Hương nhu ( 香薷 )
Tên và nguồn gốc
+ Tên thuốc: Hương nhu (Xuất xứ: Biệt lục)
+ Tên khác: Hương thái (香菜), Hương nhung (香戎) (香茸), Tử hoa hương thái (紫花香菜), Mật phong thảo (蜜蜂草).
+ Tên Trung văn: 香薷 XIANGRU
+ Tên Anh Văn:”ChineseMoslaHerb,HerbofHaichowElsholtzia”
+ Tên La tinh:
Dược liệu HerbaMoslae; nguồn gốc thực vật ElsholtziasplendensNakaiexF.Maekawa.
+ Nguồn gốc: Là bộ phận trên mặt đất khô ráo của Thạch hương nhu Mosla chinensis Maxim. thực vật vật họ Hình môi (Labiatae).
Dược liệu Giang hương nhu
Thu hoạch
Mùa hạ, thu thu hái, lúc quả đã chín cắt lấy bộ phận trên mặt đất, phơi khô hoặc phơi âm can.
Bào chế
Nhặt bỏ tạp chất, sau khi dùng nước phun ướt, bỏ đi rễ hỏng, cắt khúc, phơi khô tức được.
– Lôi công bào chích luận: Phàm hái được Hương nhu, bỏ rễ giữ lá, cắt nhỏ, phơi khô, chớ cho phạm lửa.
Tính vị
– Trung dược học: Cay, hơi ấm.
– Biệt lục: Vị cay, hơi ấm.
– Mạnh sằn: Ấm.
– Điền Nam bản thảo: Tính ấm, vị đắng cay.
– Bản thảo hối ngôn: Vị cay ngọt, tính ấm, không độc.
Qui kinh
– Trung dược học: Vào kinh Phế, Tỳ, Vị.
– Lôi công bào chế dược tính giải: Vào 2 kinh Phế, Vị.
– Bản thảo kinh sơ: Vào kinh Túc thiếu dương đởm, kinh Thủ thái Âm Phế, kinh Thủ Dương minh đại trường.
Công dụng và chủ trị
Phát hãn giải thử, hành thủy tán thấp, Ôn vị điều trung.
Trị mùa hè uống lạnh cảm hàn, đau đầu phát sốt, sợ lạnh không mồ hôi, ngực bĩ cứng bụng đau, nôn mửa tiêu chảy, thủy thũng, cước khí.
– Biệt lục: Chủ hoắc lọan, bụng đau ói tiêu chảy, tán thủy thũng.
– Mạnh sằn: Trừ nhiệt phong, chợt chuột rút, có thể nấu nước uống liền. Còn đầu thân cầm máu cam, dùng ước uống vậy.
– Nhật hoa tử bản thảo: Hạ khí, trừ phiền nhiệt, trị ói nghịch khí lạnh.
– Lý sàm nham bản thảo: Tiệt thương hàn bốn mùa,
– Bản thảo diễn nghĩa bổ dị: Trị thương thử, lợi tiểu tiện.
– Điền Nam bản thảo: Giải biểu trừ tà, trị trúng thữ đầu đau, thử tả bụng ruột đau nhức, thử nhiệt ho, phát hãn, ấm vị, hòa trung.
– Uông dĩnh (Thực vật bản thảo): Mùa hè nấu nước thay trà, có thể không bệnh nhiệt, điều trung ôn vị; ngậm nước súc miệng, trừ mùi hôi.
– Cương mục: Chủ cước khí hàn nhiệt.
Cách dùng và liều dùng
Sắc uống, 3 ~ 9g. Dùng để phát biểu liều lượng không nên quá lớn, vả lại cũng không nên nấu lâu; Dùng lợi thủy tiêu thũng, liều nên hơi lớn, nên sắc đặc.
Kiêng kỵ
– Trung dược học: Bổn phẩm cay ấm, sức phát hãn khá mạnh, chứng biểu hư có mồ hôi và thử nhiệt nên kỵ dùng.
– Bản thảo trùng tân: Người không biểu tà dè chừng vậy.
– Đắc phối bản thảo: Người hỏa thịnh khí hư, âm hư có nhiệt cấm dùng.
Nghiên cứu hiện đại
- Thành phần hóa học:
Bổn phẩm hàm chứa dầu bay hơi, trong dầu chủ yếu có thành phần carvacrol, thymol v.v…; riêng hàm chứa sterol, flavonoid glycosides v.v…(Trung dược học).
- Tác dụng dược lý:
Dầu bay hơi có tác dụng giải nhiệt phát hãn, có thể kích thích bài tiết tuyến tiếu hóa và nhu động ruột, dạ dày. Dầu bay hơi đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, trực khuẩn thương hàn, khuẩn song cầu viêm màng não v.v…có tác dụng ức chế khá mạnh. Thuốc sắc nước của Hải Châu hương nhu có tác dụng chống virut. Ngòai ra thuốc cồn Hương nhu có thể kích thích mạch máu thận mà làm sung huyết tiểu cầu thận, tăng lớn tính lọc mà có tác dụng lợi niệu (Trung dược học).
Bài thuốc cổ kim tham khảo
+ Phương thuốc 1:Trị Tỳ vị bất hòa, hung cách bĩ trệ, trong cảm phong lạnh, ngọài chịu lấy hàn tà, ghét lạnh sốt cao, thân mình tay chân đau nhức, khớp chi biếng mỏi, hoắc lọan ói mửa, lách đau phiên vị, trúng rượu không tỉnh, bốn mùa thương hàn đau đầu: Hương nhu (bỏ đất) 2 lượng, Cam thảo (chích) nửa lượng, bạch biển đậu (sao), hậu phác (bỏ vỏ, sao nước gừng), Phục thần đều 1 lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, nước sôi cho vào chút muối uống.
(Cục phương – Hương nhu thang)
+ Phương thuốc 2:
Trị bạo thủy phong thủy khí, thủy thũng, hoặc sang trung thủy, khắp người đều sưng: Hương nhu khô 1 cân, Bạch truật 7 lượng. Hai vị trên giã sàng; nấu đặc Hương nhu lấy nước, hòa Truật làm hòan, lớn như hạt ngô.
Mỗi lần uống 10 hòan, ngày đêm 4, 5 lần uống, lợi đại tiểu tiện cực tốt. Hè lấy hoa, lá hợp dùng cũng tốt.
Kỵ ăn cá trắm đen, rong biển, rau cải trắng, đào, mận, thịt chom sẻ.
(Tăng thâm tập phương – Hương nhu Truật hòan)
+ Phương thuốc 3:
Trị trên lưỡi chợt ra máu như khoan lỗ: Nước Hương nhu uống 1 thăng, ngày 3 lần.
(Trửu hậu phương)
+ Phương thuốc 4:
Thương thử (Ngày hè nằm ẩm ướt gặp gió, sống lạnh không điều độ, đau đầu phát sốt, chuột rút, nôn khan, tay chân phát lanh v.v…).
Dùng Hương nhu 1 cân, Hậu phác (nước gừng chích qua), Bạch biển đậu sao qua đều nửa cân, cắt tán. Mỗi lần uống 5 chỉ, thêm nước 2 chén, rượu nửa chén, sắc thành 1 chén, sau khi bỏ vào trong chén đợi nguội uống. Uống liền 2 lần, rất có hiệu quả.
Phương này là Hương nhu ẩm. Biển đậu trong phương, có thể dùng Hòang liên (nước gừng sao) thay thế.
(Trung dược đại từ điển)
+ Phương thuốc 5:
Thủy thũng: Hương nhu 50 cân, cắt cho vào trong nồi, thêm nước nấu lâu, bỏ bã lại nấu đặc, đặc đến lúc có thể nắn hòan, tức làm thành viên hòan, lớn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 5 hòan, 1 ngày uống 3 lần, lượng thuốc có thể mỗi ngày tăng 1 ít để tiểu tiện có thể thông sướng mà khỏi.
Phương này tên là Hương nhu tiển.
Còn phương: Lá Hương nhu 1 cân, nước 1 đấu, sắc nhừ, bỏ bã, lại nấu thành cao, gia Bạch truật bột 7 lượng làm thành viên hòan, lớn như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 10 hòan, nước cơm tống uống.
Phương này tên là Thâm sư Nhu Truật hòan.
(Trung dược đại từ điển)
+ Phương thuốc 6:
Tâm phiền sườn đau: Dùng Hương nhu giã nước 1 ~ 2 thăng uống.
(Trung dược đại từ điển)
+ Phương thuốc 7:
Máu cam không ngừng: Dùng Hương nhu nghiền, nước hòa uống 1 chỉ.
