Trang chủĐông y chữa bệnhĐông y chữa bệnh Nhiễm trùng huyết

Đông y chữa bệnh Nhiễm trùng huyết

Nhiễm trùng huyết là 1 bệnh thuộc diện cấp cứu nội khoa, xảy ra sau một tổn thương nhiễm trùng ở cục bộ (nhọt, vết thương phần mềm, gãy xương, thủ thuật ngoại khoa, V.V..) hoặc trực tiếp bị nhiễm khuẩn toàn thân (do não mô cầu, v.v..).

Bệnh nhiễm trùng huyết thuốc phạm vi của chứng “Dinh sang tẩu hoàng” và chứng “Hoả độc nội hãm” của Đông y. nguyên nhân do hỏa độc mạnh không khống chế được lan vào phần doanh gây thương tổn tạng phủ và phần âm của cơ thể, hoặc do cơ thể suy nhược hoả độc hãm ở bên trong, thường gây các chứng nghiêm trọng như thoát dương (truỵ mạch).

Cần cấp cứu bằng các phương pháp của y học hiện đại. Sau đây xin giới thiệu sự phân loại và cách chữa của Đông y căn cứ vào các giai đoạn, các thể bệnh trên lâm sàng,

THỂ HOẢ ĐỘC MẠNH

Bệnh mới phát, phản ứng của cơ thể mạnh.

Triệu chứng: sốt cao, rét run, miệng khát thích uống nước lạnh, người vật vã, ra mồ hôi nhiều , ngoài ra có điểm ứ huyết, môi đỏ, lưỡi đỏ, nước tiểu đỏ ít táo bón, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại huyền sác.

Phương pháp chữa: thanh nhiệt lương huyết, giải độc.

Bài thuốc:

Thanh ôn bại độc ẩm gia giảm:

Sinh địa 40g Tri mẫu 12g
Huyền sâm 16g Kim ngân hoa 40g
Thạch cao 40g Hoàng liên 16g
Đan bì 12g Hoàng cầm 16g
Đại thanh diệp 16g Liên kiều 16g

Nếu táo bón, thêm Đại hoàng 8 – 12g.

Hoàng liên chữa nhiễm trùng huyết
Hoàng liên chữa nhiễm trùng huyết

THỂ CHÍNH HƯ ĐỘC HÃM

Sức khoẻ yếu, phản ứng của cơ thể kém hoặc nặng hơn thì có hiện tượng nhiễm độc và truỵ mạch.

Thể nhẹ

Triệu chứng: tinh thần mệt mỏi, sắc mặt trắng bệch ra mồ hôi, sốt lúc cao lúc thấp, sợ lạnh, mạch nhanh nhưng yếu.

Phương pháp chữa: phù chính giải độc.

Bài thuốc:

Thác lý tiêu độc tán (thang) gia giảm:

Hoàng kỳ sống                  20g

Đảng sâm                          20g

(nên dùng nhân sâm 8g) Bạch thược  12g

Đương quy                        12g

Bạch truật                  12g

Phục linh                    20g

Kim ngân hoa            40g

Cam thảo 6g

Thể nặng

Còn gọi là thể nội bế ngoại thoát (trụy tim mạch ngoại biên): hôn mê, tay chân quyết lạnh, mồ hôi ra nhiều, hạ huyết áp, nhiệt độ thấp, mạch vi muốn tuyệt.

Phương pháp chữa: hồi dương cứu âm, cố thoát.

Bài thuốc:

Bài 1: Độc sâm thang.

Bài 2: Sâm phụ thang phối hợp với sinh mạch tán:

Nhân sâm                  4g                             Ngũ vị tử                       8g

Phụ tử chế                  12g                          Mạch môn             16g

Long cốt                      16g                        Mẫu lê             16g

Châm cứu:

Cứu: Quan nguyên, Khí hải, Nội quan, Thần môn.Nhân sâm

THỂ ÂM HƯ NỘI NHIỆT

Nhiễm trùng huyết thể kéo dài kèm theo các ổ áp xe ở gan, phổi, não, thận.

Triệu chứng: sốt kéo dài, thường không sốt cao, tinh thần mệt mỏi, trằn trọc, ngủ ít, khát, nước giải đỏ, đêm hay ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ ít rêu, khô, mạch tế sác.

Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân giải độc.

Bài thuốc:

Bài 1 :
Hoàng liên       8g      Kim ngân     16g       Thanh hao       20g     Lá tre              16g

Tri mẫu           16g      Sinh địa       16g        Mạch môn       12g      Sa sâm           12g

Thạch hộc       12g       Huyền sâm                16g

Bài 2: Thanh doanh thang

Địa cốt bì  12g                 Sinh địa      40g                 Kim ngân hoa               40g

Huyền sâm 20g              Mạch môn     12g              Tri mẫu                         12g

Liên kiều     20g              Hoàng liên      6g               Đan bì                           12g

Nếu áp xe phổi (hoả độc tại phế): ho khó thở thêm Bối mẫu 12g, Tang bạch bì 12g, Lô căn 40g.

Đờm đặc có mủ thêm Trúc lịch 30ml.

Ho ra máu thêm Bạch mao căn 40g, Sa sâm 20g.

Nếu áp xe gan, hoàng đản thêm Hoàng bá 12g, Nhân trần 40g.

Nếu áp xe thận: đái ít, vô niệu, phù thũng thêm Lá tre 12g, Xa tiền 16g Đăng tâm 4g.

Đái ra máu thêm Quy bản 20g, Tiểu kế 20g.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây