừng, rượu gia vị, hầm cách thuỷ cho chín. Khi ăn cho thêm chút mì chính là được.

Dùng để chữa can thận bị hư tổn, tinh huyết thiếu dẩn tới các chứng như lưng đau, gối mỏi, nhức đầu, ủ tai, di tinh v.v…

Câu kỷ đồn ngân nhĩ (câu kỷ tử hầm mộc nhĩ trắng)

Câu kỷ tử 25g – Đường phèn 100 – 150g

Mộc nhĩ trắng 20g – Trứng gà 2 quả

Mộc nhĩ trắng ngâm nước cho nở, ngắt bỏ cuống, đập trứng gà ra lấy lòng trắng; đổ nước vào nồi đất, đun sôi lên, cho lòng trắng trứng và đường phèn vào đánh tan, lại đun sôi lên, cho câu kỷ và mộc nhĩ trắng vào, đun thêm lát nữa là được.

Ăn thường xuyên, có tác dụng cường hóa các mao mạch, thúc đẩy việc tuần hoàn máu, giúp gan và nội tạng giải độc, tăng trưởng các dịch vị tiêu hoá. Có thể dùng làm thuốc bổ cường thân.

Câu kỷ kê (câu kỷ hấp gà mái)

Câu kỷ 15g – Gà mái giò 1 con

Gà giết thịt làm sạch sẽ, chần nước sôi cho thâu, vớt ra để ráo nước, bỏ câu kỷ tử vào trong bụng, bỏ vào liễn (quay bụng gà lên trên), cho thêm hành sắt khúc, gừng tươi, muối, rượu, gia vị, nước suýt, hồ tiêu vừa phải, đậy nắp; đun to lửa hấp trong 2 giờ lấy ra, bỏ gừng và hành đi, cho thêm mì chính. Uống thang, ăn thịt gà.

Dùng cho người can thận bất túc, đầu váng mắt hoa, hay ngủ mơ, hay quên, lưng đau gối mỏi, di tinh v.v…

Câu kỷ chưng đản (câu kỷ hấp trứng)

Câu kỷ 15g – Trứng gà tươi 2 quả

Đập trứng gà vào bát đánh tan, cho thêm muối, mì chính,

bột ướt, nước dùng lạnh, quấy tan thành hồ trứng. Câu kỷ tử ngâm nước sôi cho nở, đổ hồ trứng vào cặp lồng hấp trong nước sôi to lửa khoảng 10 phút, xếp câu kỷ tử lên trên hấp 5 phút, chưng riêng mỡ nước với ma-di lượng vừa phải, đổ lên trên mặt trứng là thành.

Dùng cho người huyết hư, nhức đầu, chóng mặt, tim đập hoảng hốt, cả tinh thần và thể xác mệt mỏi, đụng đến việc là mỏi thêm, và các bệnh tiêu khat, đau lưng mỏi gỏi v.v…

Câu kỷ am thuần đỗ trọng thang (thang câu kỷ, đỗ trọng, chim cút)

Câu kỷ tử 30g – Đỗ trọng 10g

Chim cút 1 con

Nấu chung cho tới khi thịt chim chín nhừ. Ăn thịt uống thang.

Dùng để chữa bệnh lưng đau gối mỏi.

Câu kỷ nhục ti (câu kỷ tử rang thịt thái sợi)

Câu kỷ tử 100g – Măng tưcri 100g

Thịt nạc 500g

Thái thịt nạc và măng tươi thành sợi nhỏ, rang trong chảo có tráng mỡ lợn, cho thêm rượu gia vị, đường trắng, ma-di, muối ăn, mì chinh, trộn đều, tiếp tục cho câu kỷ tử vào rang thêm một lát nữa, tưới dầu thorn, rang chín là được.

Dùng để chữa trị các bệnh thể nhược lực khiếm, thận hư mắt hoa, nhìn vật bị nhoè v.v…

Câu kỷ khiết diện tán (thuốc bột câu kỷ tử mịn da)

Câu kỷ tử 500g – Sinh địa 150g

Nghiền chung thành bột mịn, trộn đều, đựng lọ sứ dùng dần. Mỗi lần uống 10 – 15g, uống với rượu hâm nóng 10 – 15ml.

Nêu uống thường xuyên có thể tiêu tan các vết đốm trên mặt, làm cho da dẻ tron mịn, hồng hào, có công hiệu làm bong mụn com và các nốt tan hương trên mặt.

Câu kỷ quyết minh thang (thang câu kỷ tử, đậu ma)

Câu kỷ tử 15g

Sa sâm 15g

Ngưu tất 9g (tức cỏ xước. Nd.)

Quyết minh tử (hạt đậu ma) 9g

Mật ong vừa phải

Sắc chung bốn vị thuốc trên lấy thang, cho mật ong vào quấy đều mà uống. Ngày 1 thang, uống liên tục một số thang.

Dùng cho người bị bệnh thanh quang nhãn (nhãn áp cao) lâu ngày, mắt sưng đầu nhức không chịu nổi, lại thêm đau lưng mất ngủ, triều nhiệt, đổ mồ hôi trộm, thị lực giảm v.v…

Câu kỷ khổ qua chúc (cháo câu kỷ tử, mướp đắng)

Câu kỷ 30g – Cật dê 1 quả

Gạo tẻ 50g – Hạt mướp đắng 9g

Thịt dê 100g – Hành, muối vừa phải

Câu kỷ tử và hạt mướp đắng sắc lấy thang bỏ bã, cho gạo, cật dê vào nấu lên thành cháo, khi nào chín thì cho hành, muối vừa phải mà ăn. Ăn vào 2 bữa sớm, tối.

Dùng chữa bệnh liệt dương do âm hư hoả vượng.

Câu kỷ hồng táo chúc (cháo câu kỷ tử, táo tầu)

Câu kỷ 30g – Gạo lức 60g

Táo tầu 10 quả

Nấu chung cả ba vị thành cháo, ăn vào 2 bữa sớm, tối. Ăn thường xuyên rất có công hiệu.

Dùng để chữa bệnh viêm thận mãn do can thận âm hư sinh ra.

Câu kỷ hắc đậu đồn trư cốt (Câu kỷ, đậu đen ninh xương lẹm).

Câu kỷ 15g – Táo tầu 20 quả

Đậu đen 30g – Xương lợn 250g

Cho cả vào nồi, cho nước vào ninh nhừ; cho gia vị vào ăn, cách 1 ngày uống 1 thang. Có thể uống lâu dài.

Dùng cho người thiếu máu tái sinh khó khăn thuộc diện can thận âm hư, chóng mặt ù tai, thường sốt nóng vào lúc quá trưa, chân tay phát nhiệt, di tinh, đổ mồ hôi trộm, xuất huyết một cách khá nghiêm trọng.

Câu kỷ mạch đông đản đinh (Trứng, câu kỷ, mạch môn đông thái quân chì)

Câu kỷ 30g

Lạc nhân 30g

Trứng gà 5 quả

Mạch môn đông 10g

Thịt nạc 30g

Rang lạc cho giòn, câu kỷ chần qua nước sôi vớt ra ngay, mạch môn đông cho vào nước sôi nấu chín, thái vát nhỏ; thịt lợn băm vụn. Đập trứng vào bát, cho muối vào đánh tan, đổ vào 1 cái bát khác có tráng mỡ, hấp cách thuỷ cho chín rồi thái quân chì. Đặt chảo lên bếp đun to lửa, cho dầu lạc đun nóng già, đổ thịt vào xào chín, sau đó cho trứng thái quân chì, câu kỷ, mạch môn đông thái vát vào, cho muối, mì chính, đánh bột vào cho dẻo thành hồ, đổ lên đĩa, sau đó rắc lạc rang giòn lên là được. Dùng làm thức ăn, ăn cơm ngày 2 lần.

Dùng cho người bị viêm gan mạn tính, bị biến chứng xơ cứng gan thòi kỳ đầu v.v…

Câu kỷ sồ cáp thang (thang câu kỷ tử, chim câu non)

Câu kỷ 30g – Canh gà 1250ml

Bồ câu non 3 con – Gia vị vừa phải

Chim câu non rửa sạch, mỗi con cắt thành bốn mảnh, chần qua nước sôi, rửa sạch các vết máu, bỏ vào liễn, cho hành, gừng thái miếng lượng vừa phải, đổ canh gà, câu kỷ vào, đậy nắp bỏ vào nồi hấp, hấp khoảng 1 giờ rưỡi, lấy ra, nhặt hết hành và gừng ra, cho muối, đường, rượu gia vị, tiêu bột vào làm gia vị.

Dùng cho người ốm lâu, cơ thể hư nhược, khí đoản lực khiếm, hoa mắt nhức đầu, lưng đau gối mỏi và bệnh đái đường v.v…

Câu kỷ kê đản thang (thang câu kỷ, trứng gà)

– Câu kỷ 30g – Trứng gà 2 quả

Cho nước vào nấu, trứng chín đập bỏ vỏ nấu tiếp. Ăn trứng, uống thang, uống liền từ 3 đến 5 ngày.

Dùng cho người suy nhược thần kinh, thiếu máu, viêm gan mạn, thị lực suy giảm v.v…

Phân biệt:

Ở Việt Nam không có loại Lycium chinensis Miller, mà có cây Câu kỷ (Lycium ruthanicum Murray) cùng họ trên đó là cây cỏ, cành có Lá nguyên mọc so le. Hoa tím nhạt mọc ở kẽ lá. Quả hình trứng thuôn, khi chín màu đỏ, có nhiều hạt. Cây được trồng nhiều nơi làm rau ăn và làm thuốc. Trồng bằng cành hoặc hạt vào mùa xuân, chỉ dùng lá nấu canh và chữa ho. Có khi quả chín đỏ được dùng thay thế Khởi tử, Vỏ rễ làm Địa cốt bì, không đúng với cây trên, cần phải nghiên cứu lại.

