Thiền thuế

Thiền thuế (Thuyền thoái)
Thiền thuế (Thuyền thoái)

Thiền thuế ( 蝉蜕 )

Tên và nguồn gốc –

+ Tên thuốc: Thiền thuế (Xuất xứ: Dược tính luận).

+ Tên khác:

Điêu giáp (蜩甲), Thiền xác (蝉壳), Khô thiền (枯蝉) , Điêu liêu thối bì (蜩蟟退皮), Thiền thối xác (蝉退壳), Thiền thối (蝉退), Kim ngưu nhi (金牛儿), Thiền y (蝉衣), Thôi mễ trùng xác (催米虫壳), Tức tức hầu bì (唧唧猴皮), Tức tức bì (唧唧皮), Tri liễu bì (知了皮), Nhiệt bì (热皮), Ma nhi ô bì (麻儿鸟皮).

+ Tên Trung văn: 蝉蜕 CHANTUI

+ Tên Anh Văn: CicadaSlough

+ Tên La tinh: Cryptotympana pustulata Fabr+ Nguồn gốc: Là xác ve của của con ve sau khi lột xác, côn trùng Họ Ve sầu (Cicadidae).

– Thu hoạch –

Hè, thu thu nhặt, lọai bỏ sạch đất , phơi khô.

Bào chế

Nhặt bỏ tạp chất, rửa sạch phơi khô. Dùng sống.

– Cương mục: Phàm dùng Thuế xác, nước sôi rửa bỏ đất, cánh, chân, nước tương (nước dịch đặc) nấu qua, phơi khô dùng.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, mặn, mát.

– Trung dược học: Ngọt, lạnh.

– Cương mục: Mặn ngọt, lạnh, không độc.

– Bản thảo chính: Vị hơi ngọt, hơi mặn, tính hơi mát.

– Ngọc thu dược giải: Vị cay, khí bình.

Qui kinh

– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Phế, Can.

– Trung dược học: Vào kinh Phế, Can.

– Bản thảo kinh sơ: Vào Can.

– Bản thảo tái tân: Vào 3 kinh Can, Tỳ, Phế.

Công dụng và chủ trị

Tán phong nhiệt, tuyên Phế, ngừng co giật,

Trị ngọai cảm phong nhiệt, ho khan tiếng, ban sởi thấu phát không thông sướng, phẩn chẩn, ngứa ngáy, trẻ con động kinh, mắt đỏ, mắt mây màng che, đinh nhọt sưng độc, uốn ván.

– Biệt lục: chủ trẻ con động kinh, tro uống chủ lỵ lâu ngày.

– Dược tính luận: Trị trẻ con cả người sốt cao động kinh, kiêm năng ngừng khát.

– Bản thảo thập di: Nghiền, thìa 1 chỉ, nước giếng Tỉnh hoa uống, chủ bệnh khàn giọng.

– Bản thảo diễn nghĩa: Trị mắt tối, màng mắt.

Lại sắc nước nước xác , trị trẻ con ra mụt chẩn không nhanh.

– Cương mục: Trị đầu phong huyền vận, ngòai da phong nhiệt, đậu chẩn gây ngứa, uốn ván và điều trị nhọt sưng độc, người lớn mất tiếng, trẻ con cấm phong thiên điếu, trẻ khóc dạ đề, âm sưng.

– Liều dùng và cách dùng –

Sắc uống, 3 ~ 10g, hoặc đơn dụng nghiền bột hòa uống. Liều dùng chứng bệnh thông thường nên ít; Chỉ kính (ngừng co giật) nên dùng liều lớn.

Kiêng kỵ

– Trung dược đại từ điển: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.

– Trung dược học: “Danh y biệt lục” có ghi: “Chủ phụ nhân sinh tử bất hạ”, vì thế phụ nữ có thai nên dùng thận trọng.

– Bản thảo kinh sơ: Chứng đậu chẩn hư hàn không được uống.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

Bổn phẩm hàm chứa lượng lớn chitin, và hàm chứa isoxanthopterin, erythropterin, protein, amino acid, organic acid, hợp chất phenols v.v…(Trung dược học).

Thiền thuế có khả năng chống thuốc hưng phấn trung khu strychnine, cocaine, nicotine v.v…gây ra tử vong kinh quyết của chuột con, tác dụng chống kinh quyết dùng thân Thiền thuế mạnh hơn đầu chân. Bổn phẩm có tác dụng trấn tỉnh, có thể giảm bớt họat động tự phát của chuột con bình thường rõ rệt, kéo dài thời gian ngủ của napental, chống tác dụng hưng phấn của caffeine. Thiền thuế còn có tác dụng giải nhiệt, trong đó tác dụng giải nhiệt chân đầu Thiền thuế so với phần thân mạnh hơn (Trung dược hoc).

  1. Tác dụng dược lý:

Thiền thuế có tác dụng chống kinh quyết, thuốc rượu của nó có thể kéo dài thời kỳ sinh tồn bình quân của thỏ nhà uốn ván thí nghiệm, có thể giảm nhẹ kinh quyết uốn ván của thỏ nhà đã hình thành.

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:Trị phong ôn mới phát, mới cảm phong nhiệt, đông ôn xâm nhập Phế, ho: Bạc hà 1,5 chỉ, Thiền thối (bỏ chân, cánh), Tiền hồ 1,5 chỉ, Đạm đậu xị 4 chỉ, Qua lâu xác 2 chỉ, Ngưu bàng tử 1,5 chỉ. Sắc uống.

(Thời bệnh luận – Tân lương giải biểu pháp)

+ Phương thuốc 2:

Trị ho: Phế khí ủng trệ bất lợi: Thiền xác (bỏ đất, sao qua), Nhân sâm (bỏ mầm), Ngũ vị tử đếu 1 lượng; Trần bì, Cam thảo chích đều nửa lượng. Tất cả nghiền nhỏ, mỗi lần uống nửa chỉ, gừng tươi làm thang uống, bất cứ

lúc nào.

(Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương – Thiền xác thang).

+ Phương thuốc 3:

Trị cảm mạo, ho mất tiếng: Thiền y 1 chỉ, Ngưu bàng tử 3 chỉ, Cam thảo 1 chỉ, Cát cánh 1,5 chỉ. Sắc thang uống.

(Hiện đại thực dụng Trung dược).

+ Phương thuốc 4:

Trị mụt đậu xuất không nhanh: Tử thảo, Thiền thuế, Mộc thông, Thược dược, Cam thảo (chích) lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2 chỉ, sắc nước uống.

(Tiểu nhi đậu chẩn luận phương – Khóai thấu tán).

+ Phương thuốc 5:

Trị khách phong khí da ngứa ngáy không thôi: Thiền thối, Bạc hà lượng bằng nhau. Nghiền nhỏ, rượu điều uống thìa 1 chỉ, ngày 3 lần.

(Diêu tăng thản tập nghiệm phương).

+ Phương thuốc 6:

Trị sau đậu phát sốt phát ngứa gãi rách: Thiền thối, Địa cốt bì đều 1 lượng. Nghiền nhỏ. Mỗi lần uống thìa 2, 3, rượu trắng điều uống 2, 3 lần.

(Xích thủy huyền châu – Thiền hoa tán)

+ Phương thuốc 7:

Trị động kinh sốt cao phát co rút: Thiền xác (bỏ đất, sao) nửa lượng, Nhân sâm (bỏ mầm) nửa lượng, Hòang cầm 1 phân, Phục thần 1 phân, Thăng ma 1 phân, thuốc trên nghiền nhỏ; Ngưu hòang 1 phân (nghiền riêng), Thiên trúc hòang 1chỉ (nghiền), Mẫu lệ 1 phân (nghiền).

Thuốc trên trộn kỹ, mỗi lần dùng nửa chỉ, sắc Kinh giới, bạc hà làm thang điều uống, bất cứ lúc nào.

(Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương – Thiền xác tán).

+ Phương thuốc 8:

Trị trẻ con thiên điếu, đầu mắt ngửa trông lên, đàm tắc nóng trong: Kim ngưu nhi, lấy nước tương (nước dịch đặc) nấu 1 ngày, phơi khô nghiền, mỗi lần uống 1 chử, nước lạnh điều uống.

(Vệ sinh dị giản phương)

+ Phương thuốc 9:

Trị trẻ con cấm phong, mới sinh miệng câm không bú: Thiền thối 27 cái, Tòan yết 27 cái. Nghiền nhỏ, thêm Khinh phấn bột chút ít, nước sữa điều rót.

(Tòan ấu tâm giám)

+ Phương thuốc 10:

Trị trẻ con dạ đề: Thiền thối 27 cái, thần sa chút ít, nghiền nhỏ, luyện mật hòan, cho trẻ mút.

(Xích thủy huyền châu – Thiền thối cao)

Hoặc dùng Thiền thối 49 cái, cắt bỏ phía trước, sau đó cắt nghiền nhỏ, phân 4 lần uống, Câu đằng làm thang điều uống.

+ Phương thuốc 11:

Trị uốn ván: Thiền thối (bỏ đất) không kễ nhiều ít. Nghiền nhỏ. thấm lên miệng vết thương, độc khí tự tán.

(Dương thị gia tàng phương – Truy phong tán)

+ Phương thuốc 12:

Trị mụt ban vào mắt hoặc sau bệnh sinh màng che mắt: Thiền thối (rửa sạch, bỏ đất), Bạch cúc hoa đều lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2 chỉ, nước 1 chén, cho vào mật chút ít sắc, uống sau ăn sửa bú, liều lượng tùy theo lớn nhỏ vậy.

(Tiểu nhi đậu chẩn phương luận – Thiền Cúc tán)

+ Phương thuốc 13:

Trị trẻ con âm sưng: Thiền thối nửa lượng, sắc nước rửa; vẫn uống Ngũ linh tán, sẽ tiêu sưng ngừng đau.

(Thế y đắc hiệu phương) (Nguyên nhân phần nhiều ngồi đất gió xâm nhập, hoặc là trùng kiến cắn tổn thương)

+ Phương thuốc 14:

Bệnh uốn ván, phát sốt: Dùng Thiền thối sao qua, nghiền bột, rượu uống 1 chỉ, rất hiệu quả.

còn phương: Có được xác ve nghiền nhỏ, thêm nước dãi hành hòa đều, thoa chổ lóet, chảy ra nước xấu, hiệu quả ngay.

(Phương này tên Truy phong tán).

+ Phương thuốc 15:

Vị nhiệt ói thức ăn: dùng Thiền thối 50 cái (bỏ đất), Họat thạch 1 lượng, tất cả nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, nước 1 chén, thêm mật điều uống

(Phương này tên Lương cách tán).

+ Phương thuốc 16:

Trị đinh nhọt: Thiền thối xác, Bạch cương tàm lượng bằng nhau. Thuốc trên nghiền bột, giấm hòa thoa 4 xung quanh, chừa lại miệng vết lóet, đợi ra chút rễ, sau đó nhổ rễ ra, lại dùng thuốc thoa vào vết lóet. Một phương không dùng giấm, dùng dầu hòa thoa.

(Thánh huệ phương – Thiền thuế tán).

+ Phương thuốc 17:

Trị tràng nhạc: Hồ đào bổ ra, móc ra 1 nửa múi qủa, cho vào đầy Thiền thuế, bên ngòai dùng đất vàng bít kín, dây thép buộc chặt, đề trên lửa nhỏ nướng khô, đất tự rơi, lại lấy Hồ đào nghiền bột, dùng rượu vàng dẫn, nước sôi hòa uống, mỗi ngày sớm tối uống 1 qủa, liên tục uống 100 ngày.

(Hà Bắc Trung y dược tập cẩm).

+ Phương thuốc 18:

– Chủ trị: Viêm thận cấp tính.

– Thành phần:Thiền thuế 25g, Phù bình 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Ích mẫu thảo 30g.

– Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.

+ Phương thuốc 19:

– Chủ trị: Bệnh mề đay mạn tính.

– Thành phần: Thiền thuế 300g, Mật ong 350g.

– Cách dùng: Lấy Thiền thuế rửa sạch, phơi khô, sao cháy sém, nghiền nhỏ, luyện mật làm hòan. Mỗi hòan 9g, mỗi ngày sớm tối uống 1 hòan, nước sôi tống uống.

+ Phương thuốc 20:

– Chủ trị: Sản hậu bí đái.

– Thành phần: Thiền thuế (bỏ đầu chân) 9g, Đường đỏ 20g.

– Cách dùng: Cho thêm nước 600ml, sắc đến 400ml, bỏ bã, gia thêm đường đỏ hòa tan, uống hết 1 lần. nếu trong 5 ~ 6 giờ vẫn chưa tiểu tiện, có thể theo phương này uống 1 thang nửa.

+ Phương thuốc 21:

– Chủ trị: Viêm tai giữa hóa mủ.

– Thành phần: Thiền thuế 10g, Băng phiến 1g, Khinh phấn 2 phân.

– Cách dùng: Lấy Thiền thuế nướng khô, nghiền thành bột cực mịn, thêm vào Băng phiến, Khinh phấn, nghiền nhỏ. trước dùng nước oxy già rửa sạch tai bệnh, rồi thổi vào lượng thuốc bột vừa phải, mỗi ngày 1 lần.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây