Blog Trang 546

Tại sao phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới?

Nam giới có bị loãng xương không?

Nam giới cũng bị loãng xương, tuy nhiên ở nam giới loãng xương xảy ra muộn hơn so với nữ giới do nam giới có mật độ xương cao hơn và tỷ lệ mất xương thấp hơn nữ giới (Vào khoảng 65 tuổi và tiến triển chậm hơn so với nữ giới). Khi bị loãng xương thì triệu chứng giống như ở phụ nữ, cơ thể giảm khả năng vận động và đau. Do quan niệm cho rằng bệnh loãng xương là bệnh của nữ giới nên nam giới ít quan tâm đến việc phòng ngừa và phát hiện bệnh cũng như có biện pháp điều trị nên hậu quả gãy xương ở nam giới thường nghiêm trọng hơn ở nữ giới, khoảng 30% đàn ông chết trong vòng một năm sau khi bị gãy xương vùng hông trong khi đó tỷ lệ này ở nữ chỉ là 12%.

Khoảng 50% nam giới bị loãng xương không rõ nguyên nhân, ngoài lí do tuổi tác. Trong suốt cuộc đời, cơ thể luôn tạo ra mô xương mới để thay thế cho mô xương cũ được đào thải thông qua chu chuyển xương,liên tục thay thế mô xương cũ bị hủy, mô xương mới được tạo ra để đảm bảo chất lượng xương luôn chắc khỏe. Ở độ tuổi 18 đến 30, khối lượng xương đạt cao nhất. Đây là nguồn dự trữ khoáng chất cho suốt cuộc đời sau này. Khi có tuổi, quá trình tạo xương và hủy xương mất cân bằng do sự lão hóa, các hormone sinh dục giảm thấp, việc hấp thụ canxi và vitamin D (hai nguyên liệu chính để tham gia quá trình tạo xương) bị giảm sút dẫn đến hủy xương chiếm ưu thế so với sự tạo xương dẫn đến loãng xương. Do đó, tỷ lệ loãng xương càng tăng ở những người có khối lượng xương đỉnh thấp khi ở độ tuổi trưởng thành.

Tại sao phụ nữ lại dễ bị loãng xương hơn nam giới?
Tại sao phụ nữ lại dễ bị loãng xương hơn nam giới?

Tại sao phụ nữ lại dễ bị loãng xương hơn nam giới?

Bệnh loãng xương thường phổ biến ở nữ giới hơn nam giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phân biệt về giới của bệnh loãng xương.

Thứ nhất, bệnh loãng xương có tính di truyền và nếu những phụ nữ tiền sử gia đình có bà hoặc mẹ bị loãng xương thì họ sẽ được thừa hưởng một bản sao bộ xương yếu ớt dễ gãy từ bà hay mẹ của họ.

Thứ hai, nữ giới có hình dáng cơ thể nhỏ hơn nam giới nên kích thước bộ xương nhỏ và khối lượng xương đỉnh thấp hơn nam giới. Đặc biệt, phụ nữ châu Á có khối xương nhỏ, thường gầy yếu và có lối sống tĩnh tại hơn nam giới nên có nguy cơ mắc bệnh loãng xương hơn nam giới. Phụ nữ cũng thường có chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, đặc biệt là khẩu phần canxi trong bữa ăn. Sau khi đạt khối lượng xương đỉnh tối đa, hàng năm phụ nữ cũng mất đi từ 1-3% khối lượng xương sau tuổi 30 nhất là những năm tháng trong tuổi sinh đẻ thì tỉ lệ xương bị hao hụt càng nghiêm trọng hơn. Nữ giới mất xương nhiều hơn 40% so với nam giới. Tình trạng mất xương diễn ra nhanh hơn bắt đầu từ độ tuổi mãn kinh và gia tăng nhanh chóng trong 20 năm sau mãn kinh.

Thứ ba, phụ nữ sau khi mãn kinh, buồng trứng ngưng hoạt động dẫn tới thiếu hụt estrogen (5 năm đầu tiên sau mãn kinh, khoảng 25% lượng estrogen của cơ thể đã mất đi) nên các tế bào hủy xương hoạt động ngày càng mạnh, khối lượng xương mất đi từ 2-4% mỗi năm, trong suốt 10- 15 năm đầu sau khi mãn kinh. Phụ nữ mất kinh kéo dài trên 12 tháng; phụ nữ mãn kinh, hay mãn kinh sớm trước 45 tuổi sẽ bị mất xương nhiều hơn và dễ mắc chứng loãng xương. Phẫu thuật cắt buồng trứng cũng làm mất xương nhanh chóng (12%/năm).

Thứ tư, phụ nữ phải trải qua thời kỳ mang thai và cho con bú. Trong giai đoạn này, cơ thể người mẹ phải cung cấp nguồn canxi rất lớn cho phát triển thai và cho nuôi con bằng sữa mẹ. Do đó họ bị giảm lượng canxi nhanh chóng nếu không được cung cấp lượng canxi đầy đủ. Những người có từ ba con trở lên dễ bị loãng xương hơn.

Thứ năm, phụ nữ thường hay bị một số bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp. Chính các bệnh này và các thuốc điều trị bệnh như corticoid là thủ phạm gây nên sự mất xương thái quá. Các bệnh nội tiết như tiểu đường, cường cận giáp, bệnh lý tuyến giáp hay bệnh gan, thận, bệnh đường tiêu hoá cũng làm gia tăng nguy cơ loãng xương.

Thứ sáu, là đặc điểm cấu trúc và hình thái xương của phụ nữ. Xương bị loãng xương có tình trạng mỏng vỏ xương, rỗ trong vỏ xương, mỏng bè xương và đứt các liên kết gian bè.

Từ sau 30 tuổi sẽ bắt đầu quá trình mất xương. Từ 45- 60 tuổi (tương ứng với giai đoạn mãn kinh của nữ) mất xương tăng đột ngột dẫn đến loãng xương. Chính vì vậy mọi người, đặc biệt là phụ nữ cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa tích cực và điều trị trong giai đoạn này để giúp duy trì khối xương, phòng chống loãng xương và giảm nguy cơ gãy xương.

Dù đang còn trẻ khỏe, cũng nên dự phòng loãng xương càng sớm càng tốt. Đối với phụ nữ sau tuổi 40 và người cao tuổi (trên 50 tuổi), nên đo mật độ xương định kỳ 3-6 tháng để tầm soát nguy cơ loãng xương.

Những trò chơi và đồ chơi hợp nguy hiểm với trẻ

Đối với người lớn, chơi là ngưng làm việc, để tinh thần có dịp nghỉ ngơi. Nhưng đối với trẻ con, chơi là dịp để tâm trí hoạt động và để luyện tập cơ bắp.

Trong cuộc chơi, trẻ em thường thể hiện cá tính của mình, là người hiền dịu hay thích quyền uy, cẩn thận hay bừa bãi. Chỉ càn nhận xét một Bé gái nựng nịu hay mắng nhiếc con búp bê khi cháu thay tã lót cho búp bê thì đủ biết. Trong khi Ghơi, đứa trẻ phát huy trí tuệ, tập nói, thể hiện xu hướng và sức khỏe của mình.

Đồ chơi hợp với lứa tuổi

Mỗi lứa tuổi thích hợp với một loại đồ chơi. Bởi vậy, các bậc bố mẹ cần biết để mua sắm cho đúng với tâm lý và sự mong ước của các cháu. Khi đã biết nhận xét, thì thường một cháu Bé trai sẽ thích chơi ôtô trong khi các Bé gái có xu hướng thích búp bê hơn. Sau đây là một số gợi ý về các đồ chơi cho từng lứa tuổi.

Từ 1 tới 4 tháng – Các cháu nhận biết được tiếng động và màu sắc. Bởi vậy nên chọn : các loại lúc lắc có 2, 3 quả bóng có màu sặc sđ, có tay cầm để Bé dễ nắm hoặc để cài vào giường, những đồ chơi bằng cao su, dễ rửa và nếu Bé có đưa vào miệng ngậm cũng khônẹ sao. Đồ chơi có thể có đủ các loại hình, người, vật, nhà… ơ độ tuổi này, Bé còn phân biệt được đồ chơi cứng và đồ chơi mềm.

4-8 tháng – Bé luôn tìm cách sử dụng hai bàn tay : sờ, gãi, kéo, đẩy, buông. Hãy chọn cho Bé những đồ chơi bằng cao su biết kêu khi bị Bé bóp, những cái lúc lắc khi Bé lắc phát ra những tiếng nhạc, những đồ chơi buộc chặt vào thành giường để Bé tập giằng, kéo. Bé sẽ dễ ngủ khi nghe tiếng nhạc nhẹ.

8-12 tháng – Bé thích ném càng xa càng tốt. Bởi vậy, nên mua cho Bé các con vật, các loại mô hình bằng chất dẻo, các con vật, búp bê bằng cao su, bằng vải là những đồ chơi không bị vỡ.

Chúng ta có thể buộc các đồ chơi chạy bằng dây cót vào chỗ tựa của cái ghế để Bé nhìn. Khi lên dây cót (dây thiều) làm đồ chơi hoạt động, Bé sẽ cười thích thú vì thấy con gấu nhảy, con rùa lắc lư cái đầu v.v… Những búp bê bằng mút vặn vẹo được 4 bề, những con cá, vịt, ếch nổi trên mặt nước cũng có tác dụng như vậy.

12 – 18 tháng – Khi Bé đã đi được những bước đầu tiên thì Bé cũng thích các loại đồ chơi di động như con ngựa, cái xe lăn gây ra tiếng nhạc v.v… Bé thích kéo các đồ chơi bằng một sợi dây và khi ngồi, muốn thử khả năng sử dụng đôi bàn tay của mình. Bởi vậy, có thể cho Bé chơi trò đúc khuôn bánh, tưới nước, điều khiển con quay gió v.v…

18 tháng tới 2 năm – Ở tuổi này, Bé sờ vào đủ thứ, chạy, nhảy, gây nhiều tiếng động, bày các thứ ra rồi lại dọn vào, thử mang, vác… Nên cho Bé các đồ chơi có thể di chuyển được như con ngựa có bánh xe, tàu hỏa bằng gỗ, buộc dây vào để Bé kéo, vì kéo dễ hơn đẩy. Bé có thể ngồi vào một xe ô tô gỗ và tìm cách làm cho xe tiến lên. Có thể cho Bé chơi con quay có tiếng sáo, cái đàn gỗ để Bé gây tiếng động; những cục gạch bằng chất dẻo để Bé xếp lên ôtô.

Những lúc Bé ngồi một chỗ, cho Bé những đồ chơi kiểu ông đựng tiền để Bé tập chú ý và thử sự khéo tay của mình bằng cách đút những đồng tiền vào khe hở.

Từ 2 tuổi tới 2 tuổi rưỡi – Trước độ tuổi này, người ta vẫn cho các Bé trai và Bé gái chơi cùng một loại đồ chơi. Nhưng từ 2 tuổi trở đi, trong các dịp lễ sinh nhật, các Bé trai thường nhận được các đồ chơi như ôtô, máy bay… và các Bé gái, được người lớn tặng búp bê, các quần áo, khăn, và dụng cụ để tắm cho búp bê, các đồ trang sức, chuỗi hạt để quàng cổ búp bê v.v… Tại các gian hàng bán đồ chơi, đã có riềng khu đồ chơi

cho các Bé trai và khu riêng cho các Bé gái lên 2. Nhưng nếu Bé trai đòi chơi các đồ chơi của Bé gái hoặc ngược lại, thì người lớn cũng không nên ngăn cấm và chế giễu Bé. Vì, ngày nay chính người lớn cũng không phân biệt những công việc dành riêng cho nam hoặc cho nữ như ngày xưa. Người đàn ông có thể giúp vợ làm bếp hoặc tắm rửa cho con, phụ nữ có thể tham gia làm vườn và các công việc đồng áng. Bởi vậy, các Bé trai và gái có thể chơi chung các đồ chơi như bát, đĩa, những ngôi nhà tháo lắp ra được, những cái xe đẩy v.v… Ngoài ra, ở tuổi này, Bé đã bắt đầu thích vẽ. Những hộp bút màu và giấy vẽ sẽ khởi động được năng khiếu mỹ thuật của các cháu ngay từ lứa tuổi này.