Vị này cho vỏ rễ của cây (Cortex lycii Chinensis) gọi là Địa cốt bì (Danh Từ Dược Học Đông Y).

Truyền thuyết về Câu Kỷ Tử – Thiên tinh, Địa tiên của trời đất:

Người xưa kể rằng, vào thời nhà Đường, trên con đường tơ lụa ngày ấy, có 1 đoàn thương nhân người Tây vực sau một ngày dài vất vả, họ đến một khách điếm nhỏ nghỉ ngơi. Lúc ấy cũng vào chảng vạng tối, đoàn thương nhân thấy một cô gái trẻ tuổi đang ngồi trách mắng một ông già đã vào hạng cửu tuần; không vừa mắt, một người trong đoàn đứng ra nói: sao cô gái trẻ tuổi mà lại dám trách phạt người già ? Cô gái đáp rằng: hắn là bậc con cháu của ta, cớ gì ta không được trách mắng ! Đoàn thương nhân kinh ngạc vô cùng, hoá ra Cô gái đó đã hơn 200 tuổi, mà nét mặt và phong thái vẫn như người đôi mươi. Cô gái mắng ông già do không chịu dùng thuốc dược của bộ tộc đúng quy cách mà mới hơn cửu tuần đã tóc bạc, mắt hoa. Vị thương nhân vô cùng bái phục, tỏ lòng muốn xin bí quyết dưỡng sinh. Thấy ông ta là người chân thành, tử tế, nên Cô đã truyền dạy thế này: ông hãy bốn mùa dùng hạt Kỷ Tử này, sẽ được diên niên cùng trời đất mà chẳng lo bệnh tật gì. Kể từ đó Câu Kỷ Tử được lưu truyền rộng khắp vào trung đông, tây phương, và được ca tụng là ” Đông Phương Thần Thảo “.

Câu Kỷ Tử còn có tên gọi khác là: kỷ tử, địa cốt tử, khủ khởi, câu khởi…

Địa lý: Có nhiều ở Trung Quốc, Kỷ Tử Ninh Hạ cho chất lượng tốt nhất.

Thu hái, sơ chế: Hái quả hàng năm vào tháng 8-9, phơi khô. Khi quả chín đỏ hái vào sáng sớm hoặc chiều mát, trải mỏng, phơi trong râm mát cho đến khi bắt đầu nhăn mới phơi chỗ nắng nhiều cho đến khi thật khô.

Tính vị, quy kinh: Kỷ tử vị ngọt, tính bình, không độc; quy kinh can, thận.

Công dụng: ( Bản Thảo Kinh Sơ ) viết: Kỷ Tử chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc, là thuốc tốt để ích tinh, minh mục…

Chủ trị:

Trị viêm gan mạn tính, xơ gan do âm hư: Bắc sa sâm 12g, Mạch môn đông 12g, Đương quy 12g, Kỷ tử 12-24g, Sinh địa 24-40g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống (Nhất Quán Tiễn – Liễu Châu Y Thoại).

+ Trị suy nhược, thận hư, lưng đau, gối mỏi, di tinh: Thục địa 320g, Sơn dược (sao) 160g, Câu kỷ tử 160g, Sơn thù nhục 160g, Ngưu tất 120g, Thỏ ty tử 160g, Lộc giao (sao) 160g, Quy bản (sao) 160g, tán bột, trộn mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12-16g, ngày 2-3 lần (Tả Quy Hoàn – Cảnh Nhạc Toàn Thư).

Trị hoa mắt, thị lực giảm sút, cườm mắt tuổi già, đục thủy tinh thể: Thục địa 320g, Sơn thù 160g, Sơn dược 160g, Đơn bì 80g, Trạch tả 80g, Phục linh 80g, Cúc hoa 120g, Câu kỷ tử 120g. Tán bột, trộn với mật làm hoàn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-12g (Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn – Y Cấp).

+ Trị nam giới sinh dục suy yếu (vô sinh): Mỗi tối nhai 15g Câu kỷ tử, liên tục 1 tháng, thường sau khi tinh dịch trở lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng phòng dục.

+ Trị thận hư, tinh thiếu, lưng đau, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử, Hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán bột, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 12g, ngày uống 2 lần với nước nóng (Câu Kỷ Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Dưỡng sinh phòng bệnh: Kỷ Tử pha trà uống hàng ngày, hay dùng thêm cùng: Cúc hoa, Đại táo, Sâm hoa kỳ, Hoàng kỳ… giúp bổ khí dưỡng huyết, bổ thận ích tinh, tư can minh mục, nhuận phế sinh tân, dùng lâu ngày hiệu nghiệm vô cùng.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây