BACILLUS CEREUS
Dịch tễ học
Thực phẩm bị ô nhiễm, đặc biệt là cơm, cháo (món ăn nấu bằng gạo), để dành và trước khi ăn không đun sôi lại, kem, món ăn nghiền dừ, các món canh. Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới.
Thời kỳ ủ bệnh: 2-18 giờ.
Triệu chứng:
- Thể gây nôn:thời kỳ ủ bệnh ngắn, tương tự như ngộ độc thức ăn bị nhiễm tụ cầu khuẩn.
- Thể ỉa chảy: thời kỳ ủ bệnh dài hơn, giống như ngộ độc thức ăn bị nhiễm Clostridium perfringens. Các triệu chứng của bệnh là do độc tố ruột của vi khuẩn gây ra.
Phân: Bacillus cereus có thể là một vi sinh cư trú thường xuyên và bình thường trong đại tràng, do đó tìm thấy vi khuẩn này trong phân cũng không có ý nghĩa chẩn đoán. Cấy vi khuẩn này ở mẫu lấy từ thức ăn bị ô nhiễm thì có ý nghĩa hơn. Bệnh thường khỏi sau vài ngày.
Điều trị: điều trị triệu chứng.
CLOSTRIDIUM PERFRINGENS (WELCHII)
Dịch tễ học: các triệu chứng xảy ra là do độc tố của vi khuẩn đã nằm sẵn trong thức ăn là thịt hoặc thịt lợn ướp không đủ độ lạnh, lại ăn nguội. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới.
Thời kỳ ủ bệnh: 6-16 giờ.
Triệu chứng: ỉa chảy dữ dội (nhiều phân lỏng), đôi khi nôn, không sốt. Khỏi tự nhiên.
Phân: cấy phân hiếm khi có kết quả dương tính, nhưng Clostridium perfringens có trong thực phẩm bị hư hỏng. Phân không lẫn máu.
Điều trị: điều trị triệu chứng.
GHI CHÚ: có những trường hợp ngộ độc thức ăn do nhiễm Clostridium perfringens typ c , tuy hiếm gặp, nhưng typ vi khuẩn này sản xuất ra độc tố beta gây hoại tử, có thể dẫn tới viêm ruột hoại tử rất nặng, chủ yếu thấy ở trẻ em ở Tản-Guinê.
ESCHERICHIA COLI SINH ĐỘC TỐ RUỘT
– Trực khuẩn coli sinh độc tố ruột (ETEC) sản xuất ra một ngoại độc tố gây ra những rối loạn ở đường tiêu hoá. Nhiễm trực khuẩn coli sinh độc tố ruột hay xảy ra ở những nước đang phát triển, và là nguyên nhân chính của bệnh ỉa chảy ở những người đi du lịch. Sau một thời kỳ ủ bệnh lâu từ 24-72 giờ, bệnh nhân sẽ bị ỉa chảy phân lỏng như nước, đôi khi kèm theo nôn. ỉa chảy kéo dài trong vòng 3-4 ngày, và chỉ có khoảng 10% số trường hợp là bệnh kéo dài hơn một tuần.
Điều trị, xem: bệnh ỉa chảy ở những người đi du lịch.
– Trực khuẩn coli sinh bệnh đường ruột (EPEC): có thể là nguyên nhân của những vụ dịch ỉa chảy trong các nhà trẻ. Bệnh có khắp nơi trên thế giới.
GIARDIA LAMBLIA, xem: bệnh do lamblia.
TỤ CẦU VÀNG
Dịch tễ học: những triệu chứng gây ra bởi một nội độc tố rất mạnh do tụ cầu khuẩn sản xuất ra, cấc vi khuẩn này sinh sản ở trong những thực phẩm-bị ô nhiễm, đặc biệt là trong những loại bánh ngọt, sản phẩm từ sữa, nước đá. Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới.
Thời kỳ ủ bệnh: ngắn (1-6 giò).
Triệu chứng: nôn không cầm được, ỉa chảy và đau bụng vừa phải, sốt nhẹ hoặc không sốt. Tình trạng nhiễm độc kéo dài khoảng vài giờ (3-6 giò) và khỏi bệnh không để lại di chứng. Tuy nhiên, bệnh có thể nặng nếu xảy ra ở người già là do cơ thể bị mất nước và chất điện giải.
Phân: cấy phân cho kết quả âm tính, nhưng xét nghiệm enzym coagulase tụ cầu vàng (enzym do tụ cầu khuẩn chế tiết ra có tác dụng làm đông máu bệnh lý) ở mẫu vật lấy từ thực phẩm bị nhiễm thì dương tính. Hiếm khi phân lẫn máu.
Điều trị: điều trị triệu chứng.
Phòng bệnh: bằng các biện pháp vệ sinh trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm (ví dụ, không để những người bị bệnh mụn nhọt làm công việc có liên quan tới thực phẩm hoặc thức ăn).
VIRUS
Dịch tễ học: những trường hợp viêm dạ dày-ruột do virus thường hay xảy ra, nhất là vào mùa đông và ở trẻ em. Người ta gọi những trường hợp này là “bệnh cúm dường ruột”. Một số chủng virus cũng là nguyên nhân gây ra “bệnh ỉa chảy ở người đi du lịch”. Những chủng hay gặp nhất trong những trường hợp bệnh này là virus Norwalk, nguyên nhân của 40% số trường hợp ỉa chảy do nhiễm tác nhân vi sinh không phải vi khuẩn, rotavirus, và đôi khi cả echovirus, virus Coxsackie và adenovirus đường ruột. Bệnh ỉa chảy do virus có ở mọi nước trên thế giới.
Triệu chứng: ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt vừa phải. Khỏi bệnh tự nhiên sau vài ngày. Tuy nhiên bệnh viêm dạ dày-ruột cấp tính do virus có thể nặng ở những trẻ em ốm yếu và thiếu dinh dưỡng. Bệnh có thể gây ra tình trạng kém hấp thu trong thời gian ngắn.
Phân: phát hiện virus trong phân không nằm trong các biện pháp xét nghiệm thông thường. Phân hiếm khi lẫn máu.
Điều trị: sửa chữa những rối loạn cân bằng nước và chất diện giải trong những thể nặng. Không cho thuôc kháng sinh.