Mục lục bài viết
- Tên và nguồn gốc
- Phân bố
- Phân biệt tính chất, đặc điểm
- Thu hoạch
- Bào chế
- Bảo quản
- Tính vị
- Qui kinh
- Công dụng và chủ trị
- Cách dùng và liều dùng
- Kiêng kỵ
- Bảo quản
- Hiện đại nghiên cứu
- Bài thuốc cổ kim tham khảo
- Những bài thuốc bổ dưỡng thường dùng:
- Tam thất đồn kê thang (thang tam thất hầm gà)
- Chỉ huyết tán (thuốc bột cầm máu)
- Tam thất linh chi tửu (rượu linh chi, tam thất)
- Trị xích nhãn phương (bài thuốc chữa bệnh đau mắt đỏ)
- Thất bảo tán (thuốc bột thất bảo)
- Tam thất ngẫu đản canh (Canh tam thất ngó sen trứng gà)
- Trị tâm giảo thống phương (bài thuốc chữa đau thắt cơ tim)
- Giáng môi phương (Bài thuốc hạ hóc môn)
- Tam thất chúc (cháo tam thất)
- An huyết ẩm (Thuốc uống an huyết)
- Tam thất tửu (Rượu tam thất)
Tam thất ( 三七 )
Tên và nguồn gốc
+ Tên thuốc: Tam thất
+ Tên khác: Sơn tất (山漆), Kim bất hóan (金不换), Huyết sâm (血参), Sâm tam thất (参三七), Điền tam thất (田三七), Điền tất (田漆), Điền thất (田七).
+ Tên Anh văn: Sanchi.
+ Tên Trung văn: 三七 SANQI
+ Tên La tinh:
Panax notoginseng (Burk.) F.H.Chen ex C.Chow [P.pseudo-ginseng Wall. Vart. Notoginseng (Burk.) Hoo et Tseng]
+ Nguồn gốc: Là rễ của Nhân sâm tam thất thực vật họ Ngũ gia (araliad).
Về tên gọi Tam Thất ( 三七 ) có mấy giải thích như thế này:
+ Cây tam thất có 3 cành, mỗi cành có 7 lá nên có tên gọi như vậy.
+ Cây tam thất từ khi gieo đến lúc có hoa là 3 năm, từ 3 năm đến 7 năm tuổi cây mới có được dược tính tốt.
+ Cũng có giải thích rằng: tên gọi Tam Thất ( 三七 ) mà ta vẫn sử dụng ngày nay bắt nguồn từ tên gọi gốc của nó là ( 山漆 ). Trong tiếng Hán “三七” và “山漆” đồng âm khác nghĩa. “山漆” -“Sơn Tất”: được bắt nguồn từ những người đi rừng săn bắt, hái lượm xưa kia, khi họ lên non xuống suối, không may bị ngã bị thương, rách da, chảy máu,… họ chỉ cần đắp cây thuốc Tam Thất lên là đỡ sưng đau, ngừng chảy máu, nó làm lành vết thương thần kỳ tựa như keo như sơn – “漆” vậy.
Phân bố
Đây là rễ tam thất khô của loài thực vật họ ngũ gia. Nuôi trồng hoặc sống hoang ở sườn núi, bóng mát rừng cây.
Chủ yếu nuôi trồng ở các nơi Vân Nam, Quảng Tây, Tứ xuyên, Hồ Bắc, Giang Tây v.v… của Trung Quốc.
Tam thất
Dược liệu Tam thất
Phân biệt tính chất, đặc điểm
Tam thất có hình búp măng tròn hoặc hình thoi, đầu trên hơi to, đầu dưới nhỏ dần. Bề mặt bên ngoài màu nâu hoặc be vàng, quen gọi là “đồng bì” (da đồng). Có vân dọc nhỏ đứt nối nhau, chỗ nào vân ít thì hơi có ánh quang. Các mắt vỏ nằm ngang, dài, hơi nhô lên, có vết đứt của rễ nhánh và ngân rễ chùm. Đỉnh ngọn phình to ra, có gốc cây còn sót lại, xung quanh đó có những cái tật nổi gồ lên rất rõ, quen gọi đó là “đầu sư tử”. Chất rắn chắc, không dễ gì bẻ gẫy, mặt cắt màu be đen hoặc màu vàng xám. Mùi nhẹ, vị đắng sau ngọt. Thông thường dùng tam thất dạng bột, có màu vàng xám. Loại nào thân to, thể nặng, rắn chắc, bề mặt nhẵn bóng, mặt cắt màu lục xám hoặc màu lục vàng là loại tốt.
Thu hoạch
Cuối hạ, đầu thu trước khi hoa nở hoặc mùa đông sau khi hạt đã chín thu họach. Chọn cây mọc trên 3 ~ 7 năm, đào móc lấy bộ rễ, bỏ sạch đất, cắt bỏ rễ nhỏ và gốc thân, phơi đến khô nửa, xát vò nhiều lần, sau đó phơi khô.
Lại bỏ trong đồ đựng, thêm vào cục sáp (paraphin), rung động nhiều lần, làm cho mặt ngòai sáng láng có sắc hơi nâu đen.
Bổn phẩm lấy vào mùa hạ, thu chắc đầy, phẩm chất khá tốt, gọi là Xuân thất; còn lấy vào mùa đông, hình nhỏ teo nhăn, chất lượng kém, gọi là Đông thất. Rễ nhánh thô cắt ra của nó gọi là Cân điều; nhỏ hơn là Tiễn khẩu tam thất; nhỏ nhất là Nhung căn.
Tam thất trồng nhân tạo, trồng nhiều ở đồng ruộng, gọi là Điền thất.
Bào chế
Nhặt hết tạp chất, giã vụn, nghiền nhỏ hoặc thấm ướt cắt lát phơi khô.
Tam thất bột: lấy Tam thất, rửa sạch, sấy khô, nghiền bột mịn.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, dâm mát, phòng mọt.
Tính vị
– Trung dược đại từ điển: Ngọt hơi đắng, ấm.
– Cương mục: Ngọt hơi đắng, ấm, không độc.
– Bản thảo hối ngôn: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc.
Qui kinh
– Trung dược đại từ điển: Ngọt : Vào kinh Can, Vị, Đại trường.
– Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Dương minh, Quyết âm.
– Bản thảo cầu chân: Vào Can, Vị, kiêm Tâm, Đại trường.
– Bản thảo tái tân: Vào 2 kinh phế, Thận.
Công dụng và chủ trị
Cầm máu, tán ứ, tiêu sưng, ngừng đau.
Trị ói máu, ho ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, huyết lỵ, băng lậu, trưng hà,sản hậu huyết vựng, ác lộ không xuống, té đánh ứ huyết, ngọai thương xuất huyết, nhọt sưng đau nhức.
– Cương mục: Cầm máu, tán huyềt, ngừng đau. Vết thương do tên hoặc kim khí, hoặc té ngã, gậy đánh ra máu không ngừng, nhai nát bôi hoặc làm bột thấm vậy, máu ắt cầm.
Cũng chủ về các bệnh ói máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, huyết lỵ, băng trung, kinh thủy không cầm, sản hậu ác huyết không xuống, huyết vận, huyết thống, mắt đỏ, nhọt sưng, hổ cắn, vết thương rắn cắn.
– Ngọc thu dược giải: Hòa dinh chỉ huyết, thông mạch hành ứ, hành ứ huyết mà liễm tân huyết. Phàm sản hậu, kinh kỳ, té đánh, nhọt sưng, tất cả ứ huyết đều phá; Phàm ói máu, chảy máu cam, băng lậu, vết thương do dao, bắn tên, tất cả tân huyết đều cầm.
Tam thất có tác dụng tiêu máu tụ, cầm máu, tiêu chỗ bị sưng. Thường dùng cho những người ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, băng huyết, sau khi đẻ tụ máu đau bụng, bị ngã hoặc và chạm mạnh mà tụ máu hoặc sưng, tây, đổ máu do bị ngoại thương v.v…
Tam thất được mệnh danh là Kim sang yếu dược, người ta ví nó như Kim bất hoán (vàng không đổi), là thuốc thường dùng của thương khoa, ngọai khoa, trong Vân Nam bạch dược nổi tiếng của Trung Quốc cũng hàm chứa bổn phẩm.
Lá Tam thất, cũng có tác dụng cầm máu, tiêu viêm.
Cách dùng và liều dùng
Trung dược học: Phần nhiều nghiền bột uống, 1 ~ 1,5g; Sắc uống 3 ~ 10g, cũng cho vào hòan, tán. Dùng ngòai lượng thích hợp, nghiền bột thấm ngòai hoặc điều đắp.
Kiêng kỵ
– Trung dược đại từ điển: Phụ nữ có thai kỵ uống.
– Bản thảo tòng tân: Có thể tổn tân huyết, người không ứ trệ chớ dùng.
– Đắc phối bản thảo: Người huyết hư ói máu, chảy máu cam, huyết nhiệt vọng hành cấm dùng.
* Những cấm ky khi dùng thuốc.
Thuốc này, người nào huyết hư nhưng không tụ huyết thì kiêng dùng, phụ nữ có thai kiêng dùng, người nào huyết hư, thổ huyết, đổ máu cam, huyết nhiệt an hành kiêng không dùng.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, mát, phòng mọt khóet.
Hiện đại nghiên cứu
- Thành phần hóa học: – Trong Tam thất hàm chứa nhiều loại thành phần hoạt tính tetracyclic triterpenoid saponins nhóm dammarane. Trong rễ được ginsenoside-Rb1, Rb, Re, Rg1, Rg2, Rh1, 20-O-glucoginsenosideRf, notoginsenoside -R1, -R2, -R3, -R4, -R6, -R7, gypenoside XVII[1-5];trong thân rễ hình khối phân được: ginsenoside -Rb1, -Rb2, -Rd, -Re, -Rg1và notoginsenoside R1[4];trong rễ nhung phân được ginsenoside -Rb1, Rg1, Rh1và dannar-20(22)-ene-3β,12β,25-TCMLIBio 1-6-O-β-D-glucopyranoside v.v…; trong đầu mầm phân được ginsenoside-Rb1, Rd, Re, Rg1, Rh1, notoginsenoside R1, R4[8]. Còn trong bộ phận ngấm sâu trong nước của rễ phân được thành phần hữu hiệu cầm máu dencichine, còn gọi Tam thất tố. là một loại amino acid đặc thù, kết cấu của nó là β-N-oxalo-D-αβ-diaminopropionic acid, glutamic acid, arginine, lysine, leucine v.v…16 loại amino acid, trong đó 7 loại là cần thiết cho cơ thể người, lượng hàm chứa bình quân tổng amino acid là 7.73%[10]. Rễ còn hàm chứa polyacetylenes chống ung thư; panaxyTCMLIBiol [5] (Trung Hoa bản thảo).
– Hàm chứa saponin(e), chủ yếu là panaxoside Rb1、Rg1、Rg2 và lượng ít panaxoside Ra、Rb2、Rb và Re。Ngòai ra, còn hàm chứa flavone glycoside, tinh bột, protein, dầu mỡ v.v…(Y học bách khoa).
– Từ trong Tam thất phân được đơn thể họat tính cầm máu mạnh nhất, tức là β-oxalyl-L-α, β-diaminopropionic acid [Trung thảo dược, 17 (6): 34- 35, 1986)].
– Bổn phẩm chủ yếu hàm chứa saponin(e), flavone glycoside, amino acids v.v…Thành phần họat tính cầm máu là dencichine (Trung dược học).
- Tác dụng dược lý: – Bổn phẩm có thể rút ngắn thời gian xuất huyết và đông máu, có tác dụng chống ngưng tập tiểu cần và làm tan huyết khối; có thể xúc tiến sinh sản nhiều công năng tạo tế bào thân máu (hemopoietic stem cell), có tác dụng tạo máu; có thể giáng thấp huyết áp, làm giảm chậm nhịp tim, đối với các lọai thuốc gây ra rối lọan nhịp tim đều có tác dụng bảo hộ; có thể giáng thấp lượng ô xy hao hụt và tỉ suất sử dụng ô xy của cơ tim, giãn mạch máu não, tăng cường lưu lượng mạch máu não; có thể đề cao công năng miễn dịch cơ thể, có tác dụng giảm đau chống viêm, chống suy lão v.v…; Có thể điều trị bệnh biến teo niêm mạc bao tử chuột lớn rõ rệt, và có thể nghịch truyền tăng sinh không điển hình và hóa sinh thượng bì ruột của tuyến thượng bì, có tác dụng chống u bướu (Trung dược học).
– Bổn phẩm có thể rút ngắn thời gian đông máu, và tăng gia tiểu cầu mà có tác dụng cầm máu, hàm chứa saponin(e) A có tác dụng cường tim (Trung y phương dược học).
– Dịch chiết Tam thất tiêm tĩnh mạch chó gây mê có thể gây ra giáng áp nhanh và kéo dài lâu [Tam thất nghiên cứu thực nghiệm sơ bộ đối với ảnh hưởng tuần hòan máu mạch vành (Viện y học Võ Hán, 1972)].
Trong những năm gần đây, tam thất còn được dùng để điều trị bệnh cơ tim, bệnh lượng mỡ cao trong máu, xuất huyết ở tiền phòng mắt, các bệnh tổng hợp về rối loạn chức năng ở khớp cổ bên dưới mang tai, các chứng bệnh do vận động quá mức sinh ra v.v…
Bài thuốc cổ kim tham khảo
+ Phương thuốc 1:
Trị ói máu, chảy máu cam: Sơn tất 1 chỉ, tự nhai, uống với nước cơm.
(Tần Hồ tập giản phương)
+ Phương thuốc 2:
Trị ói máu : Trứng gà 1 quả, đánh vỡ, hòa Tam thất bột 1 chỉ, nước ngó sen 1 ly nhỏ, rượu cũ nửa ly nhỏ, nấu cách thủy chín ăn vậy.
(Đồng thọ lục)
+ Phương thuốc 3:
Trị ho máu, kiêm trị ói máu, chảy máu cam, trị ứ huyết và nhị tiện ra máu: Hoa nhụy thạch 3 chỉ (nung tồn tính), Tam thất 2 chỉ, Huyết dư 1 chỉ (nung tồn tính). Tất cả nghiền bột mịn. Phân 2 lần, nước sôi uống.
(Y học trung Trung tham Tây lục – Hóa huyết đơn)
+ Phương thuốc 4:
Trị huyết lỵ: Tam thất 3 chỉ, nghiền nhỏ, nước vo gạo điều uống.
(Tần Hồ tập giản phương)
+ Phương thuốc 5:
Trị đại trường ra máu: Tam thất nghiền nhỏ, cùng rượu trắng nhạt điều uống 1, 2chỉ. Gia 5 phân vào thang Tứ vật cũng được.
(Tần Hồ tập giản phương)
+ Phương thuốc 6:
Sau sanh huyết nhiều: Tam thất nghiền nhỏ, nước cơm uống 1 chỉ.
(Tần Hồ tập giản phương)
+ Phương thuốc 7:
Trị mắt đỏ, vô cùng nặng: Tam thất căn mài nước thoa xung quanh.
(Tần Hồ tập giản phương)
+ Phương thuốc 8:
Trị vết thương do dao, thu miệng:
Long cốt tốt, Da voi, huyết kiệt, Nhân sâm tam thất, Nhũ hương, Mộc dược, Giáng hương bột các vị lượng bằng nhau. Làm bột, uống với rượu ấm hoặc thấm lên.
(Cương mục thập di – Thất bảo tán)
+ Phương thuốc 9:
Cầm máu: Nhân sâm tam thất, Sáp trắng, Nhũ hương, Giáng hương, Huyết kiệt, Ngũ bội, mẫu lệ các vị lượng bằng nhau. Không qua lửa, làm bột. Đắp vậy.
(Hồi xuân tập – Quân môn chỉ huyết phương)
+ Phương thuốc 10:
Trị nhọt sưng vô danh, đau nhức không ngừng: Sơn tất mài giấm gạo điều thoa, đã vỡ, nghiền bột thoa khô.
(Cương mục)
+ Phương thuốc 11:
Hổ cắn, vết thuơng côn trùng, Tam thất mỗi lần uống 3 chỉ, uống với nước cơm.
Ngòai ra lấy Tam thất nhai thoa chổ bị thương.
(Trung thảo dược đại tòan)
+ Phương thuốc 12:
Dùng Sanh Tam thất bột 1g, mỗi ngày 2 ~3 lần hòa nước uống, điều trị 76 ca chứng mỡ máu cao, kết quả: hiệu suất hạ cholesterol là 78%, hiệu suất hạ triglyceridelà 57,5%, hiệu suất hạ β lipoprotein là 53 %
(Tạp chí Trung y, 1994, 2: 70)
+ Phương thuốc 13:
Dùng Tam thất bột 3g, sáng tối đều 1 lần hòa nước uống lúc bụng đói, 7 ngày là 1 liệu trình, điều trị 60 ca di chứng sau chấn động não, có tổng hiệu suất là 86,1%
(Hà Nam Trung y, 1997, 4; 235)
+ Phương thuốc 14:
Dùng Tam thất bột, Tây dương sâm đều 15g, mỗi ngày hòa uống 1g, 15 ngày là 1 liệu trình, điều trị 26 ca Phì đại tuyến tiền liệt, tổng hiệu suất là 88, 5%.
(Tạp chí Trung y, 1994, 4: 199)
+ Phương thuốc 15:
Dùng Tam thất nghiền bột qua mắt rây 110, giấm điều thành dạng hồ để sẳn dùng, trước làm sạch mặt vết thương, rồi thoa cao thuốc, 2 ngày thay thuốc 1 lần, điều trị 36 ca họai tử, thối rữa (do bộ phận cơ thể bị đè nén lâu), qua thay thuốc 4 ~ 10 lần, tòan bộ trị khỏi.
(Thời Trân quốc y quốc dược, 1996, 4: 200)
+ Phương thuốc 16:
Tam thất bột 2 ~ 3 phân, uống 2 ~3 lần, điều trị tổng cộng 10 ca bệnh nhân Giãn phế quản, Lao phổi v.v… gây ra khạc huyết, trong đó cầm máu hòan tòan 8 ca.
[Hồ Nam khoa kĩ tình báo (Y học vệ sinh), (9): 24, 1972]
+ Phương thuốc 17:
Bột Sâm tam thất điều trị Chứng đau thắt cơ tim thể không ổn định:
Phương pháp dùng: Sâm tam thất bột 2 ~3 g, mỗi ngày uống 2 ~3 lần, liên tục dùng thuốc 2 tuần là 1 liệu trình, sau khi thuyên giảm châm chước giảm liếu, điều trị 10 ca Chứng đau thắt cơ tim thể không ổn định, hiệu quả thống kê sau khi dùng thuốc 5 ngày, kết quả 7 ca hiệu quả rõ rệt, 3 ca hữu hiệu.
[Tạp chí Trung y Chiết Giang 21 (3): 106, 1986]
Những bài thuốc bổ dưỡng thường dùng:
Tam thất đồn kê thang (thang tam thất hầm gà)
Tam thất 3 – 6g, hầm thịt gà ăn. Đại bổ khí huyết. Dùng cho đàn bà đẻ và người ốm lâu ngày. Người khoẻ mạnh ăn vào có thể tăng cường thể chất, kéo dài tuổi thọ.
Chỉ huyết tán (thuốc bột cầm máu)
Bột tam thất tươi 3 – 9g, uống bằng nước sôi.
Dùng cho người bị thổ huyết, đổ máu cam, kiết lị, ỉa ra máu, ngã hoặc và chạm mạnh gây tổn thương.
Tam thất linh chi tửu (rượu linh chi, tam thất)
‘Linh chi 30g – Đan sâm 5g
Tam thất 5g – Rượu trắng 500ml.
Các vị thuốc rửa sạch, thái miếng, đựng vào bình, đổ rượu vào đậy nắp, mỗi ngày đảo 1 lần. Ngâm 15 ngày sau đem ra uống ngày 2 lần, mỗi lần 20 – 30ml.
Dùng cho người bị bệnh cơ tim, suy nhược thần kinh…
Trị xích nhãn phương (bài thuốc chữa bệnh đau mắt đỏ)
Tam thất nghiền thành bột cực mịn, đánh nước sôi vào thành hồ, bôi vào chung quanh mắt, ngày mấy lần.
Dùng cho người bị bệnh đau mắt đỏ về mùa hè, mùa thu, do bị cảm thủ thấp độc sinh ra.
Thất bảo tán (thuốc bột thất bảo)
Tam thất 5g – Nhũ hương 5g
Long cốt 5g – Một dược 5g
Tượng bì 5g – Giáng hương 5g
Huyết kiệt 5g
Nghiền chung thành bột, uống với hoàng tửu hâm nóng, ngày 2 lần, mỗi lần 1g.
Dùng cho người bị thương tụ huyết đau đớn, làm cho vết thương mau thu miệng.
Tam thất ngẫu đản canh (Canh tam thất ngó sen trứng gà)
Tam thất bột 5g – Trứng gà 1 quả.
Nước ngó sen tươi 1 cốc
Nước ngó sen, pha thêm nước lã vào đun sôi. Đập trứng gà vào bột tam thất trộn đều, đổ vào nồi canh đang sôi, cho thêm ít muối uống ngày hai lần, như món ăn kèm với cơm.
Dùng cho người bị xuất huyết dạ dày.
Trị tâm giảo thống phương (bài thuốc chữa đau thắt cơ tim)
Tam thât 25g, nghiền bột cực mịn, đựng vào vỏ con
nhộng, uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên, nếu bệnh nặng thì tăng thêm gấp đôi.
Dùng cho người bị bệnh cơ tim.
Giáng môi phương (Bài thuốc hạ hóc môn)
Tam thất 30g, nghiền thành bột mịn. uống ngày 3 lần, mỗi lần lg, uống liên tục trong 1 tháng là một liệu trình.
Dùng cho người viêm gan cấp, chuyển hóc môn amonia tăng cao, và có thể làm thay đổi tình trạng thất thường của chất albumin trong huyết tương.
Tam thất chúc (cháo tam thất)
Tam thất 10g – Gạo tẻ 30g
Sơn dược 30g
Trước tiên cho tam thất vào nồi nước đun sôi 30 phút, sau đó cho gạo, sơn dược vào nấu cháo. Ăn ngày 1 thang chia 2 lần (Tam thất tươi có tác dụng hoạt huyết, cầm máu, làm tan máu tụ, tam thất thục thì bổ huyết, hoạt huyết). Dùng cho người bị tụ máu, kinh nguyệt không điều hoà.
An huyết ẩm (Thuốc uống an huyết)
Tam thất 5g – Long cốt 20g
Bạch mao căn 15g – Đại hoàng 10g
Bạch mao căn, long cốt và đại hoàng sắc 2 nước, trộn đều, hoà bột tam thất vào uống. Ngày 1 thang, chia 2 lần.
Dùng cho người táo nhiệt thương phế, đau ngực ho khan do nhiệt bức phế lạc sinh ra, đờm đặc có vết máu đen.
Tam thất tửu (Rượu tam thất)
Tam thất vừa phải, nghiền thành bột mịn, ngâm rượu trắng 10 ngày. Dùng cho người bị các bệnh tổng hợp về rối loạn chức năng khớp cổ bên dưới mang tai. Bôi rượu thuốc này vào chỗ đau nhất trong vùng khớp cổ, ngày 1 lần, 5 – 7 ngày là 1 liệu trình.