Bệnh thoái hóa khớp (còn gọi là bệnh hư khớp) là một bệnh mạn tính, gây thoái hóa và biến dạng khớp do sự phá huỷ sụn khớp và hệ thống bao khớp – dây chằng, thường gặp ở các khớp chịu sức nặng của cơ thể.
Bệnh Thoái hóa khớp theo y học hiện đại
Các thể bệnh
Thoái hóa khớp có thể nguyên phát hoặc thứ phát.
Thoái hóa khớp nguyên phát do lão hoá của mô khớp, hoặc do sụn khớp được tưới máu và nuôi dưỡng kém… dẫn đến mất tính đàn hồi và khô cứng. Khi hoạt động, sụn chạm vào đầu xương, gây hoại tử ở nơi chịu áp lực mạnh nhất.
Bệnh này chỉ gặp ở người trên 40 tuổi.
Khác với thoái hóa khớp nguyên phát, thoái hóa khớp thứ phát thường do sự lão hoá sớm của sụn khớp, xuất hiện sau chấn thương làm tổn thương diện khớp, hoặc từ những chấn thương nhỏ nhưng tác động nhiều lần, khớp hoạt động quá tải; do di chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm đa khớp dạng thấp…
Những người béo phì cũng thường mắc chứng hư khớp do quá nặng cân, các khớp luôn trong tình trạng bị sức ép lớn. Những thể thứ phát này thường trầm trọng hơn những thể nguyên phát. Ngoài ra, những yếu tô về thời tiết, khí hậu… cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh xuất hiện.
Thoái hóa khớp nguyên phát ở các khớp được xếp theo thứ tự “ưu tiên” như sau: Khớp liên đốt sổng (trên dưới 50% các trường hợp), khớp gối (13%), khớp háng (8%), khớp liên đốt ngón tay (6%) và các khớp khác (20%).
Tổn thương ở khớp bắt đầu từ những hoại tử của sụn khớp, sau đó là sự phá huỷ hệ thống trượt ở những vùng tỳ đè của xương dưới dạng một dải xơ và đường viền xung quanh khớp, các gai xương ở ngoại vi khớp. Bao hoạt dịch dày lên, hình thành những đường vân, có thể sụn hoá. Sụn hoá của bao hoạt dịch rơi vào ổ khớp gây cản trở cho hoạt động của khớp. Các xơ co kéo gây nên tình trạng cứng khớp.
Bệnh thoái hóa khớp nguyên phát hay gặp ở người 40-50 tuổi và ở phụ nữ sau khi mãn kinh, nhưng điều nguy hiểm là thoái hóa khớp hầu như không có triệu chứng. Các dấu hiệu chỉ xuất hiện khi xương và hệ thống bao khớp hoạt dịch bị tổn thương thực sự. Bệnh thường khởi đầu âm ỉ, tiến triển chậm với những giai đoạn được cải thiện theo cảm nhận chủ quan. Thể điển hình, người bệnh đau khớp vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy; đau giảm sau khi khớp được hoạt động và hết đau khi nghỉ ngơi. Khớp không sưng và không có các dấu hiệu toàn thân.
Khi khám, phát hiện các dấu hiệu: Hạn chế cử động, các cơ chi phối hoạt động của khớp bị teo và co cứng tăng trương lực; có tiếng lục cục trong khớp khi cử động; có thể sờ thấy đường viền khớp và gai xương.
Xét nghiệm cho thấy: Hoạt dịch trong, quánh, chứa dưới 3000 bạch cầu/lmm3 và dưới 25% là bạch cầu đa nhân trung tính; tốc độ máu lắng bình thường; chụp
Xquang không có sự tương xứng giữa triệu chứng chủ quan và những tổn thương trên phim.
Tuỳ theo giai đoạn có thể thấy hình ảnh hẹp khe khớp với sự phá huỷ một phần hay hoàn toàn sụn khớp, ăn mòn diện khớp ở vùng tỳ đè.
