Androgen

Là các hormon nam gây biệt hoá giới tính, có tác dụng gây nam hoá và tăng chuyển hoá. Một số chế phẩm đã được bán như thuốc gây nam hoá; số khác như thuốc làm tăng chuyển hoá.

Chỉ định

Nhược năng sinh dục nam nguyên phát hoặc thứ phát; bổ sung cho một thứ androgen tự nhiên trong trị liệu dài ngày.

Tăng chuyển hoá ở bệnh nhân bị suy dinh dưỡng protein sau phẫu thuật, chấn thương hoặc bất động lâu. Kết hợp với chế độ ăn giảm protein.

Thiếu máu thiểu sản (kết quả không chắc chắn).

Loãng xương (kết quả không chắc chắn).

Các androgen không thích hợp cho việc làm phát triển khối lượng cơ cũng như lực cơ ở người khoẻ mạnh.

Thận trọng

Phải theo dõi tuyến tiền liệt và tuyến vú trong trường hợp điều trị dài ngày thiểu năng sinh dục sau dậy thì.

Chỉ có chuyên gia mới điều trị suy sinh dục trước dậy thì.

Với vận động viên: các thuốc loại này nằm trong danh sách các thuốc kích thích bị cấm vì làm phản ứng dương tính khi kiểm tra chống doping.

Chống chỉ định.

Ung thư tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt, ung thư vú ở nam giới.

Suy tim, suy thận hoặc suy gan.

Phụ nữ có mang hoặc có ý định mang thai, phụ nữ cho con bú.

Trẻ em (trai và gái).

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, nôn.

Nam giới: trứng cá, giữ muôi và nước (phù), vú to, giảm sinh tinh trùng (nếu không bị suy tuyến sinh dục nam).

Phụ nữ: bị nam hoá, đặc biệt là mọc lông và giọng nói; nếu có mang: nguy cơ các cơ quan sinh dục của bào thai nữ bị nam hoá.

Trẻ em: dậy thì sóm, xương dài bị cốt hoá sốm.

Tăng calci huyết ở bệnh nhân nằm liệt giường.

Độc với gan: gặp khi dùng một số androgen tổng hợp, nhất là các chất methyl hoá ở 17a (fluoxymesteron), thể hiện ở rối loạn đào thải BSP và transaminase (SGTT) có thể bị vàng da ứ mật, hãn hữu có thể bị u gan.

CÁC BIỆT DƯỢC (androgen)

Androstanolon

Andractim ® (Besins – Isovesco) [geĩ]

Liều lượng: người lớn 2,5 – 10g/ ngày, bôi.

Fluoxymesteron

Halotestin (Pharmacia & Upjohn)

Liều lượng: người lớn 2 – 10 mg/ ngày, dùng đường uống.

Mesterolon

Proviron ® (Schering)

Liều lượng: người lớn 50 – 74mg/ ngày, uống.

Testosteron

Androtardyl ® (Schering) [tiêm].

Panteston ® (Organon) [viên nang].

Testosteron heptylat ® (Théramex) [tiêm].

Liều: người lớn 120 – 16mg/ngày, uống; đường tiêm bắp: 100 – 250 mg, 3-4 tuần/llần.

Steroid tăng đồng hoá

Các steroid tăng đồng hoá là các dẫn xuất được tổng hợp của testosteron. Giống như các androgen, các thuốc này tăng đồng hoá protid.

Mặc dù người ta đã cố gắng làm giảm tác dụng gây nam hoá và làm tăng tác dụng đồng hoá protid của chúng, các thuốc này vẫn còn tác dụng gây nam hoá đáng kể.

Ngoài ra, nhiều chất còn độc với gan.

Chỉ định

Tuy hiệu quả không chắc chắn, các thuốc này được chỉ định trong các trường hợp suy dinh dưỡng, suy mòn (nhất là trong lão khoa), thiểu sản hoặc vô sản tuỷ, loãng xương ở người già hoặc dùng thuốc, sau phẫu thuật lớn, bỏng rộng, loét.

Cần cân nhắc kỹ trước khi chỉ định các thuốc này vì chúng có tác dụng gây nam hoá và có thể gây nam hoá ở phụ nữ (kể cả người già). Nếu dùng thì phải dùng ngắt quãng và liều thấp.

Vận động viên: Các thuốc này nằm trong danh sách các thuốc kích thích bị cấm. Cho phản ứng dương tính khi làm xét nghiệm kiểm tra doping.

Chống chỉ định

Trẻ em và người trước tuổi dậy thì.

Phụ nữ chưa mãn kinh.

Ung thư hay u xơ tuyến tiền liệt.

Ung thư vú ở nam giới.

Suy gan, viêm gan mới mắc hay mạn tính.

Khi có thai (nam hoá thai nữ) và cho con bú.

Tác dụng phụ

Với nam giới: nếu dùng kéo dài gây vú to, teo tinh hoàn và ức chế sinh tinh, giảm khả năng di động của tinh trùng và vô sinh, bất lực, phì đại tuyến tiền liệt.

Với nữ giới: nam hoá, kinh nguyệt không đều, rối loạn rụng trứng, vô kinh, mọc lông nhiều, thay đổi giọng, rụng tóc, âm vật to lên, đôi khi có tính hung hãn và không hoà hợp xã hội.

Với vị thành niên: tăng trứng cá, ngừng lớn (sụn liên hợp bị cốt hoá sớm).

Tăng cholesterol huyết.

Giảm dung nạp glucose.

Giữ muôi nước và làm huyết áp tăng.

Tăng nguy cơ bệnh mạch vành.

Rối loạn tâm thần: ám ảnh, trầm cảm, loạn tâm thần.

Độc với gan: xảy ra với một số steroid tổng hợp, nhất là các dẫn xuất methyl ở vị trí 17a (norethandrolon): rối loạn đào thải BSP, rối loạn transaminase (SGOT); có thể bị vàng da ứ mật. Hãn hữu bị u gan.

Tương tác: với các thuốc chống tiểu đường uống (làm tăng tác dụng hạ đường huyết); với các thuốc chống đông coumarin uống (làm tăng tác dụng chống đông).

CÁC BIỆT DƯỢC: Tuỳ theo từng nước, thuốc có thể được bán như thuốc gây nam hoá hoặc thuốc làm tăng chuyển hoá.

Nandrolon

Beca-Durabolin ® (Organon). Durabolin ® (Organon). Dynabolon ® (Théramex).

Liều lượng: 25 – 50 mg tiêm tĩnh mạch; 1-2 tuần một lần.

Norethandrolon

Nilevar ® (Laphal)

Liều lượng: 30 mg/ngày, dùpg đường uống.

Trenbolon

Parabolan ® (Negma).

Liều lượng: 50 mg, tiêm tĩnh mạch, 2 – 4 tuần 1 lần.

thuốc kháng androgen

Cyproteron

Androcur ® (Schering)

Tính chất: thuốc cường progesteron tổng hợp có tác dụng kháng androgen (do ức chế cạnh tranh ở các thụ cảm đặc hiệu) và tác dụng kháng hướng sinh dục.

Chỉ định

Điều trị mọc lông nhiều ở phụ nữ không do khối u (không rõ nguyên nhân hoặc do loạn sản buồng trứng). Khi có ảnh hưởng lên tâm lý và đòi sống xã hội, bao giờ cũng kết hợp với một thuốc estrogen.

Điều trị triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt: cyproteron làm giảm số cơ quan đích phụ thuộc androgen (như tuyến tiền liệt) do các tuyến sinh dục và/hoặc do thượng thận bài tiết.

Được khuyên dùng đối với một vài thể dậy thì sớm.

Liều lượng

Mọc lông nhiều ở phụ nữ: 50 – 100mg/ngày từ ngày thứ 5 đến ngày, thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt và từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25: 50/ig ethinylestradiol.

Ung thư tuyến tiền liệt: 200 – 300mg/ngàyliên tục.

Dậy thì sớm không rõ nguyên nhân: 50 – 150mg/m2/ngày.

Thận trọng

Cẩn thận với người bị tiểu đường, bị bệnh mạch vành, cao huyết áp, tiền sử tai biến mạch não.

Theo dõi lâm sàng (cân nặng, huyết áp, vú, tử cung) và sinh học (đường huyết, chức năng gan, lipid huyết).

Phụ nữ: trước khi điều trị bắt buộc phải kiểm tra là không có thai (nguy cơ thai nam bị nữ hoá).

Thuốc gây mệt mỏi và kém tập trung (thận trọng với người điều khiển xe, máy).

Chống chỉ định

Khi có thai (chẩn đoán miễn dịch học trước khi điều trị) và cho con bú.

Bệnh gan nặng.

Trầm cảm mạn tính nặng.

Bệnh lao tiến triển.

Tiền sử mắc tắc nghẽn mạch.

Thiếu máu hồng cầu liềm.

Tác dụng phụ ở phụ nữ: tác dụng giống progesteron có thể gây chảy máu hoặc vô kinh sau khi điều trị.

ở nam giới: bất lực, không có tinh trùng, vú to.

Với cả hai giới: rối loạn thị giác, nhức đầu nặng, bệnh do tắc nghẽn mạch, vàng da, ứ mật.

Ở trẻ bị dậy thì sóm: có thể bị suy thượng thận (tìm trị liệu thay thễ).

DẠNG KẾT HỢP

Ethinylestradiol + cyproteron

Diane 35 ® (Schering)

Thuốc tránh thai chỉ chỉ định khi có dấu hiệu bị nam hoá, nhất là tiết chất bã, trứng cá, mọc lông nhiều vừa phải.

kháng androgen không phải Steroid

Flutamid

Eulexin ® (Schering – Plough) Nilutamid

Anandron ® (Cassenne)

Tính chất: kháng androgen không phải Steroid, ức chế tác dụng của testosteron do cạnh tranh ở các thụ cảm với androgen và không có tác dụng lên các hormon hướng sinh dục hoặc hormon vỏ thượng thận trong điều trị triệu chứng ung thư t.uyến tiền liệt ở giai đoạn nặng. Các thuốc này có thể ngăn ngừa các hậu quả của việc tăng testosteron tạm thời do các chất tương tự gonadorelin gây ra.

Chỉ định: ung thư tuyến tiền liệt có di căn kết hợp với cắt bỏ tinh hoàn (bằng ngoại khoa) dùng thuốc loại gonadorelin hoặc LH-RH.

Liều lượng

Flutamid: 750mg/ngày chia 3 lần vào các bữa ăn.

Nilutamid: liều tấn công 300mg/ngày dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần, dùng trong 4 tuần. Sau đó 150mg/ngày.

Thận trọng

Theo dõi chức năng gan: ngừng thuốc nếu transaminase cao hơn 3 lần so với bình thường.

Nếu xuất hiện khó thở không rõ nguyên nhân: cần chụp phổi (có thể bị bệnh phổi kẽ) và ngừng thuốc.

Chống chỉ định: suy gan nặng, dị ứng với thuốc.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn.

Khó thích nghi nhìn tối, rối loạn nhìn màu.

Gây khó chịu nếu uống rượu.

Bệnh phổi kẽ.

Rối loạn xét nghiệm gan: viêm gan do tổn thương tế bào hoặc hỗn hợp. Có trường hợp bị mắc bệnh não và hoại tử gan.

Bất lực, vú to, đau vú, rối loạn tinh trùng (do tác dụng trội của estrogen).

Khi kết hợp với cắt bỏ tinh hoàn (bằng ngoại khoa hoặc nội khoa): cơn bôc hoả, bất lực.

Chú ý: Một số thuốc khác cùng có tác dụng kháng androgen, nhất là Spironolacton và cimetidin.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

1 BÌNH LUẬN

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây