Căn nguyên: reovirus (Respiratory Entero-Orphan Virus) có 3 typ huyết thanh, gây ra các bệnh thông thường ở đường hô hấp trên. Virus được truyền từ người sang người qua đường hô hấp hay tiêu hoá. Theo một số điều tra, 50-80% dân số có kháng thể đặc hiệu.
Triệu chứng: bệnh chủ yếu được gặp ở sơ sinh và trẻ nhỏ. Sau thời gian ủ bệnh 1-4 ngày, xuất hiện các triệu chứng sau:
Typ I: sổ mũi, viêm họng, ỉa chảy, đôi khi viêm tai giữa.
Typ II: sốt, viêm họng, ỉa chảy, sưng hạch cổ, nổi một ít ban dát-sẩn.
Typ III: sốt, sổ mũi, ỉa chảy.
Xét nghiệm cận lâm sàng: xác định virus trong nước mũi và trong phân. Phản ứng trung hoà và phản ứng ngưng kết hồng cầu cho thấy hiệu giá kháng thể tăng ở hai mẫu lấy cách nhau 2 tuần.
Điều trị: điều trị triệu chứng.
Bệnh Nấm Rhinosporidium
Bệnh nấm do Rhinosporidium seeberi; gây ra các polyp không cuông hay có cuông ở niêm mạc mũi, mắt, thanh quản hay âm đạo. Tổn thương ở da đôi khi khu trú ở tai hay ở dương vật. Bệnh có ở Ân Độ và ở Sri – Lanka. Chẩn đoán xác định bằng phát hiện nấm có ở tiêu bản lấy từ các tổn thương.
Điều trị: natri stibogluconat và phẫu thuật cắt bỏ các polyp.