Các dấu hiệu của loãng xương cũng có thể được phát hiện nếu sử dụng những phương pháp đặc biệt đế phát hiện sơm các tổn thương của khớp như: Chụp cắt lóp, cộng hưởng từ, soi ổ khớp…
Chẩn đoán thoái hóa khớp dựa vào những yếu tố như: Đau khớp tăng khi hoạt động và giảm khi nghỉ ngơi; không có triệu chứng toàn thân như sốt…; những dấu hiệu viêm tại chỗ rất ít hoặc không có; dịch ổ khớp không có biểu hiện viêm, không có mủ; chụp Xquang thấy hẹp khớp, ăn mòn diện khớp…
Lưu ý phân biệt thoái hóa khớp với viêm đa khớp dạng thấp: Viêm khớp tại chỗ rất rõ (sưng, nóng đỏ, đau) dịch ở khớp biểu hiện viêm; tốc độ lắng máu tăng V.V..
Điều trị
Nhìn chung tổn thương ổ khớp do hư khớp là không thể thay đổi nhưng tiến triển chậm. Ở những khớp chưa cứng hoàn toàn, việc điều trị có thể giảm được nhưng cản trở chức năng.
Thoái hóa khớp có thể điều trị bằng hai phương pháp.
- Điều trị nội khoa: ở giai đoạn đau khớp, người bệnh cần phải nghỉ ngơi, tránh tất cả những hoạt động gây đau. Dùng vật lý trị liệu để làm tăng tưới máu tại chỗ cho khớp.
Trong giai đoạn đau khớp cấp, bất động khớp, thậm chí bó bột là điều rất cần thiết (chỉ nên bất động trong thời gian ngắn để tránh cứng khớp). Ngay sau khi hết đau cấp, phải tập vận động khớp nhẹ nhàng, phù hợp.
Để dự phòng những tư thế xấu (khớp gôl vẹo vào trong hoặc quay ra ngoài) hoặc để giảm đau, có thể sử dụng các loại: Băng, nịt, nẹp, khung đỡ… hay đơn giản như là một chiếc gậy, một chiếc nạng nếu bị hư khớp chi dưới.
Thuốc: Những thuốc cơ bản là thuốc chống viêm giảm đau như aspirin và nhiều thuốc không có steroid (ibuprofen, diclofenac, indometacin…) sử dụng đường uống hoặc xoa bóp có tác dụng rõ rệt.
Những thuốc an thần, đặc biệt nhóm diazepam có thể sử dụng trong trường hợp đau do co cơ hoặc người bệnh quá lo lắng, nhưng không được dùng dài ngày vì dễ gây nghiện.
- Điều trị ngoai khoa:
Có 3 loại phẫu thuật được áp dụng:
+ Phẫu thuật dự phòng nhằm lập lại tình trạng bình thường các khớp có nguy cơ bị thoái hóa như trật khớp háng bẩm sinh, tiêu chỏm xương, nhuyễn sụn xương bánh chè, lệch trục đầu gôi…
+ Phẫu thuật bảo tồn khi khớp chưa bị hư hỏng nặng, có thể sửa chữa đưa về điều kiện cơ học của chức năng bình thường.
+ Phẫu thuật thay thế trong trường hợp khớp quá hư hỏng, không thể phục hồi được, có thể thay thế từng phần, thậm chí toàn bộ khớp bằng khớp nhân tạo.
Điều trị thoái hóa khớp theo Y học cổ truyền
Thoái hóa khớp thuộc phạm vi chứng “tý” của y học cổ truyền.
”Tý” nghĩa là đóng lại, là bế tắc. Sách “Hoàng đế Nội kinh tố vấn, Tý luận” viết: “Phong hàn thấp tam khí tạp chí, hợp nhi vi tý dã, kỳ phong khí thắng giả vi hành tý, hàn khí thắng giả vi thống tý, thấp khí thắng giả ví trước tý dã… Dĩ đông ngộ thử giả vi cốt tý, dĩ xuân ngộ thử giả vi cân tý, dĩ hạ ngộ thử giả vi mạch tý, dĩ chú âm ngộ thử giả vi cơ tý, dĩ thu ngộ thử giả vi bì tý”. Dịch nghĩa: “Ba thứ tà khí phong, hàn, thấp cùng xâm nhập, hỗn hợp nhau mà thành. Trong đó có phong nặng hơn thì gọi là hành tý, hàn nặng hơn thì gọi là thông tý, thấp nặng hơn thì gọi là trước tý… Mùa đông bị bệnh thì gọi là cốt tý, mùa xuân bị bệnh thì gọi là cân tý, mùa hạ bị bệnh thì gọi là mạch tý, cuối hạ bị bệnh thì gọi là cơ tý, mùa thu bị bệnh thì gọi là bi tý.”
Nói về nguyên nhân gây bệnh, “Hoàng đế Nội kinh tố vấn, Tý luận” viết: “Thử diệc kỳ thực ẩm cư xử, vi kỳ bệnh bản dã; lục phủ diệc các hữu du, phong hàn thấp khí trúng kỳ du, nhi thực ẩm ứng chi, tuần du nhi thập ác kỷ xá phủ dã”. Nghĩa là “Cách ăn ở là nguyên nhân căn bản của tật bệnh. Lục phủ cũng đều có du huyệt, tà khí phong hàn thấp trúng vào du huyệt ở ngoài, mà ở trong lại bị thương về ăn uống; trong ngoài tập hợp với nhau, bệnh tà sẽ theo du huyệt mà xâm nhập vào đêu đóng lại ở phủ của huyệt đó”.
Theo Hải Thượng Lăn ông Lè Hữu Trác, điều cốt yếu của chứng tý là do bên trong cơ thể bị hư suy, hai kinh can thận bị suy yếu khiến cho tinh huyết giảm, không nuôi dưỡng được gân xương, tà khí thừa cớ xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh. Sách Nội kinh có chia ra năm chứng tý, nhưng tóm lại không ngoài ba khí phong hàn thấp gây nên.
Như vậy, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh gây thoái hóa khớp theo y học cổ truyền bao gồm:
- Do tuổi cao, thận khí hư, vệ khí hư yếu. Vệ ngoại bất cố làm cho tà khí (phong, hàn, thấp, nhiệt) xâm nhập vào cơ thể, tà khí ứ lại ở cơ nhục, cân mạch, kinh lạc làm khí huyết không thông mà gây nên chứng “tý”.
- Do tuổi cao, chức năng của các tạng trong cơ thể hư suy; hoặc do ốm đau lâu ngày; hoặc do bẩm tố cơ thể tiên thiên bất túc; hoặc do phòng dục quá độ khiến cho thận tinh hao tổn, thận hư không nuôi dưỡng được can âm, dẫn tới can huyết hư. Thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân mà gây nên chứng “tý”.
- Do lao động nặng nhọc, gánh vác lâu ngày; hoặc do tuổi đã cao, cơ nhục yếu, lại thêm vận động sai tư thế; hoặc do ngã, va đập… làm tổn thương kinh mạch. Kinh mạch bị tổn thương dẫn tới đường đi của khí huyết không thông, khí huyết ứ lại mà gây chứng “tý”.
Phân thể và điều trị theo y học cổ truyền
Các trường hợp thoái hóa khớp ở người cao tuổi là bản hư tiêu thực. Bệnh xảy ra chủ yếu là do tuổi cao, chức năng của can, thận hư yếu (bản hư), lại thêm tà khí (phong, hàn, thấp), sang thương… (tiêu thực) gây nên. Vì vậy các triệu chứng lâm sàng ngoài biểu hiện chứng thực, cần lưu ý khai thác chứng hư của bệnh.
Trong quá trình điều trị, cần chú ý các biểu hiện hư thực của bệnh để áp dụng các phương pháp điều trị cho hợp lý.
Theo Hải Thượng Lãn ông Lê Hữu Trác, về phép chữa chứng tý, chữa phong nên bổ huyết, chữa hàn nên bổ hỏa, chữa thấp nên kiện tỳ, tuy dùng thuốc phong thấp nhưng cần dùng nhiều thuốc bổ khí huyết để giảm chế đi, song cốt yếu là hai kinh can thận, bổ nguồn gốc của tinh huyết.
Thể thận khí hư, vệ ngoại bất cô, tà khí thừa cơ xâm nhập
Chứng hậu
- Cảm giác đau nhức các khớp xương, đặc biệt là vùng lưng, gối
- Hạn chế vận động các khớp
- Mệt mỏi, thở ngắn
- Sợ lạnh, chi lạnh
- Tiểu tiện nhiều lần
- Lưỡi bè to, rêu lưỡi trắng mỏng
- Mạch trầm tế.
Pháp điều trị; ích khí, dưỡng thận, khử tà, thông kinh lạc.
Phương dược
- Cổ phương: Thận khí hoàn gia vị.
Thục địa | 320g | Hoài sơn | 160g |
Sơn thù | 160g | Trạch tả | 120g |
Bạch linh | 120g | Đan bì | 120g |
Phụ tử chế | 40g | Quế chi | 40g |
Đỗ trọng | 120g | Tục đoạn | 120g |
Cẩu tích | 120g | Cốt toái bổ | 120g |
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 12 – 16g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước ấm hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Nếu kiêm do phong hàn, dùng thang sắc uống, gia: phòng phong 15g, kinh giới 10g, tế tân 08g, đan sâm 15g, đương quy 15g.
+ Nếu kiêm do phong thấp, dùng thang sắc uống, gia: phòng phong 15g, tang chi 15g, tang ký sinh 15g, ké đầu ngựa 15g, đau xương 15g, mộc qua 12g.
+ Nếu kiêm do phong hàn thấp, dùng thang sắc uống, gia: phòng phong 15g, độc hoạt 10g, khương hoạt 10g, ngũ gia bì 12g, đan sâm 15g, xuyên khung 12g, thương truật 10g.
+ Thoái hóa khớp từ thắt lưng trở lên kèm theo triệu chứng của phong hàn thấp: dùng Quyên tý thang gia vị.
Khương hoạt | 15g | Khương hoàng | 15g |
Đương quy | 15g | Hoàng kỳ | 15g |
Xích thược | 15g | Phòng phong | 15g |
Chích cam thảo | 04g | Cốt toái bổ | 15g |
Đau xương | 15g | Tang chi | 15g |
Đại táo | 12g |
Tất cả tán bột. Mỗi lần uống 12 — 16g sắc với nước gừng tươi. Uống 2 lần/ngày, sau ăn 30 phút.
+ Ngoài ra, còn tùy thuộc vào vị trí khớp bị đau mà dùng các thuốc có tác dụng dẫn thuốc lên trên hoặc xuống dưới để đạt được hiệu quả điều trị.
Thuốc nam:
Cốt toái bổ | 12g | Bổ cốt chỉ | 12g |
Đảng sâm | 12g | Kê huyết đằng | 12g |
Đau xương | 12g | Rễ cỏ Xước | 10g |
Rễ lá lốt | 12g | Rễ xấu hổ | 12g |
Cẩu tích | 12g |
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ: thận du, đại trường du, mệnh môn; châm tả: các huyệt xung quanh khớp đau và các huyệt: phong long, phong trì. Thời gian: 1.5-30 phút/lần X 1- 2 lần/ngày.
Trường hợp thận dương hư kiêm phong hàn hoặc phong hàn thấp: dùng thủ pháp ôn châm.
- Nhĩ châm: thận, thần môn, giao cảm. Thời gian: 15 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Xoa bóp – bấm huyệt: vùng cổ gáy, lưng, thắt lưng. Chú ý: đối VớI người cao tuổi, thoái hóa khớp thường đi kèm với tình trạng loãng xương nên khi xoa bóp, cần tiến hành vận động cổ gáy hoặc thắt lưng nhẹ nhàng, tránh gây sang thương thứ phát. Thời gian: 15-20 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Khí công – dưỡng sinh: tập các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Thoái hóa khớp Thể can thận âm hư
Chứng hậu
- Lưng, cổ và tứ chi đau mỏi, hạn chế vận động
- Chân tay tê bì
- Đau đầu âm ỉ, ù tai
- hoa mắt, chóng mặt
- Ngủ ít
- Lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng
- Mạch huyền tế sác.
Pháp điều trị: bổ can thận, thông kinh lạc.
Phương dược
- Cổ phương: Lục vị địa hoàng hoàn gia vị.
Thục địa | 320g | Hoài sơn | 160g |
Sơn thù | 160g | Trạch tả | 120g |
Bạch linh | 120g | Đan bì | 120g |
Tục đoạn | 120g | Đỗ trọng | 120g |
Cốt toái bổ | 120g | Đan sâm | 120g |
Xuyên khung | 40g | Đương quy | 120g |
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 12 – 18g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Thoái hóa khớp từ vùng thắt lưng trở xuống do can thận âm hư kèm theo triệu chứng của phong hàn thấp: dùng Độc hoạt ký sinh thang gia vị.
Độc hoạt | 15g | Phòng phong | 15g |
Tang ký sinh | 15g | Tế tân | 08g |
Tấn giao | 08g | Đương quy | 15g |
Cam thảo | 04g | Quế chi | 08g |
Đỗ trọng | 15g | Đảng sâm | 15g |
Bạch linh | 10g | Ngưu tất | 10g |
Thục địa | 15g | Bạch thược | 15g |
Xuyên khung | 10g | Cẩu tích | 15g |
Cốt toái bổ | 15g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống sau ăn 30 phút.
Trường hợp chứng hàn tý lâu ngày thêm: xuyên ô 08g, thiên niên kiện 12g, bạch hoa xà 08g để thông kinh lạc, trừ hàn thấp.
+ Thoái hóa khớp do chứng hư nhiều hơn: dùng Tam tý thang gia giảm, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống sau ăn 30 phút. Tam tý thang là bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ tang ký sinh, thêm hoàng kỳ 15g, tục đoạn 15g.
Thuốc nam:
Kỷ tử 15g Hà thủ ô 15g
Ngũ gia bì 12g Sâm nam 12g
Hy thiêm thảo 12g Rễ cỏ xước 10g
Gối hạc 12g Tang ký sinh 12g
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ: thận du, đại trường du, tam âm giao, thái khê; châm tả: các huyệt xung quanh khớp đau. Thời gian: 15 — 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: can, thận, thần môn, giao cảm. Thời gian: 15-30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Xoa bóp – bấm huyệt: vùng cổ gáy, lưng, thắt lưng. Thời gian: 15-20 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Khí công – dưỡng sinh: tập các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Thể khí trệ huyết ứ
Chứng hậu
- Khớp xương đau nhức, không lan, hạn chế vận động
- Chân tay tê bì
- Sưng nóng một số khớp ở tứ chi
- Đau đầu
- Hoa mắt, chóng mặt
- Chất lưỡi hồng, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng
- Mạch trầm sáp
Pháp điều trị hành khí hoạt huyết, thông kinh lạc.
Phương dược
- Cổ phương: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Xuyên khung | 15g | Đương quy | 15g |
Thục địa | 15g | Bạch thưạc | 15g |
Đào nhân | 08g | Hồng hoa | 08g |
Tục đoạn | 15g | Đỗ trọng | 15g |
Cốt toái bổ | 15g | Đan sâm | 15g |
Cẩu tích | 15g | Cốt toái bổ | 15g |
sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Nếu đau nhiều, gia tang chi 10g hoặc ngưu tất 10g.
Thuốc nam:
Sâm nam | 15g | Cam thảo dây | 06g |
Kê huyết đằng | 12g | Hà thủ ô | 12g |
Gối hạc | I2g | Xuyên khung | 12g |
Rễ cỏ xước | 10g | Kê huyết đằng | 12g |
Huyết giác | 10g |
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ: cách du, tam âm giao, thái khê; châm tả: huyết hải, các huyệt xung quanh khớp đau. Thời gian: 15-30 phút/lần X 1-2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: thận, thần môn, giao cảm. Thời gian: 15 — 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
Xoa bóp – bấm huyệt: vùng cổ gáy, lưng, thắt lưng. Thời gian: 15-20 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
Khí công – dưỡng sinh: tập các bài luyện thở, luyện hình thể. Thời gian tập tối đa: 20 — 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
Một số phương pháp điều trị thoái hóa khớp khác
- Dưỡng sinh: là một phương pháp luyện tập có tác dụng tốt đối với người cao tuổi bị thoái hóa khớp. Tập dưỡng sinh thường xuyên với các bài tập luyện thở, luyện hình thể phù hợp với tình hình sức khỏe có tác dụng tăng cường hoạt động của bộ máy vận động một cách hợp lý, giúp cơ bắp khỏe mạnh, lưu thông tuần hoàn dễ dàng, các tổ chức được dinh dưỡng tốt hơn, trong đó có sụn khớp. Thời gian tập: 20 — 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp điều trị khác như: đắp thuốc, dán cao thuốc, bôi thuốc… Các phương pháp này đều sử dụng các vị thuốc y học cổ truyền có tác dụng hành khí, hoạt huyết, tiêu thũng để giảm sưng nề, giảm đau.
Chăm sóc và phòng bệnh thoái hóa khớp
Khi người cao tuổi đã bị thoái hóa khớp, thầy thuốc cần tư vấn và hướng dẫn để người bệnh thực hiện chế độ luyện tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh để người bệnh rơi vào một trong hai tình trạng:
+ Quá lo lắng về bệnh tật nên cố sức tập luyện để nhằm làm giảm các triệu chứng của bệnh.
+ Quá sợ bệnh sẽ tiến triển theo chiều hướng xấu nên nghỉ ngơi tuyệt đối, không dám vận động.
Cả hai tình trạng này đều ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe nói chung và các triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp nói riêng. Hướng dẫn người cao tuổi bị thoái hóa khớp tập dưỡng sinh với các bài tập luyện thở, luyện hình thể nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe và tình trạng bệnh tật. Ngoài ra, nên giúp người bệnh xoa bóp, vận động các khớp hằng ngày chống cứng khớp.
Đế phòng bệnh thoái hóa khớp theo y học cổ truyền một cách có hiệu quả, thầy thuốc cần hướng dẫn người cao tuổi thực hiện các chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi như sau:
Thay đổi tư thế thường xuyên, tránh đứng lâu, ngồi lâu một tư thế; tránh các tư thế xấu, không cân đối.
Tham gia các hoạt động thường nhật của gia đình, xã hội tùy theo thực trạng sức khỏe và ý thích của mỗi người. Tuy nhiên, không nên cố gắng quá sức, đặc biệt là đối với các hoạt động thể lực cần có sự vận động các khớp quá mức.
Dưỡng sinh là một phương pháp phòng bệnh có hiệu quả của y học cổ truyền. Hướng dẫn người bệnh tập các bài luyện hình thể phù hợp với tình trạng sức khỏe, giúp cho các khớp vận động linh hoạt, hạn chế thoái hóa khớp.
Tư vấn để người bệnh thực hiện chế độ ăn hợp lý: ăn đúng bữa, hạn chế các loại thức ăn quá béo ngọt, không sử dụng quá nhiều rượu bia để giúp duy trì cân nặng hợp lý, tránh gây tổn thương khớp.
tóm lại: thoái hóa khớp là một trong những bệnh khớp mạn tính thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh làm giảm chức năng vận động, gây đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc điều trị chủ yếu là điều chỉnh sự mất cân bằng giữa hai quá trình tái tạo sụn và thoái hóa sụn. duy trì cân nặng hợp lý, tránh các tư thế xấu trong sinh hoạt hằng ngày, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và hợp lý, tránh gây tổn thương khớp là biện pháp dự phòng hiệu quả nhất.