(Trung dược đại từ điển)
Theo “Dược phẩm vựng yếu”
Hương nhu
Khí vị:
Vị cay, khí hơi ôn, không độc, vào kinh Túc dương minh, Túc thái âm và Thủ thiếu âm.
Chủ dụng:
Chữa hoắc loạn đau xoắn trong Dạ dày, chữa cảm năng tiểu tiện sẻn khó đi, tan thủy thũng, có tác dụng suốt từ trên xuống dưới, Phế kinh được nó thì vận hành được khí trọng trọc mà nhiệt tự hạ xuống, trừ miệng hôi, dẹp khí đục đưa khí trong trở lại, Tỳ kinh được nó thì hỏa uất tự giáng xuống mà khí không đưa lên, giải nhiệt, trừ phiền, điều hòa Trung tiêu, làm ấm Dạ dày. Lại nói ngăn được chảy máu mũi và lưỡi bỗng nhiên ra huyết, là thuốc chủ yếu chữa chứng hoắc loạn gân co rút.
Cấm kỵ: Tính nó cay ôn hay tán, hay chạy, người nguyên khí hư không nên uống nhiều, chứng nhiệt ở trong lại càng cấm dùng.
Cách chế:
Bỏ cành sao với nước Gừng, vì vị cay, tính ôn nên uống nguội, không nên uống nóng.
Nhận xét:
Hương nhu là thuốc để phát tán phong hàn trong mấy tháng mùa hè, nếu vì hóng mát, uống lạnh quá mức, dương khí bị âm tà ngăn trở đến nỗi nhức đầu, phát nóng, phiền táo, miệng khô, thổ tả hoắc loạn thì nên dùng nó để thăng đề dương khí, tán Thủy hòa Tỳ thì khỏi, nếu vì khó nhọc mà sinh ra nhiệt dùng lầm nó thì ngoài biểu càng hư và giúp thêm cho nhiệt, càng háo chân âm, rất có hại.
GIỚI THIỆU THAM KHẢO “Hòa tễ cục phương”
Bài Hương nhu tán Hương nhu 200g, Hậu phác (chế Gừng) 40-60g, Biển đậu sao 40-60g. Cùng tán nhỏ, mỗi ngày hãm uống 12g, ngày 2 lần.
Có thể chuyển thành thuốc thang.
Có tác dụng giải thử, hóa thấp, hòa trung.
Trị bên ngoài cảm phải hàn tà, bên trong bị thấp, với triệu chứng bên trong bị lạnh, đầu đau, đầu nặng, không ra mồ hôi, tay chân tê mỏi, ngực đầy trướng buồn nôn, nôn mửa, bụng đau, tiêu chảy, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch phù nhu.
Trên lâm sàng bài này thường dùng chữa ngoại cảm trong mùa hè. Nếu chứng biểu nặng thêm Thanh hao, Kinh giới để tăng tác dụng tiêu thử, giải biểu. Nếu nghẹt mũi, sổ mũi hợp với bài “Thông xị thang” để thông dương giải biểu.
Nếu lý có thấp nhiệt thêm Hoàng liên để thanh nhiệt gọi là bài “ Tứ vị Hương nhu ẩm”. Nếu thấp thịnh, bên trong bụng đầy, tiêu chảy thêm Bạch linh, Cam thảo để lợi thấp, hòa trung gọi là bài “ Ngũ vật hương nhu am
Nếu 2 chân co rút thêm Mộc qua để thông kinh gọi là bài “Lục vị hương nhu âm Nếu hư yếu, Tỳ khí kém thêm Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Quất hồng để ích khí, kiện Tỳ, ráo thấp gọi là bài “ Thập vị hương nhu ấm
“Tuệ Tĩnh toàn tập”
Bài Giải thử chỉ thống thang
Hương nhu 2 lạng (20đ), Hậu phác (sao Gừng) 1 lạng, Bạch biển đậu 1 lạng. Cùng tán nhỏ, mỗi lần hãm uống 5 đ với Rượu, ngày 2 lần.
Chữa bệnh thương thử mùa hè (biểu hiện phát sốt, nôn mửa, đầu đau, bụng đau, Tim đau hoặc toàn thân đau).
Gia giảm:
Nôn ọe thêm Hoắc hương, Trần bì, sinh Khương.
Nóng quá thêm Mạch môn, Mao căn, lá Tre, Đăng tâm. Đau bụng thêm Chi từ.
Đây là bài thuốc hồi sinh rất công hiệu.