Trang chủBệnh nhi khoaChẩn đoán và điều trị thận ứ nước do tắc phần nối...

Chẩn đoán và điều trị thận ứ nước do tắc phần nối bể thận – niệu quản ở trẻ em

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Đau bụng, đái máu hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu là các triệu chứng hay gặp ở trẻ lớn. u bụng hay gặp ở trẻ nhỏ.

Xét nghiệm

  • Siêu âm thấy bể thận giãn thông với các đài thận giãn. Niệu quản có kích thước bình thường.
  • Chụp UIV. Thận không ngấm thuốc hoặc có ngấm thuốc nhưng bể thận giãn thuốc không xuống niệu quản.
  • Các xét nghiệm cần thiết khác. Chụp bàng quang để tìm luồng trào ngược bàng quang niệu quản phối hợp. Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận và các xét nghiệm cần thiết khác cho phẫu thuật.

ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

Điều trị nhiễm trùng tiết niệu nếu có. sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Nếu nuôi cấy âm tính điều trị bằng 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3 với liều 50mg/1kg cân nặng và gentamicin với liều từ 4-5mg/1kg cân nặng.

Kỹ thuật mổ

  • Tạo hình bể thận bằng kỹ thuật Hynes-Anderson đường bụng Bệnh nhân nằm ngửa có độn ngang vùng thắt lưng. Rạch da từ bờ ngoài cơ thẳng to phía dưới xương sườn XII kéo dài ra bên và sau. Rạch qua cân – cơ vào phúc mạc. Đẩy phúc mạc vào trong. Bộc lộ bể thận, niệu quản, cắt rời niệu quản khỏi bể thận.

Cắt vát đoạn dưới niệu quản. Luồn sonde vào trong lòng niệu quản bơm huyết thanh kiểm tra lưu thông. Mở dọc niệu quản phía bờ tự do dài khoảng lcm.

Cắt nhỏ bớt bể thận theo chiều dọc. Khâu lại bể thận bằng chỉ tiêu 5/0 khâu vắt trừ lại 1cm cuối. Đặt ống dẫn lưu nhỏ có cắt lỗ 2 bên hoặc 1 dẫn lưu chuyên dụng qua nhu mô thận, qua bể thận và vào niệu quản. Nối phần còn lại của bể thận với niệu quản bằng chỉ tiêu 6/0.

Cố định dẫn lưu vào nhu mô thận. Bơm nước kiểm tra lưu thông của Ống dẫn lưu và đảm bảo các lỗ cắt bên không nằm bên ngoài nhu mô thận.

  • Tạo hình bể thận bằng đường lưng

Chỉ định: bệnh nhân nhỏ dưới 2 tuổi, bể thận giãn vừa, không có các dị tật của thận kèm theo.

Bệnh nhân nằm sấp có độn tương ứng với vùng thận. Sờ nắn bờ ngoài của cơ cùng gai sống để làm mốc. Rạch da theo đường ngang dưới xương sườn 12 từ bờ ngoài của cơ dài khoảng 3-4cm. Mở cân cơ theo chiều dọc. Kéo cơ cùng gai sống và cơ vuông thắt lưng vào trong để bộc lộ bể thận. Các thì còn lại tiến hành tương tự như kỹ thuật trên.

Chăm sóc và theo dõi sau mổ

  • Kháng sinh đường tĩnh mạch trong 7 ngày (cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng).
  • Theo dõi và phát hiện các biến chứng chung sau phẫu thuật.
  • Theo dõi số lượng và màu sắc nước tiểu chảy qua sonde dẫn lưu.
  • Cặp thử dẫn lưu vào ngày thứ 7. Bơm thuốc chụp kiểm tra lưu thông nước tiểu. Nếu lưu thông tốt, rút dẫn lưu vào ngày thứ 8.
  • Nếu có rò nước tiểu hoặc hẹp miệng nối phải mổ lại.
  • Hẹn tái khám sau 3 tháng.
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây