Định nghĩa
Bệnh ở da và niêm mạc do một động vật nguyên sinh có lông roi thuộc loài Leishmania được truyền sang người bởi một loài côn trùng hút máu; bệnh gây ra những vết loét hạt và đôi khi có nhiều u cục.
Căn nguyên và dịch tễ học
Leishmania tropica (còn gọi là mụn phương Đông, mụn Biskra hay mụn Bagđa, đinh Alep): ký sinh trùng có ở chó, các loài gậm nhấm và được một loài côn trùng hai cánh hút máu truyền sang người. Bệnh có thể truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp với vùng da bị gãi có tổn thương của người bệnh. Bệnh có liên quan đến sự phân bố của côn trùng hút máu, bao gồm vùng Địa Trung Hải, biển Caspi, Trung Đông, Ân Độ, Đông và Trung Phi. Bệnh gây miễn dịch.
- braziliensis (bệnh leishmania niêm mạc – da, leishmania rừng rậm châu Mỹ, espundia, chiclero); các khu rừng ở Nam và Trung Mỹ.
- mexicana: ở Mêhicô (nhất là vùng Yucatan).
- peruvừma (uta): vùng núi Andes.
Triệu chứng
Thể da (L.tropica): thời kỳ ủ bệnh dài 2-8 tuần. Nổi đỏ ở nơi bị côn trùng, sau đó thành vết sẩn. Vài ngày sau, nốt sẩn trở thành một cục nổi lên, màu đỏ sẫm, có vẩy trắng. Tổn thương có thể khỏi hay tiến triển thành vết loét có đường kính tới nhiều centimet; ngày càng sâu, xung quanh có quầng đỏ và phù nề. Tiến triển chậm và vết loét tồn tại nhiều tháng trước khi tự khỏi, để lại vết sẹo lõm vĩnh viễn.
Thể da-niêm mạc (L.braziliensis): ngoài tổn thương da còn có các vết loét thường bị bội nhiễm ở niêm mạc mũi họng (espundia). Thể này có thể gây chết người.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Tìm ký sinh trùng trên các tiêu bản nhuộm màu ở dịch lấy ra từ một u bị cắt hay dịch hút từ mép vết thương. Có thể nuôi cấy trong môi trường NNN. Phản ứng huyết thanh thường âm tính ở các thể da nhưng phản ứng nội bì với leishmania dương tính trong 3/4 số trường hợp.
Chẩn đoán phân biệt với Giang mai giai đoạn 3, phong, lao da, lupus.
Điều trị
Thể nhẹ: điều trị tại chỗ bằng tiêm vào bờ cứng và đáy vết loét 1-3 ml antimoniat meglumin 2 ngày 1 lần. Làm nóng tại chỗ (tia hồng ngoại).
Thể nặng: antimoniat meglumin ( xem thuốc này ) hay pentamidin nếu mẫn cảm với antimoan. Dùng . amphotericin B hay ketoconazol với thể niêm mạc – da.
Bệnh Leishmania nội tạng
Tên khác: kala azar, bệnh sốt đen Assam, sốt đum đum.
Định nghĩa: bệnh mạn tính toàn thân, do động vật nguyên sinh có lông roi thuộc Leishmania được truyền sang người qua côn trùng hút máu; bệnh có sốt, lách rất to, sưng hạch và giảm bạch cầu.
Căn nguyên: Mầm bệnh là loài trùng roi Leishmania donovani hay L. infantum có chu kỳ phát triển ở một động vật có vú và ở côn trùng. Chó, mèo, nhiều loài gậm nhấm và người mang ký sinh trùng. Trong côn trùng hút máu có thế promastigot của ký sinh trùng còn bên trong tế bào đại thực bào, tế bào gan, lách, tuỷ xương ở loài có vú thì có thể amastigot (hình trứng 2-6 p chứa 2 thể lệch tâm là nhân và phân nguyên sinh của trùng roi). Bệnh truyền qua vết đốt của côn trùng. Không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh gây miễn dịch nhưng không có miễn dịch chéo với leishmania da.
Dịch tễ học: bệnh ở vùng nông thôn, phổ biến ở phần lớn vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Trung Đông, châu Á (Ân Độ, Trung Quốc), châu Phi và Nam Mỹ. ở châu Âu, bệnh được thấy ở quanh Địa Trung Hải (miền nam Pháp, ý) và vùng biển Caspi. Tại một số vùng có bệnh lưu hành, trẻ nhỏ và vị thành niên hay bị mắc. Đôi khi những vụ dịch tăng. Sử dụng thuốc diệt sâu để chống sốt rét đã làm giảm số người mắc. Bệnh nặng ở người bị suy giảm miễn dịch, nhất là bị AIDS.
Triệu chứng
ủ bệnh: 2-4 tháng (có thể tới 1 năm)
Khởi phát: sốt dao động (sốt điên) ỉa chảy, ho, đôi khi da nổi mẩn. Có nhiều cơn sốt trong ngày.
Khám: bệnh nhân xanh xao, vô lực; lách to, rắn, nhẵn và không đau; đôi khi có gan to và hạch sưng vừa phải.
Nếu không điều trị, bệnh tiến triển thành xơ gan và tăng áp lực cửa. Xuất huyết (do giảm thrombin) hay nhiễm khuẩn làm tình trạng thêm nặng.
Leishmania ở trẻ nhỏ: bệnh xuất hiện chủ yếu ở trẻ con từ tháng thứ 4 tại lưu vực Địa Trung Hải.
Sốt, vô lực, gan lách to là 3 dấu hiệu kinh điển. Rối loạn về huyết học có thể nổi lên hàng đầu và bệnh có thể tiến triển như một bệnh máu ác tính và trong một số trường hợp dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Huyết đồ: thiếu máu đẳng sắc nặng, hồng cầu có hình bình thường, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu mono, giảm tiểu cầu (do cường lách).
Gammaglobulin đa dòng trong máu tăng, IgG tăng, tỷ lệ albumin và globulin bị đảo ngược.
Tốc độ lắng máu tăng.
Chẩn đoán huyết thanh: cho phép chẩn đoán xác định nếu miễn dịch điện di gián tiếp hay test ELISA cho kết quả dương tính.
Tìm leishmania: xem xét trực tiếp chất lấy từ chọc dò xương ức, lách (nguy hiểm) hay hạch để tìm amastigot L.donovani trong các đại thực bào.
Nuôi cấy trong môi trường NNN: đọc sau 1-2 tuần.
Tiên lượng; tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị. Tỷ lệ tử vong nếu được điều trị có thể tới 30%.
Chẩn đoán phân biệt với: sất rét, sốt thương hàn, lao, bệnh do brucella, leucemi, bệnh ác tính về lách, bệnh do trypanosomia.
Điều trị
Antimonat meglumin (xem thuốc này) hay pentamidin nếu mẫn cảm với antimoan. Ngoài ra phải nằm nghỉ tại giường, truyền máu nếu thiếu máu nặng và kháng sinh nếu bị bội nhiễm. Bệnh nhân được coi là khỏi lâm sàng nếu không phát hiện thấy ký sinh trùng trong các mẫu bệnh phẩm lấy từ hút lách và hút tuỷ. “Viêm da sau – kala – azar” là do điều trị bằng antimoan và có triệu chứng là các cục sẫm mầu ở mặt và ở chi.