Blog Trang 518

Hùng hoàng

Hùng hoàng
Hùng hoàng

HÙNG HOÀNG

Tên khác: Thạch hoàng, Hùng tín, Hoàng kim thạch, Huân hoàng.

Nguồn gốc: Muối khoáng thiên nhiên có thành phần chủ yếu là asen disulfur (As2S2) thành mỏ dưới hình thức mềm hay bùn, là khoáng chất tỷ trọng khoảng chừng 3,5, chảy và bốc thành hơi ở 7000C.

Mô tả: Màu đỏ da cam, bóng sáng (gọi là Minh hùng-hoàng), dạng khối, cứng rắn, mùi hơi kh t, làm vụn nát hoặc tán nhỏ có màu hồng, không tan trong nước, hòa trong Amoniac thành dung dịch không màu. Cho vào than hồng sẽ bốc lên mùi Tỏi (có Asen) và khí Anhydride Sulfur (SO2).

Phân bố: Có nhiều ở các tỉnh Hồ Nam, Cam Túc, Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu (Trung Quốc), hiện nay Việt Nam vẫn phải còn đang nhập.

Thu hoạch: Hùng hoàng ở trạng thái thiên nhiên trong mỏ thì mềm, khi cần khai thác thì dùng dao tre cắt ra từng miếng, khi ra ngoài không khí sẽ cứng lại như đá.

Thành phần hóa học: Thành phần chủ yếu là asen disulfur (As2S2).

Công năng: Táo thấp, sát trùng, khử đàm, giải độc rắn cắn.

Công dụng: Trị ung nhọt lở loét, lở ngứa, côn trùng độc hoặc rắn độc cắn (dùng ngoài), ký sinh trùng ở ruột, sốt rét lâu ngày, động kinh.

Cách dùng, liều lượng:

+ Lượng dùng ngoài vừa đủ tán bột đắp, xông khói.

+ Uống 0,15 – 0,30g, cho hoàn tán.

Bào chế:

+ Thường dùng tán bột bằng cách thuỷ phi. Lấy bột hùng hoàng (1 phần), bột Hồ tiêu (1 phần), ngải cứu (9 phần) trộn đều, quấn thành từng điếu thuốc lá. Dùng trị hen, ngày hút 1 – 2 điếu.

+ Hoặc có thể trộn bột Hùng hoàng (1 phần) với Ngải cứu (9 phần) đốt lên để xông trị hen.

+ Sau khi thuỷ phi được bột rồi, dùng để uống trong, hoặc dùng làm áo thuốc hoàn.

Bài thuốc:

  1. Trị loét của bệnh ung thư hắc sắc tố (melanoblastoma): Hùng hoàng, Phàn thạch, Phục linh lượng bằng nhau tán bột đắp ngoài, ngày 1 – 2 lần phối hợp với uống nước sắc Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 50g, ngày 1 thang thay nước chè. Đã trị 10 ca, khống chế được loét, giảm bớt chất xuất tiết có máu rõ (Trương vĩnh Tường, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986,11:697).
  2. Trị sốt rét khó khỏi: Bột Hùng hoàng 0,3g, Lục nhất tán 2g, trộn đều chia làm 2 Uống 1 bao trước lúc lên cơn 2 giờ, 4 – 6 giờ sau uống 21 bao. Trị 29 ca đều uống 1 lần khỏi ( Vương Nãi Sơn, Báo nghiên cứu thành phẩm Trung dược 1982,7:46).
  3. Trị lãi kim: Hùng hoàng 6g, Sử quân tử 6g, Bột Cam thảo, Khổ Hạnh nhân, Uất kim đều 3g, Ba đậu sương 2g, đều tán bột mịn, cho lượng mật ong vừa đủ chế thành viên. Từ 6 tháng đến 1 tuổi: uống 2 viên. Từ 1 – 2 tuổi: uống 4 viên. Từ 2 – 3 tuổi: uống 6 viên. Cứ theo tuổi mà uống vào lức sáng sớm lúc bụng đói 1 lần, ngày thứ 6 uống 2 lần, thường 2 liệu trình là khỏi. Đã trị 240 ca, khỏi 203 ca, tốt 31 ca, không thay đổi rõ 4 Tỷ lệ kết quả 97,40% (Thường Ngọc Đường, Báo Trung y Hà bắc 1988,5:17).
  4. Trị kiết lỵ: Hùng hoàng, Đại hoàng, Hoàng bá đều 3g, tán bột trộn nước làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5g. Tác giả trị hơn 10 ca đã qua thời kỳ cấp vẫn còn tiêu ra máu mũi, uống Tetracyclin không kết quả, uống thuốc này 10 ngày toàn bộ hết bệnh ( Lý Hoán, Sách nói qua về thuốc Khoáng vật, trang 252, Nhà xuất bản KHKT Sơn đông xuất bản 1981).
  1. Trị viêm amydale cấp: Hùng hoàng cầm, Hoàng bá, Cát cánh, Cam thảo đều 150g, tán bột luyện mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần Trị 53 ca có 42 ca chỉ dùng thuốc trên đều trong 3 – 5 ngày khỏi (Lý Hoán).
  2. Trị lao hang: Hùng hoàng, Lưu hoàng đều 120 ca gia nước mật bò chế thành hoàn. Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 0,3g. Trị 9 ca, khỏi 6 ca, 2 ca không kết quả, 1 ca tử vong vì bệnh nặng
  3. Trị ghẻ lở ngoài da, ngứa:

+ Hùng hoàng 6g, Vỏ cây Dâm bụt (Thổ cần bì) 12g, Ban miêu 10g, dùng dấm lâu năm ngâm 3 ngày xát vùng đau.

+ Hùng hoàng, Tỏi lượng vừa đủ giã nát đắp ngoài. Trị viêm da tiếp xúc. 8.Trị đinh nhọt độc, thấp chẩn:

+ Hùng hoàng 6g, Mẫu lệ nung 12g, tán bột trộn mật ong bôi ngoài.

+ Hùng hoàng 6g, Hoàng bá 15g, Băng phiến 1g, tán bột mịn rắc vào nếu chảy nước, nếu khô trộn dầu thơm bôi.

  1. Trị trẻ em động kinh đàm rãi ủng tắc: Hùng hoàng giải độc hoàn: Hùng hoàn, Uất kim đều 30g, Ba đậu (bỏ hết dầu) 14 hạt tán bột nấu với dấm làm hoàn bằng hạt đậu xanh, mỗi lần 1 – 2 hoàn.
  2. Trị lông mày rụng: Hùng hoàn tán nhỏ hòa dấm bôi vào.
  3. Trị tai chảy mủ: Hùng hoàn, Thư hoàng, Lưu hoàng đều 4g, tán bột nhỏ mịn thổi vào
  1. Trị rắn rết cắn: Bôi bột Hùng hoàng vào vết cắn

Kiêng kỵ: Âm kém, huyết hư thì không nên dùng, kiêng đồ sắt và kỵ lửa, phụ nữ có thai đều cấm uống. Không nên dùng lâu quá.

Chú ý: Hùng hoàng độc (Thuốc độc bảng B), khi dùng phải cẩn thận.

Ống tầng sinh môn và điều trị

I. ĐẠI CƯƠNG

Ống tầng sinh môn (rò hậu môn tiền đình/hậu môn bình thường) được định nghĩa là một đường rò từ ống hậu môn đổ ra tiền đình âm đạo hoặc môi lớn trên bệnh nhân có lỗ hậu môn bình thường hoặc hậu môn tầng sinh môn trước

Hiếm gặp trên thế giới nhưng gặp nhiều ở Việt Nam hơn các dị dạng hậu môn trực tràng chính danh khác ở nữ, khoảng 30 cases/nă Ít gặp dị dạng phối hợp, nếu có, thường là rò hậumôn da hoặc hẹp hậu môn.

Về mặt phôi thai: ống tầng sinh môn (rò hậu môn hõm thuyền) do khe hở giữa gò đáy chậu và hai bên được các nếp gấp sinh dục bắc cầu

II. CHẨN ĐOÁN

  • Khởi phát sớm từ 1 tuần đến 3 tháng, đỉnh cao tuần 3- Biểu hiện lúc khởi đầu thường là viêm tiến triển tại bộ phận sinh dục (thường là tiền đình / môi lớn) , chảy mủ kèm xì phân lúc đi cầu, hiếm gặp chỉ có lỗ rò ở bộ phận sinh dục.
  • Lỗ rò phía đường tiêu hóa tại đường lược (12 giờ), phía bộ phận sinh dục rò tiền đình hoặc môi lớn ( hố thuyền: 6 giờ).

III. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị nội khoa để ổn định tình trạng viêm nhiễm (Cefaclor 20mg/kg/ngày chia 2-3 lần).
  • Phẫu thuật vá rò ít nhất 3 tháng sau khi ổn định tình trạng viêm quanh đường rò, tốt nhất khoảng 4-6 tháng tuổi
  • Xác định chính xác vị trí lỗ rò (có thể sử dụng Xanh methylene) để can thiệp phẫu thuật một lần duy nhất ( có thể mở hậu môn tạm trong trường hợp thương tổn lan rộng ở bộ phận sinh dục).
  • Không nong hậu môn và tránh táo bón sau mổ 1 tháng bằng

Phẫu thuật

–   Phương pháp: phẫu thuật Tsuchida có thể áp dụng mọi kích thước đường dò nhưng giới hạn là lỗ rò đường tiêu hóa phải ở vị trí thuộc ống hậu môn.

phẫu thuật Tsuchida

  • Biến chứng sớm: Tái phát rò.

Nếu có chỉ xảy ra trong 10 ngày đầu do đường khâu quá căng hoặc nhiễm trùng, có khả năng tự lành,

Điều trị kháng sinh sau tái phát (như giai đoạn cấp).

Thực hiện lại phẫu thuật sau 3 tháng.

Huyệt Hiệp Khê

Hiệp Khê

Tên Huyệt:

Huyệt ở khe (giống hình cái suối = khê) nơi ngón chân 4 và 5 giao nhau (họp lại = hiệp), vì vậy gọi là Hiệp Khê (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 43 của kinh Đởm.

Huyệt Vinh, thuộc hành Thủy, huyệt Bổ.

Vị Trí huyệt:

Khe giữa xương bàn chân ngón thứ 4 và 5, huyệt nằm ở đầu kẽ giữa 2 ngón chân, phía trên mu chân.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa các gân duỗi các ngón 4 và 5 của cơ duỗi dài các ngón chân, gân duỗi ngón 4 của cơ duỗi ngắn các ngón chân, cơ gian cốt mu chân, khe giữa các đốt 1 của các xương ngón chân 4 và 5.

Thần kinh vận động cơ và các nhánh của dây thần kinh chày trước và nhánh của dây thần kinh chày sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác Dụng:

Thanh nhiệt, tức phong, chỉ thống.

Chủ Trị:

Trị đầu đau, tai điếc, chóng mặt, tứ chi giá lạnh do rối loạn khí, thần kinh gian sườn đau, ngực tức.

Phối Huyệt:

1. Phối Dương Phụ (Đ.38) + Thái Xung (C.3) trị nách sưng (Thiên Kim Phương).

2. Phối Tất Dương Quan (Đ.33) trị gối sưng đau (Thiên Kim Phương).

3. Phối Giáp Xa (Vị 6) + Hòa Liêu (Đại trường.19) trị hàm và má sưng (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Hạ Cự Hư (Vị 39) + Nhũ Căn (Vị 18) + Thần Phong (Th.23) + Thiên Khê (Tỳ 18) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Ưng Song (Vị 16) trị nhũ ung [vú sưng] (Tư Sinh Kinh).

5. Phối Hạ Liêm(Đại trường.8) + Ngư Tế (Phế 10) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị nhũ ung (Thần Cứu Kinh Luân).

6. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Dương Phụ (Đ.38) + Khiếu Âm (Đ.44) + Lâm Khấp (Đ.41) trị nhọt mọc từ bên của râu tóc (Ngoại Khoa Lý lệ).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1-3 tráng – Ôn cứu 3-5 phút.

Tham Khảo:

“Đởm kinh bị Hư chứng: châm bổ huyệt Hiệp Khê” (Châm Cứu Đại Thành).

Bị rụng tóc, hói đầu nên ăn gì hàng ngày

Rụng tóc phần lớn là chứng bệnh do máu nóng, thận suy mà ra, do đó cần ăn những loại thực phẩm bổ máu bổ thận, không nên ăn những thực phẩm không có lợi cho máu cho thận.Cách trị rụng tóc

Món 1: BÁNH BAO CẢI HẸ RAU SAM

Nguyên liệu:

  • Rau sam, cải hẹ mỗi loại 150gr
  • bột mì, hành, gừng, mỡ lợn, tương dầu, muối vừa đủ
  • trứng gà 2 hột.

    Rau sam
    Rau sam

Rau sam cải hẹ chia ra rửa sạch phơi khô 2 giờ, bằm nhuyễn, trứng gà đánh đều chiên lên đảo cho nhuyễn, rau sam, cải hẹ cùng cho vào, cho thêm muối tinh, tương dầu, bột ngọt, hành, gừng làm gia vị. Bột làm thành bánh bao, đặt vào lồng và hấp chín.

Cách ăn: Ăn vào bữa chính.

Công hiệu: Lưu thông máu giải độc, thanh nhiệt khử độc.

Món 2: KẸO MÈ HẠT ĐÀO

Nguyên liệu:

  • Đường cát trắng 500gr
  • Mè đen, hạt đào mỗi thứ 250gr.

    Hạt vừng có tác dụng bổ can thận, ích tinh huyết
    Hạt vừng có tác dụng bổ can thận, ích tinh huyết

Cách chế biến:

Đường cát cho vào nồi, cho thêm một ít nước, để lửa nhỏ cho đường keo lại. Sau đó cho mè đen, hạt đào vào đảo lên, tắt lửa. Nhân lúc còn nóng đổ ra đĩa, trên đĩa bôi qua một ít dầu ăn, đợi hơi nguội kẹo cứng lại dùng dao xắn thành từng miếng nhỏ, sau khi nguội rồi bề mặt kẹo sẽ thành màu đen.

Cách ăn: Ăn vào lúc nào cũng được.

Công hiệu: Bổ não, bổ thận, mọc râu, mọc tóc.

Món 3: VIÊN BÁNH HỒNG KỶ TỬ

Nguyên liệu:

  • Bánh hồng, cẩu kỷ vừa đủ

Cách chế biến:

Bánh hồng dùng cỏ tranh nấu chín, cây cẩu ký dùng rượu ngâm xong rồi phơi khô, bánh hồng cẩu kỷ cùng tán thành bột làm thành viên hoàn đậu xanh lớn nhỏ. Xếp vào trong canh hương tranh luộc chín.

Cách ăn: Uống canh ăn viên hoàn.

Công hiệu: Bổ thận, thông máu, mọc râu mọc tóc.

Yến sào – Tổ yến – Cách dùng, công dụng chữa bệnh

YẾN

Tên khác: Yến hàng, hải yến, yến oa, yến hông xám.

Tên khoa học: Collocalia fuciphaga germani Oustalet

Họ Chim yến (Apodidae).

MÔ TẢ

Loài chim nhỏ, nặng 7 – 15g, giống chim én, đầu tròn, mỏ ngắn hơi cong, mắt đen.

Cánh dài, sải cánh rộng, đuôi ngắn, không chẻ, có mảng sáng ở hông. Bộ lông màu đen tuyền, trừ lông ở lưng màu nâu đen, lông bụng màu xám trắng.

Người ta còn dùng tổ của nhiều loài khác nhưng chỉ dùng để làm thuốc.

Yến sào - Tổ yến
Yến sào – Tổ yến

PHÂN BỐ, NƠI SỐNG

Trên thế giới, yến phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Á gồm các nước chỉ có bờ biển và núi đá cheo leo.

Ở Việt Nam, yến sống ở các tỉnh miền Trung và các đảo Côn Lôn, Phú Quốc, Thổ Chu. Còn thấy ở tỉnh Kiên

Giang. Nhưng nhiều nhất ở Mũi Én, Cù lao Chàm và Khánh Hòa.

Yến sống cặp đôi trong đàn, luôn bay lượn, chỉ đậu ở tổ của mình. Chim làm tổ ở vách núi đá trong các hang động, bên dưới là nước sâu thăm thẳm. Chúng dùng nước bọt tạo thành những vòng xoáy để xây tổ. Khi bị mất tổ, chúng làm lại tổ khác. Mùa xây tổ vào tháng 12 – 3, đẻ 2 trứng. Thức ăn của chim là các loại côn trùng.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HOẠCH, CHẾ BIẾN

Tổ của chim yến hay còn gọi là tai yến (tên dân gian vì tổ giống như tai người). Người ta thu hoạch tổ làm 2 đợt. Đợt đầu vào tháng 3, khi tổ đã làm xong và chim chưa đẻ trứng. Đợt thứ hai vào tháng 7 – 8, sau khi chim đẻ, ấp trứng, nuôi con và đến lúc chim non có thể rời tổ. Có khi, người ta còn khai thác đợt ba vào tháng 5 khi chim đã làm lại tổ.

Tổ yến thường hình bầu dục, cong, màu trắng xám, có khi màu hồng, to bằng nửa quả trứng vịt, nặng khoảng 8 – 10g. Đôi khi cũng có những tổ to hơn, dày và nặng.

Tổ yến lấy về làm sạch tạp chất, rồi phân loại như sau:

  • Yến huyết có màu đỏ tươi, là loại thượng hạng. Loại này hiếm gặp. Màu đỏ do nhiễm máu chim khi nhả dãi (theo truyền thuyết dân gian) hoặc do đá nơi chim làm tổ có nhiều oxyd sắt ngấm vào (theo quan điểm khoa học).
  • Yến bạch còn gọi là yến quang có màu trắng ngà, to và dày, là loại một.
  • Yến thiên màu xanh hơi vàng hoặc trắng đục, nhỏ và mỏng; loại hai.
  • Yến địa màu xám, đen nhạt hoặc tím, tổ của chim già; loại ba.
  • Yến bã trầu có màu hồng.
  • Yến bài là tổ chưa làm xong hoặc bị vỡ.
  • Yến mao là tổ mới làm lần thứ nhất.
  • Yến xiêm là tổ rất bẩn, có nhiều lông.

Tổ yến phải được chế biến trước khi dùng. Ngâm tổ vào nước nóng, bóp mạnh cho các sợi yến mềm và tả ra. Vớt sợi yến, nhặt hết tạp chất (lông chim, rác, rêu…). Rửa bằng nhiều lần nước sạch đến khi sợi yến trở nên trắng nhạt và dai như sợi miến.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Tổ yến chứa protein với hàm lượng cao 42,8 – 54,9%, chất béo ít, lượng đường chủ yếu là glucose cao, các acid amin cần thiết và không thể thay thế được, các vitamin B, E, pp, c, các muối vô cơ và các nguyên tố vi lượng.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Trong y học cổ truyền và giao dịch kinh tế, tổ yến có tên gọi là yến sào. Đó là một món ăn nổi tiếng thuộc loại cao lương mỹ vị và vị thuốc quý có giá trị chữa bệnh cao và xuất khẩu lớn. Ngày trước, yến sào thường chỉ được dành riêng cho vua chúa và luôn có mặt đứng đầu trong các món ăn đại tiệc gọi là yến tiệc.

Yến sào có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ dưỡng chung, bổ thần kinh, tăng cường sức dẻo dai, an thần, kích thích tiêu hóa, mạnh gân xương, chữa suy nhược, bệnh phổi và thận, ho hen, thổ huyết.

Liều dùng hàng ngày: 6 – 12g dưới dạng thuốc bột. Dùng liền 7 – 10 ngày.

Trong dân gian, người ta thường dùng yến sào dưới dạng món ăn – vị thuốc như:

Chè yến: Sợi yến đã nấu chín cho vào bát (có người còn thêm hạt sen, hạt đậu xanh đã làm nhừ). Dội nước đvtờng đậm đặc vào. Ăn khi chè còn ấm.

Xúp yến: Sợi yến nấu chín cùng với thịt gà xếp vào bát, rồi chan nước luộc gà còn nóng. Thêm gia vị đủ ngọt. Ăn làm một lần.

Yến tần: Sợi yến cùng với gạo nếp, đậu xanh, mộc nhĩ hoặc nấm hương, gia vị nhồi vào bụng một con chim bồ câu đã làm sạch. Hấp cách thủy cho chín nhừ. Ăn trong ngày.

Người ta còn dùng thịt chim yến (yến nhục) để làm thuốc chữa trĩ, ghẻ ngứa, lở loét. Phân yến (yến thỉ) chữa ngộ độc. Máu yến (yến huyết) có tác dụng bổ máu. Tổ yến có xác chim yến non (sào nội yến tử) làm thuốc bổ dưỡng.

Nhiều người cao tuổi coi yến sào như một loại thuốc có tác dụng cải lão hoàn đồng, làm chậm quá trình lão hóa.

Chú ý: Hiện nay, chim yến và tổ yến đã trở thành vấn đề cấp thiết và khẩn trương cho việc bảo vệ và quản lý khai thác của nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.

BÀI THUỐC

  • Chữa suy nhược toàn thân, cơ thể gầy yếu: Yến sào, rau thai nhi, tắc kè, ngưu hoàng (lượng mỗi thứ 100g), sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 20 viên chia làm hai lần.

Thuốc rất tốt cho người mới ốm dậy, người cao tuổi, phụ nữ sau khi đẻ, trẻ em suy dinh dưỡng.

  • Nước uống giải khát: có tên “Tổ chim với nấm” gồm yến sào và mộc nhĩ trắng, có tác dụng bổ mát.
  • Chữa ngộ độc: Phân chim yến (30g) phơi khô, sao vàng, tán bột, trộn với 3 củ tỏi giã nhỏ, rồi thêm hồ làm viên bằng hạt ngô.

Ngày uống 3 viên với nước ấm.

Ngộ Độc Thực Phẩm: Dấu Hiệu, Triệu Chứng và Điều Trị

Ngộ Độc Thực Phẩm Là Gì?

Ngộ độc thực phẩm là sự kích thích hoặc nhiễm trùng trong hệ tiêu hóa của bạn do ăn hoặc uống một thứ gì đó. Thường thì nó do thực phẩm hoặc đồ uống bị ô nhiễm bởi virus, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn. Tuy nhiên, các hóa chất độc hại cũng có thể gây ra ngộ độc thực phẩm trong một số trường hợp.

Bạn có thể giúp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm bằng cách lưu trữ và chuẩn bị thực phẩm một cách an toàn.

Ngộ độc thực phẩm thường xuất hiện nhanh chóng và không kéo dài lâu (thường là dưới một tuần), và hầu hết mọi người hồi phục mà không cần điều trị. Tuy nhiên, đối với một số người, ngộ độc thực phẩm kéo dài lâu hơn hoặc gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Ai cũng có thể bị ngộ độc thực phẩm, nhưng những nhóm người có nguy cơ cao hơn bao gồm:

  • Người cao tuổi
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em
  • Phụ nữ mang thai
  • Những người có hệ miễn dịch yếu

Những nhóm người này cũng có nhiều khả năng gặp phải các triệu chứng hoặc biến chứng nghiêm trọng hơn.

Ngộ Độc Thực Phẩm so với Cúm Dạ Dày

Cúm dạ dày thường do một virus mà bạn bị lây từ người bị nhiễm. Ngược lại, ngộ độc thực phẩm thường xảy ra khi bạn ăn thực phẩm không được nấu chín đủ lâu hoặc để ngoài tủ lạnh quá lâu.

Cả hai đều gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Nhưng có một vài dấu hiệu khác nhau cho biết cái nào đang gây ra triệu chứng của bạn. Một cách là nhìn vào tốc độ xuất hiện triệu chứng. Ngộ độc thực phẩm thường bắt đầu khoảng 2-6 giờ sau khi bạn ăn thực phẩm bị ô nhiễm. Trong khi đó, cúm dạ dày thường bắt đầu khoảng 1-2 ngày sau khi bạn tiếp xúc với virus. Một cách khác là nhìn vào thời gian bạn hồi phục. Các triệu chứng ngộ độc thực phẩm thường ngắn và dữ dội, nhưng cúm dạ dày kéo dài vài ngày hoặc lâu hơn. Ngoài ra, cúm dạ dày ít có khả năng gây ra các triệu chứng như sốt và ớn lạnh so với ngộ độc thực phẩm.

Triệu Chứng Ngộ Độc Thực Phẩm

Các triệu chứng và dấu hiệu phổ biến nhất của ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Tiêu chảy, bao gồm tiêu chảy có máu
  • Nôn mửa
  • Đau bụng và buồn nôn
  • Đau đầu
  • Sốt

Nếu bạn bị một loại ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng hơn (như botulism hoặc ngộ độc cá/món hải sản), bạn cũng có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Nhìn mờ
  • Tê hoặc cảm giác ngứa ở da
  • Yếu ớt
  • Liệt

Các triệu chứng này rất nghiêm trọng, vì vậy nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, bạn cần đến bác sĩ hoặc cấp cứu.

Nguyên Nhân Ngộ Độc Thực Phẩm

Nhiều loại vi khuẩn gây ra ngộ độc thực phẩm, bao gồm vi khuẩn, ký sinh trùng và virus. Một số vi khuẩn phổ biến nhất gây ngộ độc thực phẩm bao gồm:

Vi Khuẩn

Vi khuẩn phát triển nhanh khi thực phẩm được giữ ở nhiệt độ từ 40-140 độ F. Giữ tủ lạnh của bạn ở dưới 40 độ F để giúp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. Ngoài ra, hãy nấu chín thực phẩm kỹ lưỡng (nhiệt độ bên trong trên 140 độ F) vì điều này có thể tiêu diệt hầu hết vi khuẩn.

Các vi khuẩn chính gây ra ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Campylobacter: vi khuẩn có trong thực phẩm và đồ uống bị ô nhiễm hoặc chế biến kém.
  • Escherichia coli (E. coli): thường có trong rau sống và thịt chưa chín kỹ.
  • Listeria: có thể có trong thịt nguội và phô mai mềm.
  • Salmonella: thường có trong gia cầm chưa chín và trứng sống.
  • Staphylococcus aureus: cũng có thể gây ra nhiễm trùng do staph.
  • Clostridium: có thể gây ra botulism và có thể nhiễm vào thực phẩm được bảo quản, đóng hộp hoặc lên men tại nhà.
  • Vibrio: có thể nhiễm vào hải sản sống hoặc chưa chín.

Virus

Bạn có thể bị nhiễm virus bằng cách uống nước không an toàn, rửa thực phẩm bằng nước bị ô nhiễm hoặc ăn thực phẩm do người bị nhiễm virus chế biến. Hai loại virus gây ngộ độc thực phẩm bao gồm Norovirus và viêm gan A.

Ký Sinh Trùng

Bạn có thể bị ký sinh trùng từ thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm. Tuy nhiên, rất hiếm khi bị nhiễm ký sinh trùng ở Mỹ vì hầu hết nước đều được xử lý. Một số ký sinh trùng có thể gây ngộ độc thực phẩm bao gồm:

  • Toxoplasma gondii: bạn có thể bị nhiễm khi dọn dẹp hộp cát của mèo bị nhiễm, ăn thực phẩm sống hoặc chưa chín, hoặc nhận một cơ quan nhiễm bệnh trong cấy ghép hoặc truyền máu.
  • Giardia: bạn có thể bị nhiễm từ thực phẩm hoặc bề mặt bị ô nhiễm với phân người.
  • Cryptosporidium: bạn có thể bị nhiễm khi chạm vào bề mặt bị ô nhiễm hoặc bơi trong nước bị ô nhiễm.

Một cách khác mà bạn có thể bị ngộ độc thực phẩm là ăn thực phẩm chứa hóa chất độc hại, chẳng hạn như:

  • Thực phẩm chưa rửa có hóa chất thuốc trừ sâu trên bề mặt.
  • Cá hoặc hải sản có độc tố do tảo hoặc vi khuẩn sản xuất.
  • Một số loại nấm hoang dã.

Ngộ Độc Thực Phẩm Có Lây Không?

Có, bạn có thể bị ngộ độc thực phẩm từ người khác nếu họ bị ngộ độc và không rửa tay sau khi bị tiêu chảy hoặc nôn mửa. Bạn có thể bị bệnh nếu chạm vào các bề mặt mà họ đã chạm vào và sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của mình. Hoặc nếu họ chạm vào thực phẩm của bạn mà không rửa tay.

Ngộ Độc Thực Phẩm Khi Mang Thai

Bạn có nhiều khả năng bị ngộ độc thực phẩm trong thai kỳ vì hệ miễn dịch của bạn không thể chống lại nhiễm trùng tốt như bình thường. Ngoài ra, hệ miễn dịch của em bé của bạn không hoàn thiện cho đến vài tháng sau khi sinh, vì vậy chúng không thể chống lại nhiễm trùng. Nếu bạn bị nhiễm các vi khuẩn như listeria, salmonella hoặc toxoplasma, điều này có thể khiến cả bạn và em bé bị bệnh.

Ngộ độc thực phẩm khi bạn đang mang thai có thể gây ra các vấn đề cho thai kỳ và em bé của bạn, bao gồm:

  • Sảy thai
  • Sinh non
  • Đẻ non
  • Cân nặng thấp cho em bé
  • Nhiễm trùng đe dọa tính mạng ở em bé, chẳng hạn như viêm màng não (sưng não) hoặc vi khuẩn trong máu
  • Nhiễm trùng mắt ở em bé
  • Gan và lách sưng ở em bé
  • Vàng da ở em bé
  • Co giật ở em bé
  • Dịch trong não của em bé

Bạn có thể giúp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm bằng cách tránh một số loại thực phẩm, chẳng hạn như:

  • Phô mai mềm như Brie, camembert, chèvre, ricotta, feta, mozzarella, bocconcini và phô mai xanh.
  • Sữa và nước trái cây chưa tiệt trùng.
  • Thịt, cá hoặc hải sản chưa chín hoặc sống.
  • Trái cây và rau củ chưa rửa sạch hoặc đã cắt sẵn.
  • Kem mềm.
  • Trứng chưa chín hoặc sống.

Bạn cũng nên tránh đồ ăn thừa quá một ngày. Đảm bảo rằng tất cả đồ ăn thừa được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ dưới 40°F (4°C) và được hâm nóng đến nhiệt độ đủ cao (trên 140°F/60°C).

Các biện pháp tự nhiên cho ngộ độc thực phẩm

Một số biện pháp tự nhiên cho ngộ độc thực phẩm giúp giảm triệu chứng của bạn, trong khi những biện pháp khác giúp giữ nước cho cơ thể.

Giữ nước

Bạn có thể mất rất nhiều chất lỏng trong thời gian ngắn khi bạn nôn mửa, tiêu chảy hoặc sốt. Mất nước có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và yếu ớt, và có thể làm nhịp tim của bạn trở nên không đều. Nó thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Giữ nước là một trong những cách tốt nhất để hỗ trợ cơ thể bạn trong khi nó chống lại nhiễm trùng. Hãy thử uống các dung dịch bù nước, chẳng hạn như Pedialyte, có thể giúp bạn giữ nước tốt hơn nước thông thường. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giữ lại chất lỏng, bạn có thể thử ngậm viên đá để giữ nước. Nếu bạn bị mất nước nghiêm trọng, bạn có thể cần đến phòng khám hoặc bệnh viện để được truyền dịch qua tĩnh mạch.

Nghỉ ngơi cho cơ thể

Một cách khác để hỗ trợ cơ thể bạn trong khi nó chống lại nhiễm trùng là ở nhà và nghỉ ngơi.

Ăn thực phẩm nhạt

Bạn có thể cảm thấy quá ốm để ăn vào ngày đầu tiên. Miễn là bạn vẫn còn nôn mửa, hãy giữ chỉ uống chất lỏng như nước, nước dùng trong, nước trái cây pha loãng, trà không caffein hoặc đồ uống thể thao.

Nhưng một khi bạn có thể ăn và uống lại, hãy chỉ ăn thực phẩm nhạt và chỉ một ít một lúc để xem cơ thể bạn phản ứng như thế nào. Chế độ ăn BRAT là nhẹ nhàng với dạ dày của bạn và có thể giúp giảm tiêu chảy vì nó làm cứng phân của bạn và bổ sung một số chất dinh dưỡng mà bạn có thể đã mất do nôn mửa. BRAT là viết tắt của:

  • Chuối
  • Gạo
  • Nước sốt táo
  • Bánh mì nướng

Những thực phẩm khác nhẹ nhàng với dạ dày của bạn bao gồm ngũ cốc khô, bánh quy muối, bột yến mạch và khoai tây. Tuy nhiên, hãy nhớ không ăn chế độ ăn BRAT quá vài ngày vì nó chỉ cung cấp cho bạn một lượng dinh dưỡng hạn chế. Ví dụ, nó không cung cấp nhiều protein hoặc chất xơ.

Một số thực phẩm có thể làm bạn mất nước hơn hoặc tăng cảm giác buồn nôn và nôn mửa. Tránh các thực phẩm sau đây cho đến khi bạn cảm thấy khỏe lại:

  • Sản phẩm từ sữa
  • Thực phẩm chiên
  • Thực phẩm cay
  • Thực phẩm nhiều đường
  • Caffeine
  • Rượu

Uống thuốc để giảm triệu chứng

Nếu việc giữ nước, nghỉ ngơi và ăn một chế độ ăn nhạt không giúp ích, bạn có thể thử giảm triệu chứng của mình với một số thuốc không cần kê đơn, chẳng hạn như:

  • Bismuth subsalicylate (Pepto Bismol, Kaopectate) có thể giúp giảm buồn nôn và tiêu chảy.
  • Loperamide (Imodium A-D) có thể giúp giảm tiêu chảy bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa của bạn.

Tuy nhiên, những loại thuốc này có thể nguy hiểm cho trẻ em. Trẻ em nhỏ bị buồn nôn và tiêu chảy nên uống chất lỏng và tuân theo một chế độ ăn nhạt. Bác sĩ nhi khoa của bạn cũng có thể khuyến nghị một dung dịch bù nước (chẳng hạn như Pedialyte) để giữ cho chúng không bị mất nước.

Thêm probiotics vào bữa ăn của bạn

Mọi người đều có vi khuẩn sống bên trong cơ thể. Một số vi khuẩn này có lợi, và những vi khuẩn khác có thể khiến bạn bị bệnh. Bạn cần vi khuẩn có lợi, ví dụ, để tiêu hóa thức ăn của bạn.

Ngộ độc thực phẩm có thể làm mất cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong ruột của bạn. Probiotics là những vi khuẩn có lợi, giống như những vi khuẩn bạn đã có trong cơ thể. Sử dụng probiotics có thể giúp đưa vi khuẩn trong ruột của bạn trở lại trạng thái cân bằng, làm cho hệ tiêu hóa của bạn khỏe mạnh hơn và có thể bảo vệ bạn khỏi ngộ độc thực phẩm trong tương lai. Khi bạn cảm thấy khỏe hơn, bạn cũng có thể ăn một ít sữa chua để giữ cho vi khuẩn trong ruột của bạn được cân bằng.

Khi nào nên gặp bác sĩ

Hầu hết các trường hợp ngộ độc thực phẩm có thể được điều trị tại nhà. Tuy nhiên, bạn nên gặp bác sĩ nếu:

  • Sốt của bạn trên 102°F (39°C).
  • Bạn thấy máu trong vomit hoặc phân.
  • Tiêu chảy của bạn kéo dài hơn 3 ngày.
  • Bạn nôn mửa quá thường xuyên đến mức không thể giữ chất lỏng.
  • Bạn có cơn đau nghiêm trọng.
  • Bạn có dấu hiệu ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, chẳng hạn như tê tứ chi hoặc nhìn mờ.
  • Bạn có dấu hiệu mất nước nghiêm trọng, chẳng hạn như không đi tiểu nhiều hoặc miệng hoặc họng khô.

Điều trị ngộ độc thực phẩm

Nếu ngộ độc thực phẩm của bạn do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây ra, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh, thuốc nhắm vào ký sinh trùng (thuốc chống ký sinh trùng) hoặc thuốc chống nôn (thuốc chống nôn).

Kháng sinh

Bạn thường không cần kháng sinh trừ khi bạn rất bệnh hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng, chẳng hạn như cục máu đông trong thận, viêm màng não hoặc sốc nhiễm trùng. Một số kháng sinh mà bác sĩ có thể kê đơn (nếu bạn thực sự bị bệnh do nhiễm E. coli) bao gồm:

  • Azithromycin (Zithromax, Zmax)
  • Ciprofloxacin (Cipro)
  • Rifamycin (Aemcolo)
  • Rifaximin (Xifaxan)

Thuốc chống ký sinh trùng

Nếu ngộ độc thực phẩm của bạn do ký sinh trùng, bác sĩ có thể kê đơn cho bạn thuốc chống ký sinh trùng, chẳng hạn như:

  • Metronidazole, tinidazole, furazolidone, hoặc albendazole (cho nhiễm Giardia)
  • Sulfadiazine cộng với pyrimethamine, sulfonamide, sulfamethazine, hoặc sulfamerazine (cho nhiễm Toxoplasma)

Thuốc chống nôn (thuốc chống nôn)

Một số loại thuốc mà bác sĩ có thể kê đơn để kiểm soát nôn mửa nghiêm trọng bao gồm:

  • Chlorpromazine (Thorazine)
  • Metoclopramide (Reglan và Metozolv)

Ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm

Người ta bị ngộ độc thực phẩm chủ yếu vì không bảo quản và chuẩn bị thực phẩm một cách an toàn. Để giảm khả năng bị ngộ độc thực phẩm:

  • Rửa tay trong 20 giây bằng nước nóng xà phòng trước và sau khi bạn xử lý thực phẩm, đặc biệt nếu bạn xử lý thịt sống, gia cầm, hải sản và trứng.
  • Rửa sạch rau và trái cây sống trước khi ăn, cắt hoặc nấu.
  • Làm sạch dụng cụ nấu ăn, thớt, bát đĩa và mặt bàn.
  • Để thực phẩm dễ hỏng như thịt, gia cầm, hải sản, sản phẩm từ sữa, trái cây đã cắt và đồ ăn thừa vào tủ lạnh hoặc đông lạnh trong vòng 2 giờ.
  • Nếu bạn lấy thực phẩm ra khỏi tủ lạnh hoặc tủ đựng thức ăn và thấy có dấu hiệu hỏng, hãy vứt bỏ chúng.
  • Rã đông thực phẩm đông lạnh trong lò vi sóng, tủ lạnh hoặc nước lạnh, và nấu ngay lập tức.
  • Giữ thịt sống, gia cầm và hải sản tách biệt khỏi các thực phẩm khác.
  • Sử dụng nhiệt kế thực phẩm để đảm bảo thực phẩm được nấu đến nhiệt độ bên trong an toàn (trên 140°F/60°C).
  • Ngoài ra, hãy theo dõi các thông báo thu hồi thực phẩm. Tại Hoa Kỳ, USDA và FDA phát hành thông báo thu hồi thực phẩm khi họ phát hiện một số thực phẩm gây ra bệnh cho người. Kiểm tra foodsafety.gov để biết thông tin thu hồi mới nhất.

Tóm tắt

Ngộ độc thực phẩm là một căn bệnh mà bạn mắc phải do ăn thực phẩm bị ô nhiễm bởi vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc các mầm bệnh khác. Thông thường, các triệu chứng như nôn mửa và tiêu chảy bắt đầu trong vài giờ sau khi ăn thực phẩm bị ô nhiễm. Tuy nhiên, hầu hết mọi người sẽ hồi phục trong vòng một hoặc hai ngày. Bạn có thể điều trị ngộ độc thực phẩm tại nhà bằng cách giữ nước, nghỉ ngơi và ăn những thực phẩm dễ tiêu. Để giúp ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm, hãy rửa tay trước và sau khi nấu ăn, và đảm bảo bảo quản và nấu thực phẩm của bạn ở nhiệt độ an toàn.

Cách và Nơi Nhận Biện Pháp Tránh Thai

Bạn có nhiều lựa chọn biện pháp tránh thai, và chúng rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa mang thai khi bạn sử dụng đúng cách. Dưới đây là cách để nhận các biện pháp này và những gì cần làm nếu chi phí trở thành trở ngại.

Tôi có cần đơn thuốc để nhận biện pháp tránh thai không?

Điều này phụ thuộc vào loại biện pháp tránh thai bạn muốn và nơi bạn sống. Hầu hết các tiểu bang và Quận Columbia có các luật cho phép dược sĩ cung cấp một số loại biện pháp tránh thai mà không cần đơn thuốc của bác sĩ.

Bạn sẽ cần nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ để nhận các lựa chọn tránh thai sau:

  • Viên tránh thai kết hợp
  • Vòng âm đạo
  • Miếng dán trên da
  • Ulipristal acetate (Ella), một loại biện pháp tránh thai khẩn cấp

Bạn không cần bác sĩ hay dược sĩ để giúp bạn có được Opill. Đây là một loại viên tránh thai chỉ chứa progestin, có thể mua tại cùng những cửa hàng bán ibuprofen hoặc biện pháp tránh thai khẩn cấp. Nhưng vẫn là một ý tưởng tốt khi nói chuyện với bác sĩ về việc này để họ biết tất cả những gì bạn đang dùng.

Bạn cần sự trợ giúp của nhân viên y tế để bắt đầu sử dụng những loại biện pháp tránh thai theo đơn này:

  • Vòng tránh thai (Diaphragm): Bạn cần được vừa vặn với vòng này trừ khi bạn mua vòng một kích cỡ.
  • Tiêm hormone: Bác sĩ hoặc y tá của bạn thường sẽ tiêm cho bạn mỗi 3 tháng. Bạn có thể hỏi họ xem có thể học cách tự tiêm sau lần đầu tiên không.
  • IUD (hormonal hoặc không hormonal): Bác sĩ thực hiện một thủ tục nhỏ để đặt vào tử cung của bạn.
  • Cấy ghép: Bác sĩ của bạn cũng cần thực hiện một thủ tục nhỏ để đặt thiết bị hormonal này dưới da ở cánh tay trên của bạn.

Làm thế nào tôi có thể nhận biện pháp tránh thai mà không cần đơn thuốc?

Các lựa chọn tránh thai không yêu cầu đơn thuốc bao gồm:

  • Bao cao su nam hoặc nữ
  • Bọt âm đạo
  • Chất diệt tinh trùng
  • Viên tránh thai chỉ chứa progestin (Opill)

Nếu bạn từ 17 tuổi trở lên, bạn có thể hỏi dược sĩ về levonorgestrel. Đây là một loại biện pháp tránh thai khẩn cấp không cần đơn thuốc từ bác sĩ, nhưng thường nằm sau quầy.

Làm thế nào tôi có thể nhận biện pháp tránh thai trực tuyến?

Bạn có thể sử dụng một dịch vụ y tế từ xa qua trang web hoặc ứng dụng để mua viên tránh thai trực tuyến. Một số dịch vụ này cũng cung cấp miếng dán hoặc vòng. Bạn có thể chọn từ các thương hiệu và phiên bản generic khác nhau của biện pháp tránh thai.

Nói chung, bạn bắt đầu bằng cách tạo một tài khoản và điền vào một biểu mẫu hỏi về lịch sử sức khỏe và huyết áp gần đây của bạn. Sau đó, một bác sĩ sẽ xem xét câu trả lời của bạn. Tùy thuộc vào nơi bạn sống, bạn có thể cần có một cuộc tư vấn video với họ nữa. Điều này thường tốn thêm phí.

Với sự đồng ý của bác sĩ, bạn có thể nhận một đơn thuốc cho biện pháp tránh thai được gửi đến nhà bạn hoặc nhà thuốc địa phương.

Tôi phải bao nhiêu tuổi để nhận biện pháp tránh thai?

Điều này phụ thuộc vào nơi bạn sống. Hai mươi lăm tiểu bang và Quận Columbia cho phép những người dưới 18 tuổi nhận biện pháp tránh thai.

Hai mươi bốn tiểu bang còn lại cho phép trẻ em và thanh thiếu niên nhận biện pháp tránh thai chỉ vì một số lý do nhất định. Tùy thuộc vào tiểu bang, một số ngoại lệ cho người vị thành niên bao gồm:

  • Họ đạt đến độ tuổi tối thiểu nhất định.
  • Họ đã kết hôn.
  • Họ đã có con hoặc đã từng mang thai.
  • Họ đáp ứng các yêu cầu như đã tốt nghiệp trung học.
  • Bác sĩ của họ cho rằng sức khỏe của họ sẽ bị nguy hiểm nếu không có biện pháp tránh thai.

Bốn tiểu bang không có chính sách rõ ràng về việc liệu người dưới 18 tuổi có thể nhận biện pháp tránh thai hay không.

Làm thế nào tôi có thể nhận biện pháp tránh thai miễn phí?

Nếu bạn có bảo hiểm sức khỏe thông qua Đạo luật Chăm sóc Giá cả phải chăng (Affordable Care Act), kế hoạch của bạn sẽ chi trả cho các loại biện pháp tránh thai theo đơn được FDA phê duyệt cho phụ nữ.

Nếu bạn nhận bảo hiểm qua công việc, kế hoạch của bạn cũng có thể chi trả cho biện pháp tránh thai. Nếu không, bạn có thể hỏi bộ phận nhân sự của bạn xem liệu bạn có thể nhận nó trực tiếp từ công ty bảo hiểm mà họ làm việc cùng hay không.

Nếu thu nhập của bạn thấp, bạn không có bảo hiểm sức khỏe, hoặc bạn có kế hoạch không chi trả cho chi phí tránh thai, bạn vẫn có những lựa chọn khác. Bạn có thể thử:

  • Sở y tế thành phố hoặc quận của bạn: Bạn có thể gọi cho họ để tìm hiểu xem họ có cung cấp các lựa chọn biện pháp tránh thai với giá thấp hơn dựa trên thu nhập của bạn không. Nếu có, họ có thể yêu cầu bạn cung cấp bằng chứng về thu nhập, như phiếu lương, mẫu W2 hoặc giấy tờ thất nghiệp. Một số sở y tế cung cấp bao cao su miễn phí và các loại biện pháp tránh thai khác cho thanh thiếu niên.
  • Các phòng khám kế hoạch hóa gia đình (hoặc sức khỏe sinh sản): Gọi cho phòng khám địa phương của bạn và hỏi xem họ có cung cấp biện pháp tránh thai giảm giá hoặc miễn phí không. Bạn có thể tìm một phòng khám gần đó trực tuyến thông qua công cụ “Tìm một Trung tâm Y tế” do Cục Quản lý và Dịch vụ Sức khỏe (HRSA) cung cấp.
  • Chương trình hỗ trợ thanh toán: Một số công ty sản xuất sản phẩm tránh thai — bao gồm viên, tiêm, IUD và các tùy chọn khác — có các chương trình chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của bạn nếu họ quyết định bạn đủ điều kiện. Bạn có thể yêu cầu văn phòng bác sĩ của bạn giúp tìm hiểu. Hoặc bạn có thể tìm công ty sản xuất biện pháp tránh thai mà bạn chọn trực tuyến và xem họ có chương trình nào không.
  • Nhà thuốc: Một số chuỗi lớn cung cấp chương trình giảm giá cho thuốc, bao gồm viên tránh thai. Họ cũng có thể cung cấp tư vấn miễn phí với dược sĩ, người có thể giúp bạn tìm thuốc tránh thai với giá thấp hơn. Nếu bạn đến một nhà thuốc độc lập, họ cũng có thể sẵn lòng làm việc với bạn về chi phí. Hơn nữa, một số tiểu bang và Quận Columbia cho phép dược sĩ kê đơn các loại biện pháp tránh thai hormonal DIY — như viên, miếng dán và vòng — điều này có thể tiết kiệm cho bạn một chuyến đến văn phòng bác sĩ.
  • Planned Parenthood: Tổ chức phi lợi nhuận này đã hoạt động hơn 100 năm. Bạn có thể gọi trung tâm Planned Parenthood địa phương để tìm hiểu xem họ có giảm giá cho viên tránh thai cho bạn dựa trên thu nhập không.
  • Trung tâm sức khỏe của trường đại học: Nếu bạn là sinh viên đại học, trung tâm sức khỏe của trường bạn có thể cung cấp bao cao su miễn phí hoặc với giá giảm. Bạn có thể hỏi xem họ có cung cấp các loại biện pháp tránh thai khác miễn phí hoặc với giá giảm, hoặc giới thiệu bạn đến một phòng khám cung cấp.
  • Ứng dụng hoặc trang web y tế từ xa: Một số dịch vụ này cung cấp cuộc hẹn video với bác sĩ hoặc y tá với chi phí thấp, người có thể viết đơn thuốc cho viên và gửi đến nhà thuốc của bạn. Họ cũng có thể cung cấp viên tránh thai với giá phù hợp với ngân sách của bạn.

Viêm da dị ứng – nguyên nhân và điều trị

Viêm da dị ứng là 1 bệnh lý còn bí hiểm, đa hình thái và chưa giải thích được. Có 1 loạt diễn tiến lâm sàng từ khô da đơn giản đến ảnh hưởng các nếp gấp cho đến ảnh hưởng toàn thân có tiết dịch. Định nghĩa thường lệ nhất như sau:viêm da dị ứng có những đặc trưng là biểu hiện viêm da mãn hoặc tái phát có kèm dị ứng, di truyền nhóm gen trội, biểu hiện là hen, viêm mũi mùa, dị ứng thức ăn, viêm da do tiếp xúc với protit; và viêm da dị ứng có đặc tính phản ứng rất nhạy qua trung gian IgE. Cũng có viêm da dị ứng nội sinh không liên quan đến IgE. Diễn tiến bệnh rất thay đổi tùy theo từng bệnh nhân: phát ra rồi lành nhanh từ thuở ấu thơ hay mạn tính và viêm da dị ứng trầm trọng của tuổi trưởng thành hay người lớn hoặc thậm chí xuất hiện muộn ở tuổi người lớn. Điều này cho thấy cần phải dùng tiêu chuẩn để chẩn đoán, ví dụ tiêu chuẩn của Anh Quốc (Bảng 1).

Viêm da dị ứng được liệt kê trong nhóm bệnh dị ứng, nhóm này bao gồm cả hen, viêm mũi- kết mạc dị ứng, và chắc chắn là gồm cả dị ứng thức ăn qua trung gian IgE.

Sinh lý bệnh của viêm da dị ứng là một mảng ghép hình phức tạp

Những yếu tố di truyền có can thiệp vào tình trạng khô da dường như cũng liên quan đến bất thường của mô sợi : sự thiếu hụt mô sợi làm thay đổi chức năng hàng rào của thượng bì; thượng bì trở nên dễ hấp thụ .điều này cho phép nhiều kháng nguyên từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào, vậy thì những kháng nguyên này không bị tấn công ở những người không dị ứng. Những kháng nguyên (giun đũa, phấn hoa, hapten) bị bắt giử bởi hệ miễn dịch dị ứng và gây ra 1 loạt phản ứng viêm cùng lúc ở da và toàn thân. Những bất thường của hệ thống miễn dịch là hỗn hợp : do ngọai sinh hay nội sinh tùy theo có IgE hay không. Để tổng hợp giữa 2 dạng này, người ta đề nghị 1 diễn tiến 3 pha : thời trẻ con, viêm da dị ứng không có IgE, rồi trong 60% đến 80% trường hợp có xuất hiện IgE do dị ứng thức ăn, tiếp đến là do kháng nguyên trong không khí (biểu hiện là viêm da dị ứng ngọai sinh). Ngoài ra, có thể có IgE tự phản ứng với protit nội sinh, viêm da nội sinh.

Tùy theo tuổi, người ta phân biệt viêm da dị ứng trẻ em và viêm da dị ứng tuổi trưởng thành và người lớn

Viêm da dị ứng trẻ em (có bảng những câu hỏi : ISSAC): 6-7% trẻ em từ 6-7 tuổi bị viêm da dị ứng, 10%trẻ từ 13-14 tuổi. Ở Châu Âu, có thể có sự gia tăng tần suất từ 20 năm nay, và sự phân bố thay đổi tùy theo mức sống, liên quan đến điều kiện vệ sinh.

Bệnh cảnh lâm sàng thay đổi theo tuổi, nhưng ở mọi tuổi thì trẻ em đều bị ngứa, bị rối lọan giấc ngủ, rối loạn này tác động đến hoạt động của trẻ và thái độ của trẻ đối với những người thân cận.

Trẻ bú mẹ: ngay từ những tuần đầu của cuộc đời, ảnh hưởng đối xứng trội ở vùng lồi của mặt và tứ chi. Sự khô da hay gặp, ngứa thì thường xuyên sau 3 tháng (gây rối loạn giấc ngủ). Bệnh học diễn tiến gồm những đợt phát bệnh và lui bệnh : diễn tiến thay đổi theo ngày.

Trẻ trên 2 tuổi : tổn thương ở nếp gấp và đầu chi kèm với lichen phẳng và ngứa.

những biểu hiện khác ở trẻ là dị ứng thức ăn – hay gặp nhất khi trẻ dưới 3 tuổi, hen và viêm tiểu phế quản dạng thở rít (1/3 các trường hợp), viêm mũi-kết mạc dị ứng.

Các biến chứng : tụ cầu vàng (dạng tiết dịch, mụn mủ và tạo vảy), herpes (thay đổi nhanh các thương tổn, dạng mụn mủ có rốn lõm, nếu có sốt và tác động toàn thân thì là hội chứng kaposi juliusberg); chàm tiếp xúc (hay gặp hơn ở trẻ có viêm da dị ứng, địnhvị thất thường , dai dẳng hay là trầm trọng dù đã điều trị đúng, chậm phát triển(kết hợp với viêm da dị ứng nặng, đòi hỏi phải điều chỉnh liệu trình điều trị viêm da dị ứng một cách hiệu quả).

Biến chứng mắt:viêm kết mạc dạng sừng hóa (cấm dùng kính sát tròng), tật màng sừng hình nón, đục thủy tinh thể.

Viêm da dị ứng ở người lớn và tuổi trưởng thành

Ở tuổi trưởng thành thường có sự tăng tình trạng viêm da dị ứng, cũng có thể có viêm da dị ứng xuất hiện ở tuổi trưởng thành. nếu viêm da dị ứng dai dẳng từ thời trẻ con thì có đặc trưng là lichen phẳng kèm với khô da và đặc biệt là ban đỏ ngứa ở mặt và cổ.

Bệnh cảnh lâm sàng có thể phong phú hơn do những biểu hiện dị ứng khác và do biến chứng.

Ở người lớn viêm da dị ứng có thể biểu hiện là 1 khô da đơn giản,1 lichen phẳng ở nếp gấp, chàm dạng đồng xu hay những đợt phát toàn thân, điều trị phức tạp vì có thể gồm sẩn ngứa, đỏ da hay thậm chí da khô tái kèm ngứa không chịu nỗi. Viêm da dị ứng có thể khởi đầu ở tuổi người lớn, vì vậy cần phải loại trừ chẩn đoán là ghẻ (soi da), viêm da pemphigut dạng herpes, u lymphoma, bệnh da do nhiễm độc (mô học và miễn dịch huỳnh quang), và cũng có thể chẩn đoán chàm tiếp xúc hơi phúc tạp, nhằng nhịt. Sự khởi đầu chậm thường đi kèm với tiên lượng dè dặt. Ngoài ra, viêm da dị ứng làm dễ cho chàm mãn ỏ bàn tay có ảnh hưởng quan trọng về mặt kinh tế, xã hội.

Chẩn đoán viêm da dị ứng là dựa trên lâm sàng, tuy nhiên có những trường hợp cần có bilan vdị ứng học

Viêm da dị ứng không điển hình : vị trí không thường gặp (mông, gan bàn tay, lòng bàn chân), bỏ qua điều trị, khởi đầu sau 2 tuổi, nhất là không có tiền căn gia đình.

Viêm da dị ứng có những triệu chứng đi kèm như là : biểu hiện dị ứng thức ăn (đỏ da quanh miệng sau ăn hay mày đay), hen, hay viêm kết mạc –mũi dị ứng, phù mạch, ở những trẻ có sự gãy hay trì trệ của kênh cân nặng.

Cần thực hiện những bilan dị ứng học nào? Thử nghiệm chích da (prick-test), các miếng dán trên da hay test mở, đọc kết quả ngay hay chậm hơn (xem chương test). Các dị ứng nguyên cho thử nghiệm chích da chọn tùy theo bảng câu hỏi (ở Châu Âu thì là sữa, trứng, bột lúa mì dường như không thể thiếu : ở Châu Á thì chắc là liên quan đến gạo, đậu nành). Các dị ứng nguyên của các miếng dán lá các dị ứng nguyên thuộc nhóm chuẩn ICDRG. Có thể giảm liều ở trẻ dưới 4 tuổi vì ở chúng các chất liệu  tiếp xúc mở  có thể cho phản ứng không đặc hiệu ở miếng dán. Các dị ứng nguyên cũng có thể là các sản phẩm vệ sinh, chất làm dịu và những thuốc đắp, rịt bởi vì không hiếm các trường hợp viêm da dị ứng bị phức tạp hóa vì tiếp xúc với các chất trên. Các thử nghiệm với miếng dán đối với dị ứng nguyên trong không khí  và thức ăn phải được đọc kết quả thận trọng, và những kết quả từ chúng thường không thích đáng.- những liều ige đặc hiệu cũng phải được xem xét thận trọng- chúng có giá trị bổ sung thông tin để xem có chỉ định thử nghiệm kích thích bằng đường ăn uống chẳng hạn, hay trong trường hợp liều tái kết hợp để đánh giá nguy cơ sau khi biết có tiền sử dị ứng hay test da dương tính chứ chúng không chỉ đơn thuần là công cụ chẩn đoán. Tỉ lệ IgE đặc hiệu hẳn là luôn song hành với liều IgE toàn phần: nếu IgE toàn phần cao thì IgE đặc hiệu cũng gần như phải có mặt. IgE lọai trophatop và phadiatop không đảm bảo chẩn đoán.

Loại bỏ thức ăn, kiêng ăn để chẩn đoán còn bàn cãi, nó phải luôn theo sau 1 bilan dị ứng học và có thể hiệu quả trong tối đa 01 tháng. Các thử nghiệm kích thích bằng đường ăn uống còn bàn cãi về mặt đạo đức: chỉ tái sử dụng các thử nghiệm này trong trường hợp lành tính, và  phải hết sức thận trọng (liều lượng, và thuốc cấp cứu trong tầm tay).

Vì sao phải thử nghiệm? nhằm cải thiện viêm da dị ứng ở những người dị ứng tìm thấy nhờ biện pháp loại bỏ thức ăn.

Điều trị viêm da dị ứng

Mục tiêu là điều trị những đợt phát bệnh và dự phòng tái phát.

Phương tiện là: các corticoid  dành cho da, các chất ức chế sự đi vào của canxi, các chất làm mềm, làm dịu, các kháng histamin, và những điều trị khác.

  • Corticoid dành cho da trong thời gian dài là điều trị hiệu quả duy nhất, chúng có bảng tham khảo. Các phân tử sẵn có thay đổi tùy theo y lý và hoạt tính, định danh quốc tế cho 4 mức từ mức i (mức + thấp) cho đến mức iv (mức + cao).

Chọn lựa tùy theo tuổi, thời hạn và vị trí cần điều trị :

  • iv : trẻ bú mẹ, vùng mặt, nếp gấp, mông của trẻ
  • iii : liệu trình ngắn, thương tổn viêm cấp hay lichen hóa các đầu chi
  • i hay ii: vùng mặt, nếp gấp, OGE hay trẻ bú mẹ

i : ít dùng trừ phi dùng cho mí mắt nhưng phải thận trọng

Chọn theo y lý : kem dành cho tổn thương rỉ dịch và nếp gấp, thuốc mỡ dành cho tổn thương khô và bị lichen hóa.

Tần suất dùng là 01 lần/ngày, lượng thì tương thích với hiệu quả – kê đơn thì phải theo sau khám bệnh, hội chẩn để đảm bảo diễn tiến thuận lợi và sự hiệp đồng của bệnh nhân trong điều trị nhằm đánh giá liều đã dùng để có thể tái điều trị tương thích khi cần.

  • Chất ức chế canxi : là cải tiến quan trọng. Cản trở sự đi vào nội bào của canxi, phân tử cần thiết để hoạt hóa tế bào lympho th2 ; dạng sẵn có ở pháp là Nó làm giảm 1 cách hiệu quả khi dùng chưa đến 01 tuần các điểm số đánh giá của viêm da dị ứng trầm trọng, vừa phải hay nhẹ. Nếu tiếp tục điều trị 2 hay 3 lần /tuần, nó sẽ dự phòng tái phát. Liều 0,03% là dè dặt ở trẻ trên 2 tuổi và liều 0,1% là ở người lớn. Tần suất dùng lúc đầu là 01 lần /ngày, có nguy cơ không chịu thuốc, ở những bệnh nhân đó phải được cảnh báo nhằm dùng tiếp, rồi thì 2 lần /ngày trong 03 tuần. Sau đó thì ngưng thuốc, trường hợp tái phát nhanh thì phải xem xét điều trị duy trì 2-3 lần /tuần. Tác dụng không mong muốn là : nóng bỏng hay ngứa ở chỗ bôi thuốc, vừa phải và thoáng qua lúc bắt đầu điều trị. Nguy cơ tác dụng không mong muốn trầm trọng trong trường hợp herpes, thủy đậu, u mềm biểu mô. Nguy cơ ung thư còn đang bàn cãi (không có quang điều trị kèm theo, tránh ánh nằng mặt trời). Không có nguy cơ teo da.
  • Kháng histamin: chỉ dùng đường toàn thân, giúp điều trị ngứa. Không bao giờ thoa tại chỗ (nguy cơ dị ứng ánh sáng).
  • Những điều trị khác : kháng nhiễm trùng nếu có bội nhiễm rõ, quang điều trị không dùng trong giai đoạn cấp cũng không dùng cho trẻ em, không dùng corticoid đường uống trong điều trị phần lớn các trường hợp viêm da dị ứng.
  • Các biện pháp hỗ trợ (vệ sinh nhẹ nhàng, các chất làm mềm, làm dịu, vải sợi cotton, tâm lý liệu pháp, giáo dục điều trị) được đặt ra tùy từng trường hợp.

Viêm da dị ứng nặng được định nghĩa gồm những đợt phát bệnh thường xuyên và trầm trọng, ít đáp ứng điều trị, phải xem xét sự tuân thủ điều trị ra sao (số ống); phải điều tra về dị ứng học để suy ra sự kiêng cử, phòng tránh dị nguyên. Trường hợp này phải nhập viện vào chuyên khoa da của nhi khoa để có thể đánh giá tốt tương quan giữa thuận lợi và nguy cơ.

Điều trị viêm da dị ứng nặng (trầm trọng) : điều trị đặc biệt :

Quang điều trị : nghiên cứu chưa nhiều, tính khoa học kém. Tia cực tím uva-uvb, uvb phổ hẹp và uva1: hiệu quả, dung nạp tốt trong thời gian ngắn, nguy cơ chưa biết. Từ 8-10 tuổi.

Kháng leucotrien : không dùngtrong viêm da dị ứng nặng

Điều trị corticoid tòan than : tránh dùng ở trẻ em, dù ít hay nhiều cũng kiêng ở người lớn vì tác dụng độc hại và vì phản ứng dội.

Ciclosporin : dùng ở người lớn,kê đơn khi bệnh nhân nằm viện. Kết quả tốt ở trẻ em từ 6- 12 tuần, tái phát thường gặp, ít lui bệnh sau 6 tháng. Liều 5mg/kg/ngày dưới 6tháng /1năm.

Ở ngưới lớn 2-5mg/kg chia 02 lần. Thuốc giúp cải thiện rõ chất lượng cuộc sống nhưng khó cai thuốc. Tác dụng phụ là đáng sợ: độc thận cấp có thể hồi phục hay mãn tính khi phải điều trị lâu dài, nhất là trên 50 tuổi, liều mạnh trên 5mg/ngày, liệu trình dài hơn 2 năm ; cao huyết áp, creatinin cao hơn ngưỡng thấp 30%, suy nhược, run rẩy, dị cảm đầu chi khi bắt đầu điều trị, phì đại lợi răng, rậm lông có thể hồi phục, herpes, u mềm biểu bì, rối loạn mỡ máu thì ăn kiêng( bị cấm khi mỡ máu thấp), ảnh hưởng lên dạ dày-ruột thì giảm liều. Sự quá mức của ức chế miễn dịch : hiếm vì liệu trình ngắn và không kết hợp với cyclophosphamide.

Bilan trước khi điều trị : khám lâm sàng tổng quát, cân nặng, đo huyết áp, khám phụ khoa bằng xét nghiệm phiến đồ âm đạo, điện giải đồ, creatinin máu, huyết đồ, bilan về gan ; định lượng cholesterol, triglyceride. Xem có thuộc chống chỉ định dùng thuốc ? sau đó theo dõi sau 2 tháng, rồi mỗi 01 tháng về huyết áp, creatinin máu; theo dõi mỡ máu mỗi 03 tháng. Sau 01 năm thì đánh giá chức năng lọc thận – chỉ định ức chế canxi, ức chế men chuyển, lợi tiểu. Chống chỉ định : suy thận, phụ nữ có thai, người bệnh không thể theo tới cùng liệu trình.

Azathioprine: khuyến cáo không nên dùng.

Các ức chế miễn dịch khác : không nghiên cứu phổ biến ở trẻ em như mycophenolate mofetil, methotrexat, cyclophosphamid.

IFN gam ma : không khuyến cáo ở trẻ người lớn vì ít tác dụng và gây khó chịu.

Kháng IgE : ? (Xolair)

Liệu pháp nước khóang.

Thuốc y học cổ truyền : hiệu quả nhưng có nguy cơ ở gan, thận. Tâm lý liệu pháp, thư giãn, thôi miên ….

Suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ở người lớn (adult respiratory distress syndrome – ARDS) lần đầu tiên được miêu tả bởi Ashbaugh năm 1969. Từ đó rất nhiều tài liệu về hội chứng này để cắt nghĩa cơ chế sinh bệnh và tìm các phương pháp xử trí. Sau này người ta thấy các trẻ sơ sinh bị bệnh màng trong cũng có ARDS, rồi lần lượt các trẻ em lớn cũng có hội chứng này, nên vẫn gọi là ARDS (acute respiration distress syndrome). ARDS thật sự là một suy hô hấp cấp (SHHC) rất nặng gây tử vong cao ở bệnh nhân trước đây có phổi lành và không có suy tim trái.

Trước Ashbaugh, đại đa số các trường hợp suy hô hấp cấp do giảm thông khí phế nang đã được giải quyết một cách hiệu quả bằng phương pháp thở máy với áp lực dương ngắt quãng IPPV kinh điển. Có một số ít các trường hợp suy hô hấp cấp lại gây tử vong rất cao mặc dù đã được thở máy với oxy liều cao (FiO2 = 0,6). Người ta cho rằng đó là tình trạng thiếu oxy máu trơ có lẽ do thiếu men nào đó, tỷ dụ men G6PD. Người ta nhận thấy tình trạng thiếu oxy máu trơ này không hề đáp ứng với oxy cao áp, tuần hoàn ngoài cơ thể.

Nếu tăng FiO2 lên đến 1 (oxy 100%) thì mới đầu tình trạng suy hô hấp có khá lên, nhưng vài ngày sau thì bệnh càng nặng hơn. Lý do là oxy 100% cũng làm tổn thương màng phế nang – mao mạch, gây tác hại lên lớp surfactant. Năm 1969, ashbaugh đã lần đầu tiên công bố phương pháp hô hấp nhân tạo (HHNT) bằng áp lực dương liên tục để điều trị ARDS có kết quả tốt. 10 năm sau, Zapol đã thất bại khi dùng tuần hoàn ngoài cơ thể để điều trị ARDS. Những hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh sẽ giúp cho chẩn đoán và xử trí đúng đắn ARDS

2.  Nguyên nhân.

Nguyên nhân gây ra ARDS và các danh từ để chỉ tình trạng của phổi trong một số bệnh có thể gây ra ARDS ngày càng nhiều.

– Phổi ngạt nước, phổi sốc, phù phổi cấp, tổn thương phổi nhiễm độc, phổi nhiễm khuẩn, bệnh màng trong, suy hô hấp cấp tiến triển, viêm phổi do hít phải dịch vị … Các tình trạng phổi trên đều dẫn đến bloc phế nang – mao mạch làm cản trở sự khuyếch tán khí, mặc dù sự thông khí vào vẫn bình thường (đường dẫn khí vào lồng ngực bình thường).Các cơ chế dẫn đến bloc phế nang mao mạch có nhiều.

3.  Cơ chế sinh bệnh.

Phổi bệnh nhân ARDS gồm 3 phần rõ rệt : vùng lành, vùng động viên được, vùng bệnh.

Vùng lành:

ở vùng này độ giãn nở của phổi vẫn bình thường. Độ giãn nở đặc hiệu compliance spécifique C/CRF của phổi có ARDS vẫn bình thường, chứng tỏ phổi này có giảm độ giãn nở song song với giảm thể tích phổi. Như vậy trong ARDS phổi hình như có thể tích nhỏ lại, nhưng có độ đàn hồi bình thường.

Vùng động viên được:

Trong ARDS, một vùng không nhỏ các phế nang ở bìa phổi xẹp xuống cùng với các phế quản nhỏ. Vùng này nếu được động viên bằng PEEP sẽ hoạt động như vùng bình thường.

Vùng bệnh:

+ Giải phẫu bệnh :

Tuỳ theo tiến triển nhanh hoặc chậm mà có thể thấy :

  • Phổi đỏ, nặng, kiểu can hoá.
  • Phổi xám, nhẹ và xơ hoá.

Xét nghiệm vi thể của vùng này cho thấy màng phế nang – mao mạch bị tổn thương ở nhiều lớp khác nhau, từ lòng phế nang ra ngoài.

  • Màng surfactant (là lớp bao phủ trong phế nang) bị tổn th-ơng đầu tiên, thay vào đó là lớp màng trong không có tác dụng hô hấp, lại hạn chế sự khuyếch tán khí.
    • Lớp thượng bì gồm 2 lượt phế bào màng và phế bào hạt cũng bị phá huỷ.
    • Lớp kẽ bị phù nề chứa đầy fibrin và
    • Lớp nội mạc mao mạch có nhiều mạch máu bị tắc chứa nhiều Ngoài ra, lòng phế nang cũng chứa nhiều fibrin, albumin.

+ Về mặt sinh lý bệnh :

  • Tổn thương màng phế nang mao mạch gây phù vách phế nang làm giảm độ đàn hồi phổi.
  • Các mao mạch phổi tổn thương để cho protein thoát ra ngoài tổ chức kẽ do tăng tính thấm, fibrin và các tế bào đọng lại làm màng phế nang dầy lên và xơ hoá nhanh chóng.

Nếu khỏi, tương lai vùng phổi bệnh cũng bị đe dọa về mặt chức năng.

+ Về mặt thể dịch :

Người ta thường thấy giảm áp lực keo huyết tương, hạ protein máu, tạo điều kiện cho sự thoát dịch từ mao mạch phế nang ra ngoài (Guyton). Tuy nhiên công trình nghiên cứu của John P. Kohler (Chicago) đăng trong Critical care medicine. Vol 9, 2, 1981 cho rằng: nhiễm khuẩn gây rối loạn chức năng phổi nhưng rối loạn này không liên quan đến hiện tượng giảm áp lực theo  thể dịch. Tiêm albumin đậm đặc cho súc vật thực nghiệm cũng không ngăn ngừa được ARDS.

Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy bloc phế nang – mao mạch là hậu quả của một tình trạng tăng tiết nước trong phổi vào khoảng kẽ, liên quan đến nhiều cơ chế :

  • Hoạt hoá hệ thống bổ thể.
  • Tăng chuyển hoá axit arachidonic phóng thích từ các màng photpholipid trong phổi (xem bảng dước đây).

Cơ chế này cắt nghĩa vì sao phải dùng cocticoit trong ARDS và albumin truyền tĩnh mạch không có tác dụng rõ ràng, mặc dù có hạ protein máu trong ARDS.

4.  Triệu chứng.

Lâm sàng:

  • Tính chất xuất hiện:

ARDS xuất hiện 1 – 3 ngày sau một nguyên nhân tại phổi hoặc toàn thân.

+ Tại phổi: ngạt nước, hít phải dịch vị, nước ối, viêm phế quản phổi, nhồi máu phổi, tắc mạch phổi do nước ối, hơi ngạt…

+ Toàn thân: hôn mê đái tháo đường, suy thận cấp, viêm tụy cấp, viêm não, phù não, xuất huyết não, sốc nhiễm khuẩn, bỏng do chấn thương, cúm, sốt xuất huyết, ngộ độc cấp.

  • Dấu hiệu của suy hô hấp cấp tiến triển:

ARDS tiến triển theo 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 : là giai đoạn tiếp theo chấn thương hoặc bệnh chính. Mặc dù phổi đã có tổn thương nhưng nghe phổi vẫn chưa có rên và X quang phổi vẫn sáng. Có tăng thông khí gây kiềm hô hấp.

+ Giai đoạn 2: 1 – 3 ngày sau. Về lâm sàng chỉ có hơi khó thở (thở nhanh), lồng ngực còn di dộng tốt. Về xét nghiệm : PaCO2 tăng, PaO2 hơi giảm và shunt trong phổi Qs/Qt tăng.

+ Giai đoạn 3: Khó thở và xanh tím, kiểu phù phổi cấp tổn thương.

. Nhịp thở mỗi lúc một nhanh, kèm theo xanh tím và mồ hôi.

. Khám phổi: lồng ngực bắt đầu di động kém, rên ẩm và rên nổ rải rác ở hai phổi.

. Rối loạn ý thức là hậu quả của suy hô hấp cấp.

+ Giai đoạn 4: giảm PaO2, tăng PaCO2 , toan chuyển hoá, cuối cùng gây ra hôn mê và suy cơ tim do thiếu oxy không hồi phục.

Xét nghiệm:

+ SaO2 và PaO2 rất thấp mặc dù bệnh nhân đã thở oxy qua mũi hoặc thở máy IPPV với FiO2 cao (0,6 – 1).

+ PaCO2 bình thường hoặc hơi giảm, đôi khi tăng cao nếu các tổn thương phổi quá lớn.

+ áp lực keo huyết tương giảm.

Chụp phổi:

+ Hai phổi mờ, kiểu phổi trắng, phổi hình cánh bướm, hình mờ rải rác, nhưng hai đỉnh và các góc sườn hoành vẫn còn sáng.

+ Có thể thấy hình ảnh các tổn thương phối hợp hoặc là nguyên nhân của ARDS : viêm phổi khối, phế quản, phế viêm.

5.  Chẩn đoán.

Chẩn đoán xác định:

  • Nghĩ đến ARDS khi thấy:

+ Bệnh nhân có nguy cơ bị ARDS như : ngạt nước, hôn mê (nghi hút phải dịch vị), viêm phổi khối, cúm ác tính …

+ Dấu hiệu lâm sàng của một trình trạng SHHC tiến triển.

  • hắc chắn là ARDS nếu:

+ Xét nghiệm SaO2 và PaO2 rất thấp mặc dù đã thở oxy hoặc thở máy IPPV.

+ Chụp phổi : hai phổi mờ đều hoặc rải rác hình bông gôn.

Chẩn đoán phân biệt : Cần loại trừ :

+ Tràn dịch hoặc tràn khí màng phổi.

+ Tràn dịch màng tim.

+ Suy tim trái cấp.

+ Viêm phổi lan toả.

6.  Các hậu quả sinh lý.

Giảm độ giãn nở và thể tích phổi:

Trong ARDS, màng surfactant bị phá huỷ làm xẹp các phế nang ở nhiều nơi. Thể tích phổi bị thu hẹp. Dung tích cặn chức năng bị giảm nặng. Đường dẫn khi bị đóng lại, khi thở ra còn vùng rìa phổi không có trao đổi khí.

Rối loạn trao đổi khí:

Một điều đáng sợ trong ARDS là phổi không còn khả năng duy trì PaO2  ở mức độ sinh lý mặc dù FiO2 được tăng cao đến độ nhiễm độc.

Có 3 cơ chế gây giảm PaO2:

+ Tưới máu ở vùng phế nang kém thông khí. Nước trong phổi phát triển từ khoảng kẽ đến chỗ phân thành nhánh của các phế quản trên phế nang làm hẹp đường dẫn khí nhỏ. Tỷ lệ VA/Q giảm ở vùng xung quanh tổn thương.

+ Tưới máu ở vùng phế nang không được thông khí (shunt thật).

Bình thường shunt sinh lý chiếm khoảng 3 – 5 cung lượng tim, do shunt động – tĩnh mạch nhỏ và hệ tuần hoàn phế quản và Thebesius. Trong ARDS shunt này tăng đến 60 – 70% cung lượng tim, một phần do các shunt sẵn có mở ra, nhưng phần lớn là do tưới máu ở vùng không được thông khí.

+ Rối loạn khuyếch tán : bên cạnh hiện tượng màng phế nang dầy lên, lại có giảm thể tích máu mao mạch và giảm tốc độ tuần hoàn phổi.

Tiên lượng càng nặng nếu PaO2 không thay đổi mặc dù tăng FiO2 lên đến 1.

Tăng thở gắng sức:

Tỷ lệ khoảng chết trên thể tích lưu thông (VD/VT) tăng do các mao mạch bị tắc ở nhiều nơi. Bệnh nhân phải cố gắng sức để thở, cuối cùng sẽ kiệt sức và suy hô hấp.

7.  Tiến triển và tiên lượng.

Nếu không được điều trị đúng quy cách, chắc chắn bệnh sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng vài giờ đến vài ngày.

  • Rối loạn ý thức dẫn đến hôn mê do thiếu oxy não.
  • Mạch nhanh dần, huyết áp hạ rồi trụy mạch.
  • Nếu bệnh nhân qua khỏi, tiên lượng xa vẫn còn dè dặt; bệnh nhân có thể bị xơ phổi, suy hô hấp mạn, tâm phế mạn.
  • Tỷ lệ tử vong chung từ 50 – 75% theo các tác giả.

8.  Xử trí.

Thở PEEP:

  • Cơ chế tác dụng:

Theo ashbaugh (1969) và Suter (1975): việc sử dụng phương pháp thở máy hô hấp nhân tạo với áp lực dương liên tục CPPV hay PEEP đã đem lại nhiều kết quả tốt, cứu sống thêm được một số bệnh nhân SHHC. Phương thức thở máy với áp lực dương ngắt quãng IPPV hay ZEEP thậm chí oxy cao áp, tim – phổi nhân tạo cũng không giải quyết được.

  • PEEP có tác dụng động viên được các phế nang vùng bìa phổi bị xẹp do ảnh hưởng của ARDS, ít được dùng đến trong sinh lý hô hấp bình thường.
  • PEEP lại còn làm cho các phế nang lành luôn luôn nở ra ở cả hai thì hô hấp. Kết quả là PEEP làm tăng dung tích cặn chức năng FRC, làm giảm tỷ lệ shunt trong phổi và do đó làm cho sự oxy hoá máu động mạch tốt hơn. Trên thực nghiệm chỉ cần 15 sec là FRC đã tăng lên và chỉ ra 22 sec sau khi ngừng PEEP là FRC đã xuống. Khi dùng PEEP chỉ cần cho bệnh nhân thở với FiO2= 0,4
  • Cách làm PEEP:

Trên bất kỳ một máy hô hấp nhân tạo nào, người ta cũng có thể làm được một van PEEP để gây lực cản cho khí thở ra. Mức độ PEEP là mức độ gây lực cản :

đến cuối thì thở ra áp lực còn lại trong ống dẫn thở ra là mức độ PEEP, có thể nhìn thấy ở áp lực kế nối với ống dẫn thở ra.

Có thể tự tạo lấy van PEEP bằng cách nối lỗ ngoài ống dẫn thở ra với một ống chất dẻo đường kính 1 cm2, đầu ngoài cắm vào một lọ nước to hoặc một xô nước. Chiều sâu của cột nước là mức độ của PEEP tính ra cmH2O

  • Mức độ PEEP:

Các công trình của nhiều tác giả đều cho rằng mức độ PEEP có kết quả bắt đầu từ 5 cmH20 và có thể đạt kết quả tốt nhất từ 15 – 20 cmH20, Suter (1975) còn đưa lên đến 30 – 40 cmH20 (super PEEP). Với độ PEEP cao như vậy, máu sẽ được oxy hoá tốt nhưng phải cứu chữa bằng dopamin hay dobutamin truyền tĩnh mạch sau khi đã truyền dịch đầy đủ.

Với từng bệnh nhân, người ta có thể tìm thấy độ PEEP tối ưu đáp ứng với độ oxy hoá máu tốt và tình trạng huyết động cân bằng. Cách làm : đưa dẫn độ PEEP lên 5 cm một lần, ghi huyết áp, mạch, làm xét nghiệm PaO2, PaCO2.

David Rose California trong Critic care medicine, 1981, Vol 9, No2 thực nghiệm ARDS trên lợn đã đưa ra những kết luận sau đây :

– Dùng PEEP có thể mau chóng phục hồi thể tích phổi FRC (dung tích cặn chức năng) được ổn định chỉ với PEEP bằng 5 cmH20, nhưng PaO2 chỉ trở lại bình thường khi FRC tăng gấp đôi, do PEEP đưa lên đến 20 cm2. Nếu đột nhiên ngừng PEEP, thì FRC và PaO2 sẽ xuống rất nhanh. Vì vậy tác giả khuyên không nên để bệnh nhân ra khỏi máy quá lâu.

  • Cách tiến hành:

Bệnh nhân nằm ngửa, tư thế Fowler đã được đặt ống nội khí quản hoặc canun mở khí quản có bóng chèn.

  • Huyết áp phải được duy trì bình thường. Nếu huyết áp thấp phải truyền plasma hoặc albumin.
  • Lượng FiO2= 0,4 không cần cao hơn. Đó là ưu điểm của CPPV so với
  • Bắt đầu bằng PEEP 5 cmH2O làm xét nghiệm ngay nếu có điều kiện, 15 phút sau đưa lên 10 cmH2O, cứ như vậy đưa lên đến 15 rồi 20 cmH2 Đối chiếu các kết quả khí trong máu, mạch, huyết áp và sắc mặt bệnh nhân.

Trong khi sử dụng PEEP cần chú ý :

  • Hút đờm, tẩm quất, vận động trị liệu, xoa bóp.
  • Theo dõi kỹ để phát hiện sớm các biến chứng : tràn khí màng phổi, trung thất, dưới
  • Theo dõi và điều trị củng cố:

Sau vài ba ngày, nếu tiến triển tốt bệnh nhân sẽ tỉnh, hồng hào, mạch huyết áp ổn định.

Việc nghiên cứu bỏ máy cần thận trọng hơn so với các SHHC khác và nên sử dụng các biện pháp trung gian như hô hấp tự nhiên với áp lực dương liên tục CPAP hay hô hấp nhân tạo bắt buộc ngắt quãng IMV, SIMV (cứ 2 – 4 nhịp thở bình thường lại có một nhịp thở bắt buộc của máy).

Thông khí nhân tạo với áp lực dương và tần số cao (High frequency positive pressure ventilation HFPPV):

Phương pháp này tránh được các áp lực cao trong lồng ngực với tần số cao và thông khí phút thấp. Người ta sử dụng một máy hô hấp nhân tạo đặc biệt tạo nên một tần số thở từ 60 – 100 lần/phút và một thể tích lưu thông nhỏ. Máy có khoảng chết rất nhỏ, ở đây chỉ cần độ PEEP thấp.

Tuần hoàn ngoài cơ thể bằng máy oxy hoá qua màng (extracorporal membrane oxygenator ECMO):

Dùng bypass tĩnh – động mạch để giảm bớt tuần hoàn phổi và shunt phải – trái, còn màng oxy hoá máu thì khắc phụ sự giảm oxy máu động mạch và tăng CO2 máu. Ngoài ra phổi vẫn được thông khí bằng áp lực thấp và với oxy ở nồng độ thấp. Phương pháp này quá mới để kết luận được tác dụng, nhưng chắc chắn giải quyết trước mắt được các ARDS rất nặng. Tiên lượng xa của các bệnh nhân này chưa rõ ràng có tốt hơn không.

Thông khí nhân tạo với áp lực dương cả hai thì và tần số thấp kết hợp với máy dùng màng lọc CO2ra khỏi cơ thể (Low frequency positive pressure ventilation (LFPPV) with extracorporal CO2 removal ECCO2R):

Người ta đã thành công trong việc cứu chữa một số bệnh nhân bị ARDS nặng bằng cách dùng một bypass tĩnh – tĩnh mạch cho máu qua một màng rộng của phổi nhân tạo để cho máy chạy với tốc độ chậm lọc ra CO2, duy trì tình trạng PaCO2 bình thường. áp lực dương tính trong phế nang chỉ cần thấp, tần số thở thấp và áp lực đẩy vào thấp làm cho phương thức dễ chịu hơn IPPV.

Các biện pháp xử trí khác:

  • Vấn đề truyền dịch ARDS: về thực chất là một phù phổi cấp tổn thương. Vì vậy nếu không cần bù nước thì cũng không nên truyền dịch quá nhanh và nhiều. Tình trạng tăng tính thấm mao mạch có trong ARDS và giảm protein máu có thể là những nguyên nhân thuận lợi cho PPC huyết động xuất hiện. Nói chung không nên truyền dịch và cho ăn uống quá 1 lít rưỡi một ngày.
  • Cocticoit: cocticoit là thuốc bắt buộc phải có. Có tác giả cho liều lượng rất cao, có tác giả lại dùng liều thấp. Đối với thực tế Việt Nam dùng liều thấp là đúng hơn cả. Liều lượng đề nghị : Methyl prednisolone 30 mg/6h. Nên kéo dài ít ra là 2 tuần, nhưng có thể giảm dần bớt liều.

Kháng sinh : Kháng sinh cũng là cần thiết để tránh bội nhiễm làm nặng thêm ARDS.

Điều trị các Bệnh bụi phổi

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh bụi phổi bao gồm các bệnh phổi nghề nghiệp do hít vào phổi các bụi khoáng chất, còn viêm phổi nghề nghiệp là tổn thương phổi do hít phải bụi hữu cơ.

Bệnh bụi phổi gây xơ hóa phổi, gọi là bệnh bụi phổi ác tính, số lượng bụi ít nhưng xơ hóa phổi nhiều như bệnh phổi -silic, bệnh bụi phổi -abet, bụi phổi -beryli.

Bệnh bụi phổi do quá tải bụi gọi là bệnh bụi phổi lành tính ít gây xơ hóa phổi thí dụ như : bụi than, bụi thiếc, xi măng, baryt.

Trong các bệnh bụi phổi hay gặp nhất là bệnh bụi phổi -silic (silicose), bệnh bụi than (Entracose).

  • Lâm sàng

Bệnh bụi phổi -silic (Silicosis). Bệnh này thường gặp ở những người làm các nghề tiếp xúc với bụi như thợ mỏ, thợ đục đá, thợ làm khuôn đúc, thợ làm thuỷ tinh, thợ xay đá, thợ rải đá làm đường, đồ gốm. Thời gian tiếp xúc bụi trung bình từ 5 – 10 năm.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nghèo nàn, có thể có biểu hiện viêm mũi họng, viêm phế quản. Khi bệnh đã nặng mới biểu hiện khó thở tức ngực hoặc đau ngực. Nghe phổi có thể thấy rì rào phế nang giảm, có ran ẩm, ran phế quản, có khi có lao phổi kết hợp bệnh càng nặng thêm.

  • Cận lâm sàng

X quang phổi: Có hình ảnh viêm xơ, rốn phổi đậm, có nhiều nốt mờ nhỏ, bờ rõ từ rốn phổi tỏa xa dần xung quanh.

Chức năng hô hấp giảm có rối loạn thông khí hạn chế và tắc nghẽn VC + VEMS (FEVi) giảm.

Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với bụi silic từ 5 năm trở lên.

ĐIỀU TRỊ

  1. Điều trị bội nhiễm kể cả lao phổi
  2. Điều trị các biến chứng nếu có (ho ra máu do Silicome)

Khi có đợt cấp của viêm phế quản mạn tính phải dùng kháng sinh.

Ampicillin 500 mg ngày uống từ 2 đến 6 viên.

Erythromycin (Ery 500 mg) ngày dùng từ 2 viên đến 6 viên.

Mucitux ngày dùng từ 3 đến 4 viên.

Prednisolon 5 mg ngày có thể dùng từ 20 mg là đủ.

Nếu có bội nhiễm lao phổi thì phải dùng các thuốc kháng lao như rifampicin; pyrazynamid, ethambutol, rimifon (trước khi dùng thuốc lao nhất là dùng công thức có rifampicin bắt buộc phải thử transaminase xem có bình thường không).

  • Thường biến chứng của bệnh bụi phổi -silic là gây viêm mũi họng, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng. Đôi khi có tràn khí màng phổi hoặc suy hô hấp mạn tính, chính vì để tránh hậu quả gây suy hô hấp mạn tính phải tích cực điều trị các biến chứng kèm theo.

PHÒNG BỆNH

Công nhân làm các nghề tiếp xúc với bụi phải đeo khẩu trang, phải chú ý vệ sinh công nghiệp, giữ vệ sinh mồi trường. Thường xuyên phải tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho công nhân (chụp phim hàng loạt). Có khi bụi quy tụ lại thành sỏi gây bệnh sỏi phế quản hay gây tổn thương phổi giống u (bụi của silic – Silicome).

Silicome hay gây ho ra máu cần phải điều trị ngoại khoa.

BỆNH BỤI PHỔI DO THAN

Bệnh bụi phổi do than hoặc hỗn hỢp than và silic, bệnh này lành tính vì các mảnh than nhỏ không hoà tan được nên không gây phản ứng xơ. Bụi than không cản quang, nên trên phim X quang phổi vẫn tưởng phổi bình thường trừ hỗn hợp bụi than và silic thì bệnh có nguy cơ xơ phổi. Bệnh nhân thường khạc ra đờm màu đen, lỏng.

Lao phổi hay phát triển trên bệnh nhân này

Hình ảnh X quang bệnh bụi phổi do bụi than thường cho thấy tổn thương lan tỏa hạch rốn phổi to ra, sau đó là các nốt nhỏ đường kính từ 1 – 10 mm, bờ xung quanh không rõ như bệnh phổi -silic.

về điều trị và phòng bệnh cũng giống như bệnh phổi -silic.

Điều nên và không nên khi cai sữa cho bé

Những điều kiêng kỵ về việc cai sữa

1/ Sữa mẹ tuy tốt thật, nhưng cũng không nên cho bú quá lâu.

Không nghi ngờ gì nữa, sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh là thức ăn chủ yếu, thích hợp nhất. Song thời gian cho ăn sữa quá dài cũng không thoả mãn được nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng của trẻ thơ, sẽ gây nên tình trạng thiếu dinh dưỡng, sinh bệnh thiếu máu v.v…Đồng thời cũng không lợi cho việc phát dục của răng sữa, đường ruột và dạ dày. Phương pháp đúng đắn là: Bắt đầu từ lúc trẻ được 2 tháng tuổi, thì nên cho ăn tăng dần nước canh, nước hoa quả, sau 3 tháng thì cho ăn cháo loãng, 4 – 5 tháng thì tăng dần món súp, lòng đỏ trứng gà v.v…; 6 – 8 tháng thì dần dần giảm bớt số lần cho bú, tăng dần số lần và số lượng bữa ăn phụ, khoảng 12 tháng tuổi thì cai sữa. Nếu gặp phải mùa hè oi bức hoặc mùa đông giá rét thì có thể lùi thời gian cai sữa lại một chút, nhưng chậm nhất cũng không nên để quá một tuổi rưỡi.

2/ Không nên cai sữa vào mùa hè.

Tại sao không nên cai sữa vào mùa hè ?

Nhiệt độ thích hợp nhất để cho sinh lý cơ thể hoạt động là khoảng 200C. Nhiệt độ mùa hè thường trên 300C. Nhiệt độ cao, hoạt động sinh lý của cơ thể con người sẽ nảy sinh rất nhiều biến hoá. Ví dụ :

Nhiệt độ cao, có thể làm cho công năng phân tiết của tuyến tiêu hoá do hệ thống thần kinh chi phối bị giảm sút, việc phân tiết của dịch tiêu hoá giảm đi.

Nhiệt độ cao, ra mồ hôi nhiều. Trong mồ hôi, ngoài nước ra còn có clorua natri. Chất clorua ở trong clorua natri là chất không thể thiếu để gây thành vị toan. Nếu một số lượng lớn chất clorua theo mồ hôi bài tiết ra ngoài, sẽ khiến cho việc tạo chất vị toan giảm sút sẽ ảnh hưởng đến tiêu hoá và dẫn đến khả năng chống đỡ vi khuẩn của đường ruột và dạ dày bị giảm sút.

Nhiệt độ cao, sẽ làm cho việc chuyển hoá các chất mới ở trong cơ thể tăng nhanh, lượng tiêu hao các chất men ở trong cơ thể cũng tăng lên, men tiêu hoá cũng do đó mà mất đi tương đối nhiều.

Thời tiết nóng, nhiệt độ cao, thường dẫn đến ăn uống ít đi, việc hấp thụ chất dinh dưỡng bị ảnh hưởng, làm cho sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút.

Ngoài ra, mùa hè các loại côn trùng như ruồi nhặng, muỗi v.v…hoạt động rất mạnh, tạo thêm nhiều cơ hội phát sinh bệnh đường ruột.

Từ các nguyên nhân như trên đã nói thì ta không nên cai sữa cho trẻ em vào mùa hè. Hơn nữa, khí quan tiêu hoá của trẻ em không dày dạn như của người lớn, công năng tiêu hoá của trẻ em cũng không mạnh như của người lớn, nếu cai sữa vào lúc này, tức là thay đổi chế độ ăn uống thì rất dễ gây ra tiêu hoá không tốt, sinh ra các bệnh về đường ruột.

Bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cho con
Bú sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cho con

Trường hợp nào không nên cai sữa

Có một số bậc phụ huynh cho rằng chất dinh dưỡng trong sữa mẹ rất phong phú, có thể làm cho trẻ lớn lên khoẻ mạnh, cho nên trẻ 4 – 5 tuổi rồi vẫn chưa cai sữa. Kỳ thực cai sữa quá muộn rất có hại cho sức khoẻ của cả mẹ và con.

Bởi vì đồng thời với việc phát triển lớn lên của đứa trẻ, sữa mẹ không thể thoả mãn được nhu cầu nhiều loại dinh dưỡng của trẻ . Nếu tiếp tục ăn sữa mẹ có thể dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng, bần huyết có tính thiếu chất sắt, khẩu vị không tốt, khả năng kháng bệnh giảm sút v.v… Người mẹ cho con bú một thời gian dài cũng có thể xảy ra hiện tượng bế kinh, thậm chí có thể bị co hẹp tử cung. Cho nên không nên cai sữa quá muộn. Nói chung, khi đứa trẻ được 12 tháng tuổi thì có thể hoàn toàn cai sữa. Muốn cai sữa thì phải tiến hành có kế hoạch. Có thể giảm dần số lần cho bú, tăng dần số lần ăn bữa phụ, từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc, từ nhuyễn đến cứng, để cho đứa trẻ thích ứng dần.

Cai sữa đúng thời hạn là một việc cần thiết. Nhưng khi mà trời quá lạnh, quá nóng hoặc khi đứa trẻ đang ốm thì không nên cai sữa.

Bởi vì mùa hè viêm nhiệt và mùa đông lạnh giá, năng lực tiêu hoá của trẻ thơ tương đối yếu, sức đề kháng kém, nếu cai sữa thì sẽ làm thay đổi thói quen ăn uống, dễ sinh ra rối loạn công năng tiêu hoá, dẫn đến tiêu chảy. Nếu đứa trẻ đang ốm, sau khi cai sữa sẽ đổi thành những thức ăn khác, dễ gây nên tiêu hoá không tốt, làm cho bệnh tình càng trầm trọng thêm. Cho nên nếu gặp mùa viêm nhiệt thì nên chờ đến mùa thu mát mẻ rồi hãy cai sữa. Nếu trẻ đang ốm thì chờ cho trẻ lành bệnh rồi hãy cai sữa.

Trong thời kỳ cho con bú mà thấy kinh thì không nên cai sữa

Có một số người cho rằng, phụ nữ đang cho con bú, sau khi thấy kinh thì sữa sẽ độc và thiếu chất dinh dưỡng, không nên cho con bú tiếp nữa. Kỳ thực nói như vậy là không có căn cứ khoa học.

Mọi người đều biết, sữa mẹ là thực phẩm thiên nhiên lý tưởng nhất của trẻ thơ. Bình thường, sau khi đẻ đến 4 tháng là thời kỳ chất lượng sữa mẹ cao nhất. Người phụ nữ cho con bú đến lúc thấy kinh thì sữa tương đối loãng hơn bình thường một chút, chất mỡ ở trong sữa có ít hơn, nhưng chất prôtêin thì tăng lên. Đối với đứa trẻ, sữa lúc này chẳng có hại gì cả. Sau khi hành kinh, chất lượng sữa lại trở lại bình thường. Để tránh tình trạng sữa bị loãng và thay đổi các thành phần trong sữa, người phụ nữ đang cho con bú chỉ cần chú ý trong những ngày hành kinh thì uống nhiều nước hơn một chút, ăn nhiều thức ăn loại cá, sữa bò, thịt gia cầm và canh rau là được. Cho nên trong thời kỳ đang cho con bú mà thấy kinh thì không cần phải cai sữa.

Sau khi cai sữa không nên tiếp tục nuôi trẻ bằng bình sữa

Đứa trẻ đã được cai sữa rồi mà vẫn tiếp tục cho dùng bình sữa, không những có thể gây thành thói quen không tốt, mà còn có thể ảnh hưởng đến việc phát triển của răng.

Bởi vì cai sữa rồi mà vẫn tiếp tục sử dụng bình sữa, thậm chí khi uống nước thường cũng dùng bình sữa, như vậy là lại phải cai sữa bình một lần nữa. Thật là phiền phức. Dùng bình sữa mà không chú ý đến tư thế của trẻ và vị trí bình sữa, sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển răng, như tạo nên hàm răng thưa, không đều. Sử dụng bình sữa thẳng đứng, hoặc vị trí bình sữa quá cao, khiến cho trẻ phải vươn cổ lên, tạo thành khuôn mặt bị lõm, răng trước nhô ra. Mút đầu vú bình sữa không có sữa, không khí sẽ vào trong dạ dày gây nên đầy hơi, trướng bụng. Do vậy, sau khi cai sữa không nên tiếp tục nuôi trẻ bằng bình sữa.

Chẩn đoán và xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn

1. ĐỊNH NGHĨA

Cơn hen nặng là tình trạng nặng lên của các triệu chứng hen như khó thở, nặng ngực, thở rít với lưu lượng đỉnh giảm dưới 60% giá trị lý thuyết (GINA 2006).

2.  CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định cơn hen phế quản

  • Hen phế quản được đặc trưng bởi các cơn khó thở kịch phát do co thắt phế quản. Cơn có thể tự hết một cách tự phát hoặc dưới tác dụng điều trị.
  • Dấu hiệu có trước thường là ngứa họng, ngứa mũi, ho thành cơn. Cơn hen thường xuất hiện nhanh, bệnh nhân khó thở, phải ngồi dậy, sử dụng nhiều cơ hô hấp phụ, tiếng thở cò cử, nghe phổi thấy ran rít lan toả khắp 2 phổi. Cơn có thể tự hết, nhưng thường hết khi dùng thuốc giãn phế quả Cuối cơn khạc ra đờm trong, dính. Ngoài cơn hen phổi không có ran.
  • Chẩn đoán xác định hen phế quản dựa vào tiền sử (bản thân, gia đình), đặc điểm xuất hiện của cơn

Bảng 2.1: Các yếu tố có nguy cơ dự báo cơn HPQ cấp nặng

Chẩn đoán phân biệt

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  • Tiền sử: có tiền sử VPQ mạn tính (ho, khạc đờm kéo dài), nghiện thuốc lào thuốc lá.
  • Đặc điểm LS: đờm nhiều, đục, đờm càng nhiều khó thở càng nặ Nghe phổi thường có giảm rì rào phế nang, ran ẩm (ran nổ).
  • X quang phổi: thường có hình ảnh VPQ mạn tính hoặc giãn phế nang; trong cơn hen, thường có lồng ngực giãn căng, phổi tăng sáng.
  • Phân tích khí máu động mạch: thường có tăng HCO3 kèm theo tăng PaCO2.

Tràn khí màng phổi

  • Đây là điều quan trọng nhất trong chẩn đoán phân biệt HPQ.
  • Khó thở, đau ngực thường xuất hiện đột ngột, trong khi đó, 80% các cơn hen cấp xuất hiện từ từ trong vòng 48 giờ.
  • Dấu hiệu của TKMP ở một bên phổi (mất rì rào phế nang, lồng ngực giãn căng, gõ trong).
  • Thường kèm theo tràn khí dưới da.
  • Chụp X quang hoặc CT phổi trong trường hợp tràn khí ít sẽ khẳng định chẩn đoán.

Cơn hen tim

  • Thường xuất hiện khó thở đột ngột
  • Có tiền sử mắc bệnh tim mạch hoặc cao huyết áp.
  • Có các triệu chứng của bệnh tim mạch (suy tim, cao huyết áp…).

Nhồi máu phổi

  • Khó thở, đau ngực, ho khạc ra máu xuất hiện đột ngột
  • Có yếu tố nguy cơ gây nhồi máu phổi (bất động kéo dài, bệnh lí đa hồng cầu…).
  • Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ. D dimer thường tăng. Điện tâm đồ có thể thấy
  • XQ phổi có đám mờ khu trú hoặc xẹp phổi hình dải hoặc phổi quá sang một vùng, bên.
  • MSCT phổi có tiêm thuốc cản quang sẽ khẳng định chẩn đoán khi thấy cục huyết khối

Viêm phổi cấp

  • Sốt, khạc đờm vàng,
  • Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ.
  • XQ phổi có hình ảnh viêm phổi

Dị vật đường thở

  • Bệnh sử sặc, hít phải dị vật
  • Hội chứng xâm nhập sau khi hít dị vật: cơn ho dữ dội, ngạt thở cấp
  • Không có tiền sử hen phế quản

3.  ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CỦA CƠN HEN

Ngay khi bệnh nhân vào viện hoặc khi mới thăm khám bệnh nhân, phải xác định đây là cơn hen thường, cơn hen nặng hay cơn hen nguy kịch để lựa chọn cách xử trí đúng và tiên lượng bệnh.

3.1.  Các dấu hiệu của cơn hen nặng

  • Khó thở liên tục không nằm được (phải ngồi ngả ra trước để thở).
  • Nghe phổi có nhiều ran rít hai phổi, cả khi hít vào và thở
  • Nói từng từ (khó nói, khó ho).
  • Tình trạng tinh thần kích thích.
  • Vã mồ hôi.
  • Tím rõ.
  • Co kéo các cơ hô hấp phụ.
  • Thở nhanh trên 30 lần/phút.
  • Nhịp tim nhanh trên 120 nhịp/phút.
  • Huyết áp tăng bất thường hoặc xuất hiện dấu hiệu suy tim phải
  • Mạch đảo trên 20 mmHg.

Khi có từ 4 dấu hiệu trở lên: chẩn đoán là cơn hen phế quản nặng

3.2.  Các dấu hiệu của cơn hen nguy kịch

  • Cơn ngừng thở hoặc thở chậm dưới 10 lần/phút.
  • Phổi im lặng (lồng ngực dãn căng, di động rất kém, nghe phổi: rì rào phế nang mất, không còn nghe thấy tiếng ran).
  • Nhịp tim chậm
  • Huyết áp tụt
  • Rối loạn ý thức
  • Đôi khi có dấu hiệu thở nghịch thường ngực bụng luân phiên.
  • Bệnh nhân không nói được
  • Khi cơn hen phế quản kèm theo một trong các dấu hiệu trên (cần lưu ý loại trừ tràn khí màng phổi): chẩn đoán là cơn hen phế quản nguy kịch.
  • Cần xử trí cấp cứu ban đầu và nhanh chóng gọi hỗ trợ của tuyến trên và phối hợp chuyển bệnh nhân lên tuyến y tế có điều kiện và khả năng điều trị cấp cứu bệnh nhân.

Bảng 22:  Triệu chứng cơn hen nặng và nguy kịch theo GINA 2011

  Cơn hen nặng Cơn hen nguy kịch
Mức độ khó thở Lúc nghỉ ngơi

Phải ngồi ngả ra trước

 
Nói Từng từ Không nói được
Ý thức Thường kích thích Ngủ gà hoặc lú lẫn
Nhịp thở Thường > 30 lần/phút Thở chậm < 10lần/ phút hoặc ngừng thở
Co kéo cơ hô hấp phụ Thường xuyên Hô hấp nghịch thường
Ran rít ran ngáy Nhiều ran Phổi im lặng
Nhịp tim >120 lần/phút Nhịp chậm
Mạch đảo Thường có > 25 mm Hg Không có, chứng tỏ có mỏi cơ hô hấp
%PEF sau liều giãn phế quản đầu tiên < 60% GTLT hoặc hoặc < 100 L/ phút

hoặc đáp ứng kéo dài < 2h

Không đo được
PaO2 < 60 mm Hg  
PaCO2 > 45 mm Hg

Có thể có tím tái

 
SpO2 < 90%  
  • Chú ý phát hiện và theo dõi sát bệnh nhân khi có hội chứng đe doạ:

Cơn hen nặng lên từ vài ngày

Các cơn mau hơn trước

Cơn hen nặng hơn trước

Cơn hen kém đáp ứng với điều trị vẫn thường dùng.

Tăng nhu cầu dùng thuốc chữa hen.

Giảm dần cung lượng đỉnh

  • Diễn biến dự báo cơn hen nặng:

Cơn hen nặng lên nhanh chóng trong vài giờ.

Cơn hen đáp ứng kém với điều trị.

  • Các dấu hiệu của cơn HPQ không ổn định

Các triệu chứng nặng dần lên.

Tăng liều và nhu cầu sử dụng thuốc cường β2

Giảm hiệu quả với thuốc cường β2

Giảm dần giá trị của lưu lượng đỉnh

Tăng dần sự khác biệt của lưu lượng đỉnh giữa sáng và chiều

Hen phế quản không ổn định có nguy cơ gây cơn hen cấp do đó cần thiết điều trị cơ bản: Corticoid ( hít ) + cường β2 ( kéo dài ).

4.      XỬ TRÍ CẤP CỨU

Nguyên tắc chung:

  • Cơn hen phế quản nặng: Xử trí thuốc trước, thủ thuật
  • Cơn hen phế quản nguy kịch: Tiến hành thủ thuật trước, xử trí thuốc

4.1. Xử trí cơn hen phế quản nặng:

Xử trí tại chỗ (tại nhà bệnh nhân, tại y tế cơ sở, trên đường vận chuyển):

  • Thở oxy 40-60% nếu có. Nếu BN còn tỉnh, biên độ hô hấp tốt, có thể dùng:
  • Thuốc dùng ưu tiên hàng đầu là cường bêta-2 dạng hít.

Salbutamol bơm họng 2 nhát liên tiếp (khi hít vào sâu). Sau 20 phút chưa đỡ bơm tiếp 2 – 4 nhát nữ Trong vòng 1 giờ đầu có thể bơm thêm 2 – 3 lần nữa (mỗi lần 2 – 4 nhát). Nên dùng buồng đệm (spacer) để tăng hiệu quả của thuốc.

Hoặc terbutaline bơm với liều như trên.

Hoặc fenoterol bơm 1 – 2 lần, mỗi lần 2 nhát cách nhau 20 phút.

Hoặc formoterol/ budesonide turbuhaler 4,5/160mg hít 2 nhát mỗi lần, nếu không đỡ có thể nhắc lại sau 10-20 phút, liều tối đa là 8 nhát hít.

Trong trường hợp có máy và thuốc khí dung: nên cho bệnh nhân khí dung luôn nếu sau 2- 3 lần xịt không có kết quả.

  • Nếu dùng  thuốc  cường  bêta-2  không  đỡ,  nên  phối  hợp  thêm  thuốc  kháng  cholinergic: ipratropium  bơm họng 2 nhát.
  • Có thể dùng các chế phẩm phối hợp sẵn 2 nhóm thuốc trên: fenoterol + ipratropium xịt mỗi lần 2 phát, 20 phút/lần; hoặc salbutamol + ipratropium xịt với liều trên.
  • Nếu tình trạng khó thở không giảm: Chuyển nhanh đến bệnh viện, trên đường vận chuyển dùng thêm:

Salbutamol hoặc terbutaline xịt 8 – 12 phát liên tục vào buồng đệm cho bệnh nhân hít thở.

Terbutaline hoặc salbutamol (ống 0,5mg) tiêm dưới da 1 ống

Corticoid đường toàn thân:

  1. Prednisolone 40-60 mg uống.
  2. Hoặc Hydrocortisone 100mg tiêm tĩnh mạch.
  3. Hoặc Methylprenisolone 40mg tiêm tĩnh mạch.
  • Có thể dùng một số thuốc khác trong trường hợp không có sẵn hoặc không đáp ứng các thuốc nói trên:
  • Aminophyllin 5 mg/kg cân nặng cơ thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 20 phút.
  • Adrenalin 0,3 mg tiêm dưới Nếu cơn không giảm có thể nhắc lại sau 20 phút với cùng liều trên. Không nên tiêm dưới da quá 3 lần, nên thay đổi vị trí tiêm để tránh hoại tử tại nơi tiêm.

