Blog Trang 498

Đông y thuốc nam chữa bệnh Mụn nhọt

Mụn nhọt là do lỗ chân lông hay tuyến bã bị nhiễm trùng sinh ra, y học cổ truyền có tên gọi là sang, hung, thù, V.V..

Trẻ em về mùa hè hay bị mụn nhọt trên đầu gọi là thử sang, nếu nhiều mụn nhọt kết hợp với nhau hình thành dưới da đầu một khoảng trống gọi là mạch lươn lâu khỏi dễ gây biến chứng viêm tuỷ xương.

Nguyên nhân do hoả độc gây ra, một số trường hợp hay tái phát do tình trạng dị ứng nhiễm trùng, Đông y gọi là huyết nhiệt.

TRIỆU CHỨNG

Tại chỗ có sưng, nóng, đỏ, đau; toàn thân có thể kèm thêm sốt, mạch nhanh, rêu lưỡi trắng dầy, nếu không chữa hoặc chữa không khỏi sẽ thành ổ mủ, dần dần vỡ mủ (nếu là mụn nhọt dưới da dày thì khó vỡ mủ), rồi liền thành sẹo.

CÁCH CHỮA

Tuỳ giai đoạn

Giai đoạn viêm nhiễm

Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu viêm

Bài thuốc:

Bài 1: thuốc đắp tại chỗ: lá hoa Cúc trắng giã nát với muối đắp vào mụn nhọt.

Lá hoa Cúc trắng giã nát với muối đắp vào mụn nhọt
Lá hoa Cúc trắng giã nát với muối đắp vào mụn nhọt

Bài 2:

Củ khúc khắc                    40g

Quả ké sao vàng                20g

Sắc uống mỗi ngày một thang.

Bài 3:

Đỗ đen sao  40g

Kinh giới 8g

Kim ngân  20g

Cam thảo dây  8g

Ké đầu ngựa 16g

Vòi voi 12g

Thổ phục linh 12g

Cỏ xước 12g

Vị thuốc ké đầu ngựa điều trị mụn nhọt
Vị thuốc ké đầu ngựa điều trị mụn nhọt

Bài 4: Giải thử thang gia giảm (chữa mụn nhọt về mùa hè):

Thanh hao 8g

Đạm trúc diệp 12g

Kim ngân 12g

Xích thược 12g

Liên kiều 12g

Lá sen 16g

Sốt cao thêm Hoàng liên 12g, Hoàng cầm 12g, Chi tử 12g.

Tiểu tiện ngắn đỏ thêm Sa tiền tử 12g.

Táo bón thêm Đại hoàng 4g.

Châm cứu:

Dùng tỏi thái mỏng đặt lên đỉnh của mụn, cứu mồi ngải liên tục cho đến khi hết đau độ 5 – 10 mồi.

Châm các huyệt Ôn lưu, Hạ cự hư, Hợp cốc và các huyệt a thị xung quanh mụn.

Giai đoạn hoá mủ

Đưa độc ra ngoài, trừ mủ (thác độc bài nùng)

Bài thuốc:

Bài 1: Thuốc đắp cho phá vỡ mủ:

Rọc ráy

Lá xoan liều như   nhau.

Muối

Giã nhỏ trộn đều ngày đắp 2 lần.

Bài 2: Cao dán hút mủ và lên da:

Củ ráy dại                        100g                           Sáp ong                       30g

Nghệ già                            50g                           Nhựa thông                 30g

Dầu vừng                       500ml

Cóc vàng một con đốt tồn tính.

Cho Dầu vừng, Nghệ, Ráy đun sôi đến khi Nghệ và Ráy teo lại, gạn bỏ bã cho sáp ong vào đun tan sáp; cho bột cóc, nhựa thông quấy đến khi tan đều, lấy một giọt giỏ vào một cái đĩa không loe ra là được.

Rửa sạch mụn nhọt bằng nước Trầu không và Kinh giới, rồi lấy miếng giấy chọc thủng ở giữa và phết lên giấy. Ngày dán một lần.

Bài 3: Thuốc uống:

Kim ngân hoa 20g Hoàng cầm 12g
Liên kiều 128 Gai bồ kết 12g
Trần bì 6g Bồ công anh 16g
Bối mẫu 8g Cam thảo 4g
Châm cứu: không châm cứu.

kim ngân hoaGiai đoạn vỡ mủ

Khứ hủ sinh cơ (làm mất các tổ chức hoại tử, mọc tổ chức bạt).

Bình thường cần rửa sạch thay băng cho mọc tổ chức hạt, liền da. Nếu cơ thể suy nhược, mủ không hết, nhọt lâu liền thì uống thêm các vị thuốc bổ khí huyết như: Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, V.V..

Chống tái phát

Thường do cơ địa dị ứng nhiễm trùng Đông y gọi là huyết nhiệt gây ra, dùng các vị thuốc thanh nhiệt lương huyết như: Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì phối hợp với các thuốc thanh nhiệt giải độc như: Kim ngân, Bồ công anh, sài đất.

Có thể dùng dưới dạng thuốc thang, thuốc có viên, thuốc bột hay dạng chè.

Oxy và tác dụng trong điều trị bệnh

Chỉ định: thiếu oxy mô trong các bệnh lý cấp về phổi, phù phổi cấp, suy tim nặng, nhồi máu cơ tim.

Thiết bị

Nguồn oxy có áp suất cao được trang bị một bộ giảm áp và một lưu lượng kế cho phép điều chỉnh lưu lượng từ 1 đến 12 lít mỗi phút.

Bộ làm ẩm: oxy sục trong một bình có nước tới nửa thể tích

Ống dẫn mũi-miệng: một ống dẫn nhỏ và mềm được đưa vào một lỗ mũi với chiều sâu bằng khoảng cách từ môi tới vành tai; như vậy, đầu xa của ống sẽ ở đúng trên tiểu thiệt; cố định ống dẫn bằng băng dính và phải thay 2-3 lần mỗi ngày đồng thời thay đổi lỗ mũi; với lưu lượng 4 lít/phút, ta đạt được nồng độ tại phế nang vào khoảng 30% và với 8 lít/phút thì khoảng 40%.

Mặt nạ có kèm hay không có van xả tự động (soupape) để loại bỏ C02 thở ra

Liều oxy: ta có một thiết bị cho phép điều chỉnh chính xác lượng cho dùng

Thiết bị chiết oxy: máy có thể rút oxy từ môi trường và loại bỏ nitơ, chúng được dành để điều trị bằng oxy tại nhà (các chi tiết xem ở mục suy hô hấp mạn tính).

Tác dụng phụ

Kích ứng niêm mạc đường hô hấp: đau vùng tiểu thanh đới: ho, khó thở; được nhận thấy chủ yêu khi nồng độ oxy cao.

ức chế hô hấp khi tăng C02 (đọng COo mạn tính): hít vào oxy đậm đặc loại trừ sự kích thích các trung tâm hô hấp bởi các thụ thê hoá học ở mạch cảnh và có thể dẫn đến giảm thông khí hay thậm chí ngừng thở.

Làm nặng thêm nhiễm toan máu trong suy hô hấp mạn tính

Dùng oxy quá đậm đặc ở trẻ sơ sinh có thể gây ra bệnh xơ sau thuỷ tinh thể và mù vĩnh viễn được biểu hiện vài tháng sau đó.

ĐIỀU TRỊ BẰNG OXY CAO ÁP

Thở bằng oxy tinh khiết trong hoàn cảnh khi mà ở đó áp suất được đưa lên các giá trị cao hơn áp suất khí quyển

Việc điều trị được thực hiện trong các trung tâm áp suất cao, có trang bị các thùng một chỗ hay nhiều chỗ.

Chỉ định

Bệnh hạ áp (xem mục lặn dưổi biển) và tắc mạch do khí

Ngộ độc carbon monooxyd: việc điều trị càng có hiệu quả khi bắt đầu càng sốm.

Đụng giập cơ, nhất là các tổn thương ở bàn tay và chân do các máy vắt hay các may quay tròn với thiếu oxy và phù tại chỗ (hội chứng Bywaters)

Hoại thư sinh hơi: nhiễm các vi khuẩn kỵ khí

Nhiễm độc do methmoglobin huyết.

Hoại tử phần mềm và xương do bức xạ gây nên

Viêm tuỷ xương mạn tính đã đề kháng với kháng sinh trị liệu và phẫu thuật

Chống chỉ định: tràn khí màng phổi (nguy cơ tăng thể tích của màng phổi), trẻ đẻ non (tăng nguy cơ xơ sau thuỷ tinh thể), phụ nữ có thai

Tác dụng phụ: co giật, đau ngực, ho, xẹp phổi theo dải, viêm tai chầy nước, thay đổi khả năng khúc xạ của thuỷ tinh thể, nhất là cận thị.

Neo-codion Bouchara

Thuốc Neo-codion
Thuốc Neo-codion

NEO-CODION BOUCHARA

Viên bao dùng cho người lớn: hộp 20 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Codeine camphosulfonate 25 mg
tương ứng: Codeine 14,93 mg
Sulfogaiacol 100 mg
Grind lia, cao nước cồn 20 mg

DƯỢC LỰC

  • Codeine: alcaloide của opium, thuốc chống ho có tác động trung ương ; ức chế trung tâm hô hấp
  • Sulfogaiacol: làm lỏng các chất tiết ở niêm mạc đường hô hấp và có tác dụng long đàm.
  • Cao nước cồn Grind lia: dược liệu có tác dụng chống

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Codeine:

Thời gian để đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 giờ. Chuyển hóa ở gan.

Khoảng 10% codeine bị loại gốc methyl và chuyển thành morphine trong cơ thể. Thời gian bán hủy khoảng 3 giờ (ở người lớn).

Qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị triệu chứng ho khan gây khó chịu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối:

  • Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc
  • Suy hô hấp
  • Ho suyễn
  • Phụ nữ cho con bú (xem Lúc nuôi con bú). Tương đối:
  • Alcool (xem Tương tác thuốc).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

  • Điều trị kéo dài ở liều cao có thể gây lệ thuộc thuốc
  • Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là cơ chế cơ bản bảo vệ phổi-phế quản
  • Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc chống ho là không hợp lý.
  • Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu, nhất là hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, các chất gây cản trở trong phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản-phổi, suy thất trái, tắc nghẽn phổi, tràn dịch màng phổi. Nếu cơn ho không được cải thiện với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần đánh giá lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

  • Cẩn thận trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
  • Tuyệt đối không được uống rượu trong khi dùng thuốc
  • Cần lưu ý các vận động viên thể thao do thuốc có thể cho kết quả xét nghiệm sử dụng chất kích thích dương tính.
  • Người lái xe và vận hành máy móc cần phải lưu ý vì có nguy cơ bị buồn ngủ khi dùng thuốc

LÚC CÓ THAI

Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy codeine có tác động gây quái thai.

Tuy nhiên trên lâm sàng, các số liệu dịch tễ học trên một số lượng giới hạn phụ nữ không cho thấy codeine có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt.

Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ dùng dài hạn codeine dù với liều lượng như thế nào cũng có thể là nguyên nhân gây hội chứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh.

Dùng liều cao codeine vào cuối thai kỳ ngay cả ngắn hạn cũng có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Do đó, chỉ nên dùng codeine trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.

LÚC NUÔI CON BÚ

Codeine được bài tiết qua sữa mẹ ; một vài trường hợp giảm huyết áp và ngưng thở đã được ghi nhận ở nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codeine. Do thận trọng, tránh dùng thuốc có codeine trong thời gian cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Alcool: rượu làm tăng tác dụng an thần của benzodiazépine. Tránh uống rượu và các thuốc có chứa Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.

Lưu ý khi phối hợp:

  • Các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc giải lo, thuốc an thần kinh): tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Liên quan đến codeine:

  • Ở liều điều trị, các tác dụng ngoại ý tương tự như của nhóm opium, tuy nhiên hiếm hơn và nhẹ hơn. Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa ; hiếm hơn, có thể gây co thắt phế quản, dị ứng da, ức chế hô hấp
  • Quá liều điều trị, có thể gây lệ thuộc thuốc và hội chứng ngưng thuốc đột ngột ở người dùng thuốc và ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nghiện codeine.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng cho người lớn.

Nếu không phối hợp với thuốc khác có chứa codeine hoặc với thuốc chống ho tác động trung ương, liều codeine hàng ngày không được vượt quá 120 mg ở người lớn.

Liều thông thường:

Mỗi lần uống 1 viên, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không vượt quá 4 lần/ngày.

Người già hoặc trường hợp bệnh nhân bị suy gan: liều ban đầu giảm còn phân nửa, sau đó có thể tăng lên tùy mức độ dung nạp và nhu cầu.

QUÁ LIỀU

Triệu chứng ở người lớn: suy hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa, thất điều, phù phổi (hiếm).

Triệu chứng ở trẻ em (ngưỡng ngộ độc khoảng 2 mg codeine/kg, liều duy nhất): thở chậm, ngưng thở, hẹp đồng tử, co giật, triệu chứng giải phóng histamine, bí tiểu.

Điều trị: trợ hô hấp, dùng naloxone.

AMINOSTERIL N-HEPA 5% – Cung cấp acid amin

Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.

AMINOSTERIL N-HEPA 5%

FRESENIUS

CT TNHH DP HOÀNG KHANG

Dung dịch tiêm truyền : chai 250 ml, thùng 10 chai – chai 500 ml, thùng 10 chai.

THÀNH PHẦN

cho 1000 ml
L-Isoleucine 10,40 g
L-Leucine 13,09 g
L-Lysine monoacetate 9,71g
tương ứng :L-Lysine 6,88 g
L-Methionine 1,10 g
Acetylcysteine 0,70 g
tương ứng : L-Cysteine 0,52 g
L-Phenylalanine 0,88 g
L-Threonine 4,40 g
L-Tryptophan 0,70 g
L-Valine 10,08 g
L-Arginine 10,72 g
L-Histidine 2,80 g
Aminoacetic acid 5,82 g
L-Alanine 4,64 g
L-Proline 5,73 g
L-Serine 2,24 g
Acid acetic băng 4,42 g
Nitrogen toàn phần 12,9 g/l

TÍNH CHẤT

Dung dịch acid amin để nuôi dưỡng đường tĩnh mạch thích hợp cho bệnh nhân bị suy gan.

Dung dịch 5%, không có chất điện giải và

Được đặc chế để bù trừ sự rối loạn acid amin trong suy gan.

Là sự cung cấp thăng bằng các acid amin không chủ yếu, có 42% chuỗi acid amin phân nhánh và chỉ có 2% acid amin thơm.

Ổn định nồng độ acid amin trong máu.

Không làm tăng urea máu.

Ảnh huởng tốt lên trạng thái thần

Cải thiện cân bằng

CHỈ ĐỊNH

Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Rối loạn chuyển hóa acid
  • Các tình trạng gây ra bởi truyền dịch quá mức.
  • Hạ natri máu, hạ kali máu.
  • Suy thận.
  • Suy tim nặng.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Hiện chưa có những số liệu liên quan đến việc dùng thuốc ở phụ nữ có thai và trẻ con.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Dùng bằng đường tĩnh mạch, Aminosteril N-Hepa có thể làm gia tăng sự sản xuất acid gastric và loét dạ dày do stress. Vì vậy, nên kiểm tra để cân nhắc rằng có nên sử dụng thuốc kháng histamine H2 như là một biện pháp phòng ngừa hay không.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

  • Truyền tĩnh mạch : 1,7-2,1 ml/kg/giờ, ví dụ 40-50 giọt/phút ở người 70
  • Liều tối đa : 1,5 g acid amin/kg/ngày, tương đương 2100 ml/ngày ở người 70

Lưu ý : Kiểm tra thường xuyên cân bằng nước-điện giải và cân bằng acid-base. Các chất carbohydrate và điện giải phải được đưa vào với một tỉ lệ cân bằng, có thể dùng bộ phận hình chữ Y.

Thời gian điều trị : theo đòi hỏi của việc điều trị.

BẢO QUẢN

Bảo quản dưới 25oC, tránh ánh nắng. Không dùng quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.

Không dùng nếu dung dịch bị đục hoặc chai đựng bị hỏng. Để thuốc xa tầm tay với của trẻ con.

Điều trị ung thư vú

Các phương pháp điều trị ung thư vú ngày càng tốt hơn theo thời gian, và mọi người hiện có nhiều lựa chọn hơn bao giờ hết. Với quá nhiều lựa chọn, thật tốt khi tìm hiểu càng nhiều càng tốt về những phương pháp có thể giúp bạn nhiều nhất.

Tất cả các phương pháp điều trị ung thư vú đều có hai mục tiêu chính:

  1. Loại bỏ càng nhiều tế bào ung thư ra khỏi cơ thể bạn càng tốt, lý tưởng là tất cả.
  2. Ngăn ngừa bệnh tái phát.

Làm thế nào để biết lựa chọn điều trị ung thư vú nào?

Bác sĩ của bạn sẽ xem xét một vài điều trước khi đề xuất một phương pháp điều trị cho bạn:

  • Loại ung thư vú bạn mắc phải.
  • Kích thước khối u của bạn và mức độ lan rộng của ung thư trong cơ thể bạn, được gọi là giai đoạn bệnh.
  • Liệu khối u của bạn có các thụ thể cho protein HER2, estrogen và progesterone, hoặc các đặc điểm cụ thể khác hay không.
  • Liệu ung thư vú của bạn có liên quan đến các đột biến gen nhất định hay không.

Tuổi tác của bạn, liệu bạn đã trải qua thời kỳ mãn kinh, các tình trạng sức khỏe khác mà bạn có và sở thích cá nhân của bạn cũng đóng vai trò trong quá trình quyết định này.

Các loại điều trị ung thư vú là gì?

Một số phương pháp điều trị loại bỏ hoặc tiêu diệt bệnh trong vú và các mô lân cận. Những phương pháp này bao gồm:

  • Phẫu thuật: Đối với hầu hết mọi người, một trong những bước đầu tiên là loại bỏ khối u. Bạn có thể phải hóa trị trước khi phẫu thuật để làm giảm kích thước khối u. Một ca phẫu thuật gọi là cắt bỏ khối u chỉ loại bỏ phần vú có ung thư. Nó đôi khi được gọi là phẫu thuật bảo tồn vú hoặc cắt bỏ một phần. Trong phẫu thuật cắt bỏ vú, bác sĩ loại bỏ toàn bộ vú. Có nhiều loại phẫu thuật cắt bỏ và cắt bỏ khối u khác nhau.
  • Xạ trị: Phương pháp điều trị này sử dụng sóng năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Nhiều phụ nữ dưới 70 tuổi đã thực hiện cắt bỏ khối u cũng nhận xạ trị. Bác sĩ cũng có thể khuyến nghị phương pháp này nếu bệnh đã lan rộng. Nó giúp tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào mà bác sĩ phẫu thuật không thể loại bỏ. Xạ trị có thể được thực hiện từ một máy bên ngoài cơ thể bạn, hoặc bạn có thể có những hạt nhỏ phát ra bức xạ được đặt bên trong vú nơi khối u đã nằm.

