Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của Bộ Y tế mới nhất

Bệnh tự miễn

Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của Bộ Y tế hiện hành

Sốc phản vệ là trường hợp vô cùng nguy hiểm cho bệnh nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Sau đây là phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế mới nhất hiện nay đang lưu hành.

I.Triệu Chứng của sốc phản vệ :

sốc phản vệ
Hình ảnh minh họa sốc phản vệ

Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện:
Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi…), tiếp đó có các biểu hiện sau:
– Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay,phù Quincke.
– Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được.
– Khó thở (kiểu hen,thanh quản), nghẹt thở.
– Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ.
– Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê.
– Choáng váng, vật vã, giẫy giụa, co giật.

II .Xử Trí sốc phản vệ thế nào:

A.Xử trí ngay tại chỗ:

1. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi…)
2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ.
3. Thuốc: Adrenaline thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ.
*Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml =1mg, tiêm dưới da ngay sau khi với liều như sau:
+1/2-> 1 ống ở người lớn, không quá 0.3ml ở trẻ em (ống (1ml) + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0.1ml/kg). hoặc Adrenaline 0.01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.
Tiếp tục tiêm Adrenaline liều như trên 10 – 15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 – 15phút/ lần (nằm nghiêng nếu có nôn).
Nếu sốc quá nặng đe dọạ tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenaline dung dịch 1/10.000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.

B. Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau:

1. Xử trí suy hô hấp:

* Thở ôxy mũi, thổi ngạt.
* Bóp bóng Ambu có oxy.
* Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo -> Mở khí quản nếu có phù thanh môn.
*Truyền tĩnh mạch chậm : Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc Terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.
Có thể dùng: Terbutaline 0.5mg, 01 ống dưới da cho người lớn và 0,2ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.

2. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch:

Adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0.1microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg Adrenaline/giờ cho người lớn 55kg).

3.Các thuốc khác :

* Methylprednisolon 1- 2mg/kg/4giờ hoặc Hydrocortisone.
* Hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở cấp cơ sở). Dùng liều cao nếu sốc nặng (gấp 2- 5 lần).
* Natriclorua 0.9% 1- 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.
* Diphenhydramine 1- 2mg tiêm bắp hay tĩnh mạch.

4. Điều trị phối hợp :

* Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá
* Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

Chú ý:

* Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.
* Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi.
* Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.
* Điều dưỡng có thể dùng Adrenaline dưới da theo phác đồ khi bác sỹ không có mặt.
* Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.

HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ CẦN CÓ:

( Kèm theo thông tư số 08/199- TT – BYT, ngày 04 tháng 05 năm 1999)

Hộp thuốc chống sốc
Hộp thuốc chống sốc

Các khoản cần thiết trong hộp chống sốc (tổng cộng : 07 khoản )
1. Adrenaline 1mg – 1mL 2 ống
2. Nước cất 10 mL 2 ống
3. Bơm tiêm vô khuẩn (dùng một lần):
10mL 2 cái
1mL 2 cái
4. Hydrocortisone hemusuccinate 100mg hoặc Methyprednisolon
(Solumedrol 40mg hoặc Depersolon 30mg 02 ống).
5. Phương tiện khử trùng(bông, băng, gạc, cồn)
6. Dây garo.
7. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ của bộ Y tế

Xem thêm

Sốc phản vệ là gì

Xử trí sốc phản vệ

Hiện tượng sốc phản vệ trong dùng thuốc

Sốc phản vệ ở trẻ em – Chẩn đoán và điều trị

Bệnh tự miễn
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

3 Comments

  1. Rất sợ dùng Theophylline chống Sốc bởi vì tôi gặp một số trường hợp biến chứng “Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất” do dùng thuốc nầy và Cấp cứu rất vất vã, nhiều ngày mới cắt được cơn, trong đó có một ca tử vong có liên quan đến dùng Theophylline. Việc cấp cứu phải phối hợp nhiều kỹ thuật đồng thời đúng chỉ định. Các bệnh nhân có tiền sử sốc thuốc, nếu cần tiêm mạch nên bơm thuốc qua “kim luồng có sẵn” để dễ cấp cứu. Những loại thuốc gây sốc phản vệ mà tôi đã gặp và cấp cứu gồm: Penicillin G, Streptomycin(2 ca sốc chậm, cấp cứu đầy đủ, nhưng cả 2 đều tử vong sau hơn 30 ngày), Theophylline (gặp 1 ca nhưng tử vong), Calcium TM (4 ca, tử vong 2 ca), Voltarene(1 ca không tử vong), Laroscorbine(C500, 1 Ca Nhip Nhanh kịch phát TT), có 1 ca thở máy và tiêm kháng sinh và tử vong rất khó phát hiện triệu chứng sốc, 1 ca sốc phản vệ do tiêm Cefuroxime lọ thứ 4 nhưng không tử vong – do có đặt trước kim luồng nên tiêm thuốc cấp cứu dễ dàng.

    Reply
    1. Author

      Cảm ơn bạn đã chia sẻ những kinh nghiệm rất quý báu trong Xử Trí sốc phản vệ. Tỷ lệ tử vong trong sốc phản vệ như bạn xử trí là rất cao, dù đã cố gắng, như vậy để thấy sự nguy kịch của tình trạng sốc phản vệ như thế nào. Nhưng Kim luồn chứ không phải kim luồng nhé.

      Reply
  2. Ở nơi bạn Nguyễn trung hiếu sao tỉ lệ tử vong do sốc pv cao vậy. Mình làm cc bệnh viện tỉnh 15 năm rồi gặp chắc tầm 5- 7 ca. Chua co ca nào tử vong

    Reply

Hỏi đáp - bình luận