1. ĐẠI CƯƠNG
Tai biến hoặc phản ứng truyền máu là các phản ứng, biểu hiện xảy ra ở người bệnh có liên quan đến truyền máu và các chế phẩm máu.
2. CÁC TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
2.1. Theo tính chất xuất hiện và diễn biến
- Tai biến truyền máu cấp xảy ra từ khi bắt đầu truyền máu và trong vòng 24 giờ sau truyền máu;
- Tai biến truyền máu chậm xảy ra sau 24 giờ đến nhiều ngày sau truyền máu.
2.2. Theo mức độ triệu chứng lâm sàng của tai biến
- Phản ứng nhẹ: Thường biểu hiện ở phát ban, mẩn ngứa, mề đay ở da;
- Phản ứng trung bình: Lo lắng, mệt, đỏ da, rét run, mề đay, sốt, mạch nhanh, đau đầu,…;
- Phản ứng nặng, nguy hiểm tính mạng người bệnh: Sốt cao, đau ngực, đau đầu, đau lưng, khó thở, buồn nôn, nôn, huyết áp hạ, mạch nhanh, đái huyết sắc tố, chảy máu không cầm nơi vết thương hở, rối loạn tri giác,…
2.3. Theo cơ chế bệnh sinh
- Cơ chế miễn dịch: Tan máu cấp do bất đồng miễn dịch, phản ứng sốt không có tan máu, phản ứng dị ứng, quá mẫn, phản vệ, phản ứng tan máu muộn, tổn thương phổi do truyền máu (TRALI, Transfusion-related acute lung injury),…;
- Tan máu không do miễn dịch;
- Nhiễm khuẩn, virus;
- Rối loạn huyết động;
- Ứ sắt,…
2.4. Xếp loại hỗn hợp
- Phản ứng miễn dịch cấp tính: Tan máu cấp, sốc phản vệ, dị ứng-mề đay cấp, phản ứng do bạch cầu…;
- Phản ứng cấp tính không do miễn dịch: Quá tải tuần hoàn, tan máu không do miễn dịch, tắc mạch khí, tan máu do các yếu tố hóa, lý,…;
- Phản ứng miễn dịch muộn: Phản ứng tan máu muộn, phản ứng ghép chống chủ, ban xuất huyết do miễn dịch tiểu cầu,…;
- Phản ứng muộn không do miễn dịch: Quá tải sắt,…
3. DẤU HIỆU SỚM VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Bồn chồn, lo âu, khó chịu, lơ mơ, mất tri giác;
Đau lưng, đau bụng, đau đầu;
Sốt hoặc rét run;
Sẩn, mẩn ngứa, mề đay;
Mạch nhanh, huyết áp hạ, trụy mạch, khó thở, suy hô hấp;
Đột ngột chảy máu ở các vết thương đã cầm từ trước, không cầm máu được các vết thương mới, máu chảy ra không đông,…
4. XÉT NGHIỆM
Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
- Đánh giá tình trạng tan máu do tai biến: Định lượng huyết sắc tố, haptoglobin, bilirubin, tìm huyết sắc tố niệu,…;
- Đánh giá nguy cơ do tai biến về nhiễm khuẩn máu, các nguy cơ lây nhiễm các tác nhân truyền qua đường máu,…;
- Tình trạng bất thường về điện giải (K+, Canxi ion hóa,..), quá tải sắt.
- Đánh giá nguy cơ không hòa hợp miễn dịch: Định nhóm máu ABO, Rh(D), xét nghiệm antiglobulin, sàng lọc – định danh kháng thể bất thường, phát hiện tình trạng thiếu hụt bẩm sinh IgA, kháng thể hệ HLA và kháng thể đặc hiệu bạch cầu, tiểu cầu…;
Các xét nghiệm đánh giá tiến triển, tiên lượng tình trạng bệnh lý
- Đánh giá đông cầm máu, nguy cơ đông máu rải rác nội mạch, tiêu sợi huyết,…;
- Đánh giá chức năng gan, thận, tiết niệu, rối loạn điện giải, kiềm toan,…;
- Đánh giá chức năng tuần hoàn, hô hấp,…
5. XỬ TRÍ, ĐIỀU TRỊ
Xử trí chung
a. Xử trí ban đầu:
- Khóa ngay bộ dây truyền máu;
- Khám và đánh giá các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh;
- Xác định hoặc loại trừ nguy cơ truyền máu không hòa hợp nhóm hồng cầu, thông qua: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ người bệnh, nhãn túi máu, chế phẩm máu, kết quả định nhóm máu tại giường bệnh,…; Định nhóm máu ABO tại giường;
- Xác định mức độ tai biến.
b. Khi phản ứng nhẹ:
- Truyền chậm;
- Chống dị ứng: Ví dụ chlopheniramin 0,1 mg/kg1 cân nặng, tiêm bắp/tĩnh mạch hoặc các thuốc tương đương;
- Theo dõi sát tình trạng lâm sàng: Nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện, hoặc tiến triển xấu dần cần xử lý như với phản ứng trung bình.
c. Khi phản ứng trung bình
- Ngừng truyền máu;
- Duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9%;
- Điều trị triệu chứng phù hợp:
+ Ủ ấm khi rét run, hạ thân nhiệt;
+ Chống dị ứng: Ví dụ chlopheniramin 0,1 mg/kg cân nặng, tiêm bắp/tĩnh mạch chậm; hydrocortison 100-200 mg tĩnh mạch;
+ Paracetamol 10 mg/kg1 cân nặng, khi sốt tăng trên 1,5oC so với trước truyền máu;
- Theo dõi nước tiểu về màu sắc và lưu lượng;
d. Khi phản ứng nặng:
Ngừng truyền máu;
Duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối sinh lý NaCl 0,9% nhằm duy trì huyết áp;
Dopamin, dobutamin, adrenalin, noradrenalin;
Duy trì hô hấp với hỗ trợ oxy;
Sử dụng corticoid tĩnh mạch và thuốc giãn phế quản nếu người bệnh có tiền sử hoặc có dấu hiệu hen phế quản;
Lợi tiểu đường tĩnh mạch với furosemid;
Điều trị rối loạn đông máu rải rác nội mạch, tùy theo giai đoạn tăng đông hoặc giảm đông;
Chống nhiễm khuẩn bằng kháng sinh tĩnh mạch phổ rộng nếu có nhiễm trùng máu;
Xử trí phù hợp theo tình trạng lâm sàng và loại tai biến.
e. Cần nhanh chóng xác định loại tai biến và điều trị đặc hiệu: xem phụ lục.
5. ĐIỀU TRA VÀ BÁO CÁO TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
Một số việc cần làm để xác định nguyên nhân
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu các loại hồ sơ có liên quan;
Thực hiện tại giường: Định nhóm máu ABO các mẫu máu từ người bệnh và đơn vị máu sau khi có biểu hiện tai biến truyền máu;
Thu thập các mẫu bệnh phẩm gồm: Mẫu máu người bệnh trước truyền và sau truyền, mẫu nước tiểu;
Gửi mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm huyết học (tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm đông máu,…), xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu (thăm dò chức năng gan, thận, điện giải,…), xét nghiệm vi sinh (nhuộm gram, cấy máu,…);
Gửi đơn vị máu kèm bộ dây truyền máu và các bệnh phẩm có liên quan cho khoa, phòng xét nghiệm cấp phát máu làm các xét nghiệm về miễn dịch nhóm máu, điều tra về bất đồng miễn dịch truyền máu.
Báo cáo
- Phát hiện tai biến truyền máu ở khoa, phòng điều trị lâm sàng cần được thông báo kịp thời cho khoa, phòng xét nghiệm phát máu, phòng kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo bệnh viện;
- Thông báo với cơ quan quản lý cấp trên và trung tâm đã cung cấp đơn vị máu có liên
Phụ lục
XỬ TRÍ, ĐIỀU TRỊ CÁC TAI BIẾN TRUYỀN MÁU
Loại tai biến | Dấu hiệu/triệu chứng/chẩn đoán | Xử trí/điều trị |
Tan máu cấp do truyền máu không hòa hợp miễn dịch. | – Kích thích, lo lắng, đỏ da, buồn nôn, nôn, đau vị trí truyền máu, đau bụng, đau lưng, đau ngực, sốt/rét run, mạch nhanh, hạ huyết áp, chảy máu không cầm, nước tiểu sẫm màu,…- XN phát hiện sự không hòa hợp nhóm máu của người bệnh và đơn vị máu truyền. | – Duy trí đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch muối đẳng trương 0,9%; duy trì huyết áp; duy trí lưu lượng nước tiểu tối thiểu 100ml/h;- Điều trị rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, nếu có;
– Truyền máu hòa hợp nếu cần. |
Tan máu không do nguyên nhân miễn dịch, nhiễm khuẩn. | – Đái huyết sắc tố, có thể vô niệu;- Có thể có các triệu chứng khác;
– Phát hiện tình trạng tan máu ở đơn vị máu. |
– Điều trị triệu chứng;- Chống vô niệu, suy thận. |
Sốt không có tan máu. | – Sốt đơn thuần không quá 1,5oC sovới trước truyền;
– Có thể kèm rét run, đau đầu, buồn nôn. |
– Paracetamol 10 mg/kg uống, hoặc tiêm truyền. |
Dị ứng nặng. | – Mề đay, ngứa, đỏ mặt;- Tiêu chảy, nôn;
– Ran rít, ran ngáy ; – Khẳng định chẩn đoán bằng loại trừ. |
– Kháng histamin ;- Corticoid. |
Sốc phản vệ. | – Thường xuất hiện ngay sau khi bắt đầu truyền máu.- Xét nghiệm phát hiện thiếu hụt bẩm sinh IgA ở người bệnh và có kháng thể chống IgA. | Kiểm soát các nguy cơ chính:- Hỗ trợ hô hấp, thở oxy, chống co thắt khí-phế quản;
– Truyền dịch; – Adrenalin, dopamin, corticoid, … |
Nhiễm khuẩn máu. | – Các triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc;- Các triệu chứng tan máu;
– Nhuộm gram, cấy máu. |
– Chống sốc, duy trì tuần hoàn, hô hấp, chống suy thận;- Kháng sinh phổ rộng và điều chỉnh theo kết quả kháng sinh đồ. |
Quá tải tuần hoàn.chức năng tim | – Ho, khó thở, xanh tím, phồng tĩnh mạch cảnh, đau đầu, nhịp nhanh;- Có thể suy tim, phù phổi cấp. | – Tư thế nửa ngồi;- Thở oxy, lợi tiểu, trợ tim. |
Tổn thương phổi do truyền máu. | – Xuất hiện khó thở, suy hô hấp trong vòng 6 giờ. Có thể trụy mạch, sốt.- Bão hòa oxy máu giảm;
– Thâm nhiễm phổi trên XQ. – Phát hiện và định loại kháng thể chống bạch cầu (HLA class I, II, kháng nguyên đặc hiệu bạch cầu) ở người hiến và người bệnh. |
– Hỗ trợ hô hấp, tim mạch.- Có thể sử dụng thêm corticoid. |
Hạ thân nhiệt. | – Rét run;- Hạ nhiệt độ;
– Có thể rối loạn hô hấp, tuần hoàn. |
– Giảm tốc độ truyền;- Ủ ấm cơ thể. |
Loại tai biến | Dấu hiệu/triệu chứng/chẩn đoán | Xử trí/điều trị |
Quá tải xitrat. | – Có biểu hiện lâm sàng giảm canxi;- Có giảm canxi ion hóa. | – Tiêm truyền tĩnh mạch canxi. |
Tan máu muộn do miễn dịch. | – Sau truyền máu 7-10 ngày hoặc muộn hơn, xuất hiện sốt, thiếu máu nhanh, vàng da, đái huyết sắc tố. Tăng nồng độ LDH, bilirubin. Có thể suy thận, đông máu rải rác nội mạch;- Xét nghiệm kháng globulin gián tiếp và xác định tình đặc hiệu kháng thể miễn dịch. | – Điều trị triệu chứng tùy thuộc tình trạng lâm sàng. |
Ban xuất huyết sau truyền máu. | – Giảm tiểu cầu đơn thuần và đột ngột sau truyền máu 5-12 ngày;- Biểu hiện xuất huyết tùy thuộc mức độ giảm tiểu cầu.
– Xác định kháng thể anti HPA-1a trong huyết thanh người bệnh. |
– Điều trị bằng immunoglobulin tiêm truyền tĩnh mạch 1g/kg cân nặng/ngày x 2 ngày.- Có thể chỉ định thay huyết tương khi cần. |
Tai biến ghép chống chủ. | – Xảy ra sau truyền máu 4 – 30 ngày;- Sốt, nổi ban đỏ dát sần, đỏ da toàn thân, phỏng nước;
– Nôn, tiêu chảy, viêm gan ứ mật, nổi hạch, giảm nhiều dòng tế bào máu. – Xét nghiệm chimerism, sinh thiết da. |
– Điều trị triệu chứng |
Quá tải sắt. | – Xạm da;- Rối loạn chức năng tụy nội tiết, gan, tim;
– Xét nghiệm sắt tăng. |
– Thải sắt |
Lây truyền các virus, ký sinh trùng, giang mai, prion. | Tham khảo các tài liệu có liên quan |