Các phương pháp điều trị khác tiêu diệt hoặc kiểm soát tế bào ung thư trong toàn bộ cơ thể bạn:

  • Hóa trị: Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Bạn uống thuốc dưới dạng viên hoặc qua đường tĩnh mạch. Nhiều người thực hiện hóa trị sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Bác sĩ cũng kê đơn nó trước phẫu thuật để làm nhỏ khối u. Hóa trị hoạt động hiệu quả với ung thư, nhưng nó cũng có thể làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh.
  • Liệu pháp hormone: Liệu pháp hormone sử dụng thuốc để ngăn hormone, đặc biệt là estrogen, không kích thích sự phát triển của tế bào ung thư vú. Nếu không có estrogen, các khối u phụ thuộc vào hormone này để phát triển sẽ nhỏ lại. Các loại thuốc bao gồm tamoxifen (Nolvadex) cho phụ nữ trước và sau mãn kinh và các chất ức chế aromatase bao gồm anastrozole (Arimidex), exemestane (Aromasin) và letrozole (Femara) cho phụ nữ sau mãn kinh. Một số loại liệu pháp này hoạt động bằng cách ngăn buồng trứng sản xuất hormone, thông qua phẫu thuật hoặc thuốc. Fulvestrant (Faslodex) là một loại tiêm giúp ngăn estrogen gắn vào tế bào ung thư.
  • Elacestrant (Orserdu) là một loại thuốc uống gắn vào thụ thể estrogen được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh hoặc nam giới có một số loại ung thư vú tiến triển nhất định với đột biến ESR1.
  • Liệu pháp nhắm mục tiêu như margetuximab (Margenza), pertuzumab (Perjeta) và trastuzumab (Herceptin) kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn giúp tiêu diệt tế bào ung thư. Những loại thuốc này nhắm vào các tế bào ung thư vú có mức độ cao của một loại protein gọi là HER2. Ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla) và fam-trastuzumab deruxtecan (Enhertu) kết hợp trastuzumab và hóa trị để nhắm mục tiêu các tế bào ung thư dương tính với HER2.
  • Các loại thuốc như lapatinib (Tykerb), neratinib (Nerlynx) và tucatinib (Tukysa) chặn các loại protein trong tế bào ung thư gọi là kinase. Abemaciclib (Verzenio), palbociclib (Ibrance) và ribociclib (Kisqali) là những chất ức chế kinase thường được sử dụng cùng với một chất ức chế aromatase hoặc thuốc fulvestrant (Faslodex) cho những người mắc một số loại ung thư tiến triển nhất định.
  • Abemaciclib (Verzenio) có thể được sử dụng một mình ở những phụ nữ đã được điều trị bằng liệu pháp hormone và hóa trị. Alpelisib (Piqray) là một chất ức chế PI3K được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú ở những người có đột biến gen PIK3CA.
  • Một loại thuốc mới được gọi là chất ức chế PARP nhắm vào một loại protein bên trong tế bào ung thư. Các chất ức chế PARP bao gồm olaparib (Lynparza) và talazoparib (Talzenna).
  • Liệu pháp miễn dịch sử dụng chính hệ thống miễn dịch của bạn để nhắm mục tiêu và chống lại ung thư. Thuốc pembrolizumab (Keytruda) chặn một loại protein trên một số tế bào miễn dịch gọi là tế bào T, kích thích hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào khối u. Nó được sử dụng cùng với hóa trị để điều trị ung thư vú triple-negative. Thuốc sacituzumab govitecan-hziy (Trodelvy) kết hợp một kháng thể với hóa trị. Nó đã được phê duyệt để điều trị ung thư vú triple-negative đã lan rộng.

Phương pháp điều trị của bạn có thể bao gồm sự kết hợp của phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp hormone hoặc liệu pháp miễn dịch.

Mẹo giúp bạn lựa chọn

Mặc dù có một số phác đồ điều trị ung thư vú điển hình, phụ nữ vẫn có sự lựa chọn.

  • Nói chuyện với bác sĩ của bạn về tất cả các rủi ro và lợi ích của từng lựa chọn điều trị và cách chúng sẽ ảnh hưởng đến lối sống của bạn.
  • Hãy xem xét việc tham gia một nhóm hỗ trợ. Những người khác mắc ung thư vú biết bạn đang trải qua điều gì và có thể đưa ra lời khuyên và sự thấu hiểu. Họ có thể giúp bạn quyết định về phương pháp điều trị.
  • Hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên tham gia một thử nghiệm lâm sàng hay không, đây là một nghiên cứu nghiên cứu thử nghiệm các phương pháp điều trị mới trước khi chúng có sẵn cho mọi người.

Tác dụng phụ của điều trị

Hầu hết các phương pháp điều trị ung thư vú đều có tác dụng phụ. Nhiều tác dụng phụ sẽ biến mất khi liệu pháp kết thúc. Một số có thể xuất hiện sau đó. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Tăng hoặc giảm cân
  • Mệt mỏi
  • Sưng tay
  • Rụng tóc
  • Thay đổi da hoặc móng tay
  • Lở miệng
  • Triệu chứng mãn kinh, chẳng hạn như bốc hỏa
  • Khó khăn trong việc mang thai
  • Trầm cảm
  • Khó ngủ
  • Khó nghĩ rõ (“não hóa trị”)

Điều trị ung thư, mãn kinh sớm và vô sinh

Khoảng một phần tư trong số gần 288.000 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư vú vào năm 2023 sẽ là những người trẻ tuổi. Các phương pháp điều trị như phẫu thuật cắt bỏ vú, hóa trị và liệu pháp hormone có thể có tác động lớn đến khả năng sinh sản của bạn, đặc biệt là nếu bạn còn trẻ và chưa có con.

Nhiều loại hóa trị có thể gây ra tình trạng mãn kinh sớm ở phụ nữ trẻ. Để tìm hiểu cách liệu pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Một số phương pháp hóa trị tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh như các nang tóc, dù những tế bào đó có phải là tế bào ung thư hay không. Tình trạng rụng tóc sẽ khác nhau đối với mỗi người và phụ thuộc vào loại hóa trị mà bạn đang sử dụng. Xạ trị và các phương pháp điều trị hormone cũng có thể gây ra tác dụng phụ này.

Một số người sử dụng mũ làm mát để giúp giảm tình trạng rụng tóc do hóa trị. Việc làm mát da đầu trước, trong và sau khi hóa trị có thể giảm lượng thuốc hóa trị tiếp cận các nang tóc. Do có một số lo ngại về an toàn lâu dài khi sử dụng mũ làm mát, tốt nhất là bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi quyết định sử dụng.

Nếu bạn bị rụng tóc do hóa trị, tóc có thể rụng trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tóc có thể mỏng đi hoặc rụng gần như đồng loạt. Thường thì tình trạng rụng tóc xảy ra trên toàn bộ cơ thể, không chỉ ở vùng đầu. Điều này có nghĩa là bạn có thể mất cả lông mi và lông mày, cũng như lông ở tay, chân và vùng kín.

Tóc có thể bắt đầu mọc trở lại ngay cả trước khi điều trị của bạn kết thúc. Tóc mới có thể mỏng hơn hoặc có màu sắc hoặc kết cấu khác.

Bạn có thể chuẩn bị cho tình trạng rụng tóc và giúp việc đối phó trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ, nhiều phụ nữ thấy rằng việc cắt tóc ngắn trước khi tóc bắt đầu rụng là rất hữu ích. Bằng cách này, bạn có thể tránh được việc mất đi những búi tóc lớn khi tắm hoặc thức dậy với nhiều tóc trên gối.

Dưới đây là một số mẹo khác có thể giúp:

  • Cân nhắc việc mua khăn quàng, turban, mũ hoặc nón trước khi tóc bạn rụng.
  • Hãy yêu cầu bác sĩ ung thư của bạn viết đơn “chế phẩm sọ” để đảm bảo bảo hiểm chi trả cho việc mua tóc giả.
  • Kiểm tra với các cửa hàng và nhà sản xuất tóc giả, thợ làm tóc của bạn hoặc Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ để tìm hiểu về các tùy chọn tóc giả và sản phẩm cho tóc.
  • Trước khi bắt đầu hóa trị, hãy tìm tóc giả có kết cấu hoặc màu sắc giống với tóc của bạn. Đây cũng là thời điểm tốt để tạo kiểu tóc giả. Nhưng nếu bạn được lắp tóc giả sớm, hãy biết rằng tóc giả có thể vừa vặn hơi khác khi bạn mất tóc.
  • Chuẩn bị cho người thân, đặc biệt là trẻ em, về cách bạn sẽ trông như thế nào khi không có tóc. Điều này có thể giúp họ tham gia vào việc chọn khăn quàng và các sản phẩm khác.
  • Nếu bạn chọn cạo đầu, hãy nhớ sử dụng kem chống nắng cho đầu khi ở ngoài nắng. Cũng hãy giữ ấm cho đầu của bạn trong các khí hậu lạnh.

Sưng tay

Bác sĩ gọi tình trạng này là phù bạch huyết (lymphedema). Đây là tình trạng sưng ở cánh tay bên mà bạn đã phẫu thuật vú hoặc hạch bạch huyết. Nó cũng có thể xảy ra sau khi bạn được xạ trị. Thường thì đây là tác dụng phụ tạm thời, nhưng nó có thể trở thành vĩnh viễn. Nếu vậy, nó có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.

Bạn có thể giảm tác động của nó nếu phát hiện triệu chứng sớm.

  • Đừng bỏ qua bất kỳ sự sưng nào ở cánh tay của bạn.
  • Tránh làm tổn thương da của cánh tay bị ảnh hưởng.
  • Đeo găng tay khi làm vườn hoặc làm việc nhà.
  • Tránh thay đổi nhiệt độ nước quá cực đoan.
  • Giữ cho cánh tay của bạn được bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời.
  • Tránh tiêm hoặc truyền tĩnh mạch (IV) ở cánh tay bị ảnh hưởng.
  • Đừng mang túi xách nặng hoặc đeo trang sức nặng ở phía bị ảnh hưởng.

Sự sưng có thể ảnh hưởng đến loại trang phục bạn có thể mặc. Bạn có thể cần một ống nén đàn hồi để kiểm soát sưng, cùng với quần áo rộng rãi hơn.

Hãy yêu cầu bác sĩ của bạn giới thiệu đến một chuyên gia trị liệu phù hợp với lymphedema. Họ có thể hướng dẫn bạn các bài tập an toàn và các kỹ thuật khác để giúp tránh hoặc giảm tình trạng sưng.

Tăng hoặc giảm cân

Bạn có thể bị một trong hai tình trạng này trong quá trình điều trị. Giảm cân có thể do buồn nôn, nôn mửa hoặc thay đổi khẩu vị. Tăng cân đôi khi do hóa trị hoặc liệu pháp hormone, có thể gây ra mãn kinh sớm. Nhưng một số loại thuốc khác mà bạn có thể dùng cũng có thể khiến bạn tăng cân, cũng như thay đổi trong chế độ ăn uống và việc ít hoạt động hơn.

Giờ không phải là lúc để ăn kiêng. Hãy ăn những bữa ăn bổ dưỡng và cân bằng để giúp bạn duy trì trọng lượng khỏe mạnh, giữ năng lượng và hồi phục.

Các khuyến nghị sau có thể giúp:

  • Ăn nhiều protein, nhưng hạn chế chất béo bão hòa, đường, rượu và muối.
  • Ăn những bữa ăn nhỏ thường xuyên hơn trong suốt cả ngày, đặc biệt nếu bạn bị buồn nôn.
  • Tập thể dục để giúp kiểm soát cân nặng và giữ cho bạn có cảm giác thèm ăn. Tập thể dục cũng giúp với các tác dụng phụ khác như mệt mỏi và trầm cảm. Hãy hỏi bác sĩ về mức độ hoạt động phù hợp với bạn.
  • Tìm một người bạn tập thể dục để giúp bạn duy trì thói quen. Chỉ cần vài phút mỗi ngày cũng có thể tạo ra sự khác biệt tích cực trong cảm giác của bạn.

Thay đổi về da và móng tay

Bạn có thể nhận thấy những thay đổi này sau khi hóa trị, xạ trị hoặc điều trị hormone.

Các thay đổi về da có thể bao gồm:

  • Đỏ da
  • Phát ban
  • Khô da
  • Viêm
  • Sự tối màu của các tĩnh mạch

Đỏ da do xạ trị và một số loại hóa trị có thể trở nên tồi tệ hơn nếu bạn để da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Mặc dù hiếm, nhưng tổn thương da có thể xảy ra nếu thuốc hóa trị được tiêm qua tĩnh mạch (IV) rò rỉ ra ngoài da.

Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ vết nứt hoặc vết cắt nào trên da của bạn, vì chúng có thể bị nhiễm trùng. Ngoài ra:

  • Kiểm tra với nhóm y tế của bạn trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm chăm sóc da nào. Điều này bao gồm kem dưỡng da, phấn, nước hoa, kem, chất khử mùi, dầu cơ thể hoặc các phương pháp chữa bệnh tại nhà. Các thành phần trong một số sản phẩm có thể làm trầm trọng thêm phản ứng của da.
  • Tránh xà phòng có phẩm màu và nước hoa.
  • Giữ cho da sạch và khô. Sử dụng xà phòng nhẹ và thấm khô da sau khi tắm.
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm phong phú theo chỉ dẫn của bác sĩ nhiều lần trong ngày để giúp làm giảm tình trạng khô da.
  • Sử dụng kem chống nắng khi ra nắng.
  • Mặc các loại vải rộng rãi, tự nhiên như cotton và lụa.

Móng tay có thể trở nên tối màu hoặc đổi màu. Móng tay của bạn có thể nứt, tách hoặc trở nên cứng. Đôi khi, chúng thậm chí có thể bật ra khỏi giường móng. Hãy cho bác sĩ biết nếu điều này xảy ra, vì nó làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Một số mẹo khác cho móng tay:

  • Cắt ngắn móng tay để giảm thiểu việc nứt.
  • Tránh sử dụng móng tay giả, vì có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Bạn có thể sử dụng sơn móng tay, nhưng hãy tháo ra bằng dung dịch tẩy sơn không chứa acetone, vì nó ít làm khô.
  • Sử dụng kem hoặc gel tẩy tế bào chết cho da quanh móng tay, massage vào móng tay của bạn.
  • Đừng cắn hoặc xé móng tay hoặc da quanh móng tay.
  • Đeo găng tay khi làm vườn hoặc làm việc nhà.
  • Tránh làm manicure chuyên nghiệp, hoặc mang theo dụng cụ đã được tiệt trùng của riêng bạn.
  • Hạn chế thời gian để tay trong nước để giảm nguy cơ nhiễm trùng nấm.

Các thay đổi về da và móng tay thường biến mất khi điều trị kết thúc.

Buồn bã và trầm cảm

Trải nghiệm ung thư vú sẽ ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn. Bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, thất vọng, tức giận và buồn bã vào những thời điểm khác nhau. Trầm cảm đôi khi xảy ra trong quá trình trải nghiệm ung thư vú. Hóa trị, liệu pháp hormone và một số loại thuốc giảm đau có thể gây ra những cảm giác này hoặc làm chúng trở nên tồi tệ hơn.

Các dấu hiệu cho thấy bạn đang bị trầm cảm bao gồm:

  • Buồn bã
  • Thiếu năng lượng
  • Mất hứng thú với những thứ mà bạn thường yêu thích
  • Khó ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thường
  • Cảm thấy tuyệt vọng
  • Suy nghĩ về cái chết

Nếu bạn có cảm giác buồn bã, hãy nói chuyện với bác sĩ. Họ có thể giúp bạn xác định liệu đó có phải do trầm cảm hay do mệt mỏi cực độ. Họ có thể có thể thay đổi một hoặc nhiều loại thuốc của bạn. Họ có thể đề xuất liệu pháp bổ sung như yoga hoặc liệu pháp nghệ thuật. Nếu cần thiết, họ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm hoặc giới thiệu bạn đến một nhà trị liệu.

Trầm cảm có thể khiến bạn khó khăn trong việc duy trì việc điều trị ung thư của mình. Việc quản lý cảm xúc này là rất quan trọng để chúng không áp đảo bạn. Có một số điều đơn giản bạn có thể làm để giúp bản thân cảm thấy tốt hơn, từng chút một:

  • Nhớ rằng cảm xúc của bạn có thể và sẽ thay đổi.
  • Làm những điều giúp bạn cảm thấy bình tĩnh và thư giãn: Đi dạo, xem chương trình TV yêu thích hoặc làm một câu đố.
  • Tập thể dục vừa phải.
  • Ăn chế độ ăn lành mạnh và tránh thực phẩm tinh chế, chứa đường và rượu.
  • Dành thời gian mỗi ngày với một người bạn hoặc người thân.
  • Tìm một người mà bạn có thể trò chuyện, dù là bạn bè, người thân hay nhà trị liệu.
  • Hãy nhẹ nhàng với bản thân: Đừng mong đợi làm mọi thứ như trước đây với cùng một tốc độ khi bạn chưa mắc ung thư. Hãy chia nhỏ công việc thành từng bước nhỏ và để người khác giúp đỡ bạn khi có thể.
  • Trì hoãn các quyết định quan trọng, chẳng hạn như thay đổi công việc hoặc kết hôn, cho đến khi bạn cảm thấy tốt hơn.

Điều trị giảm nhẹ

Cả ung thư vú và các phương pháp điều trị bạn nhận được cho nó đều gây ra triệu chứng và tác dụng phụ. Ngay cả khi mục tiêu chính của bạn là chữa bệnh, chăm sóc giảm nhẹ giúp giảm bớt khó chịu và căng thẳng cảm xúc là một phần quan trọng trong điều trị của bạn. Bạn có thể nhận được chăm sóc giảm nhẹ trong khi tiếp tục liệu pháp tập trung vào việc chữa bệnh.

Loại chăm sóc giảm nhẹ bạn nhận được phụ thuộc vào một số yếu tố:

  • Triệu chứng cụ thể của bạn
  • Tình trạng sức khỏe cơ bản của bạn
  • Giai đoạn ung thư của bạn
  • Mong muốn của bạn

Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về chăm sóc giảm nhẹ ngay từ đầu trong quá trình điều trị. Họ sẽ giúp bạn tìm ra loại chăm sóc phù hợp với nhu cầu của bạn khi quá trình điều trị tiếp diễn. Các lựa chọn của bạn có thể bao gồm thuốc, hóa trị, hoặc xạ trị để làm giảm khối u và giảm đau, thay đổi chế độ ăn uống, chăm sóc sức khỏe tâm thần, giảm stress và nhiều hơn nữa.

Y học bổ sung/tích hợp

Điều này đề cập đến các phương pháp không phải là một phần của y học tiêu chuẩn nhưng có thể được sử dụng cùng với nó như một phần trong kế hoạch điều trị ung thư tổng thể của bạn. Nó khác với y học thay thế, được sử dụng thay thế cho điều trị y tế tiêu chuẩn. Một số phương pháp điều trị thay thế không được chứng minh bằng khoa học. Chúng không chỉ không chữa ung thư của bạn mà còn có thể gây nguy hiểm.

Y học bổ sung không chữa trị ung thư của bạn trực tiếp. Nhưng nó có thể giúp bạn:

  • Giảm triệu chứng của ung thư hoặc điều trị của nó, chẳng hạn như buồn nôn hoặc đau
  • Giảm stress và lo âu
  • Cảm thấy kiểm soát hơn về việc điều trị của bạn
  • Có chất lượng cuộc sống tốt hơn

Đây chỉ là một số hình thức y học bổ sung có sẵn:

  • Yoga hoặc thái cực quyền
  • Thiền, thôi miên và hình ảnh hướng dẫn
  • Châm cứu
  • Liệu pháp sáng tạo, chẳng hạn như vẽ, viết, âm nhạc hoặc thủ công
  • Massage
  • Thảo mộc, bao gồm thảo dược và cần sa

Nếu bạn muốn thử y học bổ sung như một phần của kế hoạch điều trị của mình, hãy nói chuyện với bác sĩ trước. Một số điều có vẻ vô hại có thể thực sự nguy hiểm khi bạn mắc ung thư hoặc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc điều trị của bạn. Bác sĩ có thể gợi ý những liệu pháp phù hợp với bạn và đã được chứng minh là an toàn và đáp ứng được mục tiêu mà bạn sử dụng chúng. Viện Ung thư Quốc gia có danh sách các thử nghiệm lâm sàng hiện tại cho các liệu pháp bổ sung trên trang web của nó.

Thuốc tiêm Adlyxin (lixisenatide)

Lixisenatide là gì và nó hoạt động như thế nào?

Lixisenatide là một loại thuốc tiêm giúp giảm mức đường huyết (glucose) trong máu. Nó được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 và có đặc điểm tương tự như:

  • Exenatide (Byetta)
  • Liraglutide (Victoza)
  • Dulaglutide (Trulicity)
  • Abliglutide (Tanzeum)

Lixisenatide thuộc nhóm thuốc gọi là mimetic incretin vì các loại thuốc này bắt chước tác động của incretin. Incretin, chẳng hạn như peptide giống glucagon-1 ở người (GLP-1), là hormone được sản xuất và tiết vào máu bởi ruột khi có thức ăn. GLP-1 làm tăng sự tiết insulin từ tuyến tụy, làm chậm quá trình hấp thụ glucose từ ruột và giảm tác động của glucagon. (Glucagon là một hormone làm tăng sản xuất glucose của gan.) Tất cả ba tác động này đều giúp giảm mức glucose trong máu. Ngoài ra, GLP-1 còn làm giảm cảm giác thèm ăn. Lixisenatide là một hormone tổng hợp (do con người tạo ra) có cấu trúc tương tự và hoạt động giống như GLP-1. Trong các nghiên cứu, bệnh nhân điều trị bằng lixisenatide đạt được mức glucose trong máu thấp hơn và giảm cân.

Tên thương mại nào có sẵn cho lixisenatide?

Adlyxin là tên thương mại của lixisenatide có sẵn tại Hoa Kỳ.

Lixisenatide có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

Không.

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng lixisenatide không?

Có.

Lixisenatide được sử dụng để làm gì?

Adlyxin được sử dụng cùng với chế độ ăn uống và tập thể dục để cải thiện kiểm soát mức đường huyết ở người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2. Nó không nên được sử dụng để điều trị tình trạng ketoacidosis do tiểu đường hoặc bệnh tiểu đường loại 1.

Các tác dụng phụ của lixisenatide là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của lixisenatide bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Tiêu chảy
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Hạ đường huyết (khi kết hợp với insulin hoặc sulfonylurea)

Các tác dụng phụ có thể khác của lixisenatide bao gồm:

  • Chứng khó tiêu (dyspepsia)
  • Táo bón
  • Đau vùng bụng trên
  • Chướng bụng
  • Đau bụng
  • Phản ứng tại chỗ tiêm (đau, đỏ, ngứa)

Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng nặng (phản vệ, phù mạch [mày đay])
  • Viêm tụy
  • Suy thận cấp
  • Kháng thể đối với lixisenatide

Liều dùng của lixisenatide là gì?

Liều khởi đầu khuyến nghị của Adlyxin là 10 mcg, tiêm dưới da (subcutaneously) một lần mỗi ngày trong 14 ngày. Liều nên được tăng lên vào ngày 15 thành liều duy trì 20 mcg một lần mỗi ngày.

Những loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với lixisenatide?

Adlyxin làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn và thuốc qua ruột, do đó có thể giảm sự hấp thụ của các loại thuốc uống. Cần thận trọng khi kết hợp Adlyxin với các thuốc đường uống có tỷ lệ điều trị hẹp hoặc cần theo dõi cẩn thận. Nếu các thuốc này được dùng cùng với thức ăn, chúng nên được uống trong bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ khi không tiêm Adlyxin.

Các thuốc uống như kháng sinh, hoặc các loại thuốc như acetaminophen (Tylenol) có tác dụng không nên bị trì hoãn, nên được uống ít nhất 1 giờ trước khi tiêm Adlyxin.

Các thuốc tránh thai đường uống nên được uống ít nhất 1 giờ trước khi tiêm Adlyxin hoặc ít nhất 11 giờ sau khi tiêm Adlyxin.

Kết hợp Adlyxin với insulin hoặc các thuốc kích thích sự tiết insulin, chẳng hạn như glyburide (Micronase, Diabeta, Glynase, Prestab), có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết (hypoglycemia). Liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin nên được giảm.

Lixisenatide có an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Hiện không có nghiên cứu đầy đủ về lixisenatide ở phụ nữ mang thai. Hầu hết các chuyên gia đồng ý rằng insulin là loại thuốc lựa chọn cho phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường.

Không có nghiên cứu đầy đủ về lixisenatide ở các bà mẹ cho con bú, và chưa rõ liệu thuốc này có được bài tiết trong sữa mẹ hay không.

Tôi còn cần biết gì về lixisenatide?

Các dạng bào chế của lixisenatide có sẵn là gì?

  • Tiêm (Bút tiêm đã được làm đầy): 50, 100 mcg/mL

Tôi nên bảo quản lixisenatide như thế nào?

Bút Adlyxin nên được giữ trong bao bì để bảo vệ khỏi ánh sáng và nên được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F) trước khi sử dụng.

Không nên đông lạnh.

Sau lần sử dụng đầu tiên, nó nên được bảo quản dưới 30°C (86°F).

Nắp bút nên được thay thế sau mỗi lần sử dụng để bảo vệ khỏi ánh sáng.

Bút nên được bỏ đi 14 ngày sau lần sử dụng đầu tiên.

Tóm tắt

Adlyxin (lixisenatide) là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường loại 2, kết hợp với chế độ ăn uống và tập thể dục. Các tác dụng phụ của Adlyxin bao gồm chóng mặt, táo bón, khó tiêu, đau bụng, nhức đầu và tiêu chảy.

Nhu cầu chất béo (Lipid) hàng ngày của cơ thể

Trong điều kiện bình thường, chất béo ở thể lỏng gọi là dầu như vừng, dầu lạc, dầu dừa, dầu cá… ở thể đặc gọi là mỡ như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ cừu…

Chất béo là nguồn gốc cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể như Vitamin A, D, E, Acid béo và nhiều chất sinh học khác.

Chất béo trong thực phẩm thường là những chất phức tạp có đặc điểm chung là hoà tan trong dung môi hữu cơ như Ete, AXeton, nhưng không hoà tan trong nước.

Người ta chia chất béo làm 2 loại: chất béo đơn giản như mỡ Este của Glyxerol và Acid béo; và chất béo phức tạp, ngoài Acid béo Glyxerol còn có một phân tử khác gắn vào như trong Photphatit, Glyxerol Este hoá không có Acid béo phức tạp khác là Sterol mà Sterol quan trọng nhất là Cholesterol thường gặp trong chất béo động vật. Về phương diện hoá học, người ta phân loại Acid béo bão hoà (ví dụ: Acid Oleic gặp trong mỡ heo, mỡ  cừu, bơ, dầu dừa và chất béo chứa tỷ lệ Acid béo bão hoà cao) và Acid không bão hoà (ví dụ: Acid Oleic gặp trong dầu Oliu, Acid Linoleic gặp trong dầu nành, dầu ngô, dầu hướng dương, dầu hạt bông… đều có khoảng 50% Acid Linoleic).

Dầu mỡ trong thực phẩm đều dùng để sinh nhiệt lượng. Nhu cầu chất béo phụ thuộc giới tính, tuổi, tính chất lao động, đặc điểm dân tộc, khí hậu, thổ ngơi. Có thể tính nhu cầu chất béo theo tỷ lệ lượng đạm ăn vào hoặc theo Kg thể trọng.

NHU CẦU CHÂT BÉO TÍNH THEO G/Kg THỂ TRỌNG

Đối tượng

Giới tính

Nam Nữ
Trẻ tuổi Lao động trí óc 1,5 1,2
Lao động chân tay 2,0 1,5
Lớn tuổi Không lao động chân tay 0,7 0,5
Có lao động chân tay 1,2 0,7

NHU CẦU CHẤT BÉO THEO TỶ LỆ LƯỢNG ĐẠM ĂN VÀO

Đối tượng

Chất béo tỷ lệ lượng đạm

Chất đạm Chất béo
Người trẻ 01 01
Người đứng tuổi 01 0,7
Người già  – người béo 01 0,5

Hai Acid béo là Acid Linoleic và Arachidonic, thuộc loại Acid béo không no, rất cần thiết cho sự chuyển hóa trong cơ thể. Cơ thể không tạo được Acid Linoleic, nhưng nếu có Acid Linoleic thì tạo thành Acid Arachidonic được.

Như vậy chỉ cần cung cấp Acid Linoleic (còn gọi là sinh tố F) là sẽ có cả hai thứ cần thiết. số lượng Acid Linoleic cần có hàng ngày vào khoảng  từ 03 đến 05Kg. Loại Acid này thường có nhiều trong các loại dầu thảo mộc.

Thiếu Acid béo cần thiết sẽ tác động đến các chuyển hóa trong cơ thể đặc biệt là sự chuyển các chất béo trong người bị trở ngại, rồi sinh ra những bệnh ngoài da như lở, ngứa mà thừa chất béo, nhất là Cholesterol thì lại tác động đến bệnh vữa xơ động mạch…

Biến chứng thường gặp ở người bệnh lọc màng bụng liên tục

Người bệnh lọc màng bụng có thể gặp nhiều biến chứng, bao gồm những biến chứng nhiễm trùng và biến chứng không nhiễm trùng.

1. Biến chứng nhiễm trùng

Đây vẫn là một thách thức lớn và là nguyên nhân của phần lớn các trường hợp phải rút catheter . Trong số biến chứng nhiễm trùng thường gặp trong lọc màng bụng chu kỳ phải kể đến nhiễm trùng chân ống – đường hầm và viêm phúc mạc

Viêm phúc mạc: viêm phúc mạc là nguyên nhân chính gây nhập việ Viêm phúc mạc đôi khi gây tử vong, trực tiếp do nhiễm khuẩn huyết hoặc gián tiếp do những biến chứng của nhiễm khuẩn.

  • Chẩn đoán viêm phúc mạc: Khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau đây
    • Sự hiện diện của vi khuẩn trong nuôi cấy hoặc nhuộm Gram
    • Dịch đục ( số lượng bạch ≥ 100/mm; ≥ 50% là bc đa nhân trung tính)
    • Có các triệu chứng của VPM: đau bụng, cảm ứng phúc mạc.
  • Điều trị viêm phúc mạc: Điều trị ban đầu của VPM dựa vào kinh nghiệm và thường dùng kháng sinh phổ rộng cho cả vi khuẩn gram âm và dươ Kết quả nuôi cấy tìm vi khuẩn trong dịch lọc màng bụng sẽ quyết định điều trị viêm phúc mạc theo phác đồ nào. Thời gian điều trị phụ thuộc vào vi khuẩn và độ nặng của viêm phúc mạc, ví dụ với nhiễm trùng tụ cầu dịch tễ là 14 ngày và hầu hết các nhiễm trùng khác là 3 tuần.

Nhiễm trùng liên quan đến Catheter

Nhiễm trùng exit site được định nghĩa khi có mủ, có hoặc không có tấy đỏ ở vị trí exit site.

Nhiễm trùng của catheter dưới da (đường hầm) có biểu hiện  đau, sưng tấy, đỏ, cứng lên ở vùng đường hầm.

Xử trí: cấy dịch mủ, dịch viêm tìm vi khuẩn. Dựa vào kinh nghiệm điều trị viêm tại chỗ và kháng sinh đường uống, chờ kết quả cấy vi khuẩn để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Theo dõi và đánh giá tình trạng viêm, có thể siêu âm để đánh giá mức độ ứ dịch và ú mủ ở đường hầm. Nên thay băng 3h/lần hoặc nhiều hơn.

Tụ cầu vàng là nguyên nhân thường gặp cho nhiễm trùng exit site và khó điều trị, với tiến triển thường gặp là nhiễm trùng đường hầm và viêm phúc mạc, trong đó việc rút Catheter là cần thiết. Nhiễm trùng Catheter do trực khuẩn mủ xanh cũng khó điều trị, nên rút Catheter trong những trường hợp nặng.

2. Các biến chứng không nhiễm trùng

2.1. Biến chứng liên quan đến Catheter

Biến chứng sau mổ: bao gồm chấn thương đến các cơ quan trong ổ bụng( ruột, bàng quang) hoặc mạch máu, chảy máu hoặc nhiễm trùng.

– Dò dịch: Dò dịch xảy ra ở 7% bn trong năm đầu tiên. Nguy cơ dò tăng lên nếu thời gian nghỉ ngơi sau mổ ngắn. Dò dịch liên quan đến kỹ thuật đặt Catheter, chấn thương, hoặc bất thường giải phẫu của người bệnh. Hầu hết các trường hợp đều tự liền. Ngừng lọc càng lâu, cơ hội liền càng lớn. Nếu dò dịch tồn tại dai dẳng cần rút Catheter và đặt lại vào vị trí khác.

-Dịch ra kém: Dịch ra kém thường được phát hiện khi thể tích dịch ra ít hơn đáng kể thể tích dịch vào và không có bằng chứng của dò quanh Catheter. Thường xảy ra sớm sau phẫu thuật, trong hoặc sớm sau đợt viêm phúc mạc hoặc bất cứ giai đoạn nào. Các yếu tố trong lòng ống (cục máu đông, fibrin) hoặc ngoài lòng ống ( táo bón, bít các lỗ của Catheter bởi các tạng lân cận hoặc mạc nối bao quanh, đầu Catheter lạc chỗ ra khỏi hố chậu, đặt Catheter không chính xác) là những nguyên nhân thường gặp nhất.

Điều trị: Tùy vào từng nguyên nhân

+ Kiểm tra xem Catheter có bị xoắn vặn không: nếu có, thường cần phẫu thuật đặt lại Catheter hoặc loại bỏ cuff ở bề mặt

+ Điều trị táo bón: một trong các bước nên làm trước tiên ở người bệnh tắc nghẽn dòng dịch ra là dùng thuốc nhuận tràng. Điều trị táo bón giải quyết được gần 50% các trường hợp tắc nghẽn dòng dịch ra do Catheter.

+ Heparin: thêm Heparin vào dịch lọc màng bụng( 250-500 UI/lít) bất cứ khi nào quan sát thấy fibrin ở dòng dịch ra. Tuy nhiên, heparin có tác dụng dự phòng hơn là điều trị và thường ít thành công trong trường hợp có tắc nghẽn.

+ Các thuốc tiêu sợi huyết: nếu Heparin không có hiệu quả, cần dùng thuốc tiêu sợi huyết( streptokinase, Urokinase, các chất hoạt hóa plasminogen mô)

+ Sửa lại vị trí Catheter: Nếu tắc nghẽn không giảm khi áp dụng các biện pháp trên, nguyên nhân có thể do mạc nối hoặc các mô khác làm bít đầu Catheter. Trong trường hợp này, cần giải phóng Catheter ra khỏi chỗ bao bọc mạc nối và đặt lại ở vị trí khác trong ổ bụng.

+ Đặt lại Catheter: Nếu các biện pháp trên thất bại, cần đặt lại Catheter khác.

-Dịch vào kém: truyền 2 lít vào ổ bụng thường mất 15 phút. Thời gian này có thể dài hơn hoặc dịch hoàn toàn không vào được. Cần làm những biện pháp sau

+ Kiểm tra xem có xoắn vặn: nếu có, cần đặt lại Catheter hoặc bỏ cuff bề mặt

+ Bơm mạnh 20 ml muối pha heparin

+ Nếu catheter vẫn bị tắc, kiểm tra XQ thấy Catheter nằm sai vị trí cần sửa lại vị trí Catheter

+ Nếu Catheter ở đúng vị trí, truyền urokinase ( 25 000 đơn vị trong 2 ml muối) vào lòng ống và giữ tại chỗ trong 2-4 h

-Mòn cuff: Cuff bề mặt có thể gặm vào da vì nhiễm trùng exit site hoặc do lúc đầu đặt quá gần da vùng exit site hoặc cuff sâu tách khỏi lớp cơ thành bụng. Cần cắt bỏ cuff bề mặt.

-Đau khi truyền dịch vào: liên quan đến dịch lọc có pH thấp, nhiệt độ dịch lọc cao bất thường, mạc nối bao bọc catheter, hoặc áp lực được tạo ra bởi các cấu trúc lân cận( ruột, âm đạo, thừng tinh) trong thời gian cho dịch vào. Mạc nối bao bọc và áp lực tăng trong các tạng lân cận thường gặp nhất và được điều trị bằng cách sửa lại vị trí Catheter. Thêm Natri hydroxide hoặc Natri bicarbonate vào dịch lọc hoặc sử dụng dịch bicarbonate có thể giảm cảm giác đau

-Đau khi xả dịch ra: điều này thường xảy ra khi viêm phúc mạc hoặc vài tuần đầu tiên sau khi bắt đầu lọc màng bụng. Chuyển sang chế độ lọc màng bụng bằng máy kiểu thủy triều thường giúp giảm cảm giác này.

2.2. Các biến chứng cơ học của LMB:

Hai yếu tố góp phần gây tăng áp lực trong ổ bụng là lượng dịch vào truyền vào trong ổ bụng và tư thế của người bệnh trong thời gian ngâm dịch

Thoát vị: Khoảng 10-20% bn có biểu hiện thoát vị tại thời điểm nào đó . Những yếu tố nguy cơ bao gồm thể tích dịch lọc lớn, các thiếu sót của thành bụng bẩm sinh. Vị trí thường gặp nhất là thoát vị chỗ đặt Catheter, rốn, bẹn. Thoát vị đáng kể nên được điều trị ngoại khoa, sau đó giữ áp lực thấp trong ổ bụng để tạo điều kiện cho liền vị trí thoát vị.

-Phù sinh dục: Dịch lọc có thể chảy đến vùng sinh dục bằng 2 đường: một là đi qua đường thông với âm đạo gây ra ổ tụ dịch( hydrocele) và thứ hai là dịch từ vị trí yếu của thành bụng chảy xuống gây phù ở bao quy đầu và bìu. Nếu do con đường thứ nhất có thể sửa chữa bằng phẫu thuật, nếu do con đường thứ hai có thể đặt lại Catheter. Để có thời gian liền, chuyển tạm thời sang TNT hoặc LMB liên tục bằng máy(CCPD) với thể tích dịch ít.

-Tràn dịch màng phổi: Do áp lực ổ bụng tăng, dịch lọc có thể từ khoang màng bụng di chuyển lên khoang màng phổi thông qua vị trí yếu của cơ hoành. Hầu hết xảy ra ở màng phổi phải. Điều trị triệu chứng bằng cách ngừng lọc và chọc tháo nếu cần. Điều trị nguyên nhân bằng phẫu thuật sửa cơ hoành hoặc gây dính khoang màng phổi.

-Đau lưng: Áp lực ổ bụng tăng và trung tâm trọng lực chuyển ra phía trước, khiến cột sống có xu hướng ưỡn ra. Người bệnh thường bị đau lưng và đau thần kinh tọa. Để khắc phục, có thể thay dịch nhiều lần và mỗi lần ít dịch hoặc tiến hành lọc màng bụng bằng máy với lượng dịch ngâm ban ngày ít.

2.3. Các biến chứng chuyển hóa

  • Hấp thu Glucose và đái tháo đường: Một số lớn người bệnh đái tháo đường cần insulin khi lọc màng bụng, thậm chí nếu trước đó họ không cần Điều này một phần do glucose được hấp thu từ dịch lọc vào máu kết hợp với hiện tượng tăng cân. Khoảng 60-80% glucose trong dịch lọc được hấp thu trong mỗi lần thay dịch, có thể đạt tới 100-150 g/ngày. Nó có thể gây tăng insulin và triglyceride trong máu. Để giảm thiểu tình trạng hấp thu glucose, người bệnh nên hạn chế muối nước để loại bỏ nhu cầu dùng loại dịch ưu trương, đồng thời có thể lựa chọn các loại dịch khác như polyglucose hoặc amino acids
  • Rối loạn lipid máu: Người bệnh lọc màng bụng thường có cholesterol toàn phần và LDL cholesterol cao, HDL cholesterol thấp, apoB cao, apoA-1 thấp, triglyceride cao, lipoprotein alpha Rối loạn chuyển hóa lipid là nguy cơ đáng kể gây xơ vữa đm. Người bệnh nên được điều trị bằng statin, fibrate, tránh rượu và thuốc gây tăng lipid máu, giảm thiểu nhu cầu sử dụng dịch ưu trương.
  • Mất protein: Mỗi lần dẫn lưu dịch, người bệnh mất lượng protein khoảng ≥0,5g/lít, tương đương khoảng 10-20 g/ngày, đặc biệt ở người bệnh có màng vận chuyển cao hoặc trung bình cao, hoặc trong đợt VPM. Khắc phục bằng chế độ ăn để bù vào lượng protein bị mất đi.
  • Rối loạn điện giải và kiềm toan: tăng/giảm natri máu, tăng/giảm kali máu, tăng/giảm calci máu, tăng lactate máu. Điều trị bằng điều chỉnh chế độ ăn, lọc bằng dịch lọc bicarbonate…

2.4. Các biến chứng khác

  • Suy dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng nhẹ-trung bình gặp ở khoảng 40% và suy dinh dưỡng trầm trọng gặp ở 8-10% người bệ Điều trị bằng dùng dịch lọc amino acid hoặc sử dụng một số thuốc như thuốc thúc đẩy tăng trưởng( Domperidone) hoặc steroid tăng đồng hóa( Nadrolone).
  • Biến chứng tim mạch: Tử vong do tim mạch ở nhóm người bệnh này vẫn rất Nguyên nhân bao gồm rất nhiều yếu tố. Một vài yếu tố liên quan đến bản thân phương pháp, với sự tiến triển của màng tăng vận chuyển, sự xuất hiện viêm trong môi trường suy dinh dưỡng và xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa calci phospho và calci hóa mạch máu.
  • Lọc máu không đầy đủ: Mất chức năng thận tồn dư là yếu tố quan trọng nhất gây ra lọc máu không đầy đủ. Có thể cải thiện chất lượng lọc máu bằng việc tăng số lần thay dịch hàng ngày, tăng thể tích ngâm dịch và tăng độ ưu trương của dịch lọc
  • Suy siêu lọc: màng bụng phản ứng với những thay đổi để đáp ứng với môi trường mới bằng cách dày lên và tăng sinh màng đáy cả trung biểu mô cũng như mao mạ Những thay đổi này xảy ra thứ phát do màng bụng tiếp xúc với những chất không sinh lý của dịch lọc, đồng thời cũng là hoạt động trực tiếp của glucose và các chất giáng hóa của glucose bao gồm các sản phẩm glycosyl hóa cuối cùng lên màng bụng. Điều trị tốt nhất là giảm thời gian ngâm dịch, thay dịch ban đêm bằng máy kết hợp với sử dụng dịch icodextrin ban ngày.

Cơ Bản Về Thuốc Chống Đông Máu

Thuốc Chống Đông Máu Là Gì?

Thuốc chống đông máu là loại thuốc giúp máu lưu thông mượt mà qua các tĩnh mạch và động mạch. Chúng ngăn ngừa sự hình thành hoặc phát triển của các cục máu đông. Các cục máu đông có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ hoặc các loại bệnh tim khác. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống đông để giúp ngăn ngừa các cơn đau tim và đột quỵ nếu bạn có nguy cơ cao.

Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc chống đông máu có một số rủi ro. Ví dụ, nếu bạn cắt vào người, chúng có thể khiến bạn chảy máu nhiều hơn bình thường. Tuy nhiên, những lợi ích cứu sống từ các loại thuốc này thường lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn. Nhưng điều quan trọng là bạn cần tìm hiểu về cả hai điều này trước khi bắt đầu sử dụng chúng.

Các Loại Thuốc Chống Đông Máu

Có hai loại thuốc chống đông máu: thuốc chống đông (anticoagulants)thuốc chống tiểu cầu (antiplatelets).

Thuốc Chống Đông (Anticoagulants)

Thuốc chống đông làm chậm quá trình đông máu của bạn và giữ cho các cục máu đông không bị to lên. Hầu hết các loại thuốc chống đông đều có dạng viên, nhưng một số được tiêm hoặc truyền tĩnh mạch qua một trong các tĩnh mạch của bạn. Một số loại thuốc chống đông phổ biến bao gồm:

  • Apixaban (Eliquis)
  • Dabigatran (Pradaxa)
  • Dalteparin (Fragmin)
  • Edoxaban (Savaysa)
  • Enoxaparin (Lovenox)
  • Fondaparinux (Arixtra)
  • Heparin (Innohep)
  • Rivaroxaban (Xarelto)
  • Warfarin (Coumadin, Jantoven)
Thuốc Chống Tiểu Cầu (Antiplatelets)

Thuốc chống tiểu cầu giúp ngăn ngừa máu của bạn hình thành cục bằng cách giữ cho các protein trong máu (tiểu cầu) không dính lại với nhau. Các loại thuốc này có thể có dạng viên, viên nhét hoặc truyền tĩnh mạch. Một số ví dụ về thuốc chống tiểu cầu đường uống bao gồm:

  • Aspirin
  • Cilostazol
  • Clopidogrel (Plavix)
  • Dipyridamole (Persantine)
  • Eptifibatide (Integrilin)
  • Prasugrel (Effient)
  • Ticagrelor (Brilinta)
  • Tirofiban (Aggrastat)
  • Vorapaxar (Zontivity)

Thuốc Chống Đông Hoạt Động Như Thế Nào?

Cơ thể bạn tạo ra các cục máu từ hồng cầu, tiểu cầu, fibrin và bạch cầu. Thuốc chống đông và thuốc chống tiểu cầu ngăn các thành phần này dính lại với nhau và hình thành cục mới. Chúng cũng làm chậm sự phát triển của các cục máu hiện có.

Thuốc Chống Đông

Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn hoặc đảo ngược quá trình đông máu, là cách cơ thể bạn bắt đầu tạo cục máu. Các loại thuốc chống đông khác nhau hoạt động ở các phần khác nhau trong quá trình đông máu. Ví dụ, một số loại thuốc chống đông hoạt động bằng cách cạnh tranh với vitamin K, mà cơ thể bạn cần để tạo ra các protein gọi là yếu tố đông máu. Những yếu tố này giúp các tế bào máu của bạn liên kết lại với nhau để tạo thành cục máu.

Thuốc Chống Tiểu Cầu

Chúng hoạt động bằng cách chặn một loại protein khiến tiểu cầu của bạn dính lại với nhau và vào các thành mạch máu, tạo thành cục. Các thuốc chống tiểu cầu khác nhau chặn các protein khác nhau trong quá trình này. Chúng thường được kê đơn cho những người có nguy cơ hình thành cục máu trong tương lai, thay vì để điều trị các cục đã tồn tại.

Ai Cần Thuốc Chống Đông?

Thuốc chống đông là một trong những loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất. Bạn có thể cần thuốc chống đông nếu bạn có:

  • Rung nhĩ: Đây là một nhịp tim không đều bắt đầu từ các buồng trên của tim bạn. Điều này có thể khiến máu của bạn tích tụ lại, làm tăng khả năng hình thành cục máu. Thuốc chống đông có thể giúp giữ cho máu của bạn không bị tích tụ và đông lại.
  • Phẫu thuật hoặc thay van tim: Một số thủ tục có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu tại nơi van mới được đặt. Thuốc chống đông giúp ngăn ngừa sự hình thành của các cục này.
  • Thay khớp hông hoặc đầu gối: Bạn có thể có nguy cơ cao hơn về việc hình thành cục trong các tĩnh mạch ở chân sau khi thay khớp hông hoặc đầu gối. Điều này được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi, khi một cục máu vỡ ra từ mạch máu của bạn và di chuyển đến phổi, nơi nó bị mắc kẹt. Điều này có thể đe dọa tính mạng. Nhưng thuốc chống đông có thể giúp ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.
  • Rối loạn đông máu: Một số người sinh ra đã có tình trạng máu đông lại dễ dàng hơn những người khác. Thuốc chống đông có thể giúp ngăn họ gặp phải các biến chứng, như huyết khối tĩnh mạch sâu, do tình trạng của họ.

Bạn có thể cần thuốc chống tiểu cầu nếu bạn có nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ vì bạn có:

  • Đau thắt ngực: (cơn đau ngực xuất hiện và biến mất)
  • Rung nhĩ
  • Bệnh động mạch vành
  • Đã từng bị đau tim
  • Bệnh mạch máu ngoại vi: (tắc nghẽn trong các tĩnh mạch và động mạch không ở tim của bạn)
  • Phẫu thuật tim, chẳng hạn như đặt stent hoặc phẫu thuật van tim.

Các Tác Dụng Phụ của Thuốc Chống Đông

Đông máu không phải lúc nào cũng là điều xấu. Khi bạn cắt vào người, đó là cách giúp bạn giữ cho vết thương được kín và không mất quá nhiều máu. Nhưng thuốc chống đông ngăn ngừa quá trình đông máu. Vì vậy, ngay cả những vết cắt nhỏ hoặc bầm tím cũng sẽ chảy máu nhiều hơn nếu bạn sử dụng những loại thuốc này.

Bạn nên rất cẩn thận khi đang dùng thuốc chống đông và làm những việc có thể gây ra bất kỳ loại chấn thương nào. Gọi bác sĩ ngay nếu bạn ngã hoặc bị đập đầu. Ngay cả khi bạn không bị rách da, bạn vẫn có thể chảy máu bên trong.

Hãy cho bác sĩ của bạn biết ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của sự chảy máu bất thường, chẳng hạn như:

  • Chu kỳ kinh nguyệt nặng hơn bình thường
  • Máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Chảy máu từ nướu hoặc mũi
  • Nôn hoặc ho ra máu
  • Chóng mặt
  • Yếu ớt
  • Đau đầu hoặc đau bụng nghiêm trọng

Bạn có thể mất sức mạnh xương nếu bạn sử dụng heparin trong thời gian dài. Điều này làm tăng khả năng gãy xương của bạn. Một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng ít phổ biến hơn của warfarin là hoại tử. Đó là khi da của bạn bắt đầu bị chết.

Nếu bạn sử dụng thuốc chống đông máu như warfarin, bạn sẽ cần xét nghiệm máu thường xuyên để bác sĩ có thể điều chỉnh mức độ của bạn nếu cần. Hãy hỏi bác sĩ về các bước khác mà bạn nên thực hiện để đảm bảo an toàn trong khi bạn đang sử dụng loại thuốc này.

Nếu bạn gặp vấn đề chảy máu nguy hiểm trong khi dùng warfarin, các bác sĩ có thể sử dụng “thuốc giải độc” vitamin K hoặc một sự kết hợp của phức hợp prothrombin (PCC) và huyết tương tươi đông lạnh để ngăn chặn nó. Ngoài ra, đã có phê duyệt cho việc sử dụng một tác nhân đảo ngược như andexanet alfa (Andexxa) để đảo ngược tác dụng chống đông của apixaban (Eliquis) và rivaroxaban (Xarelto), hoặc idarucizumab (Praxbind) để đảo ngược tác dụng chống đông của dabigatran etexilate (Pradaxa) trong các tình huống khẩn cấp.

Nếu bạn trên 65 tuổi, bạn có nhiều khả năng có nhiều hơn một tình trạng y tế mà bạn phải dùng thuốc. Một số thực phẩm và thuốc có thể thay đổi cách thức thuốc chống đông máu của bạn hoạt động, đặc biệt nếu bạn dùng warfarin. Hãy chắc chắn rằng bác sĩ của bạn biết tất cả các loại thuốc và thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng để họ có thể giúp đảm bảo rằng bạn không gặp phải tương tác nào.

Các tác dụng phụ của bạn có thể bao gồm:

  • Đau lưng hoặc đau ngực
  • Rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang
  • Dễ bầm tím
  • Máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Phân có màu đen hoặc tối
  • Chảy máu không kiểm soát được

Cách Quản Lý Tác Dụng Phụ

Hãy kiểm tra máu thường xuyên nếu bạn đang dùng warfarin hoặc heparin. Bác sĩ sẽ kiểm tra bạn bằng xét nghiệm tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Điều này cho bạn biết mất bao lâu để máu của bạn đông lại.

Bạn cũng có thể cố gắng ngăn chặn tình trạng chảy máu không kiểm soát trước khi nó bắt đầu. Dưới đây là một vài mẹo:

  • Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và chỉ nha khoa có sáp.
  • Sử dụng dao cạo điện.
  • Không cắt mụn cơm hoặc chai.
  • Đeo găng tay khi làm việc trong vườn hoặc sử dụng công cụ sắc nhọn.
  • Đội mũ bảo hiểm khi đạp xe.
  • Tham gia các môn thể thao ít tác động như đi bộ hoặc bơi lội.

Các mẹo khác bao gồm:

  • Chú ý đến lượng vitamin K bạn nhận được. Vitamin K giúp máu đông lại. Nhưng quá nhiều có thể làm warfarin không hoạt động. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn để tìm ra sự cân bằng đúng.
  • Không uống quá nhiều rượu. Điều này làm tăng nguy cơ chảy máu của bạn. Một đến hai ly mỗi ngày là một lượng an toàn.
  • Nói cho tất cả bác sĩ của bạn biết rằng bạn đang dùng thuốc chống đông máu. Đeo vòng cảnh báo y tế hoặc mang theo thẻ ghi lại các loại thuốc của bạn. Đảm bảo bác sĩ, nha sĩ và các nhà cung cấp dịch vụ y tế khác biết. Hãy cho họ biết nếu bạn cũng đang dùng thực phẩm chức năng hoặc vitamin.

Những Điều Không Nên Làm Khi Sử Dụng Thuốc Chống Đông Máu

Các thuốc và thực phẩm chức năng khác, bao gồm cả thuốc không cần kê đơn, có thể gây cản trở đến những loại thuốc này. Hãy cho tất cả bác sĩ của bạn, bao gồm cả nha sĩ, biết rằng bạn đang dùng thuốc chống đông máu. Đừng bắt đầu bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng mới nào mà không nói chuyện với bác sĩ trước.

Hãy cẩn thận hơn khi bạn thực hiện bất kỳ công việc hàng ngày nào có thể làm tăng khả năng chảy máu của bạn. Ví dụ:

  • Hãy cẩn thận khi sử dụng dao hoặc kéo.
  • Sử dụng dao cạo điện để cạo râu.
  • Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và chỉ nha khoa có sáp để giữ cho lợi không bị chảy máu.
  • Không sử dụng tăm.
  • Hãy cẩn thận khi cắt móng tay.
  • Đeo giày và dép trong nhà để tránh bị thương ở chân.
  • Đeo găng tay khi làm vườn hoặc sử dụng công cụ ngoài trời.

Những Điều Nên Tránh Khi Sử Dụng Thuốc Chống Đông Máu

Dưới đây là một vài điều bạn không nên làm khi đang sử dụng thuốc chống đông máu:

  • Chơi các môn thể thao mạo hiểm, chẳng hạn như khúc côn cầu, bóng đá, bóng bầu dục, trượt tuyết, thể dục dụng cụ hoặc trượt băng. Những hoạt động này làm tăng khả năng bạn bị chấn thương dẫn đến chảy máu.
  • Ăn các thực phẩm có quá nhiều vitamin K. Các thực phẩm như vậy bao gồm:
    • Rau xanh như cải collard, cải turnip, cải bó xôi và cải kale
    • Bông cải xanh
    • Hạt điều rang
    • Đậu nành rang và edamame
    • Tiêu thụ nước ép và trái cây nguyên quả từ nam việt quất, bưởi và lựu
  • Uống quá nhiều rượu, có thể ảnh hưởng đến cách máu bạn đông lại và tăng nguy cơ ngã.
  • Sử dụng thực phẩm chức năng, chẳng hạn như ginkgo biloba, tỏi, melatonin, nghệ, dầu bạc hà và St. John’s Wort.
  • Sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen, naproxen sodium, Alka-Seltzer, acetaminophen, Excedrin hoặc một số loại thuốc nhất định cho nhiễm nấm.
  • Nhổ răng hoặc đặt implant nha khoa.

Thuốc Chống Đông Máu và Rượu

Rượu tự nó là một chất chống đông máu, và nó cũng làm tăng thời gian mà thuốc chống đông máu của bạn ở lại trong cơ thể. Vì những lý do này, uống rượu trong khi sử dụng thuốc chống đông máu có thể khiến máu của bạn khó đông lại, điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nhiều.

Tốt nhất là tránh rượu trong khi bạn đang sử dụng thuốc chống đông máu. Nhưng nếu bạn có uống, đừng uống quá một đến hai ly cùng một lúc.

Thuốc Chống Đông Máu và Thai Kỳ

Một số loại được coi là an toàn để sử dụng trong thai kỳ. Những loại khác thì không. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng thuốc chống đông máu và đang nghĩ đến việc có em bé. Họ sẽ cho bạn biết các bước tiếp theo. Nếu bạn đã có thai, hãy kiểm tra lại với bác sĩ để đảm bảo rằng thuốc chống đông máu bạn đang dùng sẽ không gây hại cho em bé.

Khi Nào Nên Gọi Bác Sĩ

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây. Bạn có thể có một cục máu đông. Chúng bao gồm:

  • Nhìn mờ
  • Đau ngực
  • Yếu hoặc chóng mặt nghiêm trọng
  • Tê bì tay, chân hoặc mặt
  • Không thể cử động
  • Cánh tay, bắp chân hoặc bàn chân sưng hoặc đỏ

Các Chất Chống Đông Máu Tự Nhiên

Nếu bác sĩ của bạn đã kê đơn cho bạn thuốc chống đông máu, điều quan trọng là bạn phải uống thuốc theo đúng chỉ dẫn. Các chất chống đông máu tự nhiên không phải là sự thay thế cho thuốc của bạn.

Nhưng bạn có thể có khả năng ngăn ngừa các cục máu đông ngay từ đầu bằng cách ăn một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm các thực phẩm giàu vitamin K.

Làm Thế Nào Tôi Có Thể Làm Loãng Máu Một Cách Tự Nhiên?

Một cách đơn giản và lành mạnh để giữ cho máu bạn lưu thông tốt là ăn các thực phẩm có mức vitamin K cao. Một số thực phẩm giàu vitamin K bao gồm:

  • Đậu nành lên men (natto), đậu nành (edamame) và dầu đậu nành
  • Rau xanh như cải collard, cải turnip, cải bó xôi và cải kale
  • Bông cải xanh nấu chín
  • Bí đỏ đóng hộp
  • Nước ép cà rốt
  • Đậu okra tươi
  • Hạt thông
  • Việt quất
  • Nước ép lựu
  • Ức gà rang
  • Nho
  • Dầu canola
  • Dầu ô liu

Bạn có thể giúp cơ thể hấp thụ vitamin K bằng cách ăn một chút chất béo lành mạnh khi bạn ăn những thực phẩm này. Chất béo lành mạnh bao gồm bơ, dầu ô liu hoặc dầu bơ, các loại hạt hoặc bơ hạt, sữa nguyên chất hoặc sữa 2%, sữa chua, ô liu và hạt.

Một số loại thảo mộc cũng có thể giúp giữ cho máu của bạn mỏng. Trước khi bắt đầu dùng bất kỳ loại thực phẩm chức năng mới nào, hãy chắc chắn rằng bạn đã nói chuyện với bác sĩ của mình, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc. Nhiều loại thực phẩm chức năng có thể gây cản trở đến thuốc của bạn. Một số loại thảo mộc và thực phẩm chức năng có tác dụng chống đông và/hoặc chống tiểu cầu bao gồm:

  • Nha đam
  • Nam việt quất
  • Cúc họa mi
  • Tỏi
  • Gừng
  • Ginkgo biloba
  • Hoa cỏ ngọt
  • Nghệ
  • Dương xỉ trắng
  • Cúc chamomile
  • Hạt mè
  • Cỏ ba lá đỏ
  • Đương quy
  • Hoa anh thảo
  • Nhân sâm

Những loại trái cây nào là chất chống đông máu tự nhiên?

Một số loại trái cây có tác dụng làm loãng máu là:

  • Bí ngô (đóng hộp)
  • Việt quất
  • Lựu
  • Nho
  • Nam việt quất

Tóm tắt

Thuốc chống đông máu là những loại thuốc giúp bạn không dễ dàng hình thành các cục máu đông, giúp máu của bạn chảy mượt mà qua các tĩnh mạch và động mạch. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ bạn bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ nếu bạn có nguy cơ. Vì thuốc chống đông làm cho bạn ít khả năng hình thành cục máu đông hơn, nếu bạn đang dùng chúng, hãy cẩn thận hơn khi thực hiện bất kỳ hoạt động nào có thể làm tăng khả năng bị thương và chảy máu.

Acetaminophen có phải là một loại thuốc chống đông máu không?

Không, acetaminophen (Tylenol) không phải là thuốc chống đông máu. Nó thường an toàn khi dùng acetaminophen trong khi bạn đang dùng thuốc chống đông máu, nhưng hãy chắc chắn bạn làm theo hướng dẫn. Acetaminophen có thể gây tổn thương gan nếu bạn dùng nhiều hơn liều khuyến nghị.

Cơn Bão Cytokine trong bệnh Covid – 19 và Đông Y

Các chuyên gia nhận định bản thân Virus Covid – 19 không phải là nguyên nhân gây ra tử vong, mà Cơn bão Cytokine là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân COVID-19 bị trầm trọng và thậm chí tử vong.

Cytokine là gì và hoạt động như thế nào

Cytokine từ nguyên gốc là Cyto (tế bào) và kine (tiếng Hy lạp kīnein: làm chuyển động, kích thích, hoạt hóa).

Cytokine là các chất được các tế bào của hệ thống miễn dịch sản xuất có vai trò trung gian, điều hòa miễn dịch và tham gia vào phản ứng viêm của cơ thể.

Khi virus xâm nhập cơ thể, tế bào Lympho nhận diện virus, tiết ra các Cytokine để kích hoạt một loạt phản ứng miễn dịch phức tạp của cơ thể nhằm mục đích loại bỏ, ức chế Virus.

Thông thường sau 7 – 10 ngày bệnh nhân loại bỏ được hoàn toàn Virus ra khỏi cơ thể và khỏi bệnh. 80% bệnh nhân khỏi bệnh với các triệu chứng nhẹ là phản ứng của hệ miễn dịch như: sốt, đau họng…Khác với 80% bệnh nhân ở trên, số bệnh nhân khác tiến triển bệnh nặng nề, nguyên do chủ yếu là cơn bão Cytokine.

Có 2 cơ chế chính của bão Cytokine trong bệnh COVID-19:

1) Tế bào miễn dịch kích hoạt quá mức

Sự kích hoạt quá mức của các tế bào miễn dịch gây ra sự giải phóng ồ ạt các Cytokine gây viêm, dẫn đến các phản ứng viêm quá mức và các cơn bão Cytokine. Bạch cầu trung tính làm bất hoạt mầm bệnh và tiêu diệt mầm bệnh thông qua quá trình hóa học và thực bào. Tế bào bạch cầu trung tính tiêu diệt vi sinh vật có ba cơ chế chính: thực bào, phân hủy và hình thành lưới bẫy ngoại bào trung tính (NETs). Các histon ngoại bào là thành phần chính của NETs, có tính gây độc tế bào, có thể phá hủy các tế bào nội mô và các protein thủy phân, tham gia vào quá trình phá hủy mô.

Neutrophil Elastase (NE) là một enzyme của bạch cầu đa nhân trung tính, có vai trò quan trọng ở phổi, giúp thực bào những tế bào già hoặc chết và cả vi sinh vật. Tuy nhiên, enzyme này nếu còn sót lại sẽ tấn công mô lành ở phổi phá huỷ nhu mô phổi. Tiếp tục thúc đẩy sự xuất hiện của các phản ứng viêm, gây ra các cơn bão Cytokine.

2) Sự giải phóng lượng lớn các Cytokine

Khi Cytokine chống viêm mất kiểm soát khuếch đại phản ứng viêm và gây ra một cơn bão Cytokine. Các Cytokine chính gây ra bão Cytokine ở bệnh covid – 19:

Interleukin (IL) -6. Là cytokine quan trọng trong cơn bão cytokine do COVID-19 gây ra. Nó có thể tăng cường tính thấm của mạch máu và làm suy giảm nghiêm trọng chức năng cơ quan. Nó có thể kiểm soát cơn bão cytokine bằng cách ngăn chặn con đường tín hiệu IL-6.

Interferon (IFN). Là phòng tuyến miễn dịch tự nhiên của cơ thể chống lại vi rút, nhưng hiệu ứng IFN chậm có thể gây ra sự nhân lên của vi rút nhanh chóng và gây ra một cơn bão cytokine gây tử vong

Chemokine. Đóng vai trò quan trọng trong tổn thương bệnh lý miễn dịch của các bệnh do vi rút gây ra. Nhiễm coronavirus gây ra sự tích tụ của đại thực bào đơn nhân và bạch cầu trung tính trong phổi, sau đó chúng tiết ra một số lượng lớn chemokine và cytokine, gây ra cơn bão cytokine

TNF- α (Yếu tố hoại tử khối u). Là một cytokine thúc viêm điển hình gây ra cơn bão cytokine bởi vi rút. Nó có thể thúc đẩy sự phân hóa và bài tiết của các tế bào miễn dịch, do đó làm tăng mức độ của các cytokine gây viêm khác. Có thể là nhân tố then chốt dẫn đến làm tổn thương cơ quan và mô của bệnh nhân và thậm chí làm bệnh trầm trọng hơn

2 cơ chế này làm tăng tính thấm của tế bào nội mô, gây xung huyết mô, phù nề, tổn thương, cuối cùng dẫn đến Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) và suy đa tạng (nguy cơ tử vong cao).

Với các cơ chế trên Y học hiện đại sử dụng các thuốc ngăn ngừa và điều trị là: Các chất ức chế Cytokine (điển hình là Tocilizumab), corticosteroid trong các trường hợp Covid nặng và nguy kịch, Thuốc chống đông máu… và biện pháp được cho là tốt nhất: lọc máu hấp phụ Cytokine, chạy tim phổi nhân tạo ECMO.

Cơn bão Cytokine theo Đông Y

Nhiều chuyên gia Đông Y Trung Quốc do Viện sĩ Trương Bá Lễ đứng đầu đã kêu gọi Đông Y trở thành lực lượng chủ lực trong việc sát cánh cùng Tây y chẩn đoán và điều trị cơn bão Cytokine do COVID-19 .

Đông Y nhận định: Bão Cytokine (细胞因子风暴) do COVID-19 gây ra thuộc phạm trù Ôn nhiệt bệnh trong Đông Y. Đông y chia 3 giai đoạn chính:

1) Bão Cytokine chưa hình thành hoàn toàn là khi tà khí ở phần vệ và khí. Xuất hiện tà độc uất phế ở thể nhẹ tương ứng với thể phổ thông của bệnh COVID-19. Biểu hiện chủ yếu ở thượng tiêu là phát nhiệt, ho. Điều trị cần tuân theo biện chứng tam tiêu lấy phế là chủ.

2) Đợt bùng phát bão Cytokine thời kỳ giữa đã gây ra phản ứng miễn dịch quá mức, tà ở trong doanh và huyết phận. Xuất hiện chứng khí doanh lưỡng phần ở COVID-19 thể nặng và các triệu chứng biểu hiện là ho suyễn và thổ huyết. Điều trị nên chú trọng vào việc điều tiết doanh huyết (hạ tiêu), kiêm thanh doanh lương huyết.

3) Ở giai đoạn sau, cơn bão Cytokine gây suy chức năng đa tạng, xuất hiện chứng nội bế ngoại thoát ở COVID-19 thể nguy kịch, tà khí xâm nhập vào huyết phận, và bệnh vị ở tam tiêu, biểu hiện chủ yếu là khó thở, tứ chi quyết lạnh. Điều trị nên kết hợp tam tiêu cùng trị, khai bế cố thoát, hồi dương ích khí.

Như vậy Đông Y chú trọng đẩy lui tà khí từ giai đoạn sớm và ngăn chặn không cho tà khí xâm nhập vào sâu hơn theo các tầng là: Vệ, khí, doanh, huyết.

Tác dụng điều tiết cơn bão Cytokine của Đông dược

Ức chế sự kích hoạt quá mức của Tế bào miễn dịch

Khổng Bác và cộng sự nhận thấy rằng Đại hoàng có thể ức chế sự xâm nhập của bạch cầu trung tính và sự hoạt hóa quá mức của đại thực bào, có hiệu quả ức chế quá trình viêm quá mức.

Giảm mức độ các Cytokine gây viêm

Theo “Tạp chí Trung Y dược Trung Quốc” báo cáo, Thanh phế bài độc thang là lương phương đặc biệt hiệu quả để ngăn ngừa và điều trị COVID-19, với tỷ lệ khỏi bệnh là 99,28% và được liệt kê là lựa chọn hàng đầu trong điều trị lâm sàng của Đông Y. Thanh phế bài độc thang thông qua điều chỉnh các con đường tín hiệu Toll-like receptor 4 (TLR4) và NF- κ B, ức chế TNF- α, IL-1β và IL-8 để làm giảm tổn thương viêm mô phổi.

Theo《Phytomedicine》tạp chí thực vật y học : Trong số 8939 bệnh nhân nhập viện với bệnh Covid – 19, 29% được điều trị bằng thuốc Thanh phế bài độc thang. Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện của những bệnh nhân không dùng Thanh phế bài độc thang là 4,8%, so với 1,2% của những bệnh nhân dùng Thanh phế bài độc thang.

Ma hạnh thạch cam thang xuất phát từ cuốn “Thương hàn luận”, là một đơn thuốc hữu hiệu để điều trị viêm phổi khái suyễn. Mã Tịnh Duy và cộng sự phát hiện ra rằng Ma hạnh thạch cam thang không chỉ có thể làm giảm các Cytokine thúc viêm và tăng Cytokine chống viêm, mà còn điều chỉnh chức năng miễn dịch, do đó làm giảm phản ứng viêm ở phổi.

Ngân kiều tán bắt đầu từ “Ôn bệnh điều biện” của Ngô Cúc Thông là phương thuốc đại điện cho Tân lương giải biểu. Thường Lục và đồng sự phát hiện Ngân kiều tán không chỉ có thể làm giảm tỷ lệ FN-γ và IFN-γ/IL-4, đảo ngược sự mất cân bằng Th1 / Th2, giảm tổn thương do viêm miễn dịch mà còn làm tăng Immunoglobulin A tiết trong huyết thanh và giảm phản ứng viêm…

Bác sĩ nội trú Nguyễn Trung Xin

Công dụng chữa bệnh của cây chè

CHÈ

Tên khác: Trà, mạy chà (Tày)

Tên khoa học: Camellia sinensis (L.) o. Ktze Họ Chè   (Theaceae)

MÔ TẢ

Cây nhỏ hay cây nhỡ, được trồng để hái búp thì có dáng thấp vừa tầm; ở trạng thái hoang dại có chiều cao hàng mét. Lá mọc so le, có răng cưa đều ở mép, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng.

Hoa màu trắng mọc ở kẽ lá, đài và tràng đều 5 phiến, nhị rất nhiều, bầu có lông.

Quả nang hình cầu, có cạnh, hạt gần tròn.

Mùa hoa quả: tháng 11

Các giống chè được cải tạo và chọn lọc rất phong phú và đều được sử dụng.

Cây chè
Cây chè

PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Trên thế giới, chè có nguồn gốc ở châu Á, nay đã phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới.

ở Việt Nam, chè mọc hoang ở một số vùng có độ cao khoảng hơn 2.000m ở dãy Hoàng Liên Sơn hiện có kích thước lớn.

Song, chè vẫn được coi là cây trồng truyền thống hàng trăm năm.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Lá và búp chè được thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân.

Dùng tươi hay phơi, sấy khô.

Nhiều dạng chè được chế biến, chủ yếu là chè xanh, chè đen.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Lá chè chứa cafein, tanin, caroten, riboflavin, acid ascorbic, acid nicotinic, acid malic và acid oxalic, theophyllin, xanthin, kaempferol, quercetrin, tinh dầu.

Ngoài ra, lá chè còn có saponin triterpen, các flavonoid.

 TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Chè có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Chè có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, làm thư thái đầu óc, chống xây xẩm, tiêu độc, được dùng trong những trường hợp mệt mỏi, căng thẳng, khát nước, bí tiểu tiện, ngộ độc rượu.

Liều dùng hàng ngày: 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm. Dùng tươi, liều lượng nhiều hơn.

Chú ý: Uống chè liên tục lâu dài với liều cao, sẽ bị mất ngủ, gầy yếu, rối loạn thần kinh. Không nên uống nước chè trước khi đi ngủ.

Dùng ngoài, lấy lá chè tươi nấu nước đặc rửa vết thương, vết bỏng, lỏ loét.

Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu cho biết lá chè có khả năng chống ung thư.

BÀI THUỐC

  • Chữa tiêu chảy, kiết lỵ: Búp chè (50g), búp ổi (30g). Hai thứ thái nhỏ, sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

Dùng vài ngày.

  • Chữa lỵ trực khuẩn: Chè hương (50g), cam thảo (5g). Sắc uống.

Bệnh thương hàn – Điều trị và chăm sóc bệnh nhân

Thương hàn là bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do Salmonella typhi hoặc Salmonella para typhi A,B, c gây ra. Bệnh lây lan qua đường tiêu hoá, gây sốt kéo dài và nhiều biến chứng ( chảy máu, thủng ruột).

MẦM BỆNH

Salmonella gồm nhiều loại khác nhau. Trước 1983, dựa vào phản ứng sinh học, người ta chia chúng ra làm ba loại:

  • Salmonella typhi (1 typ huyết thanh).
  • Salmonella cholerae suis (1 typ ).
  • Salmonella enteritidis 9 (trên 1500 typ ).

Từ năm 1983 dựa trên nghiên cứu mã di truyền bằng phương pháp lai ADN (ADN luybridization) người ta chia chúng ra thành 6 loại phụ (Subpecies). Tuy nhiên trên thực tế việc định tên loài và loài phụ ít được sử dụng.

  • Salmonella subpecies là những trực khuẩn Gram (-) di động được nhd các roi (tlagella) quanh mình. Chúng mọc dễ dàng trên các môi trường cấy thông thường như Macconkey, EMB, Brilliant Grên Agar…
  • Samonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, c gây bệnh thương hàn.
  • Salmonella typhi murium gây nhiễm khuẩn huyết.

Các Salmonella spp có ba loại kháng nguyên:

  • Kháng nguyên O: là kháng nguyên thân (somatic).
  • Kháng nguyên H: là kháng nguyên roi (ílagella).
  • Kháng nguyên Vi: là kháng nguyên vỏ (Caspular).

Dựa vào các kháng nguyên người ta chia Salmonella subpecies ra hơn 2.2.00 typ huyết thanh khác nhau. Trên thực tế, các kháng nguyền này được dùng để làm chẩn đoán huyết thanh học bệnh thương hàn.

DỊCH TỄ

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu bệnh nhân ra ngoại cảnh từ tuần-thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được chú ý.

Vi khuẩn nhiễm vào nước, sữa, kem, phomát, bơ, thịt, sò, hến… theo đường miệng xâm nhập sang những người khác khi người này ăn hoặc uống các thức ăn, nước uống không tiệt khuẩn.

Bệnh phát triển mạnh vào mùa nắng, ở những nơi có vệ sinh môi trường và vệ sinh thực phẩm kém.

BỆNH SINH

Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, một số bị huỷ diệt bởi dịch vị và những vi khuẩn bình thường sẵn có trong ruột. Scf còn sống sót phát triển ở đoạn cuối ruột non, xâm nhập các nang lympho, mảng Peyer, rồi qua ông ngực vào máu đến các cơ quan. Tổn thương ở ruột thường là loét các nang lympho, xuất huyết có khi thủng ruột. Nội độc tố gây ớn lạnh, sốt cao, rối loạn tri giác, giảm bạch cầu… Dần dần khi cơ thể bệnh nhân dung nạp tốt độc tố thì các triệu chứng lâm sàng của bệnh sẽ không còn dai dẳng nữa.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

  • Thời kỳ ủ bệnh

Khoảng 10 ngày (3-60 ngày).

  • Thời kỳ khởi phát: Khoảng 5-7 ngày.

Nhức đầu, mệt mỏi, kém ăn, đau các chi.

Đau bụng, buồn nôni nôn mửa, táo bón.

Sốt tăng từ từ, thường về chiều tạo hình ảnh sốt bậc thang.

  • Thời kỳ toàn phát

Từ 7-10 ngày.

  • Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc:

Sốt tăng dần, đến 39 – 41°c liên tục từ tuần lễ thứ hai, tạo hình ảnh sốt cao nguyên, thường kèm ốn lạnh.

Mạch – nhiệt phân ly: mạch tương đối chậm (30-40% các trường hợp).

Bệnh nhân suy nhược nhanh, hốc hác.

Rối loạn tri giác, ly bì có vẻ vô cảm, thờ ơ (typhos).

  • Rối loạn tiêu hoá:

Tiêu chảy 3-4 lần trong ngày, phân vàng lỏng, lớn nhổn, xen kẽ táo.

Bụng chướng, đau nhẹ, sờ thấy lạo xạo ở hố chậu phải, nghe có tiếng óc ách.

Gan lách to thường gặp ở trẻ em.

Lư3i bẩn mất gai.

  • Hồng ban:

Xuất hiện ngày thứ 7-10 của bệnh, ở bụng, phần dưới ngực, màu hồng, biến mất khi đè tay. Hồng ban biến mất sau 2-3 ngày.

  • Các triệu chứng khác (ít gặp)

Xuất huyết da – niêm mạc, rong kinh (với phụ nữ).

Vàng mắt, vàng da.

Cổ cứng, có dấu hiệu màng não.

  • Thời kỳ lui bệnh: (tuần lễ thứ 3-4).

Sốt hạ dần. các triệu chứng thuyên giảm, thời gian bình phục kéo dài.

BIẾN CHỨNG

Biến chứng tiêu hoá:

  • Xuất huyết:

Thường xẩy ra vào tuần lễ thứ hai thứ ba: Huyết áp giảm, nhiệt độ hạ đột ngột, mạch yếu, bệnh nhân lo lắng, vã mồ hôi… cần cấp cứu.

  • Thủng ruột:

Thường vào tuần thứ hai thứ ba, ở đoạn cuối ruột non, có thể có biểu hiện sau:

Dữ dội: Phản ứng thành bụng (bụng co cứng), bạch cầu tăng, X quang có liềm hơi dưới cơ hoành.

Âm ỉ: Xảy ra ở bệnh nhân suy kiệt, phản ứng thành bụng không rõ, đau âm ỉ ở hố chậu phải.

  • Viêm túi mật: Có thể cấp tính hay mạn tính, ấn đau ở hạ sườn phải.
  • Viêm gan: Có thể vàng da, có thể không, SGOT, SGPT tăng nhẹ.
  • ít gặp: Viêm đại tràng, viêm phúc mạc, viêm ruột thừa…

Biến chứng tim mạch:

  • Viêm cơ tim: Đau ngực, loạn nhịp tim, suy tim, sốc do tim.
  • Viêm tắc tĩnh mạch, động mạch: Thường gặp ở cẳng chân.

Biến chứng thận:

Viêm cầu thận: Protein niệu thoáng qua, thận nhiễm mỡ, suy thận cấp.

Viêm màng não mủ, viêm xương… ít gặp

CHÂN ĐOÁN: Dựa vào

  • Dịch tễ học:
  • Lâm sàng:

Sốt kéo dài.

Rối loạn tiêu hoá.

Tình trạng ly bì (typhos)

  • Xét nghiệm:

Bạch cầu giảm, trung bình 5000-6000/mm3.

Cấy máu: (+) trong tuần lễ đầu (80-90%).

Cấy phân: (+) ở tuần lễ thứ 2 thứ 3.

Cấy nước tiểu: (+) từ tuần lễ thứ 3 trở đi.

Huyết thanh chẩn đoán: Phản ứng Widal (+) với kháng nguyên 0 và H cho biết bệnh đang tiến triển, (+) với kháng nguyên Vi trong trường hợp người lành mang mầm bệnh. Nên làm hai lần: Lần đầu vào tuần lễ thứ 2, lần sau vào tuần li thứ 3, hiệu giá kháng thể tăng gấp 4 lần trỏ lên có ý nghĩa chẩn đoán. Với kháng nguyên o hiệu giá kháng thể trên 1/100 dù làm một lần vẫn còn ý nghĩa chẩn đoán (trừ trường hợp người mới khỏi bệnh).

ĐIỀU TRỊ

  • Kháng sinh: dùng đến 5-7 ngày sau khi hạ sốt, dùng liều nhẹ tăng dần.

Chloramphenicol 30mg/kg/ ngày.

Amoxicillin – Ampicillin 50mg/kg/ ngày.

Cotrimoxazol: 48 mg/kg/ ngày.

Trong trường hợp kháng thuốc: cephalosporin.

  • Săn sóc tổng quát

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

Theo dõi các biến chứng.

Khẩu phần ăn nhẹ, mềm, dễ tiêu.

Không dùng thuốc chống táo bón.

Không dùng salicylat để hạ sốt.

DỰ PHÒNG

Vệ sinh môi trường và vệ sinh thực phẩm.

Cách ly bệnh nhân tại bệnh viện.

Điều trị người lành mang mầm bệnh.

Chủng ngừa bằng vaccin TAB: tiêm dưới da 0,5ml 2 lần, cách nhau 3-4 tuần, tiêm nhắc lại ba năm một lần.

CHĂM SÓC

Nhận định

Tình trạng hô hấp: Nếu có suy hô hấp thông khí cho thở Oxy.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Theo dõi mạch, huyết áp 1 giờ/ 1 – Tuỳ tình trạng từng bệnh nhân, lần, 3 giờ /1 lần.

Theo dõi sát các bệnh nhân có biến chứng xuất huyết, truy mạch, biến chứng tim mạch.

  • Tình trạng chung:

Sốt (tăng dần và đạt đến mức cao liên tục 39-40°C, mạch và nhiệt phân ly…) .

Dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc (bệnh nhân ly bì, mề sảng, mệt nhọc, hốc hác…).

Theo dõi triệu chứng tiêu hoá, tiêu chảy xen lẫn táo bón, tình trạng bụng: phát hiện biến chứng thủng ruột.

Theo dõi phân: có xuất huyết không.

Xem bệnh án để biết:

Chỉ định thuốc (chú ý: không dùng kháng sinh liều cao từ đầu).

Xét nghiệm (chú ý: lấy bệnh phẩm cấy trước khi cho kháng sinh).

Các yêu cầu cần theo dõi khác (chứ ý: biến chứng).

Yêu cầu dinh dưỡng: quan trọng vì không đúng chế độ dễ đưa đến biến chứng thủng ruột.

Phân đen, nhiều hay ít.1. Phân đen, nhiều hay ít.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp để thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các xét nghiệm cơ bản.

Lập kế hoạch chăm sóc:

Đảm bảo thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi và phòng biến chứng.

Thực hiện các y lệnh của bác sỹ.

Chăm sóc các hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện kế hoạch:

Bảo đảm thông khí:

Cho bệnh nhân nằm đầu bằng.

Cho thỗ oxy nếu có suy hô hấp.

Theo dõi nhịp thở.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân và báo cáo bác sĩ ngay.

Truyền dịch NaCl9%0 những ngày đầu cho bệnh nhân sốt cao, nôn, tiêu chảy.

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tuỳ tình trạng bệnh nhân.

Theo dõi nồng độ Na* và K* máu

Theo dõi biến chứng, nếu bệnh nhân nặng để bồi hoàn nước và điện giải đầy đủ.

Theo dõi và phòng biến chứng:

Quan sát tình trạng tri giác: tỉnh, lơ mơ, mê sảng.

Quan sát phân: Số lượng, màu sắc, tính chất.

Nếu táo bón: Không được thụt tháo và không uống thuốc tẩy.

Đau bụng: Không dùng thuốc chống co thắt, thuốc giảm đau mà có thể đắp ấm để đỡ đau.

Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Thực hiện cácy lệnh của bác sỹ:

Thuốc:

+ Cotrimoxazol, Bactrim.

+ Ampicillin.

+ Chloramphenicol.

+ Amoxicillin.

  • Các xét nghiệm: Huyết thanh chẩn đoán Widal. Cấy máu.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

  • Vệ sinh răng miệng.
  • Vệ sinh da và xoay trỏ ngừa loét (vì bệnh nhân thường nằm lâu).
  • Sốt cao: Lau mát, không dùng salicylat hạ nhiệt. Vì có thể gây vã mồ hôi, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp đột ngột, giảm kết dính tiểu cầu, kích thích ruột, cơn ớn lanh và toát mồ hôi trong ngày.

Nuôi dưỡng:

Nặng: cho ăn qua đường miệng – Bệnh nhân có sốt cao, tiêu chảy, và tĩnh mạch với dung dịch ăn uống kém. glucose ưu trương nhẹ; cho ăn lỏng rồi đặc dần dần, thức ăn dễ tiêu, nhiều năng lượng, bệnh nhân hết sốt cho ăn bình thường (Bệnh nhân thương hàn cần ăn đủ calo) nhưng ít xơ. Đối với các thể trung bình, nhẹ cần khuyến khích bệnh nhân uống nước nhiều .

Hướng dẫn nội quy và giáo dục sức khoẻ

Ngay khi bệnh nhân mới vào phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân của bệnh nhân; cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường, kiểm soát công rãnh, sát khuẩn nước uống bằng dung dịch có clo.

Bằng thái độ dịu dàng để bệnh phải hướng dẫn nội quy khoa nhân an tâm điều trị.

Tiệt trùng và xử lý chất thải của bệnh nhân như phân, nước tiểu, mẫu máu.

Cách ly bệnh nhân tại bệnh viện.

Điều trị người lành mang trùng.

Thực phẩm phải được nấu chín và tránh ruồi.

Đánh giá quá trình chăm sóc.

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu việc chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong sự hồi phục của bệnh thương hàn. Hiện nay do điều trị hiệu quả với khẳng sinh nên tỷ lệ tử vong giảm (chỉ còn 2-3% do biến chứng thủng ruột và xuất huyết tiêu hóa). Cho nên điều dưỡng theo dõi phát hiện sốm biến chứng cũng cứu được bệnh nhân. Nuôi dưỡng tốt sẽ tránh tình trạng suy dinh dưỡng nặng sau khi khỏi bệnh.

Chế độ ăn cho bệnh nhân viêm phổi

Triệu chứng:

Phát bệnh cấp tính, sợ lạnh có khi phát sốt cao. Tức ngực, ho nhiều, trong đàm có lẫn máu hoặc đàm mủ.

Món 1: CHÁO THẠCH CAO

Nguyên liệu:

  • Thạch cao sống 100 – 200gr. – Gạo trắng 100gr
  • đường trắng: một lượng vừa phải.

Cách chế biến:

Thạch cao giã nát cho vào trong nồi đất. Đổ khoảng 500ml nước vào, nấu trong vòng 30 phút rồi nhấc xuống lược bỏ cặn. Dùng nước đó để nấu cháo. Khi ăn có thể thêm đường vào.

Cách ăn: Thay cho bữa ăn sáng và tối.

Món 2: CHÁO ỐNG TRE

Nguyên liệu:

  • Gạo trắng 100gr – Ống tre dài khoảng 65cm

Cách chế biến:

Ống tre tươi chẻ đôi bỏ hết các mắc tre và vách ngăn phía trong, thui qua lửa một lần sau đó bỏ gạo đã vo sạch vào bó chặt đổ nước vào nấu cháo.

Cách ăn: Uống nước cháo chảy ra từ ống tre mỗi ngày 2 lần.

Công hiệu: Thanh phế vị, giải nhiệt, tiêu đàm.

Món 3: SINH ĐỊA HẦM THỊT BA BA

Nguyên liệu:

  • Thịt ba ba 800gr – sinh địa 25gr – Tri mẫu 10gr
  • Bách bộ 10gr – Địa cốt bì 15gr
  • muối ăn, đường trắng, hành, gừng lát, mỡ heo, bột nêm mỗi thứ một lượng vừa phải.

    Cây Bách bộ trị viêm phế quản mạn tính
    Cây Bách bộ

Cách chế biến:

Sinh địa, tri mẫu, bách bộ, địa cốt bì tất cả rửa sạch cho vào một cái túi vải. Thịt ba ba rửa sạch rồi nấu chung với các thứ bột nêm gia vị kể trên. Chờ nước sôi vài dạo rồi để lửa nhỏ sau đó bỏ túi vải đã chuẩn bị ở trên vào nấu chung cho đến khi thịt chín mềm rồi vớt túi vải ra.

Cách ăn: Ăn chung với cơm.

Công hiệu: Bổ âm thanh nhiệt, lương huyết nhuận táo.

Món 4:

Nguyên liệu:

  • Thịt heo nạc 500gr – ngọc trúc 25gr
  • Sa sâm 20gr – bách hợp 15gr – Hoài sơn 30gr
  • rượu muối, hành, gừng, tiêu bột mỗi thứ một lượng vừa phải.

    Bắc sa sâm
    Bắc sa sâm

Cách chế biến:

Ngọc trúc, sa sâm, bách hợp rửa sạch cho vào chung trong một túi vải. Hành, gừng giã nhuyễn. Thịt heo rửa sạch luộc chín rồi vớt ra xắt miếng mỏng. Sau đó cho tất cả thịt, gia vị và túi vải vào nồi để lửa nhỏ nấu cho đến khi chín nhừ.

Cách ăn: Ăn chung với cơm.

Công hiệu: Bổ thận, dưỡng huyết, tư âm nhuận táo.

Có phải uống nước trà chỉ có lợi, không có gì hại?

Trà vừa có giá trị dinh dưỡng vừa có tác dụng phòng chữa một số bệnh nhất định. Trong nước trà không những có đường, chất protein và vitamin, mà còn có cả một số chất khoáng có ích cho cơ thể mà trong các thức ăn khác có rất ít như đồng, fluor, mangan, kẽm, stơrôn, magiê. Thành phần dược lí chủ yếu có caffeine, theocin, tannic acid, vitamin pp v.v… uống nước trà có tác dụng giải nhiệt, làm tăng hưng phấn, sinh nước bọt, lợi tiểu, giải độc, chẳng thế mà có biết bao người ở bao nhiêu nước đều thích uống nước trà. Người Nhật Bản rất sành uống nước trà, họ đã tổng kết mười lợi ích của uống nước trà như sau:

Trà đặc
Trà đặc
  1. Giải trừ mệt mỏi.
  2. Thúc đẩy mạnh việc thay thế chuyển hóa trong cơ thể.
  3. Làm phấn chấn tinh thần.
  4. Tăng cường sức nhớ của bộ não.
  5. Phòng ngừa sâu răng.
  6. Chống ung thư.
  7. Phòng ngừa những bệnh như xơ cứng động mạch, cao huyết áp và tắc mạch máu não.
  8. Làm hưng phấn thần kinh trung khu, tăng cường khả năng vận động của cơ bắp.
  9. Giảm béo.
  10. ức chế sự suy lão, kéo dài tuổi thọ.

Uống nước trà tuy có nhiều lợi ích như vậy, nhưng cũng không phải như một số người nói: “Uống nước trà chỉ có lợi không có gì hại cả”. Nói như vậy quả là quá ư thiên lệch, bởi vì bất cứ một sự vật gì đã có cái lợi thì tất cũng phải có cái hại của nó, ở đây, việc uống nước trà cũng vậy mà thôi: Uống nước trà thực ra không phải là tốt và có lợi đối với tất cả mọi người, mọi lúc. Tất cả những cái lợi của uống nước trà, ở trong một điều kiện nhất định nào đó thì lại chính cũng thành cái hại của nó. Ví dụ như uống nước trà quả là có thể gây phấn chấn tinh thần, làm hưng phấn thần kinh, đẩy mạnh việc thay thế chuyển hóa chất trong cơ thể, nhưng trái lại nó cũng sẽ làm cho người ta nôn nóng, thổn thức đến mất ngủ và với những người đã ốm lâu ngày cần tĩnh dưỡng thì lại không sao có thể nghỉ ngơi một cách tĩnh tại và có lợi nhất được; đồng thời nó cũng sẽ lại gây những tác dụng phụ đối với việc điều trị bệnh và khôi phục sức khỏe cho những người bị bệnh lao và bị những bệnh nặng khác.

Uống nước trà quả là có tác dụng làm tăng cường công năng của tim và làm giãn nở huyết quản của hệ thống mạch vành của tim, nhưng trái lại, nó cũng sẽ có thể làm tăng thêm gánh nặng cho tim của những người đang bị bệnh ở mạch vành của tim. Uống nước trà quá nhiều còn có thể làm cho huyết áp tăng cao, tim đập quá nhanh, thậm chí dẫn tới tình trạng rối loạn nhịp đập của tim và làm giảm thiểu máu chảy vào đại não, như vậy rất bất lợi với những người bị bệnh ở tim mạch.

Uống nước trà sau khi ăn cơm có thể giảm bớt sự hấp thu của cơ thể đối với các chất béo, chất protein, đồng thời có thể hạ thấp cholesterol, vì thế, đối với những người béo có thể nhờ đó mà làm giảm béo đi; nhưng đối với những người ốm yếu, cơ thể suy nhược, kém dinh dưỡng thì uống nước trà sau bữa ăn như vậy sẽ làm bệnh tình nặng thêm lên, gây hậu quả rất không tốt cho việc điều trị bệnh và bồi dưỡng sức khỏe.

Các chất theocin, tannic acid và caffeine trong trà có tác dụng kích thích khá mạnh đối với niêm mạc dạ dày và ruột, đồng thời cũng có tác dụng làm rối loạn sự tiết ra các chất dịch ở dạ dày và ruột, vì thế đối với những người bị bệnh viêm loét ở đường tiêu hóa, tình trạng tiêu hóa không tốt, ăn không tiêu, không nên uống nhiều nước trà, nhất là nước trà đặc.

Chất tannic acid trong trà rất dễ kết hợp với chất sắt ở trong thức ăn đã nghiền nát và chất sắt ở trong thuốc bổ máu có chất sắt ở đường ruột, sinh ra chất lắng đọng ở thành ruột làm trở ngại đến sự hấp thu chất sắt của niêm mạc ruột. Do đó mà đối với những trẻ nhỏ đang ở thời kỳ sinh trưởng, cơ thể đang rất cần bổ sung lượng lớn chất sắt vào cơ thể và những người bệnh đang thiếu máu cũng đều không nên uống nước trà, nhất là nước trà đặc.

Những người có bệnh tê thấp, có thành phần uric acid ở trong nước tiểu cũng không được uống nhiều nước trà, vì tannic acid trong trà sẽ ảnh hưởng rất bất lợi đối với bệnh này.

Chất caffeine trong nước trà có tác dụng làm hưng phấn thần kinh trung khu, những người có chứng bệnh hay nôn nóng, sốt ruột, bụng nôn nao cồn cào, hay lo nghĩ buồn phiền, uống nước trà sẽ có thể làm cho chứng bệnh càng thêm nặng lên.

Uống nhiều nước trà vào lúc sáng sớm vừa mới ngủ dậy, bụng còn đang đói sẽ làm loãng dịch vị, pha loãng vị toan, làm ảnh hưởng đến tiêu hóa của bữa ăn sáng và sẽ làm cho thận phải làm việc nhiều, xuất hiện tình trạng tiểu tiện nhiều lần, lượng nước tiểu tăng lên, tim đập mạnh và loạn nhịp, dễ hốt hoảng; mặt khác, còn làm trở ngại đến sự hấp thu chất sắt và vitamin B1 trong cơ thể.

Những phụ nữ đang ở thời kỳ hành kinh, thời kỳ thai sản và cho con bú, các người già, thể lực kém, những người bệnh đang bị sốt, đều không được uống nước trà. Khi bụng đang đói, sau khi uống rượu, uống bia, khi uống thuốc cũng không được uống nước trà. Ngay kể cả những người lớn, khỏe mạnh cũng chỉ nên uống nước trà vừa phải thôi. Cổ ngữ có câu nói chí lí: “Ăn cái gì quá nhiều, uống cái gì quá lắm cũng đều có hại cả”.

Nước trà pha loãng và uống với lượng cần thiết rõ ràng là rất có lợi cho sức khỏe và có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Còn uống nước trà đặc với lượng quá nhiều trong những điều kiện không phù hợp (đã nói trên) thì đều sẽ phát sinh hàng loạt tác dụng phụ rất bất lợi cho cơ thể.

Phụ nữ thiếu sữa sau khi sinh nên ăn gì

Phụ nữ sau khi sinh sữa ra quá ít, em bé không đủ sữa để bú, các nhà chuyên môn phân tích và đưa ra các nguyên nhân sau:

  1. Người mẹ do dinh dưỡng quá kém làm cho sức khỏe suy kiệt.
  2. Lao lực quá độ, sinh hoạt ăn uống không điều độ.
  3. Tinh thần căng thẳng, bị những cú sốc về tâm lý và tình cảm.
  4. Hút sữa không đúng phương pháp, hoặc do đầu vú ẩn vào bên trong làm cho em bé khó bú.

Sau đây là Các món ăn giúp tăng cường sữa cho sản phụ:

Món 1: CANH MÓNG HEO THÔNG SỮA

Nguyên liệu:

  • Phần móng heo luôn phần khủy 2 cái
  • thông thảo 5gr.

    thông thảo
    thông thảo

Cách chế biến:

Móng heo rửa cạo sạch, sau đó ướp muối ăn, hành, gừng. Đổ vào nồi một lượng nước vừa đủ để lửa thật

nhỏ hầm thật kỹ đến khi mềm rục là ăn được.

Cách ăn: Mỗi ngày ăn với cơm sô lượng tùy thích. Nên vừa ăn thịt vừa uống nước canh để phát huy tác dụng.

Công hiệu: Kích thích tuần hoàn, tăng cường sinh lực, tăng lượng sữa.

Món 2: CÁ DlẾC GIÁ ĐẬU VÀNG CHƯNG

Nguyên liệu:

  • 400gr cá diếc tươi
  • giá đậu vàng 200gr
  • Hải đới 25gr (Hải đới còn gọi tên khác là Côn bố, một vị đông y)
  • thịt heo luộc 60gr
  • hành, gừng vừa đủ.

    Côn bố chữa thiếu sữa sau sinh
    Côn bố chữa thiếu sữa sau sinh

Cách chế biến:

Cá diếc sống đem về móc mang dánh vẩy, bỏ ruột, khứa hình chữ thập hai bên thân cá, sau đó rửa sạch để ráo nước.

  • Giá, hải đới, hành, gừng rửa thật sạch để ráo nước. Riêng hải đới, hành, gừng xắt sợi để riêng.
  • Bắc một nồi nước đun sôi đổ vào rửa cá thêm một lần nữa, chú ý rửa thật sạch bên trong bụng cá, sau dó vớt cá ra để ráo nước.
  • Đun một chảo thật nóng đổ khoảng 60gr dầu ăn vào, khi dầu sôi ta cho hành, gừng dã xắt nhỏ chiên sơ qua cho thơm, sau đó đổ một bát nước to cho cá, giá, hải đới vào đảo đều, khi nước sôi ta cho nhỏ lửa hầm kỹ 15 phút, nêm nếm thêm nước mắm, giấm, gừng xắt sợi.

Cách ăn: Dùng trong các bữa chính nên ăn luôn thịt và uống canh.

Công hiệu: Thông kinh mạch, tạo sữa.

Món 3: CÁ NHEO NAU VỚI TRỨNG GÀ

Nguyên liệu:

  • Thịt cá nheo 250gr
  • trứng gà 2 quả.

Cách chế biến:

Trứng gà luộc chín hóc vỏ, thịt cá với trứng gà bỏ vào nồi đổ thêm 500ml nước, nấu đến khi thịt cá chín mềm ta bỏ thêm gia vị cho vừa ăn.

Cách ăn: An thịt cá, trứng gà và uống nước canh.

Công hiệu: Lợi tiểu, kích thích tạo sữa.

Món 4: CHÁO HAC-CHI-MA

(Hắc-Chi-Ma là một loại thuốc bắc).

Nguyên liệu:

  • Hắc-Chi-Ma 25gr
  • gạo tẻ vừa đủ.

Cách chế biến:

Hắc-Chi-Ma giã nhuyễn, gạo tẻ vo thật sạch, ta đổ nước thích hợp nấu thành cháo.

Cách ăn: Dùng để ăn sáng hoặc tối, có thể dùng nhiều lần trong ngày.

Công hiệu: Bổ âm, bổ huyết, ngoài ra còn có tác dụng tốt cho hệ tiêu hóa và kích thích ra sữa vì đây là loại cháo giàu dinh dưỡng.

Verospiron

Thuốc Verospiron
Thuốc Verospiron

VEROSPIRON

GEDEON RICHTER

viên nén 25 mg: hộp 100 viên. viên nang 50 mg: hộp 30 viên.

viên nang 100 mg: hộp 30 viên – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên
Spironolactone 25 mg

 

ho 1 viên
Spironolactone 50 mg

 

cho 1 viên
Spironolactone 100 mg

DƯỢC LỰC

Hoạt chất của thuốc này, spironolactone, là thuốc lợi tiểu giữ kali, một chất đối kháng có cạnh tranh với aldosterone. Thuốc có tác dụng lên ống lượn xa của thận, ức chế tác dụng giữ nước và Na+ và ức chế tác dụng thải trừ K+ của aldosterone. Verospiron không những làm tăng thải trừ Na+ và Cl- và làm giảm thải trừ K+, mà còn ức chế thải trừ H+ vào nước tiểu.

Kết quả của tác dụng trên là verospiron cũng làm hạ huyết áp.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Spironolactone được hấp thu nhanh và mạnh qua ống tiêu hóa. Spironolactone liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 90%).

Spironolactone được chuyển hóa nhanh. Chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý của nó là 7a- thiomethylspironolactone và canrenone. Các chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ thải qua phân. Spironolactone và các chất chuyển hóa của nó vượt qua được hàng rào máu – não và bài tiết vào sữa mẹ.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị ngắn hạn, điều trị trước phẫu thuật trong bệnh cường aldosterone tiên phát ; điều trị lâu dài, nếu người bệnh không thể phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật.

Phù do các nguyên nhân khác nhau. Nên phối hợp spironolactone với các thuốc lợi tiểu khác, hạn chế dùng muối và nước và nếu cần, phải nghỉ ngơi trên giường.

Phù nề, đi kèm suy tim xung huyết, nếu người bệnh không đáp ứng, hoặc nếu các liệu pháp khác không được dung nạp hoặc muốn có tác dụng hiệp đồng với các thuốc lợi tiểu khác.

Phù và/hay cổ trướng kèm theo xơ gan.

Hội chứng thận hư: nếu điều trị bệnh gốc hay hạn chế dùng nước và muối, và dùng các thuốc lợi tiểu khác không đạt hiệu quả mong muốn.

Cao huyết áp vô căn: dùng kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác, đặc biệt trong trường hợp giảm kali huyết.

Gim kali huyết, nếu những liệu pháp khác không thể áp dụng được.

Verospiron còn dùng để phòng ngừa giảm kali huyết ở người bệnh điều trị với digitalis, nếu không còn khả năng điều trị khác.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Vô niệu, suy thận cấp, suy chức năng thận nghiêm trọng (tốc độ lọc cầu thận < 10 ml/phút), tăng kali huyết, giảm natri huyết, mang thai, thời kỳ cho con bú.

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Trong trường hợp suy thận và tăng thoáng qua chứng tăng kali huyết, thì có thể phát triển hàm lượng nitrogen trong nước tiểu và chứng toan huyết chuyển hóa tăng clorid huyết khả hồi.

Vì thế, ở người bệnh có rối loạn chức năng gan và thận và ở người cao tuổi, cần phải kiểm tra thường xuyên chất điện giải trong huyết thanh và chức năng thận.

Verospiron làm xáo trộn sự xác định digoxin trong huyết thanh, cortisol và epinephrine trong huyết tương.

Mặc dầu Verospiron không tác động trực tiếp lên chuyển hóa carbohydrate, nhưng cũng phải dùng thuốc này cẩn thận ở người bệnh tiểu đường, đặc biệt khi có bệnh thận do tiểu đường, vì chứng tăng kali huyết có thể xuất hiện ở những người bệnh này.

Khởi đầu điều trị, nên tránh lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm trong một thời gian được xác định tùy theo từng cá thể. Sau đó bác sĩ sẽ quyết định giới hạn này.

Trong khi điều trị, tránh dùng các thức uống có cồn.

Ở động vật, khi dùng liều cao gấp nhiều lần liều dùng cho người trong một thời gian dài, người ta thấy xuất hiện ở động vật các khối u và bệnh bạch cầu tủy bào, vì vậy nên tránh dùng lâu dài.

TƯƠNG TÁC THUỐC

  • Salicylate (làm giảm tác dụng lợi tiểu).
  • Các thuốc lợi tiểu khác (tăng lợi tiểu).
  • Kali và các thuốc lợi tiểu giữ kali khác (nguy cơ tăng kali huyết).
  • Thuốc chống cao huyết áp (tăng tác dụng hạ huyết áp).
  • Thuốc chống viêm không steroid NSAID (nguy cơ tăng kali huyết).
  • Thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin (nguy cơ tăng kali huyết).
  • Amoni clorid (tăng nguy cơ toan huyết).
  • Flucocortisone (tăng thải trừ kali một cách nghịch thường).
  • Digoxin (tăng thời gian bán thải của digitalis, tăng nguy cơ nhiễm độc digoxin).
  • Mitotane (giảm tác dụng của mitotane).
  • Các dẫn xuất coumarine (giảm tác dụng của các thuốc này).
  • Triptoreline, busereline, gonadoreline (tăng tác dụng của các thuốc này).

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Dùng Verospiron lâu dài có thể gây tăng kali huyết, giảm natri huyết, vú to ở đàn ông, bất lực ở đàn ông, rối loạn kinh nguyệt, nhũn vú ở đàn bà, thay đổi giọng nói ở cả hai giới.

Hiếm khi ban sần hoặc ban đỏ, rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, tiêu chảy, chảy máu dạ dày, loét dạ dày, viêm dạ dày), rối loạn hệ thần kinh trung ương (thất điều, buồn ngủ, nhức đầu), mất bạch cầu hạt.

Những tác dụng ngoại ý này thường mất đi khi ngưng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Cường aldosterone:

Mỗi ngày có thể uống 100-400 mg trước phẫu thuật.

Nếu người bệnh không thích hợp cho phẫu thuật, thì tiến hành điều trị duy trì dài ngày với liều tối thiểu có hiệu quả được xác định cho từng cá thể. Trong trường hợp này, liều khởi đầu có thể giảm cứ mỗi 14 ngày một lần cho đến khi đạt liều tối thiểu có hiệu quả. Trong thời gian điều trị lâu dài, tốt nhất là dùng kết hợp Verospiron với các thuốc lợi tiểu khác để giảm các tác dụng không mong muốn.

Phù (suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư):

Người lớn:

  • Liều khởi đầu thông thường là 100 mg/ngày, chia làm hai lần, nhưng có thể dùng từ 25-200 mg/ngày.
  • Với liều cao hơn, Verospiron nên dùng kết hợp với một thuốc lợi tiểu khác, tốt nhất là với thuốc lợi tiểu có tác dụng ở ống lượn gần. Trong trường hợp này, liều Verospiron vẫn không đổi.

Trẻ em: 3,0 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm hai lần, hoặc uống làm một lần.

Cao huyết áp:

Liều khởi đầu là 50-100 mg/ngày, chia làm hai lần, và kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác. Điều trị Verospiron liên tục ít nhất trong 2 tuần, bởi vì hiệu quả chống cao huyết áp tối đa chỉ có thể đạt được sau 2 tuần điều trị.

Sau đó điều chỉnh liều tùy từng cá thể.

Giảm kali huyết:

Liều hàng ngày thay đổi từ 25-100 mg, nếu không thể cung cấp K+ được bằng đường uống hoặc không thể dùng được phương pháp giữ kali khác.

QUÁ LIỀU

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải: dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ 15-30oC

Y đức và nghĩa vụ của người điều dưỡng

Y đức và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng

Khái niệm về y đức

Theo tiếng Hy Lạp Y đức học là một học thuyết về trách nhiệm. Theo cách giải thích hiện đại của y học Liên Xô cũ thì Y đức học là học thuyết về các nguyên tắc ứng xử của nhân viên y tế nhằm đạt được ích lợi tối đa cho người bệnh.

Chức năng của đạo đức là để chỉ đạo hành vi, thái độ của con người. Nó đưa ra các yêu cầu về thái độ của con người và nó đánh giá hành động của con người theo quan điểm lợi ích xã hội mà họ phải đảm nhiệm.

Nguyên lý chính yếu của Y đức học là chủ nghĩa nhân đạo, mà biểu hiện của nó trong thực tế hàng ngày là nhân phẩm của người cán bộ y tế và sự thực hiện nghĩa vụ của họ đối với con người, là điều kiện thiết yếu để điều trị thành công cho người bệnh.

