Những thuốc giảm lipid huyết (hoặc giảm sinh mỡ máu hoặc bình thường hoá lipid huyết) là những chất có tác dụng hạ thấp hàm lượng trong máu của cholesterol toàn phần, của cholesterol LDL (là chất gây ra xơ vữa động mạch) và/hoặc của những triglycerid; một số trong những thuốc này có thể làm tăng hàm lượng trong máu của cholesterol HDL (là chất bảo vệ chống xơ vữa).
Phân loại các loại tăng lipid huyết theo Fredrickson
Typ | Phân đoạn lipoprotein có hàm luọng cao | Những lipid chinh có hàm luọng cao |
1 | Chylomicron | Triglycerid |
lla | LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) | Cholesterol |
llb | VLDL
(lipoprotein tỷ trong rất thấp) + LDL |
Cholesterol + triglycerid |
III | IDL | Cholesterol + trlglycerid |
IV | VLDL | Triglycerid |
V | Chylomicron | Triglycerid + cholestetol |
Chỉ định sử dụng những thuốc giảm lipid huyết
Khi cholesterol toàn phần vượt quá 2,7 g/1 (trừ bốt 0,3 g/1 ở là phụ nữ), người ta khuyên mới đầu nên can thiệp bằng cách sửa chữa những tập quán ăn uống (xem: chế
độ ăn uống trong tăng lipid huyết) và kiểm soát chứng béo phì. Khi chế độ ăn uống giảm lipid huyết đã được thực hiện đúng đắn trong vòng từ 3 tới 6 tháng, mà vẫn không bình thường hoá được hàm lượng của cholesterol và/hoặc triglycerid, thì người ta cho thêm một thứ thuốc. Hàm lượng các lipid trong máu mà bắt đầu từ đó người ta khuyên nên cho thuốc, phụ thuộc vào tuổi, giới, và quần thể dân mà đối tượng ở trong đó. Nói chung, người ta cho rằng nếu không có bệnh động mạch vành, không bị đái tháo đường, hoặc những yếu tố nguy cơ khác, thì những thuốc giảm lipid huyết được chỉ định sử dụng một cách hệ thống, khi hàm lượng cholesterol LDL vượt quá 2,7 g/1 (7,0 mmol/1).
Trong trường hợp tăng cholesterol huyết vô căn, thì phải thực hiện chế độ ăn nghèo cholesterol và nghèo mỡ bão hoà, đồng thời phải ăn một lượng đủ chất mõ đơn hoặc đa không no.
Trong trường hợp tăng triglycerid huyết nội sinh, thì chế độ ăn lại phải nghèo glucid, uống ít các đồ uống có cồn, mà phải ăn những thức ăn giàu chất mỡ đơn bão hoà và đa không no. Đối với những người nghiện rượu, thì chứng tăng triglyceriđ huyết thường sẽ hết sau khi cai uống rượu.
Sau từ 3-6 tháng tuân thủ chế độ ăn uống mà không có hiệu quả, thì những thuốc giảm lipid huyết được chỉ định trong những hoàn cảnh sau:
Tăng cholesterol huyết vô căn hoặc thể trạng (typ lia);
Tăng triglycerid huyết nội sinh (typ Ilb, typ III, typ IV).
Tăng cholesterol huyết dù trung bình, nhưng ở những bệnh nhân có bệnh động mạch vành.
Thuốc giảm lipid huyết ít hoặc không có hiệu quả đối với hai thể hiếm gặp sau đây:
Những trường hợp tăng triglycerid huyết ngoại sinh phụ thuộc vào chất mỡ từ thức ăn (typ I).
Những trường hợp tăng triglycerid huyết ngoại sinh và nội sinh thuộc typ V.
Không được kê đơn những thuốc giảm lipid huyết như một thuốc hàng đầu trong những trường hợp tăng lipid huyết thứ phát (giảm năng tuyến giáp, ứ mật, hội chứng thận hư) và trong trường hợp đái tháo đương không kiểm soát được.
Trước khi bắt đầu điều trị, phải tiến hành ba lần định lượng lipid (vào buổi sáng lúc đói) cách nhau 2- 4 tuần, để chắc chắn là bất thường về lipid là rối loạn thường xuyên. Đối với người mắc chứng béo phì, chỉ được cho thuốc giảm lipid huyết sau khi đã thực hiện chế đọ ăn uống giảm calo không mang lại hiệu quả.
Những thuốc giảm lipid huyết có tác dụng làm giảm thấp hàm lượng cholesterol toàn phần, hàm lượng cholesterol LDL (yếu tố sinh xơ vữa), và/hoặc những triglycerid; một số những thuốc này có thể làm tăng cholesterol HDL (bảo vệ chống xơ vữa). Trong mọi trường hợp, thuốc giảm lipid huyết không bao giờ là lý do để ngừng chế độ ăn uống giảm mỡ máu.
Một nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng điều trị bằng simvastatin những bệnh nhân bệnh mạch vành tim bị tăng cholesterol huyết, thì tỷ lệ tử vong do bệnh tim-mạch trong số họ giảm xuống có ý nghĩa.
Cholesterol là một thành phần của mọi màng tế bào trong cơ thể, hậu quả dài hạn của những tác động tới sự tổng hợp cholesterol còn đang phải được xác định .
Lựa chọn thuốc giảm lipid huyết
Tăng cholesterol huyết vô căn hoặc thể trạng (typ lia): hàm lượng cholesterol toàn phần vượt quá 2,50g/l và hám lượng triglycerid vẫn bình thường; những thuốc thuộc loại statin (pravastatin, simvastatin) là những thuốc đầu bảng; theo thứ tự hiệu quả kém dần, có thể kể tới: colestyramin, và những thuốc thuộc loại fibrat (fenofibrat, bezafibrat). Probucol và tiadenol là những thuốc kém hiệu quả hơn nữa. Đối với trẻ em, thì chế độ ăn là chủ yếu; có thể cho colestyramin đối với thể tăng cholesterol huyết gia đình.
Tăng tríglyceríd huyết nội sinh (typ IV): trong một số thể, hàm lượng cholesterol toàn phần vẫn bình thường, nhưng hàm lượng triglycerid thì cao và hàm lượng cholesterol HDL giảm; Tang triglycerid huyết nội sinh thường đáp ứng với việc ngừng uống rượu và chế độ ăn thích hợp.
Trong trường hợp hai biện pháp trên không thành công, thì sử dụng fibrat hoặc dầu cá chứa nhiều acid béo omega-3 đa không no (xem: icosapent). Chống chỉ định dùng colestyramin và probucol.
Tâng Hpid huyết hỗn hợp (typ lib): ở thể này, hàm lượng của cả cholesterol lẫn triglycerid đều tăng; theo thứ tự hiệu quả kém dần, có thể kể tới: những thuốc thuộc loại fibrat (đặc biệt là gemfibrozil) và những thuốc ức chế enzym HMG- CoA reductase.
Thận trọng
Pihrat: giảm liều lượng trong trường hợp suy thận và giảm albumin-huyết.
Colesteramin: trong trường hợp phối hợp với digitalis hoặc thuốc chống đông máu, thì phải uống các thuốc này cách xa nhau một khoảng thời gian ít nhất 2 giờ.
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase: nếu phối hợp với fibrat, thì tăng nguy cơ làm đau cơ và tăng enzym CPK.
Fibrat
Tính chất: những thuốc loại fibrat có tác dụng làm giảm cholesterol huyết, bằng cách ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, từ đó thuốc làm giảm VLDL và LDL đồng thời làm giảm tỷ số cholesterol toàn phần/cholesterol LDL.
Chỉ định
Tăng cholesterol huyết và tăng triglycerid huyết nội sinh ở người lớn, hoặc đơn độc hoặc kết hợp (giữa các typ lia, lib, III, và IV), khi đã tuân thủ chế độ ăn thích hợp trong vòng từ 3-6 tháng mà không có hiệu quả.
Thử nghiệm phòng ngừa sơ cấp những bệnh tim do thiếu cấp máu bằng Clofibrat cho thấy
Clofibrat không làm giảm tỷ lệ tử vong tổng thẻ của bệnh này.
Chưa chứng minh được hiệu quả dài hạn của fibrat trong việc phòng ngừa sơ cấp hoặc thứ cấp những biến chứng của bệnh xơ vữa động mạch.
Đối với trẻ em, chỉ định hạn chế trong điều trị tăng lipid huyết nặng.
Thận trọng
Theo rõi Creatinin-huyết và transaminase.
Nếu sau 3 tháng điều trị mà tổng hợp tình hình lipid không thấy Cholesterol giảm ít nhất 10% và/hoặc triglycerid không giảm ít nhất 20%, thì phải ngừng điều trị bằng thuốc này.
Chống chỉ định
Suy gan: sỏi mật.
Suy thận. .
Khi có thai (chưa chứng minh được tính vô hại) và đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Chóng mặt, nhức đầu, bất lực, chuột rút (co cứng cơ), đau cơ.
Tăng các enzym CPK và SOGT.
Tăng tần suất mắc bệnh sỏi mật.
Giảm ham muốn tình dục, bất lực.
Phản ứng da dị ứng, hãn hữu giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tương tác thuốc: với những thuốc
chống đông máu uống (giảm một
phần ba liều lượng); với ketoconazol,
với những thuốc chống tràm cảm
IMAO, với dantrolen, methyldopa, perhexillin (tăng độc tính với gan); với lovastatin (nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân).
CÁC BIỆT DƯỢC (fibrat)
Bezafibrat
Befizal ® (Boehringer Mannheim)
Liều lượng: 400-600 mg/ ngày chia làm 3 lần.
Ciprofibrat
Lipanor ® (Sanofi Winthrop).
Liều lượng: 100-200g/ ngày,
uông một lần
Clofibrat
Lipavlon ® (Zeneca-Pharma)
Liều lượng: người lớn l,5-2g/ ngày chia làm 2 lần.
Fenofibrat
Fenofibrat – tên thông dụng Lipanthyl ® (Fournier)
Sécalip ® (Biothérapie).
Liều lượng: 200-400 mg/ ngày chia làm 1-3 lần.
Gemfibrozil
Lipur ® (Parke-Davis).
Liều lượng:900 mg/ ngày uống một lần.
THUỐC ỨC CHẾ HMG-COA REDUCTASE (Statin)
Tính chất: thuốc ức chế cạnh tranh của enzym HMG-CoA reductase, hạn chế sự tổng hợp cholesterol trong tế bào, kích thích những thụ thể của LDL và làm tăng số lượng các thụ thể này; thuốc làm giảm hàm lượng trong huyết tương của cholesterol và LDL, đồng thời làm tăng vừa phải cholesterol-HDL.
Chỉ định
Tăng cholesterol huyết nguyên phát typ lia, với cholesterol toàn phần > 3 g/1 , và sau khi đã tuân thủ đúng đắn chế độ ăn uống thích hợp trong vòng 3-6 tháng mà không đạt kết quả (kể tà lúc sử dụng thuốc vẫn phải tiếp thục tuân thủ chế độ ăn uống thích hợp như trước).
Tăng triglycerid huyết (typ I, IV và V): các thuốc statin ít hiệu quả.
Không có hiệu quả đối với tăng cholesterol huyết thể gia đình đồng hợp tử (không có thụ thể của LDL).
Được đề nghị sử dụng để phòng ngừa thứ cấp những biến chứng của xơ vữa động mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (ví dụ, bệnh nhân đã bị nhồi máu cơ tim), kể cả trường hợp cholesterol huyết “bình thường”.
Liều lượng
Pravastatin, simvastatin: liều khởi đầu là 10 mg mỗi ngày uống một lần (liều tối đa là 40mg/ngày).
Fluvastatin: liều khởi đầu là 20mg mỗi ngày.
Nếu cholesterol toàn phần giảm xuống tới dưới 160 mg/dl (4,lmmol/l), hoặc nếu cholesterol- LDL giảm xuống dưới 100 mg/dl (2,6mmol/l), thì giảm bốt liều lượng.
Thận trọng
Theo rõi transaminase và CPK và tổng hợp tình hình lipid sau 1-2 tháng.
Phải ngừng điều trị trong trường hợp không đạt kết quả thoả đáng sau 3-6 tháng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thuốc.
Có bệnh gan đang tiến triển; tăng transaminase kéo dài.
Đối tượng dưới 18 tuổi.
Suy thận; bị chứng tiêu cơ vân.
Nghiện rượu mạn tính, đái tháo đường.
Khi có thai (chưa xác định được tính vô hại) và đang cho con bú.
Tác dụng phụ
Táo bón hoặc ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đày hơi.
Nhức đầu, mất ngủ.
Tăng transaminase.
Phản ứng da dị ứng.
Mệt mỏi, đau cơ : ngừng điều trị nếu CPK tăng cao; đã thấy một số trường hợp bệnh cơ và tiêu cơ vân do sử dụng một số sản phẩm loại này.
An toàn dài hạn vẫn chưa được rõ.
Tương tác thuốc: với những thuốc chống đông máu uống (tăng tác động chống đông máu); với ciclosporin, với gemfibrozil và với niacin (tăng CPK và nguy cơ tiêu cơ vân).
CÁC BIỆT DƯỢC (statin) Fluvastatin
Fractal ® (Sinbio).
Lescol ® (Sandoz)
Liều lượng: 20 mg/ ngày, uống vào buổi tối.
Pravastatin
Elisor ® (Bristol-Myers Squibb). Vastern ® (Specia).
Liều lượng: 20 mg/ ngày uống một lần.
Simvastatin (Simvinolin)
Lúdales ® (Sanofi Winthrop). Zocor® (M., S. & D.-Chibrret).
Liều lượng: 10 mg/ ngày uống một lần
NHỰA TRAO ĐỔI ION
Colestyramin
Questran ® (Bristol-Myers Squibb).
Tính chất: nhựa tổng hợp có ái tính mạnh đôl với những acid mật ở ruột, có khả năng trao đổi ion clorua với một ion cholat: như vậy, những hợp chất không hoà tan của acid mật sẽ được hình thành, và acid mật đáng lẽ được tái hấp thụ bởi chu kỳ ruột-gan, thì sẽ bài tiết theo phân ra ngoài, lượng acid mật bị mất đi sẽ được bù bởi tăng oxy- hoá cholesterol và từ đó dẫn tới giảm cholesterol huyết.
Chỉ định
Tăng cholesterol huyết vô căn hoặc thể trạng (typ lia), khi hàm lượng cholesterol toàn phần trong máu vẫn cao mặc dù tuân thủ chế độ ăn thích hợp và khắc khổ. Tuy sử dụng thuốc nhưng vẫn phải tiếp tục duy trì chế độ ăn thích hợp như trước.
Ngứa vì ứ mật trong hoặc ngoài gan không hoàn toàn.
Kém hấp thu muối mật trong những trường hợp cắt bỏ hồi tràng hoặc bệnh của hồi tràng.
Liều lượng
Liều khởi đầu là 4 g mỗi ngày, rồi tăng dần lên tới 8-12 g/ ngày, uống trước bữa ăn.
Phải hoà tan thuốc trong nước trước khi uống.
Chống chỉ định
Suy gan, tắc đường mật hoàn toàn.
Táo bón mạn tính, có các bệnh đại tràng.
Phụ nữ có thai và trẻ em: sử dụng dành cho những trường hợp tăng cholesterol huyết nặng, dưới sự theo rõi hấp thu các vitamin tan trong dầu mõ.
Tác dụng phụ
Hay bị táo bón, và đôi khi táo bón nặng, tới mức có thể gây tắc ruột, chứng phân có mõ, đau rát bỏng ở dạ dày, đau bụng.
Giảm hấp thu sắt ở đường tiêu hoá (giảm siderin huyết) và giảm hấp thu những vitamin tan trong dầu mỡ (A, D và K).
Có khả năng tăng các triglycerid.
Tương tác thuốc: với nhiều thuốc khác cũng bị kìm hãm hấp thu ở đường tiêu hoá, đặc biệt là digitan, tetracyclin, thuốc chống đông máu uống, hormon giáp trạng, phenobarbital. Những thuốc này nên uống một giờ trước hoặc 6 giờ sau khi uống colestyramin.
NHỮNG THUỐC GIẢM LIPID HUYẾT KHÁC
Benfluorex
Médiator ® (Servier)
Hiệu quả còn chưa được khẳng định
Liều lượng: 150-450 mg/ ngày chia làm 2-3 lần.
Icosapertt
Maxepa ® (P. Fabrre) [+ tocopherol].
Tên khác: acid omega-3 đa liên kết không no.
Dầu tự nhiên sản xuất từ thịt của cá, với các thành phần:
Acid eicosa-penta-enoic (EPA) 18%
Acid docosa-hexa-enoic (DHA) 12%.
Chỉ định: tăng glycerid huyết nội sinh, đơn độc hoặc trội, khi việc tuân thủ chế độ ăn thích hợp và kham khổ riêng không đủ có hiệu quả: tăng lipid huyết typ Ilb, III, và IV.
Liều lượng: 6g/ngày chia làm 3 lần. Tiadenol
Fontipol ® (Lafon).
Liều lượng: 1,6-2,4 g/ngày chia làm 2 lần.