Xử trí tại bệnh viện: Cần rất khẩn trương:

v Thở oxy mũi 4-8 lít/phút

Thuốc giãn phế quản:

  • Salbutamol hoặc terbutaline dung dịch khí dung 5mg: Khí dung qua mặt nạ 20 phút/lần, có thể khí dung đến 3 lần liên tiếp nếu sau khi khí dung 1 lần chưa có hiệu quả.
  • Đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau 3 lần khí dung:
    • Nếu hết hoặc đỡ khó thở nhiều: khí dung nhắc lại 4 giờ/lần, kết hợp thêm thuốc giãn phế quản đường uống
    • Nếu không đỡ khó thở: kết hợp khí dung với truyền tĩnh mạch:
      • Terbutaline ống 0,5 mg, pha trong dung dịch natri chlorua 0,9% hoặc glucose 5% truyền tĩnh mạch (bằng bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch- nếu có), tốc độ truyền khởi đầu 0,5 mg/giờ (0,1 – 0,2 mg/kg/phút), tăng dần tốc độ truyền 15 phút/lần đến khi có hiệu quả (có thể tăng liều đến 4 mg/giờ).
      • Hoặc: salbutamol truyền tĩnh mạch (với liều tương tự terbutaline) hoặc tiêm dưới da 0,5 mg mỗi 4-6 giờ.
    • Nếu không có salbutamol hoặc terbutaline dạng khí dung, có thể dùng salbutamol dạng bình xịt định liều:
      • Xịt họng 2 nhát liên tiếp (đồng thời hít vào sâu).
      • Nếu sau 20 phút không đỡ khó thở: xịt họng tiếp 2-4 nhát. Trong vòng 1 giờ đầu có thể xịt thêm 2-3 lần (mỗi lần 2-4 nhát) nếu còn khó thở.
    • Nếu không có sẵn hoặc không đáp ứng với salbutamol và terbutaline, có thể dùng các thuốc giãn phế quản khác:
      • Adrenalin: (một chỉ định rất tốt của adrenalin là cơn hen phế quản có truỵ mạch): Tiêm dưới da 0,3 Nếu không đỡ khó thở, có thể tiêm dưới da nhắc lại 0,3 mg/mỗi 20 phút, nhưng không nên tiêm quá 3 lần.

 u ý: không nên dùng adrenalin ở bệnh nhân già, có tiền sử bệnh tim hoặc bệnh mạch vành, tăng huyết áp.

Aminophyllin:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm: 5 mg/kg cân nặng cơ thể, tiêm chậm trong 20 phút. Sau đó, truyền tĩnh mạch liên tục 0,6mg/kg/giờ (không quá 10mg/kg/24 giờ).
  • Nên dùng phối hợp với các thuốc cường β2 (salbutamol…).
  • Chú ý: dễ có nguy cơ ngộ độc (buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, co giật) nếu dùng liều quá cao, đặc biệt ở nguời già, suy gan hoặc đã dùng theophyllin trước khi đến viện vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều độc gần

Magnesium sulphate: tiêm tĩnh mạch 2 g.

Corticoid :

  • Methylprednisolon (ống 40 mg) tiêm tĩnh mạch
  • Hoặc Prednisolone 40-60 mg uống
  • Hoặc Hydrocortisone 100mg tiêm tĩnh mạch

Dùng 6- 8 giờ 1 lần

Khi bệnh nhân đã ra khỏi cơn hen nặng: giảm liều dần trước khi dừng thuốc. Kết hợp với corticoid tại chỗ (xịt hoặc khí dung qua máy).

v Các biện pháp phối hợp:

  • Cho bệnh nhân đủ nước qua đường ăn uống và truyền (tổng lượng nước: 2 – 3 lít/ngày).
  • Kháng sinh: chỉ cho nếu có biểu hiện nhiễm khuẩ Cần hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc. Không nên dùng penicillin (dễ gây dị ứng), các thuốc nhóm macrolid và quinolon (làm tăng tác dụng phụ của aminophyllin).
  • Nếu cơn hen không đỡ nhanh sau khi cấp cứu 30-60 phút, nhanh chóng chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.

 Chú ý: đảm bảo điều trị, chuẩn bị sẵn thuốc và phương tiện cấp cứu tối thiểu trong quá trình vận chuyển bệnh nhân:

  • Thở ô xy
  • Thuốc giãn phế quản
  • Đặt đường truyền tĩnh mạch
  • Bóng Ambu và mặt nạ – ống nội khí quản và bộ đặt nội khí quản (nếu có).

v Những phương pháp điều trị không nên dùng trong cơn hen nặng:

  • Thuốc an thần
  • Thuốc làm loãng đờm
  • Vỗ rung
  • Bù dịch số lượng lớn
  • Dùng kháng sinh bao vây.

4.2. Xử trí cơn hen phế quản nguy kịch: can thiệp đường thở trước, thuốc sau

  • Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 10-12 lít/phút.
  • Nhanh chóng tiến hành đặt ống nội khí quản và bóp bóng qua nội khí quản
  • Nếu không đặt được nội khí quản, hoặc bệnh nhân biểu hiện ngạt thở, tiến hành mở khí quản cấp cứu
  • Các thuốc sử dụng trong cơn hen phế quản nguy kịch

Adrenalin:

  • Tiêm tĩnh mạch 0,3 mg, tiêm nhắc lại sau 5 phút nếu chưa đạt được hiệu quả giãn phế quản hay huyết áp tụt
  • Sau đó truyền adrenalin tĩnh mạch liên tục với liều bắt đầu 0,2 – 0,3 mg/kg/phút, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh nhân (mức độ co thắt phế quản, nhịp tim và huyết áp).
  • Chống chỉ định dùng adrenalin trên những bệnh nhân có suy tim, bệnh mạch vành, huyết áp cao, loạn nhịp tim…

Salbutamol hoặc terbutanyl hoặc aminophyllin dùng đường tĩnh mạch với liều như đối với cơn hen phế quản nặng.

Methylprednisolone (ống 40 mg) hoặc hydrocortisone (ống 100mg) tiêm tĩnh mạch 3 – 4 giờ/ống.

  • Điều trị phối hợp (kháng sinh, truyền dịch…) tương tự cơn hen nặng
  • Gọi ngay đội cấp cứu ngoại viện của tuyến cấp cứu cao hơn.
  • Sau khi đã đặt được ống nội khí quản và truyền tĩnh mạch thuốc giãn phế quản, chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương tới khoa Hồi sức cấp cứu để điều trị chuyên khoa.

Bệnh do Reovirus – Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Căn nguyên: reovirus (Respiratory Entero-Orphan Virus) có 3 typ huyết thanh, gây ra các bệnh thông thường ở đường hô hấp trên. Virus được truyền từ người sang người qua đường hô hấp hay tiêu hoá. Theo một số điều tra, 50-80% dân số có kháng thể đặc hiệu.

Triệu chứng: bệnh chủ yếu được gặp ở sơ sinh và trẻ nhỏ. Sau thời gian ủ bệnh 1-4 ngày, xuất hiện các triệu chứng sau:

Typ I: sổ mũi, viêm họng, ỉa chảy, đôi khi viêm tai giữa.

Typ II: sốt, viêm họng, ỉa chảy, sưng hạch cổ, nổi một ít ban dát-sẩn.

Typ III: sốt, sổ mũi, ỉa chảy.

Xét nghiệm cận lâm sàng: xác định virus trong nước mũi và trong phân. Phản ứng trung hoà và phản ứng ngưng kết hồng cầu cho thấy hiệu giá kháng thể tăng ở hai mẫu lấy cách nhau 2 tuần.

Điều trị: điều trị triệu chứng.

Bệnh Nấm Rhinosporidium

Bệnh nấm do Rhinosporidium seeberi; gây ra các polyp không cuông hay có cuông ở niêm mạc mũi, mắt, thanh quản hay âm đạo. Tổn thương ở da đôi khi khu trú ở tai hay ở dương vật. Bệnh có ở Ân Độ và ở Sri – Lanka. Chẩn đoán xác định bằng phát hiện nấm có ở tiêu bản lấy từ các tổn thương.

Điều trị: natri stibogluconat và phẫu thuật cắt bỏ các polyp.

Thuốc tiêm Bendeka

Tên thương mại: Bendeka

Tên chung: bendamustine hydrochloride

Lớp thuốc: Thuốc chống ung thư, Thuốc alkylating

Bendeka (bendamustine hydrochloride) là gì và được sử dụng để làm gì?

Bendeka (bendamustine hydrochloride) là một loại thuốc alkylating được chỉ định điều trị cho bệnh nhân bị bệnh bạch cầu lymphocytic mạn tính (CLL) và u lympho không Hodgkin tế bào B dạng lặng (NHL) đã tiến triển trong hoặc trong vòng sáu tháng điều trị bằng rituximab hoặc phác đồ có chứa rituximab.

Các tác dụng phụ của Bendeka là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của Bendeka bao gồm:

  • buồn nôn,
  • nôn mửa,
  • mệt mỏi,
  • yếu đuối,
  • sốt,
  • tiêu chảy,
  • táo bón,
  • chán ăn,
  • ho,
  • đau đầu,
  • giảm cân,
  • khó thở,
  • ớn lạnh,
  • viêm phổi,
  • buồn ngủ,
  • phát ban,
  • ngứa,
  • viêm miệng và môi,
  • cảm thấy không khỏe (malaise),
  • miệng khô,
  • chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi,
  • giảm cân,
  • mức độ thấp của một loại tế bào bạch cầu gọi là lymphocyte trong máu (lymphopenia),
  • mức độ thấp của sắt trong máu (thiếu máu),
  • mức độ thấp của tế bào bạch cầu (thiếu bạch cầu),
  • mức độ thấp của tiểu cầu trong máu (thiếu tiểu cầu),
  • mức độ thấp của một loại tế bào bạch cầu gọi là neutrophil trong máu (thiếu neutrophil).

Liều lượng cho Bendeka là gì?

Hướng dẫn liều dùng cho CLL

Liều khuyến nghị

Liều khuyến nghị là 100 mg/m² được tiêm tĩnh mạch trong 10 phút vào Ngày 1 và 2 của chu kỳ 28 ngày, tối đa 6 chu kỳ.

Trì hoãn liều, điều chỉnh liều và tái khởi động liệu pháp cho CLL

  • Trì hoãn việc tiêm Bendeka trong trường hợp độc tính huyết học cấp độ 4 hoặc độc tính không huyết học có ý nghĩa lâm sàng cấp độ 2 trở lên. Khi độc tính không huyết học đã phục hồi xuống dưới hoặc bằng cấp độ 1 và/hoặc số lượng tế bào máu đã cải thiện [Số lượng Neutrophil Tuyệt đối (ANC) lớn hơn hoặc bằng 1 x 10^9/L, tiểu cầu lớn hơn hoặc bằng 75 x 10^9/L], tái khởi động tiêm Bendeka (bendamustine hydrochloride) theo quyết định của bác sĩ điều trị. Ngoài ra, xem xét việc giảm liều.
  • Điều chỉnh liều cho độc tính huyết học: đối với độc tính cấp độ 3 hoặc lớn hơn, giảm liều xuống 50 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ; nếu độc tính cấp độ 3 hoặc lớn hơn tái phát, giảm liều xuống 25 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ.
  • Điều chỉnh liều cho độc tính không huyết học: đối với độc tính cấp độ 3 có ý nghĩa lâm sàng hoặc lớn hơn, giảm liều xuống 50 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ.
  • Xem xét tăng liều trong các chu kỳ tiếp theo theo quyết định của bác sĩ điều trị.

Hướng dẫn liều dùng cho NHL

Liều khuyến nghị

Liều khuyến nghị là 120 mg/m² được tiêm tĩnh mạch trong 10 phút vào Ngày 1 và 2 của chu kỳ 21 ngày, tối đa 8 chu kỳ.

Trì hoãn liều, điều chỉnh liều và tái khởi động liệu pháp cho NHL

  • Trì hoãn việc tiêm Bendeka trong trường hợp độc tính huyết học cấp độ 4 hoặc độc tính không huyết học có ý nghĩa lâm sàng cấp độ 2 trở lên. Khi độc tính không huyết học đã phục hồi xuống dưới hoặc bằng cấp độ 1 và/hoặc số lượng tế bào máu đã cải thiện [Số lượng Neutrophil Tuyệt đối (ANC) lớn hơn hoặc bằng 1 x 10^9/L, tiểu cầu lớn hơn hoặc bằng 75 x 10^9/L], tái khởi động Bendeka theo quyết định của bác sĩ điều trị. Ngoài ra, xem xét việc giảm liều.
  • Điều chỉnh liều cho độc tính huyết học: đối với độc tính cấp độ 4, giảm liều xuống 90 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ; nếu độc tính cấp độ 4 tái phát, giảm liều xuống 60 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ.
  • Điều chỉnh liều cho độc tính không huyết học: đối với độc tính cấp độ 3 hoặc lớn hơn, giảm liều xuống 90 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ; nếu độc tính cấp độ 3 hoặc lớn hơn tái phát, giảm liều xuống 60 mg/m² vào Ngày 1 và 2 của mỗi chu kỳ.

Chuẩn bị cho việc tiêm tĩnh mạch

  • Bendeka là một loại thuốc độc tế bào. Hãy tuân thủ các quy trình xử lý và tiêu hủy đặc biệt áp dụng.
  • Bendeka có trong lọ nhiều liều. Ở nhiệt độ phòng, Bendeka là một dung dịch trong, không màu đến vàng, sẵn sàng để pha loãng.
  • Bảo quản Bendeka ở điều kiện lạnh được khuyến nghị (2-8°C hoặc 36-46°F).
  • Khi được bảo quản lạnh, nội dung có thể bị đóng băng.
  • Để lọ đạt đến nhiệt độ phòng (15-30°C hoặc 59-86°F) trước khi sử dụng.
    Không sử dụng sản phẩm nếu phát hiện có các hạt lạ sau khi đạt đến nhiệt độ phòng.

Tiêm truyền tĩnh mạch

Rút ra vô trùng thể tích cần thiết cho liều dùng theo bảng A dưới đây từ dung dịch 25 mg/mL và ngay lập tức chuyển dung dịch vào một túi truyền 50 mL của một trong các dung môi sau:

  • Dung dịch Natri Clorid 0.9%, USP; hoặc
  • Dung dịch Dextrose 2.5%/Natri Clorid 0.45%, USP; hoặc
  • Dung dịch Dextrose 5%, USP.

Nồng độ cuối cùng của bendamustine hydrochloride trong túi truyền nên nằm trong khoảng từ 1.85 mg/mL đến 5.6 mg/mL. Sau khi chuyển, hãy trộn đều nội dung của túi truyền. Hỗn hợp phải là một dung dịch trong, không màu đến vàng.

Không có dung môi nào khác đã được chứng minh là tương thích. Dung dịch Dextrose 5%, USP, cung cấp một phương pháp tiêm không chứa natri cho bệnh nhân có một số tình trạng y tế yêu cầu hạn chế lượng natri nạp vào.

Bảng A: Thể tích (mL) của Bendeka cần thiết để pha loãng vào 50 mL dung dịch muối 0.9%, hoặc dung dịch muối 0.45%/dextrose 2.5% hoặc dextrose 5% cho một liều nhất định (mg/m²) và Diện tích bề mặt cơ thể (m²).

Diện tích bề mặt cơ thể (m²) Thể tích Bendeka cần rút ra (mL)
120 mg/m² 100 mg/m² 90 mg/m² 60 mg/m² 50 mg/m² 25 mg/m²
1 4.8 4 3.6 2.4 2 1
1.1 5.3 4.4 4 2.6 2.2 1.1
1.2 5.8 4.8 4.3 2.9 2.4 1.2
1.3 6.2 5.2 4.7 3.1 2.6 1.3
1.4 6.7 5.6 5 3.4 2.8 1.4
1.5 7.2 6 5.4 3.6 3 1.5
1.6 7.7 6.4 5.8 3.8 3.2 1.6
1.7 8.2 6.8 6.1 4.1 3.4 1.7
1.8 8.6 7.2 6.5 4.3 3.6 1.8
1.9 9.1 7.6 6.8 4.6 3.8 1.9
2 9.6 8 7.2 4.8 4 2
2.1 10.1 8.4 7.6 5 4.2 2.1
2.2 10.6 8.8 7.9 5.3 4.4 2.2
2.3 11 9.2 8.3 5.5 4.6 2.3
2.4 11.5 9.6 8.6 5.8 4.8 2.4
2.5 12 10 9 6 5 2.5
2.6 12.5 10.4 9.4 6.2 5.2 2.6
2.7 13 10.8 9.7 6.5 5.4 2.7
2.8 13.4 11.2 10.1 6.7 5.6 2.8
2.9 13.9 11.6 10.4 7 5.8 2.9
3 14.4 12 10.8 7.2 6 3

 

Sản phẩm thuốc tiêm tĩnh mạch cần được kiểm tra trực quan về các hạt lạ và sự thay đổi màu sắc trước khi sử dụng, bất cứ khi nào dung dịch và bao bì cho phép. Mọi dung dịch chưa sử dụng cần được loại bỏ theo quy trình của cơ sở về các loại thuốc chống ung thư.

Độ ổn định của hỗn hợp

Bendeka không chứa chất bảo quản kháng khuẩn. Chuẩn bị hỗn hợp càng gần thời gian sử dụng cho bệnh nhân càng tốt.

Nếu được pha loãng với Dung dịch Natri Clorid 0,9%, USP, hoặc Dung dịch Dextrose 2,5%/Natri Clorid 0,45%, USP, hỗn hợp cuối cùng sẽ ổn định trong 24 giờ khi được bảo quản trong tủ lạnh (2-8°C hoặc 36-46°F) hoặc trong 6 giờ khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30°C hoặc 59-86°F) và dưới ánh sáng phòng. Việc tiêm truyền Bendeka đã pha loãng (bendamustine hydrochloride) phải được hoàn thành trong khoảng thời gian này.

Nếu sử dụng Dung dịch Dextrose 5%, USP, hỗn hợp cuối cùng sẽ ổn định trong 24 giờ khi được bảo quản trong tủ lạnh (2-8°C hoặc 36-46°F) hoặc chỉ 3 giờ khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30°C hoặc 59-86°F) và dưới ánh sáng phòng. Việc tiêm truyền Bendeka đã pha loãng phải được hoàn thành trong khoảng thời gian này.

Giữ lại lọ đã sử dụng một phần trong bao bì gốc để bảo vệ khỏi ánh sáng và bảo quản trong tủ lạnh (2-8°C hoặc 36-46°F) nếu dự định rút thêm liều từ cùng một lọ.

Độ ổn định của các lọ đã sử dụng một phần (lọ bị chọc kim)

Bendeka được cung cấp trong lọ nhiều liều. Mặc dù không chứa bất kỳ chất bảo quản kháng khuẩn nào, Bendeka vẫn có tính chất kìm khuẩn.

Các lọ đã sử dụng một phần ổn định trong tối đa 28 ngày khi được bảo quản trong bao bì gốc dưới điều kiện lạnh (2-8°C hoặc 36-46°F). Mỗi lọ không được khuyến nghị rút ra nhiều hơn tổng cộng sáu (6) liều.

Sau lần sử dụng đầu tiên, bảo quản lọ đã sử dụng một phần trong tủ lạnh trong bao bì gốc ở 2°-8°C hoặc 36-46°F và sau đó loại bỏ sau 28 ngày.

TRÌNH CHIẾU

Ung thư: Triệu chứng của các loại ung thư phổ biến ở nam giới

Có thuốc nào tương tác với Bendeka không?

Chất ức chế CYP1A2

Việc đồng sử dụng Bendeka với các chất ức chế CYP1A2 có thể làm tăng nồng độ plasma của bendamustine và có thể dẫn đến tăng tỷ lệ phản ứng bất lợi với Bendeka.

Cân nhắc các liệu pháp thay thế không phải là chất ức chế CYP1A2 trong quá trình điều trị với Bendeka.

Chất kích thích CYP1A2

Việc đồng sử dụng Bendeka với các chất kích thích CYP1A2 có thể làm giảm nồng độ plasma của bendamustine và có thể dẫn đến giảm hiệu quả của Bendeka.

Cân nhắc các liệu pháp thay thế không phải là chất kích thích CYP1A2 trong quá trình điều trị với Bendeka.

Bendeka có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc cho con bú không?

Không có dữ liệu nào về việc sử dụng bendamustine hydrochloride ở phụ nữ mang thai để đánh giá nguy cơ liên quan đến thuốc của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.

Không có dữ liệu nào về sự hiện diện của bendamustine hydrochloride hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa của người hoặc động vật, tác động đến trẻ đang bú sữa, hoặc tác động đến việc sản xuất sữa.

Do tiềm năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng cho trẻ đang bú, khuyên bệnh nhân rằng việc cho con bú không được khuyến nghị trong quá trình điều trị với Bendeka, và ít nhất là trong 1 tuần sau liều cuối cùng.

Tóm tắt

Bendeka (bendamustine hydrochloride) tiêm tĩnh mạch là một loại thuốc kiềm hóa được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL) và bệnh lymphoma không Hodgkin tế bào B không xâm lấn (NHL) đã tiến triển trong hoặc trong vòng sáu tháng sau khi điều trị bằng rituximab hoặc một phác đồ chứa rituximab. Các tác dụng phụ phổ biến của Bendeka bao gồm buồn nôn, nôn, mệt mỏi, yếu đuối, sốt, tiêu chảy, táo bón, chán ăn, ho, đau đầu, giảm cân, khó thở, ớn lạnh, viêm phổi, buồn ngủ, phát ban, ngứa, viêm miệng và môi, cảm thấy không khỏe (malaise), miệng khô, và các triệu chứng khác.

Huyệt Chính Dinh

Chính Dinh

Tên Huyệt:

Chính: ý chỉ nơi gặp khít nhau. Dinh: ý chỉ chỗ tập hợp, huyệt thuộc kinh Đởm, là nơi mạch Dương Duy tập hợp (hội), gặp kinh Đởm 1 cách khít nhau, vì vậy, gọi là Chính Dinh (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Chánh Dinh, Chánh Doanh, Chính Doanh.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 17 của kinh Đởm.

Huyệt hội với Dương Duy Mạch.

Vị Trí huyệt:

Ở trên đường nối huyệt Đầu Lâm Khấp và Phong Trì, sau huyệt Mục Song 1 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới da là cân sọ, xương đỉnh sọ.

Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Chủ Trị:

Trị đầu đau, mắt đau, răng đau, chóng mặt kèm theo nôn.

Cách châm Cứu:

Châm xiên 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.

Ghi Chú:

Khi châm cứu không được châm thẳng gây tổn thương hoặc không cứu thành sẹo vì có thể làm cho mắt mờ dần, cơ thể suy yếu (Thánh Tế Tổng Lục).

Trụy tim mạch là gì?

Trụy tim mạch là một trạng thái suy kiệt đến tột độ của hệ thống tim mạch do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như thiếu máu não cấp tính, tăng khí C02 trong máu cấp tính trong suy hô hấp, suy tim cấp tính và mãn tính, mất khối lượng máu lưu thông đột ngột (do vết thương chảy máu nhiều hoặc xuất huyết nội tạng cấp tính ồ ạt), bị kích động mạnh về thần kinh với những phản ứng phản xạ cao độ của hệ thần kinh trung ương, giống như bị choáng, những trường hợp mất nước nặng trong bệnh tiêu chảy, bệnh dịch tả… bị ngộ độc một vài loại thuốc cũng có thể dẫn tới tình trạng trụy tim mạch.

Khi bị trụy tim mạch, bệnh nhân bị ngất xỉu, toát mồ hôi lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, sờ không thấy mạch ở cổ tay, ở bẹn, huyết áp không đo được, hỏi không nói, gọi không trả lời, đặt tai lên ngực trái bệnh nhân không nghe thấy tiếng tim đập hoặc nghe thấy rất xa với nhịp đập thưa thớt. Nếu không được điều trị cấp cứu kịp thời bệnh nhân có thể chết. Những biện pháp cấp cứu tại chỗ là:

Dùng dầu cao hay dầu nóng thể nước xoa bóp toàn thân cho bệnh nhân.

Xoa bóp tim ngoài lồng ngực.

Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp “Miệng thổi vào miệng” nếu cần.

Ủ ấm cho bệnh nhân.

Nếu bệnh nhân tỉnh dậy, còn phản xạ nuốt, cho uống một ly con cà phê hoặc nước trà nóng pha chút đường yởi lát gừng giã nhỏ và gọi cấp cứu hay chở đến bệnh viện điều trị.

Hội chứng Tiêu cơ vân – nguyên nhân, xử trí

  1. ĐẠI CƯƠNG

Tiêu cơ vân (Rhabdomyolysis-TCV) là một hội chứng trong đó các tế bào cơ vân bị tổn thương và huỷ hoại dẫn đến giải phóng một loạt các chất trong tế bào cơ vào máu: kali, axit uric, myoglobin, axit lactic, các enzym: creatine kinase (CK), AST, ALT. dẫn đến rối loạn nước điện giải, toan chuyển hoá, sốc, tăng kali máu, hội chứng khoang, ngoài ra myoglobin còn làm tắc ống thận gây suy thận cấp.

Tiêu cơ vân được biết từ năm 1941 sau trận ném bom ở Luân Đôn, đã được Bywaters và Beall mô tả với tên gọi “hội chứng vùi lấp”.

  1. NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân

  • Nguyên nhân chấn thương : chấn thương nặng, hội chứng vùi lấp, điện giật, bỏng nhiệt nặng.
  • Nguyên nhân nội khoa:

+ Ngộ độc ( rượi, thuốc an thần . strychnine, rimifon và các chất gây co giật khác ,thuốc ngủ, …).

+ Do thuốc: các thuốc nhóm statin, cocain, heroin, các ma túy tổng hợp.

+ Hôn mê hoặc bất động lâu (tai biến mạch máu não..).

+ Co giật toàn thân nặng và kéo dài hoặc vận động cơ quá mức.

+ Nọc độc : Rắn cắn, ong đốt, …

+ Một số loại nhiễm trùng : uốn ván, vi khuẩn, virus.

+ Thiếu máu cục bộ cấp tính: tắc động mạch cấp tính do chèn ép, do hơi, do cục máu đông sau các kỹ thuật xâm lấm mạch máu

  • Một số trường hợp khác: tăng, hoặc hạ thân nhiệt kéo dài, giảmkalimáu, giảm natri máu, nhiễn toan xêtôn, hôn mê tăng thẩm thấu, viêm da-cơ, suy giáp, thiếu một số men chuyểnhóa..

Các yếu tố nguy cơ suy thận cấp do tiêu cơ vân cấp

  • Sốc do chấn thương nặng.
  • Huyết áp tâm thu < 90 mmHg.
  • Creatine kinase (CK)> 15.000 đơn vị /ml.
  • Suy hô hấp cấp.
  • Điều trị muộn > 12 giờ.
  1. TRIỆU CHỨNG

Lâm sàng

  • Triệu chứng đặc trưng: mức độ và triệu chứng tùy thuộc vào nguyên nhân

+ Đau cơ, mức độ đau cơ. Chỉ điển hình ở bệnh nhân chấn thương, các bệnh nhân nội khoa thường ít triệu chứng điển hình.

+ Nước tiểu màu đỏ nâu sau đó chuyển màu nâu đen.

+ Tăng men CK (CK tăng, tỉ lệ CKMB/CK toàn phần < 5% ).

  • Các triệu chứng khác: sốt, nhịp tim nhanh, nôn và buồn nôn, đau bụng. Rối loạn tâm thần có thể do nguyên nhân gây bệnh (ví dụ: chấn thương, ngộ độc, rối loạn điện giải).

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm CK máu trên 1000 đơn vị /ml, tỷ lệ CKMB/CK <5%.
  • Urê, creatinin tăng.
  • A xit uric, AST, ALT tăng.
  • Khí máu (thường thấy toan chuyển hoá : pH và HCO3 máu giảm).
  • Điện giải đồ: Giảm natri, canxi. Tăng kali và phospho (chú ý: có thể tăng rất nhanh kali dẫn tới ngừng tuần hoàn, cần làm xét nghiêm nhiều lần và theo dõi điện tim liên tục).
  • Các xét nghiệm khác phục vụ cho chẩn đoán nguyên nhân.
  • Chẩn đoán hình ảnh:phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tiêu cơ vân cấp.
  1. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

  • Có một nguyên nhân gợi ý dẫn đến tình trạng Tiêu cơ vân cấp.
  • Xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định.

+ Men CK máu trên 1000 đơn vị /ml (gấp 5 lần bình thường), tỷ lệ CKMB/CK <5 + Loại trừ các nguyên nhân khác : nhồi máu cơ tim , nhồi máu não.

+ Có hemoglobin hoặc myoglobin trong nước tiểu, nước tiểu mầu đỏ nâu.

Chẩn đoán phân biệt

  • Nhồi máu cơ tim cấp: lâm sàng có đau ngực , có những thay đổi trên điện tim: ST chênh, sóng Q . Tỷ lệ CKMB/CKtoàn phần > 5%, troponin T tăng trên 0,05 U/l,…
  • Nhồi máu não mới: CK tăng, kèm theo các dấu hiệu thần kinh khu trú. Có hình ảnh nhồi máu não trên chụp CT scan hoặc MRI
  • Đái máu và đái ra hemoglobin.
  • Bệnh viêm cơ tự miễn.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu.
  1. XỬ TRÍ

Xử trí chung

Đảm bảo các bước hồi sức cấp cứu ban đầu cơ bản

  • C (Circulation) đảm bảo tuần hoàn…
  • B (Breathing), đảm bảo hô hấp.
  • A (Airway) đảm bảo thông thoáng đường thở.

Đánh giá tổn thương

  • Lập kế hoạch xử trí tạm thời đặc biệt lưu ý cột sống cổ, sọ não.
  • Đánh giá các tổn thương.

Đảm bảo khối lượng dịch truyền

  • Điều trị các rối loạn điện giải: hạ canxi máu, tăng kali máu, tăng axit uric, tăng phosphat máu.
  • Lợi tiểu quai (furosemid 20 – 40 mg tĩnh mạch mỗi lần) hoặc manitol 1-2 g/kg/ngày, chỉ định khi truyền đủ dịch và số lượng nước tiểu ít hơn nhiều so với lượng dịch đưa vào cơ thể.
  • Bicarbonate: kiềm hóa nước tiểu, pH nước tiểu khoảng 6,5. pH máu dưới 7,5 và HCO3 dưới 30 mmol/l. Chú ý đề phòng hạ Canxi máu.
  • Dịch truyền: lưu ý khi người bệnh có CK > 5000 UI/L. Truyền dịch đẳng trương có pha kali, ít nhất 100-200 ml/giờ, đảm bảo nước tiểu 200-250ml/giờ. Theo dõi kali, natri máu 2- 3 lần / ngày. Chú ý tăng gánh thể tích thừa dịch ở người bệnh cao tuổi, có tiền sử suy tim, bệnh mạch vành cấp hoặc mạn tính.
  • Đặt catheter để truyền dịch
  • Cân bằng dịch vào- ra, đề phòng và điều trị các rối loạn điện giải, toan kiềm.

Điều trị nguyên nhân

  • Xác định nguyên nhân gây ra để giải quyết nguyên nhân, đồng thời xác định người bệnh có nguy cơ suy thận cấp hay không?
  • Nếu có thì điều trị ngay theo “phác đồ điều trị suy thận cấp ở người bệnh tiêu cơ vân cấp”.

Điều trị suy thận cấp, tăng kali máu cấp

  • Nếu suy thận cấp (điều trị theo phác đồ suy thận cấp): cân bằng nước điện giải, kiềm toan, đảm bảo dinh dưỡng.
  • Lọc máu khi có chỉ định.
  • Dùng các thuốc cần điều chỉnh liều cho phù hợp, theo mức lọc cầu thận.

Điều trị hội chứng khoang

  • Khám nhiều lần, đánh giá tiến triển và mức độ tổn thương của các dấu hiệu mạch, thần kinh, phần mềm…
  • Rạch bao cân cơ để giảm áp (fasciotomy): khi không sờ được mạch ở chi bị tổn thương, chú ý tránh rạch vào động mạch hoặc các dây thần kinh hạn chế các nguy cơ nhiễm trùng bao giờ cũng có.
  • Cắt cụt nếu không bảo tồn được nữa.
  1. BIẾN CHỨNG

  • Rối loạn nước (do nước tích tụ trong cơ), có thể dẫn đến sốc do giảm thể tích trong lòng mạch, và hội chứng khoang.
  • Rối loạn điện giải (hạ natri, can xi , tăng kali, phospho).
  • Toan chuyển hóa.
  • Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
  • Suy thận cấp.
  • Suy đa tạng.
  1. PHÒNG BỆNH

  • Phải nghĩ đến tiêu cơ vân cấp nếu người bệnh nằm lâu, ngộ độc nặng hoặc có tăng men CK… hoặc màu sắc nước tiểu sẫm màu.
  • Nếu nghi ngờ có thể xảy ra tiêu cơ vân, tiến hành truyền dịch đầy đủ với tốc độ 1000-2000 ml/giờ và cho thuốc lợi tiểu đủ để duy trì lượng nước tiểu 150 -200ml/giờ, điều trị càng sớm càng tốt.

Những Điều Cần Biết Phẫu Thuật cho Viêm Khớp Dạng Thấp (RA)

Ai Nên Phẫu Thuật Viêm Khớp Dạng Thấp?

Bạn có nhiều lựa chọn không phẫu thuật tốt để ngăn ngừa và làm chậm tổn thương khớp do viêm khớp dạng thấp. Nhưng khi thuốc và các liệu pháp khác không hiệu quả, bác sĩ của bạn có thể đề nghị phẫu thuật để giúp cải thiện chức năng và giảm đau ở các khớp của bạn.

Phẫu Thuật Thay Khớp (Nối Khớp)

Trong phẫu thuật nối khớp, một bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ sụn đã mòn từ một khớp và thay thế nó bằng một implant bằng nhựa và kim loại, giúp khớp hoạt động như một khớp khỏe mạnh. Loại phẫu thuật này thường rất thành công. Bạn có thể thực hiện trên bất kỳ khớp nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là ở khớp gối và khớp hông.

Nội Soi Khớp

Trong thủ tục này, bác sĩ sẽ tạo một vài vết cắt nhỏ trên da gần khớp cần sửa chữa. Sau đó, họ sẽ chèn một ống mỏng có đèn gọi là ống nội soi (arthroscope) vào một trong các vết cắt. Họ sẽ chèn các dụng cụ nhỏ qua các vết cắt gần đó để sửa chữa hoặc loại bỏ sụn bị tổn thương và loại bỏ bất kỳ mô lỏng lẻo nào có thể đã bị rách.

Liên Kết Khớp (Nối Khớp)

Đây là phẫu thuật phổ biến nhất cho viêm khớp dạng thấp. Thường được thực hiện cho bàn tay hoặc bàn chân của bạn. Một bác sĩ phẫu thuật sẽ lấy hai xương tạo thành một khớp và nối chúng lại với nhau bằng vít và bản kim loại để tạo thành một xương. Xương mới sẽ phát triển giữa các xương. Bạn sẽ không thể cử động khớp sau phẫu thuật, nhưng việc nối khớp sẽ cải thiện chức năng và độ ổn định, đồng thời giảm đau.

Cắt Bỏ Màng Hoạt Dịch

Màng hoạt dịch là mô lót bên trong các khớp ở ngón tay, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối và hông. Trong phẫu thuật cắt bỏ màng hoạt dịch, bác sĩ sẽ loại bỏ bất kỳ mô nào bị viêm. Sau đó, các gân của bạn sẽ dễ dàng di chuyển hơn và ít có khả năng bị rách hơn.

Phẫu Thuật Giải Phóng Gân

Còn được gọi là phẫu thuật giải phóng ống cổ tay, kỹ thuật này giúp giảm triệu chứng hội chứng ống cổ tay, mà nhiều người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp thường gặp. Tình trạng này gây viêm và sưng, đè lên các dây thần kinh và gân trong ống cổ tay, một dải hẹp của xương và dây chằng bên trong cổ tay và bàn tay. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt dây chằng đang đè lên ống cổ tay, giúp cải thiện cơn đau và chức năng.

Phẫu Thuật Chuyển Gân

Trong thủ tục này cho bàn tay, bác sĩ sẽ lấy một gân đang hoạt động từ một bên cổ tay của bạn và gắn nó vào một gân của một cơ bị tổn thương. Điều này giúp cân bằng lại cổ tay và các ngón tay của bạn, giảm đau và tăng cường chuyển động và linh hoạt.

Chuẩn Bị cho Phẫu Thuật

Bạn có thể thực hiện nhiều phẫu thuật cho viêm khớp dạng thấp, bao gồm cả phẫu thuật thay khớp, tại một phòng khám và sau đó có thể về nhà trong cùng ngày. Nhưng một số thủ tục yêu cầu phải nằm viện. Bạn có thể phải ngừng uống thuốc viêm khớp dạng thấp trước khi phẫu thuật. Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và chống nhiễm trùng của cơ thể bạn.

Rủi Ro Khi Phẫu Thuật

Tất cả các ca phẫu thuật đều có rủi ro. Nếu bác sĩ của bạn sử dụng thuốc gây mê toàn thân, bạn có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa. Bạn sẽ cảm thấy đau và khó chịu ở nơi các vết cắt được thực hiện. Những rủi ro phổ biến nhất sau phẫu thuật là nhiễm trùng, chảy máu và tổn thương dây thần kinh. Bạn cũng có thể bị hình thành cục máu đông.

Thời Gian Phục Hồi

Thời gian phục hồi của bạn sẽ phụ thuộc vào loại phẫu thuật bạn thực hiện. Thời gian này có thể dao động từ 2 đến 4 tuần. Bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn thực hiện liệu pháp vật lý hoặc phục hồi chức năng sau khi phẫu thuật để giúp bạn lấy lại khả năng vận động và sức mạnh.