Định Nghĩa

Y đức là đạo đức của người cán bộ y tế. Đạo đức là một hình thái đặc biệt của ý thức xã hội. Đạo đức bắt nguồn từ những yêu cầu của sự tồn tại và phát triển xã hội, từ một tất yếu khách quan của đời sống xã hội, là điều chỉnh hành vi của con người trong mối quan hệ xã hội để kết hợp hài hoà ích lợi cá nhân với ích lợi tập thể.

Quy Định 12 Điều Về Y Đức(Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế)

đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác y tế, được biểu hiện ở tinh thần làm trách nhiệm cao, tận tuỵ phục vụ, hết lòng thương yêu chăm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như mình đau đớn, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “lương y phải như từ mẫu”. Phải thật thà đoàn kết, khắc phục khó khăn, học tập vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm toàn ý xây dựng nền y học Việt Nam. Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được xã hội thừa nhận.

Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các Quy chế chuyên môn không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh.

Tôn trọng quyền được khám, chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh, khi thăm khám, chăm sóc cần đảm bảo kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội, không được phân biệt đối xử người bệnh. Không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ, luôn có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị phổ biến cho học về chế độ, chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh, động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị, tập luyện để chống hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng hoặc tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết.

Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời, không được đùn đẩy người bệnh.

Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý an toàn, không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.

Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh.

Khi người bệnh ra viện, phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe.

Khi người bệnh tử vong, phải thông cảm sâu sắc, chia buồn và hướng dẫn, giúp đỡ gia đình học làm các thủ tục cần thiết.

Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau.

Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về minh, không đổ lỗi cho đồng nghiệp, cho tuyến trước.

Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người bị tai nạn, ốm đau tại cộng đồng, gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch.

Để thực hiện tốt 12 tiêu chuẩn Y đức này, các đơn vị phải nghiêm túc khẩn trương tổ chức cho toàn thể CBCNV trong bệnh viện học tập để anh chị em hiểu, nhớ và thực hiện. Bài học đầu tiên của một người bước vào nghề phải là Y đức là nghĩa vụ, tình thương, trách nhiệm với bệnh nhân. Bệnh viện phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Y đức, nêu gương người tốt việc tốt, khen thưởng kịp thời và cũng phải nghiêm khắc với những hiện tượng hành vi sai trái với đạo đức y tế.

Mỗi CBNV Y tế thực hiện tốt 12 tiêu chuẩn này chắc chắn người bệnh và thân nhân họ sẽ hài lòng. Đảng và Nhà nước sẽ yên tâm khi giao trọng trách chăm sóc sức khỏe nhân dân cho ngành Y tế.

Yêu cầu các phẩm chất cá nhân của người điều dưỡng

Các phẩm chất cá nhân của người điều dưỡng bao gồm:

Đạo đức.

Mỹ học.

Trí tuệ.

Phẩm chất về đạo đức

Các phẩm chất về đạo đức của người điều dưỡng bao gồm:

Trách nhiệm cao.

Lòng trung thực vô hạn.

Sự ân cần và cảm thông sâu sắc.

Tính mềm mỏng và có nguyên tắc.

Tính khẩn trương và tự tin.

Lòng say mê nghề nghiệp.

ý thức trách nhiệm cao: trong xã hội ta, sức khỏe được coi là vốn qúy nhất. Đối tượng phục vụ của người điều dưỡng là người bệnh. Sự phục vụ của người điều dưỡng có quan hệ mật thiết tới cuộc sống và hạnh phúc của con người. Vì vậy trách nhiệm cao là một trong những phẩm chất cần thiết nhất của người điều dưỡng. Nghề điều dưỡng được phản ánh rất rõ trong câu nói “hàng trăm lần làm việc tốt cũng chưa đủ, chỉ một lần làm việc xấu cũng quá thừa”.

Lòng trung thực vô hạn: cần nhớ rằng không ai có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt động của người điều dưỡng. Vì vậy trung thực tuyết đối phải là một trong những nét cơ bản của tính cách người điều dưỡng. Nó được gây dựng trên cơ sở lòng tin trong mối quan hệ giữa người điều dưỡng với người bệnh và đồng nghiệp.

Sự ân cần và cảm thông sâu sắc: sự ân cần bao hàm sự đồng cảm và khả năng cảm thụ nỗi đau của người bệnh. Nhưng sự ân cần và lòng tốt không được biến thành chủ nghĩa tình cảm làm trở ngại đến công việc của người điều dưỡng.

Tính mềm mỏng và có nguyên tắc: người điều dưỡng phải là nhà tâm lý học, biết xem xét và đánh giá đặc điểm cá nhân của người bệnh trong mỗi giai đoạn. Người điều dưỡng cần có tính cách dễ gần, chan hòa nhưng đồng thời biết yêu cầu cao và có nguyên tắc. Sự khô khan quá độ, sự thiếu cởi mở, tính cau có hoặc sự đùa cợt không đúng chỗ, hay tiếp xúc xuồng xã sẽ làm cho người điều dưỡng dễ bị mất uy tín trước người bệnh.

Tính khẩn trương và tự tin: điều dưỡng có nhiệm vụ đấu tranh cho sự sống của con người, nhiều khi khoảng cách giữa cái sống và cái chết của người bệnh rất gần. Vì vậy, trong nhiều trường hợp sự chậm trễ có thể đưa mất cơ hội cứu sống bệnh nhân. Vì vậy tính khẩn trương là một yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp của người điều dưỡng. Tuy nhiên sự khẩn trương được tỏ ra vội vàng, hấp tấp mà phải tự tin và bình tĩnh.

Lòng say mê nghề nghiệp: say mê là nguồn gốc của mọi sáng tạo. Là yếu tố thúc đẩy người điều dưỡng dễ dàng vượt qua được những khó khăn đễ làm tốt trách nhiệm của mình. Say mê nghề nghiệp là phẩm chất rất cần thiết của người điều dưỡng.

Phẩm chất mỹ học

Biểu hiện bên ngoài của người cán bộ y tế có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí đạo đức trong cơ quan, người điều dưỡng có tác phong nghiêm chỉnh chững chạc trong chiếc áo trắng, mái tóc gọn gàng dưới chiếc mũ đẹp sẽ gây được lòng tin cho người bệnh. Ngược lại y phục xộc xệch, áo choàng nhầu nát và bẩn thỉu, tay bẩn, tóc rối bù, trang điểm sặc sỡ, móng tay boi sơn và để dài, đồ trang sức quá thừa sẽ gây tổn hại uy tín và gây cho người bệnh tâm lý thiếu tin tưởng. Quần áo sang trọng thái quá, cuộc trưng diện mỹ phẩm và đồ trang sức trước những người đang phải chịu những đau đớn sẽ gây ra ở họ cảm giác về sự thiệt thòi.

Người điều dưỡng không được để các mùi khó chịu kích thích người bệnh (mùi thuốc lá, mồ hôi, quần áo cũ, nước hoa quá hắc). Môi trường bệnh viện và các nhân viên phục vụ không được gây cho người bệnh cảm giác buồn chán hoặc kích thích, trái lại tất cả phải giúp đỡ cho sự ổn định tinh thần của họ và sự phục hồi.

Phẩm chất về trí tuệ

Có khả năng quan sát và đánh giá người bệnh.

Có kỹ năng thanh thạo.

Có khả năng nghiên cứu và cải tiến.

Khôn ngoan trong công tác.

Thời kỳ người điều dưỡng chỉ biết thực hiện máy móc các y lệnh của bác sĩ đã qua rồi. Trình độ đào tạo điều dưỡng đã được nâng cao. Việc họ làm quen với nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh và các phương pháp điều trị đã cho phép người điều dưỡng tiếp cận với quá trình điều trị và theo dõi bệnh nhân một cách có kiến thức. Vì vậy nếu có gì chưa rõ trong y lệnh, người điều dưỡng phải nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện. Điều này làm giảm bớt sự sai sót và làm cho công tác của người điều dưỡng trở nên thông minh, tốt đẹp.

Nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng

Người điều dưỡng có bốn trách nhiệm cơ bản. Nâng cao sức khỏe, phòng bệnh và tật, phục hồi sức khỏe và làm giảm bớt đau đớn cho người bệnh. Trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp của người điều dưỡng bao gồm

Điều dưỡng với người bệnh

Người điều dưỡng có trách nhiệm cơ bản đối với những người cần tới sự chăm sóc. Trong quá trình chăm sóc người điều dưỡng cần tạo ra một môi trường trong đó quyền của con người, các giá trị, tập quán và tín ngưỡng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng để được tôn trọng.

Người điều dưỡng cần đảm bảo cho mọi cá thể nhận được thông tin cần thiết làm cơ sở để họ đồng ý chấp nhận các phương pháp điều trị.

Người điều dưỡng giữ kín các thông tin về đời tư của người mình chăm sóc, đồng thời phải xem xét một cách thận trọng khi chia sẻ các thông tin này với người khác.

Người điều dưỡng chia sẻ trách nhiệm cùng xã hội trong việc duy trì và bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm, suy thoái và tàn phá.

Trách nhiệm nghề nghiệp của người điều dưỡng với người bệnh phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau đây:

Không bao giờ được từ chối giúp đỡ bệnh nhân.

Cố gắng giúp đở bệnh nhân loại trừ đau đớn về thể chất.

Không bao giờ được bỏ mặc bệnh nhân.

Tôn trọng nhân cách và quyền của con người.

Hỗ trợ về tinh thần cho người bệnh.

Không bao giờ được từ chối giúp đỡ bệnh nhân: ý thức trách nhiệm trước cuộc sống của người bệnh đòi hỏi người điều dưỡng một sự quan tâm đặc biệt và một sự sẵn sàng quên mình để giúp đỡ bệnh nhân. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần nhớ rằng người bệnh đang gặp tai họa và đang cần sự giúp đỡ của người cán bộ y tế. Sự từ chối giúp đỡ người bệnh là vi phạm nghĩa vụ xã hội của mình, phải chịu sự lên án về mặt đạo đức và khi cần phải xử phạt về hành chính.

Giúp đỡ bệnh nhân loại trừ các đau đớn về thể chất: trước người bệnh đang bị đau đớn vì bệnh tật, người điều dưỡng phải luôn thể hiện một sự thông cảm và quan tâm đặc biệt, xem nỗi đau đớn của người bệnh như nỗi đau đớn của chính mình để mọi cách cứu giúp. Khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc và điều trị nhẹ nhàng để hạn chế tới mức thấp nhất sự đau đớn cho bệnh nhân.

Không bao giờ được bỏ mặc bệnh nhân: người điều dưỡng có nhiệm vụ đấu tranh cho sự sống của người bệnh đến cùng, luôn giành sự quan tâm tối đa cho người bệnh với tinh thần “còn nước còn tát”, không bao giờ xa rời vị trí để bệnh nhân một mình đối phó với bệnh tật.

Hỗ trợ về tinh thần cho người bệnh: trong khi nằm viện, tinh thần của bệnh nhân chịu ảnh hưởng của bản thân bệnh tật, sự cách ly người thân, môi trường bệnh viện và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, tình trạng về tinh thần và thể chất của người bệnh thực tế khác với tình trạng của người khỏe. Khi tiếp xúc với người bệnh, người điều dưỡng phải gây được lòng tin của người bệnh vào hiệu quả điều trị. Đối với các bệnh nhân nặng ở giai đoạn cuối, thường diễn ra sự đánh giá về quá khứ, hiện tại và tương lai các giá trị, vật chất và tinh thần. Vì vậy, người điều dưỡng phải tỏ ra thông cảm và quan tâm đặc biệt tới họ.

Biểu tượng của nghề điều dưỡng là cây đèn đang cháy. Người điều dưỡng phải là ngọn lửa soi sáng và sưởi ấm những người đang bị bệnh tật hành hạ.

Tôn trọng nhân cách người bệnh: bản chất của y đức học được thể hiện trong câu phải đối xử với người bệnh như anh muốn người ta đối xử với anh. Khi tiếp xúc với người bệnh, người điều dưỡng phải tạo ra một môi trường trong đó mọi giá trị, mọi phong tục tập quán và tự do tín ngưỡng của mỗi cá nhân đều được tôn trọng. Khi tiếp xúc với người bệnh không được cáu gắt, quát mắng người bệnh.

Người điều dưỡng với nghề nghiệp

Người điều dưỡng luôn gắn liền trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân đối với việc thực hành và thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn của mình thông qua học tập liên tục.

Người điều dưỡng luôn rèn luyện sức khoẻ của mình để có khả năng làm tốt việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Người điều dưỡng cần phải xem xét khả năng của cá nhân trong việc chấp nhận hoặc giao trách nhiệm.

Người điều dưỡng phải thường xuyên duy trì chuẩn mực về đạo đức cá nhân phù hợp với nghề nghiệp để củng cố niềm tin của cộng đồng.

Người điều dưỡng, trong khi sử dụng các kỹ thuật và khoa học hiện đại vào việc chăm sóc cần đảm bảo sự an toàn, nhân phẩm và quyền của con người.

Người điều dưỡng hành nghề theo đúng quy định của pháp luật.

Người điều dưỡng với phát triển nghề nghiệp

Người điều dưỡng phải đảm nhiệm những vai trò quan trọng trong việc xác định và thực hiện những chuẩn mực về thực hành chăm sóc lâm sàng, quản lý, nghiên cứu và đào tạo.

Nghề nghiệp dựa trên những căn cứ khoa học.

Người điều dưỡng thông qua các tổ chức nghề nghiệp để hoạt động nhằm tạo ra hoặc duy trì sự công bằng xã hội và điều dưỡng.

Điều dưỡng với đồng nghiệp

Cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau: lao động y tế có đặc điểm là sự phát triển của chủ nghĩa tập thể, sự cộng tác thân ái và giúp đỡ lẫn nhau, điều này đặc biệt quan trọng, bởi vì nó tạo điều kiện để thiết lập bầu không khí hòa thuận trong một tập thể cùng giành giật sự sống cho người bệnh.

Sự tôn trọng lẫn nhau: sự tôn trọng, sự tế nhị có ý nghĩa quyết định trong việc thiết lập các mối quan hệ công tác trong tập thể. Người điều dưỡng không được phép cãi nhau hoặc xúc phạm lẫn nhau trước mặt bệnh nhân.

Sự phê bình có thiện chí: nguồn gốc của các mối quan hệ phức tạp trong tập thể là sự hiềm khích lẫn nhau. Do đó sự phê bình thiện chí là điều kiện để củng cố tập thể và giữ gìn đoàn kết.

Truyền thụ kinh nghiệm: cần phải giáo dục cho điều dưỡng không thấy hổ thẹn khi cần sự giúp đỡ chỉ bảo của người khác để bảo đảm an toàn cho bệnh nhân khi mà tính mạng họ bị đe dọa bởi bất kỳ thành viên nào trong nhóm.

Kết luận

Thực hiện những phẩm chất đạo đức y học là nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng. Một khi chúng ta chấp nhận vai trò của người điều dưỡng thì đồng thời phải có bổn phận chấp hành và thực hiện các yêu cầu về phẩm chất, đạo đức của nghề nghiệp.

Thuốc Amino acids-injection, Aminosyn, Freamine, Travasol

TÊN GỌI THÔNG THƯỜNG: AXIT AMIN – TIÊM (am-EE-no acids)
TÊN THƯƠNG MẠI: Aminosyn, Freamine, Travasol

CÁC SỬ DỤNG THUỐC | CÁCH SỬ DỤNG | TÁC DỤNG PHỤ | CẢNH BÁO | TƯƠI TÁN THUỐC | QUÁ LIỀU | GHI CHÚ | BỎ QUA LIỀU | BẢO QUẢN

CÁC SỬ DỤNG: Axit amin được cơ thể sử dụng như một nguồn protein và nitơ. Thuốc này được sử dụng cho những bệnh nhân không thể ăn uống đúng cách do bệnh tật hoặc phẫu thuật.

CÁCH SỬ DỤNG: Để tất cả các túi hoặc chai ấm lên đến nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng này được tiêm tĩnh mạch theo chỉ dẫn của một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có chứng nhận. Nó được truyền trong khoảng thời gian xác định được ghi trên chai.

TÁC DỤNG PHỤ: Tác dụng phụ phổ biến nhất của dinh dưỡng tĩnh mạch là nhiễm trùng hoặc kích ứng tĩnh mạch tại vị trí tiêm (catheter). Điều này cần được báo cáo cho bác sĩ của bạn. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có: thở nhanh hoặc khó thở, tăng cân đột ngột, sốt, ớn lạnh, vàng da hoặc mắt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn, đỏ mặt, yếu sức. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

CẢNH BÁO: Cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, bao gồm: bất kỳ bệnh thận hoặc gan nào, rối loạn tiêu hóa, vấn đề chảy máu, bất kỳ dị ứng nào. Thuốc này chứa nhôm có thể độc hại đối với bệnh nhân có vấn đề về thận. Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) vì chúng có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc (ví dụ: tăng amoniac trong máu). Tránh sử dụng lâu dài ở trẻ sơ sinh sinh non. Sản phẩm này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết trong thời kỳ mang thai. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Sản phẩm này có thể được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁN THUỐC: Cho bác sĩ biết về bất kỳ thuốc không kê đơn hoặc thuốc theo đơn nào bạn đang sử dụng. Không bắt đầu hoặc ngừng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ bị quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc địa phương hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ: Đảm bảo rằng kim tiêm, ống dẫn và vật tư được lưu trữ an toàn và được xử lý đúng cách. Kiểm tra tất cả các ngày hết hạn và sử dụng tất cả các túi hoặc chai theo đúng thứ tự. Tình trạng dinh dưỡng của bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ. Dựa trên điều này, công thức dinh dưỡng của bạn có thể cần được thay đổi để phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của bạn.

BỎ QUA LIỀU: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra; không uống nếu gần đến thời gian cho liều tiếp theo, thay vào đó, hãy bỏ qua liều đã quên và liên hệ với bác sĩ để thiết lập một lịch trình liều mới. Không “uống gấp đôi” liều để bù đắp.

BẢO QUẢN: Bảo quản các chai chưa mở ở nhiệt độ phòng từ 59 đến 86 độ F (15 đến 30 độ C), tránh ánh sáng và nhiệt. Axit amin đã pha trộn cần được bảo quản trong tủ lạnh và sử dụng trong vòng 24 giờ. Vứt bỏ bất kỳ thuốc chưa sử dụng nào sau ngày hết hạn