2 tuổi rưỡi tới 3 tuổi – ở độ tuổi này, các cháu bắt đầu thích làm người Iớn và hay bắt chước các hành động và cử chỉ của bố mẹ : thích lái xe, gọi điện thoại, đi du lịch, bày biện bàn ăn, dắt búp bê đi dạo hoặc cho đi chợ, mặc áo quần cho búp bê và đặt nó vào trong xe đẩy v.v… Về hoạt động, Bé thích đi xe đạp 3 bánh, cưỡi ngựa gỗ, coi sách có tranh ảnh, vẽ, trộn bột.

3 tuổi – Đó là độ tuổi có nhiều tưởng tượng. Bé thích đóng vai bác sĩ nghe bệnh hoặc chích thuốc cho em bé (búp bê), làm người bán hàng, đóng vai công an bắt kẻ gian, làm anh hùng như trong truyện truyền hĩnh. Bé ngày càng thích đọc sách. Nhìn các tranh vẽ trong sách, Bé có thể tưởng tượng ra cốt truyện. Cả Bé trai lẫn Bé gái đều thích chơi trò xây dựng, tháo lắp, ghép những hình mầu, thích ngồi đu, đi thuyền.

Các Bé gái thích lột quần áo của búp bê ra để thay, dù Bé chưa biết cách mặc vào. Bé trai thích đủ các loại xe ôtô, xe tải, xe cẩu, xe ủi, thích tháo lắp và cho xe lửa chạy trên các đường ray.

Các Bé đều thích nghe kể chuyện, những chuyện có hình ảnh, chuyện cổ tích, chuyện các nàng tiên… và thường yêu cầu bố mẹ kể đi kể lại.

Sau 4 tuổi – Bé đã lớn, có thể đi xe đạp, đá bóng, ném bóng, chơi lắp ghép. Bé vẫn thích nghe kể chuyện nhưng đã có thể kể lại câu chuyện vừa được nghe cho con gấu bông hoặc một đứa trẻ nhỏ hơn mình nghe lại.

Bé gái thích ru em bằng búp bê và săn sóc em như giả vờ cho ăn, cho bú bình, dỗ em, hát cho em nghe… Bé trai vẫn thích ôtô nhưng phải là loại cao cấp hơn đòi hỏi sự tháo lắp tỉ mỉ hoặc có hộp điều khiển bằng điện.

Do giàu trí tưởng tượng nên nhiều khi một tờ giấy, một miếng bìa các-tông, một sợi dây, một đoạn rubăng cũng là những vật quý, các cháu muốn cất giữ hoặc chơi tẩn mẩn cả buổi. Biết như vậy, để người lớn đừng coi thường và vứt những vật thân yêu đó đi của các cháu.

Ở tuổi này, các cháu dễ bày bừa mà chưa biết thu dọn, nhất là đối với các cháu dưới 4 tuổi. Bởi vậy người lớn không nên mắng các cháu và bảo các cháu : “Thu dọn đồ chơi cho -gọn gàng lại !”. Nên thu dọn và bảo : “Lại đây, “giúp” bố mẹ thu dọn đồ chơi cho gọn lại, nào !”. Như vậy, các cháu được luyện tập và sẽ quen dần với công việc này.

Những đồ chơi nguy hiểm

Nhiều đồ chơi đã gây ra tai nạn cho các trẻ em. Bởi vậy, người ta đã đặt ra một số quy chế buộc các nhà sản xuất đồ chơi cho trẻ ’em phải tuân theo như : tránh làm các đồ chơi bằng các vật liệu dễ bắt lửa, có tính độc hại v.v… Tuy vậy, vẫn có nhiều đồ chơi dễ gây tai nạn cho các cháu bé, nhất là các đồ chơi ngoại, nhập lậu. Bởi vậy, khi mua đồ chơi cho con, các bậc cha mẹ nên chú ý xem cần sử dụng đồ chơi như thế nào để đề phòng được tai nạn. Thí dụ : mắt búp bê, con gấu… bằng thủy tinh nếu dễ long ra, rơi ra có thể bị vđ làm đứt tay, chân trẻ hoặc sẽ là vật để trẻ đưa lên miệng và nuốt. Những bộ phận tay, chân búp bê lỏng lẻo có thể bị trẻ bứt ra và những cái đinh hoặc dây thép bên trong có thể làm trẻ bị thương.

Nhiều đồ chơi không chắc chắn dễ bị gãy rời, bị bong chỗ dán. Những đoạn gãy hoặc có cạnh sắc, hoặc để lộ ra những bộ phận bên trong như trục bằng sắt, cái đầu đinh, mẩu dây thép… dễ trở thành những vật nguy hiểm đối với các cháu.

Nên cho trẻ em chơi những đồ chơi hợp với độ tuổi của chúng. Những đồ chơi giành cho trẻ em 5-6 tuổi có thể là những đồ vật nguy hiểm đối với các trẻ em ở lứa tuổi nhỏ hơn.

Những trẻ nhỏ nên chơi những đồ chơi lớn, để các cháu không nuốt vào miệng được.

Ở tất cả các độ tuổi không nên chơi các loại súng bắn tên, những vật có mũi nhọn, pháo và các chất nổ.

Nhiều trẻ thích ôm gấu lông và một con gấu có thể là người bạn không rời của Bé trong nhiều năm. Tuy vậy, nên nhớ lông gấu là nơi bám bụi và nếu một hôm nào đó, Bé bị ho, bị dị ứng, ngứa thì người lớn hãy nên nghĩ tới con gấu đồ chơi kia có sạch hay không. Ngày nay, người ta đã chú ý sản xuất những thú nhồi bông có thể mang cọ rửa được.

Đối với những đồ chơi chạy bằng pin, cần hết sức tránh và đề phòng không để cho các cháu ngậm pin hay nuốt pin. Vì trong pin có các hóa chất độc hại !

Nếu trẻ nuốt cục pin, phải đưa cháu cấp tốc tới bệnh viện để lấy ra, càng sớm càng tốt !

Những cuộc trình diễn

Nên cho trẻ em coi những cuộc trình diễn nào thì thích hợp ?

XIẾC – Mỗi người chúng ta đều nhớ những cảm xúc đầu tiên khi được vào rạp xiếc lúc còn nhỏ. Những màn trình diễn làm ta thích thú, hồi hộp và đánh mạnh vào trí tưởng tượng. Tuy vậy, những tiết mục xiếc thường chỉ thích hợp với các trẻ em trên 3 tuổi.

RỐI – Trẻ em từ 3 tuổi trở đi rất thích coi múa rối. Những con rối có kích thước như búp bê hoặc con gấu, đã từng gần gũi với các cháu, nay lại giữ những vai trò hoạt động thường gây cho các cháu những trận cười vui, làm các cháu chăm chú theo dõi cốt truyện và các nhân vật với thái độ nhiệt tình, và trí tưởng tượng phong phú.

CHIẾU BÓNG – Những truyện phim dài đều không thích hợp với các trẻ em dưới 5-6 tuổi. Các cháu thường không thể chú ý theo dõi lâu truyện phim trên màn ảnh, trong một phòng tối.

TIVI – Thường có nhiều chương trình truyền hình không thích hợp với trẻ em. Nhưng vì ngày nay, máy truyền hình đã thành phổ biến trong mọi gia đình, nên người lớn cần phải chú ý lựa chọn chương trình thích hợp cho con cái, ở mỗi độ tuổi.

– Trước 2 tuổi – Mọi chương trình đều không thích hợp. Nhiều bậc bố mẹ nghĩ sai rằng, để con trước màn ảnh để cho nó đỡ quấy. Thật ra, sự chuyển đổi các hình trên màn ảnh cùng với các tiếng động, đều không có lợi cho hệ thống thần kinh của trẻ.

Không nên bao giờ cho trẻ ăn bột hay bú bình trước máy truyền hình. Không những làm đứa trẻ kém chăm chú tới bữa ăn mà chính người lớn cũng không chú ý tới việc cho trẻ ăn. Nếu người lớn không muốn bỏ qua chương trình thì nên cho trẻ ăn muộn hơn bằng cách lui giờ ăn của Bé lại.

Ngay khi Bé ở phòng bên cạnh, người lớn cũng nên vặn nhỏ âm thanh để cho Bé dễ ngủ.

– Sau 2 tuổi – Có thể cho các cháu coi một số chương trình thích hợp với tuổi cháu. Người lớn nên cùng coi với cháu và khi hết chương trình này, hãy tắt máy đi.

Không nên mở máy trước khi cháu đi học. Nếu Bé có thói quen dậy sđm, cho Bé coi các hình trong 1 quyển sách cốn hơn.

Người lớn có thể chủ động cho các em coi những băng truyện vidéo cho thiếu nhi, chia làm nhiều đoạn để thay thế cho các chương trình ti-vi. Không bao giờ nên bảo con : “Con ở lại coi cũng được, nhưng không được làm ồn !”.

Đối với các màn ảnh lớn, trẻ em phải ngồi xa 3,50 m. Nhưng với những màn ảnh ti-vi, chỉ cần ngồi xa 2 m.

Tỏi – Công dụng, Cách dùng chữa bệnh của Tỏi

TỎI

Tên khác:            Tỏi ta, đại toán, sluôn (Tày),

hom kía (Thái).

Tên khoa học: Allium sativum L.

Họ Hành             (Alliaceae).

MÔ TẢ

Cây thảo nhỏ, có thân hành gồm nhiều hành con gọi là ánh xếp quanh một lõi mảnh. Lá mỏng, hẹp, có bẹ to, hai mặt nhẵn.

Cụm hoa mọc ở ngọn thành đầu, bao bọc bởi một lá mo có mũi nhọn dài, hoa màu trắng hay hơi hồng, bao hoa có 6 phiến xếp thành hai hàng, nhị 6, bầu gần hình cầu.

Quả nang.

Mùa hoa quả: tháng 8-11.

Công dụng, Cách dùng chữa bệnh của Tỏi
Công dụng, Cách dùng chữa bệnh của Tỏi

PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Tỏi có nguồn gốc ở Trung Á. Sau được trồng rộng rãi khắp thế giới.

Ở Việt Nam, tỏi cũng là cây trồng ở nhiều địa phương.

Có hai giống khác nhau: giống củ nhỏ ở miền Bắc và giống củ to ở miền Nam.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Thân hành (thường gọi là giò), thu hoạch vào cuối mùa đông, lúc cây đã tàn lụi. Nhổ cả cây đem về phơi khô, rồi cắt lấy phận làm dược liệu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Tỏi chứa tinh dầu trong đó có chất allyl propyl disulfid, diallyl disulfid. Ngoài ra, còn có alliin, allicin, protein, chất béo, các muối vô cơ, vitamin c, hợp chất polysaccharid, các saponin steroid…

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Tỏi có tính kháng khuẩn và kháng nấm cao. Các dạng cao nước, cao cồn, dịch ép, tinh dầu đều có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn.

Nước cất tỏi trị được giun đũa, giun móc, amip lỵ.

Ngoài ra, tỏi tươi và dịch ép còn có khả năng làm giảm cholesterol và hạ huyết áp.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Từ xa xưa, tỏi đã là một gia vị quan trọng trong chế biến thực phẩm và vị thuốc có giá trị chữa bệnh cao. Dược liệu có vị cay, mùi hôi, tính ấm, có tác dụng giảm đau, tiêu thực, sát khuẩn, giải độc, tiêu đờm, trừ giun.

Chữa cảm cúm, đau đầu: Một vài nhánh tỏi đập giập nấu với nhiều loại lá thơm như sả, lá bưởi, cúc tần, bạc hà… đến sôi, rồi xông cho ra mồ hôi.

Chữa sốt rét: Tỏi (6 – 7 củ) nửa để sống, nửa nướng chín, giã nát, trộn đều, thêm nước, gạn uống hết trong ngày.

Chữa ho lâu ngày, khó thở: Tỏi (2 – 3 củ), bóc vỏ, giã nát, đắp vào lòng bàn chân, băng lại trước khi đi ngủ. Hôm sau, tháo bỏ, rửa chân. Tiếp tục đắp thêm 2 – 3 tối.

Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Tỏi (15 – 20g), đốt cháy tồn tính, tán nhỏ, uống với nước chè làm hai lần trong ngày.

Chữa viêm đại tràng: Tỏi (10g) giã nhỏ hòa vào 200ml nước sôi để nguội. Lọc lấy nước trong rồi thụt. Ngày làm 1 – 2 lần. Cách làm này còn trị giun kim và kiết lỵ.

Dung dịch nước tỏi 5% được dùng nhỏ mũi hàng ngày để phòng chống cúm. Giã nát tỏi, trộn với dầu vừng, bôi chữa đơn sưng, mụn lở. Để chữa đau nhức răng, đặt một nhánh tỏi lên chỗ răng đau, cắn nhẹ cho nát, để yên khoảng 1 giờ. Có tài liệu nêu: Ăn tỏi thường xuyên có thể phòng được các bệnh về tim mạch và hạn chế các loại ung thư như ung thư dạ dày, thực quản, đại tràng, ung thư vú.

Đặc biệt gần đây, rượu tỏi là cứu cánh cho nhiều người bị bệnh cao huyết áp. Cách pha chế rượu tỏi: Tỏi ta (100g) bóc vỏ, giã nát, ngâm trong 200ml rượu 45° trong 7-10 ngày. Sau đó, gạn lọc lấy nước cốt để trong tủ lạnh dùng dần. Cách dùng: Uống theo giọt, ngày 3 lần, mỗi lần 5-10 giọt, có thể hơn. Một đợt điều trị thông thường là 14 – 18 ngày, nghỉ 3 – 5 ngày, sau lại tiếp tục nếu cần thiết. Có thể thay rượu bằng giấm làm giấm tỏi mà dùng.

BÀI THUỐC

  • Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Tỏi (20g), rau sam (40g), rửa sạch, giã nát, thêm nước sôi để nguội, lọc, thêm đường, uống làm một lần trong ngày.
  • Chữa bong gân: Tỏi (1 củ), lá và hoa vòi voi (30g), muối ăn (10g). Tất cả giã nát, đắp, băng lại.

Phát hiện sớm các dấu hiệu tai biến mạch máu não

Phát hiện sớm các dấu hiệu đe dọa tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não có xu hướng giảm vào những năm 1960- 1970 nhưng giờ đây đang có xu hướng tăng lên đột ngột. Chỉ tính riêng năm 1999 đã có 750.000 trường hợp mắc tai biến này. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tỷ lệ Tai biến mạch máu não cũng đang có chiều hướng tăng lên.

Tai biến mạch máu não có thể được phát hiện sớm nhờ các triệu chứng báo hiệu. Người bệnh nếu có kinh nghiệm dễ dàng phát hiện được. Khoảng 50% bệnh nhân bị Tai biến mạch máu não có thể có các triệu chứng báo hiệu trước vài giờ đến vài ngày. Phát hiện sớm các dấu hiệu báo trước, điều trị tích cực ngay từ giai đoạn đầu của bệnh sẽ hạn chế được tỷ lệ tử vong và tai biến của bệnh.

Một Tai biến mạch máu não thoáng qua (gọi tắt là TIA) là một chứng bệnh gần giống như Tai biến mạch máu não. Đây là một vấn đề đang làm đau đầu các nhà khoa học trên thế giới. Thực chất, đây là một Tai biến mạch máu não thoáng qua do giảm tạm thời lưu lượng máu não.

Điều trị những trường hợp tăng huyết áp đặc biệt
Điều trị những trường hợp tăng huyết áp đặc biệt cần chú ý

Việc chẩn đoán TIA rất khó. 1,2 triệu dân Mỹ trên 45 tuổi bị bệnh này mà không biết bởi biểu hiện của TLA qua rất nhanh.

Để chẩn đoán sớm, hạn chế tỷ lệ tai biến, tử vong của bệnh, ta có thể dựa vào những dấu hiệu báo trước cơn tai biến mạch máu não:

  • Đau đầu dữ dội đột ngột. Dấu hiệu này có thể gặp ở 50% bệnh nhân do nguyên nhân xuất huyết nội sọ.
  • Cảm thấy tê bì hoặc đau như kim châm ở bàn chân, bàn tay hay ở một nửa người. Dấu hiệu này gặp ở 21% trường hợp nhưng thường dễ bị bỏ qua.
  • Đột nhiên không cầm nắm được nữa, đang ăn đánh rơi bát đũa, đang viết đánh rơi bút…. Dấu hiệu này gặp ở 20% bệnh nhân.
  • Hoa mắt, chóng mặt, ù tai…, đi đứng loạng choạng không vững hoặc vấp ngã… Dấu hiệu này gặp ở 20% bệnh nhân.
  • Đột nhiên thấy nảy đom đóm, nhìn như có ruồi bay trước mắt, thị lực giảm đột ngột…. Thường thấy ở một bên mắt và gặp ở 18,9% trường hợp.
  • Rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tư duy…. Bệnh nhân thường không nói được hoặc chỉ nói ú ớ, nói lắp, nói những câu vô nghĩa…. Dấu hiệu này chỉ thoáng qua trong vài phút nhưng cũng có thể kéo dài vài ngày trước khi xảy ra tai biến.

Các triệu chứng báo hiệu thường có thể xảy ra trước cơn tai biến mạch máu não 1-2 giờ hoặc vài ngày.

Người mắc các bệnh như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, thống phong, béo bệu… cần lưu ý đề phòng, phát hiện sớm các dấu hiệu báo động trên.

Một số đặc điểm của xuất huyết não do tăng huyết áp ở người cao tuổi

Xuất huyết não là một dạng của tai biến mạch máu não. Đây là một vấn đề thời sự bức thiết không chỉ của y học Thế giới mà còn là của Việt Nam. Xuất huyết não do Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao, từ 70-90%. Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu tại bệnh viện rất cao, từ 40-60% tổng số bệnh nhân mắc bệnh Xuất huyết não.

Điều trị bệnh tăng huyết áp cho người lớn tuổi cần lưu ý
Điều trị bệnh tăng huyết áp cho người lớn tuổi cần lưu ý

Theo nghiên cứu của Bệnh viện Thống Nhất, từ năm 1997 đến năm 1999 trên tổng số 34 bệnh nhân tuổi trên 60 bị tai biến mạch máu não cấp cứu điều trị tại bệnh viện đã rút ra một số kết luận sau:

  • Số bệnh nhân không biết mình bị tăng huyết áp là 2/34 người. Được điều trị thường xuyên 9/34 người.
  • Không được điều trị thường xuyên 23/34 người. Theo Lagrue: Tại Mỹ và Pháp có 20% và ở Đức có 24% số bệnh nhân được điều trị thường xuyên.
  • Nhận xét của các nhà khoa học đều cho thấy nếu bệnh nhân Tăng huyết áp được theo dõi điều trị thường xuyên sẽ hạ thấp được tỷ lệ Tai biến mạch máu não nói chung và Xuất huyết não nói riêng.
  • Người có tuổi thường mắc nhiều bệnh cùng lúc. Thời gian mắc bệnh huyết áp càng lâu thì khả năng Xuất huyết não càng lớn.
  • Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ chính phối hợp với Tăng huyết áp để thúc đẩy nhanh quá trình vữa xơ động mạch và cuối cùng dẫn đến Tai biến mạch máu não nói chung hay Xuất huyết não nói riêng.
  • Nghiên cứu này cho thấy thời gian bệnh nhân bị Xuất huyết não ban ngày chiếm tỷ lệ cao nhất, cao điểm vào 6-8 giờ sáng, ban ngày nhiều hơn ban đêm
  • Các tháng 8 đến tháng 11 là những tháng mưa nhiều ở miền Nam, Tai biến mạch máu não chiếm tỷ lệ cao hơn. Một nghiên cứu khác cho kết luận Xuất huyết não thường bị về mùa rét.

Nắm được các đặc điểm của xuất huyết não sẽ giúp bạn phòng ngừa được tai biến này.

THUỐC CEREBROLYSIN ống tiêm 10ml

Thuốc Cerebrolysin là một trong các thuốc điều trị di chứng tai biến mạch máu não thường được sử dụng hiện nay. Thuốc Cerebrolysin là một thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh, bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh học cao, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau, các tác dụng như : Tăng cường và cải thiện chuyển hóa của các tế bào thần kinh, do đó ngăn chận được hiện tượng nhiễm acid lactic trong thiếu oxy não hoặc thiếu máu não…

THUỐC CEREBROLYSIN

EBEWE – ARZNEIMITTEL

dung dịch tiêm : hộp 10 ống tiêm 1 ml, hộp 5 ống tiêm 5 ml và hộp 5 ống tiêm 10 ml.

dung dịch tiêm : lọ 20 ml, 30 ml và 50 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml
Tinh chất peptide từ não lợn 215,2 mg
ứng với :
Acide amine 85%
Peptide có trọng lượng phân tử thấp 15%

DƯỢC LỰC

Đặc điểm :

Thuốc Cerebrolysin là hợp chất chứa các peptide và acide amine, được sản xuất từ protéine tinh khiết ở não lợn bằng công nghệ sinh học, dựa trên phương pháp dùng enzyme cắt đoạn chuẩn hóa có kiểm soát. Khoảng 15% trọng lượng khô của thuốc là các peptide có trọng lượng phân tử thấp không quá 10 KD và 85% còn lại là acide amine.

Dung dịch dùng để tiêm hoặc truyền, không chứa protéine, lipide hoặc các hợp chất có tính kháng nguyên.

1 ml Thuốc Cerebrolysin chứa 215,2 mg tinh chất peptide từ não lợn.

Thuốc cerebrolysin
cerebrolysin

Dược lực :

Thuốc Cerebrolysin là một thuốc thuộc nhóm dinh dưỡng thần kinh, bao gồm các acide amine và peptide có hoạt tính sinh học cao, tác động lên não theo nhiều cơ chế khác nhau và có thể được giải thích cô đọng như sau :

  • Tăng cường và cải thiện chuyển hóa của các tế bào thần kinh, do đó ngăn chận được hiện tượng nhiễm acid lactic trong thiếu oxy não hoặc thiếu máu não.
  • Điều chỉnh sự dẫn truyền synap thần kinh, từ đó cải thiện được hành vi và khả năng học tập.
  • Có hiệu quả dinh dưỡng thần kinh giống như NGF (nerve growth factor – vì thế riêng ở khía cạnh đặc biệt này Thuốc Cerebrolysin còn được gọi là nerve growth factor like). Hiệu quả này bao gồm: tăng biệt hóa tế bào thần kinh, đảm bảo chức năng thần kinh và bảo vệ tế bào não tránh khỏi tổn thương do thiếu máu và nhiễm độc gây ra.

Cơ chế tác dụng, tính năng, hiệu quả của Thuốc Cerebrolysin được chứng minh qua một loạt các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, trên động vật và trên các thử nghiệm lâm sàng tiêu biểu là những thí nghiệm như sau :

Nuôi cấy tế bào thần kinh trong môi trường Thuốc Cerebrolysin đã chứng minh được rằng Thuốc Cerebrolysin có đặc tính giống NGF ở chỗ đảm bảo cho tế bào thần kinh sống bởi vì trước đó việc nuôi cấy tế bào thần kinh chỉ thực hiện trong môi trường có NGF. Sau đó đặc tính trên của Thuốc Cerebrolysin cũng được chứng minh qua thử nghiệm tách rời vùng Fimbria-fornix ở não chuột, gây ra hiện tượng chết tế bào ở hồi hải mã do thiếu NGF. Trên thí nghiệm này, việc thêm Thuốc Cerebrolysin vào làm ngăn ngừa sự thoái hóa và teo tế bào thần kinh cholinergique bị hư hại, đã tăng số tế bào sống sót từ 30-50%. Các thí nghiệm trên đã chứng tỏ đặc tính duy trì sự sống tế bào thần kinh của Thuốc Cerebrolysin.

Điều đặc biệt quan trọng là NGF tự nhiên không thể ứng dụng điều trị vì trọng lượng phân tử quá lớn, không vượt qua hàng rào máu não được nên không thể tiêm truyền ngoại biên. Còn Thuốc Cerebrolysin do trọng lượng phân tử nhỏ nên có thể tiêm truyền ngoại biên mà vẫn cho tác dụng giống như tiêm thẳng vào não thất do dễ dàng vượt qua hàng rào máu não.

Rất nhiều thử nghiệm khác nhau trên động vật mô phỏng bệnh tật của người đã được nghiên cứu trong đó đặc biệt quan trọng là thí nghiệm mô phỏng thiếu oxy ở tế bào thần kinh (mô phỏng đột quỵ thiếu máu) với việc đưa vào môi trường nuôi cấy tế bào thần kinh chất cyanure đã tạo ra hiện tượng thiếu oxy ở tế bào thần kinh dẫn đến chết tế bào. Đưa Thuốc Cerebrolysin trước hay sau khi xử lý chất độc vào môi trường trên có tác dụng cứu sống tế bào thần kinh (hơn 60%) do tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của Thuốc Cerebrolysin. In vivo các khảo sát sau khi gây nghẽn động mạch cảnh hai bên cho thấy điều trị bằng Thuốc Cerebrolysin làm giảm 50% tỷ lệ tử vong do ngăn ngừa sự phù nề do ngộ độc trong thân não và phần nền của não trước.

Các gốc tự do là sản phẩm cuối cùng của các tổn thương thiếu máu cục bộ hay tổn thương do ngộ độc. Chúng làm hại các tế bào thần kinh và dẫn đến sự chết hoại của tế bào. Tác dụng điều biến chuyển hóa quan trọng nhất của Thuốc Cerebrolysin là giảm gốc tự do, tăng hiệu quả sử dụng oxy trong tế bào thần kinh, chính vì thế có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh.

Nghiên cứu ở mức độ sâu hơn, người ta nhận thấy rằng Thuốc Cerebrolysin biến đổi dẫn truyền qua synapse thần kinh trên vùng CA1, ở mô não chuột tại hồi hải mã. Phân tích chi tiết đã chứng minh rằng sự ức chế là ức chế tiền synapse và có thể giảm bớt với liều thấp 8- cyclopentylthéophylline là một chất ức chế đặc hiệu của thụ thể A1 của adénosine. Do không tìm thấy bất kỳ một lượng adénosine nào trong Thuốc Cerebrolysin, tác dụng trên thụ thể adénosine A1 là gián tiếp, có lẽ là do sự phóng thích chất chủ vận nội sinh.

Bên cạnh đó đã chứng minh được rằng Thuốc Cerebrolysin tác động trên hàng rào máu não ở mức độ tăng vận chuyển tích cực glucose qua hàng rào máu não do tăng tổng hợp ARN thông tin, đặc hiệu cho tổng hợp một chất mang là GLUT1 glucotransporter.

Thử nghiệm lâm sàng :

Ba thử nghiệm lâm sàng quan trọng minh họa cho tác dụng của Thuốc Cerebrolysin và các chỉ định của nó như sau :

  • Thử nghiệm lâm sàng của giáo sư Ruther (1984) trên bệnh nhân Alzheimer với phương pháp mù đôi và placebo có kiểm soát đã chứng minh tác dụng của Thuốc Cerebrolysin khi tiêm tĩnh mạch 30 ml Thuốc Cerebrolysin với 70 ml dung dịch muối sinh lý 5 ngày mỗi tuần, trong 4 tuần lễ đã cải thiện tình trạng lâm sàng, triệu chứng của 61,7% bệnh nhân (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn CGI : Clinical Global Impression, tiêu chuẩn SCAG : Sandoz clinical Assesment of Geriatric của Hoa Kỳ).
  • Thử nghiệm trên đột quỵ nghẽn mạch của giáo sư Koppi (1996) đã đưa ra khái niệm điều trị bổ sung (“add-on therapy”) bằng Thuốc Cerebrolysin bên cạnh điều trị căn bản “Standard therapy” hay điều trị thường Quan trọng nhất là Thuốc Cerebrolysin nhằm vào các tế bào vùng xung quanh tổn thương trong đột quỵ gọi là vùng “tranh tối tranh sáng”. Các tế bào này mặc dù chưa chết nhưng đã giảm chuyển hóa đến mức tối thiểu vì vậy gần như mất chức năng. Mục tiêu của việc điều trị đột quỵ là không để cho các tế bào này chết và bình thường hóa hoạt động của nó. Vì vậy, nhiều tác giả còn gọi vùng này là “vùng điều trị”. Thuốc Cerebrolysin với các tính năng dinh dưỡng thần kinh của nó có thể cứu vãn các tế bào vùng này vì vậy được coi là một thuốc quan trọng bên cạnh điều trị căn bản để phục hồi chức năng thần kinh.
  • Đối với các chấn thương sọ não, thử nghiệm quan trọng nhất là thử nghiệm của giáo sư Duma (1990). Thuốc Cerebrolysin tác dụng rất rõ trên bệnh nhân chấn thương sọ não dựa trên các chỉ tiêu giảm thời gian dùng máy thở, giảm thời gian nằm viện và quan trọng và khách quan nhất là chỉ tiêu tăng áp lực bơm máu lên não. Điều đó có nghĩa là hợp chất này có thể làm giảm hiện tượng phù não sau chấn thương. Ngoài ra, Thuốc Cerebrolysin còn có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh sau chấn thương sọ não.

Độc tính :

Thuốc Cerebrolysin dung nạp tốt, có tính an toàn cao. Ở người, với liều điều trị thuốc không gây ra bất kỳ triệu chứng nhiễm độc nào. Những số liệu về độc tính như sau :

Độc tính cấp : Sau một liều Thuốc Cerebrolysin tiêm tĩnh mạch duy nhất, các giá trị LD50 quan sát được (với thời gian thí nghiệm là 14 ngày) như sau : ở chuột cống : chuột đực là 68 ml/kg thể trọng, chuột cái là 74 ml/kg thể trọng ; ở chó là 52,2 ml/kg thể trọng ở cả hai phái tính.

Độc tính mạn (nhiều liều sau 6 tháng) : Ở chuột được cho dùng với liều lên đến 12,5 ml/kg thể trọng mỗi ngày, tiêm trong vòng 26 tuần chỉ thấy có biến đổi nhẹ về công thức máu ; ở chó, liều cao nhất là 9 ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 28 ngày (khoảng lớn hơn 5 lần liều điều trị ở người) và 4,5 ml/kg thể trọng hàng ngày trong vòng 26 tuần (khoảng lớn hơn lần liều điều trị ở người) không thấy có phản ứng nào chứng tỏ động vật không dung nạp Thuốc Cerebrolysin.

Người ta cũng đã chứng minh rằng sản phẩm phân giải của protéine não lợn là Thuốc Cerebrolysin qua hơn 30 năm được sử dụng không cho thấy có sự lây nhiễm nào do nguồn gốc từ động vật mà từ đó thuốc được tinh chế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi đang có bệnh bò điên có thể ảnh hưởng cho con người. Năm 1994, Bộ Y Tế Liên Bang Đức đã khẳng định tínhman toàn vô hại của Thuốc Cerebrolysin trong đó có đề cập đến bệnh bò điên và sự an toàn chung đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.

Độc tính trên chức năng sinh sản : Khi tiêm Thuốc Cerebrolysin vào động vật (thỏ, chuột) đang có thai ở liều rất cao vẫn không thấy có biến đổi gì trong thai kỳ. Không thấy có độc tính với bào thai hoặc gây quái thai hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi ; không thấy có ảnh hưởng gì đến thế hệ sau (F1 và F2). Không thấy thuốc làm vô sinh hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên thú vật thử nghiệm.

Đột biến gen, nhạy cảm và khả năng gây ung thư : Thuốc Cerebrolysin không cho thấy có khả năng gây đột biến gen, tác động gây nhạy cảm cũng như gây ung thư in vitro cũng như in vivo.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Các peptide của Thuốc Cerebrolysin vượt qua hàng rào máu não. 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch, hoạt tính dinh dưỡng thần kinh có thể được phát hiện trong huyết thanh người chứng tỏ thuốc có hiệu quả kéo dài ngay cả khi dùng một liều tiêm tĩnh mạch duy nhất.

CHỈ ĐỊNH

Sa sút trí tuệ :

  • Bệnh Alzheimer ;
  • Bệnh sa sút trí tuệ do mạch não.

Đột quỵ : dùng trong pha cấp và phục hồi chức năng của đột quỵ nghẽn mạch và chảy máu. Thuốc Cerebrolysin là một thuốc hữu hiệu dùng trong điều trị bổ sung bên cạnh điều trị thường qui, với mục tiêu ngăn ngừa vùng mô não bị hư hại một phần xung quanh nơi đột quỵ khỏi tiến dần đến tình trạng hoại tử và làm bình thường hóa trở lại chuyển hóa tế bào thần kinh đã bị ảnh hưởng do tình trạng bệnh.

Chấn thương sọ não : dùng trong pha cấp và thời kỳ phục hồi chức năng, đặc biệt sau chấn động, đụng dập não hoặc phẫu thuật thần kinh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Quá mẫn cảm với những thành phần của thuốc.
  • Tình trạng động kinh hoặc động kinh cơn lớn, hoặc người động kinh do tần xuất động kinh tăng lên.
  • Suy thận nặng.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Dùng Thuốc Cerebrolysin cùng với các thuốc chống trầm cảm hoặc IMAO có thể gây tăng tích lũy thuốc. Trong trường hợp dùng các thuốc này đồng thời, nên giảm liều.

Không pha truyền Thuốc Cerebrolysin cùng các dung dịch chứa acide amine.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Mặc dù các số liệu trên động vật không cho thấy bằng chứng về tính gây quái thai, chưa có kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ có thai. Do đó, trừ phi lợi ích trị liệu cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra, không nên dùng Thuốc Cerebrolysin lúc có thai cũng như trong thời gian cho con bú.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Nói chung Thuốc Cerebrolysin dung nạp tốt. Nếu tiêm quá nhanh có thể gây ra cảm giác nóng. Trong một số hiếm các trường hợp, phản ứng nhạy cảm có thể được biểu hiện qua chứng ớn lạnh, nhức đầu hay tăng nhẹ thận nhiệt. Cho đến nay không có trường hợp nào có triệu chứng không mong muốn kéo dài hoặc đe dọa đến tính mạng người bệnh.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều dùng mỗi ngày cho người lớn : Bệnh sa sút trí tuệ :

  • Bệnh Alzheimer : 5-10
  • Sa sút trí tuệ do bệnh mạch não : 5-10 ml. Đột quỵ :
  • Đột quỵ trong cơn cấp : 30
  • Phục hồi chức năng sau đột quỵ : 10 Chấn thương não :
  • Chấn thương sọ não trong cấp cứu : 30
  • Phục hồi chức năng sau chấn thương não : 10 Sau phẫu thuật thần kinh : 10 ml.

Liều cho trẻ em : 0,1-0,2 ml/kg thể trọng/24 giờ.

Thời gian điều trị : 4 tuần cho một liệu trình (28 ngày), có thể nhắc lại 6 tháng sau khi ngừng thuốc và phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Độ dài của thời gian điều trị và liều lượng tùy thuộc vào tuổi của người bệnh và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong trường hợp nặng, không nên ngưng thuốc đột ngột mà nên tiếp tục điều trị bằng cách tiêm thuốc mỗi ngày một lần và 2 ngày một lần, trong thời gian 4 tuần.

Khi cần tiêm truyền, pha Thuốc Cerebrolysin trong 100 ml dung dịch muối hoặc đường đẳng trương truyền trong vòng 20-60 phút.

Chú ý : Không pha thuốc với dung dịch acide amine. Không dùng kèm theo các thuốc IMAO.

BẢO QUẢN

Bảo quản nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em.

Để thuốc nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 25o C, tránh ánh sáng.

Ung thư da – Chẩn đoán và điều trị

Ung thư da chủ yếu bao gồm ung thư tế bào vảy, ung thư tế bào đáy, ung thư các phần phụ của da như tuyến mồ hôi, tuyến bã…

Chẩn đoán

Chẩn đoán sớm ung thư da

Có 4 triệu chứng báo hiệu giúp chẩn đoán sớm ung thư da:

  • Loét lâu liền hoặc loét rớm máu
  • Biến đổi dày sừng, loét, sùi dễ chảy máu
  • Loét hoặc nổi u sùi trên bề mặt sẹo cũ
  • Mảng đỏ mạn tính có loét.

Cần sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học

Chẩn đoán ung thư da tế bào đáy

Hay gặp ở vùng mặt, mũi, má, thái dương

Vết loét ít xâm lấn sâu, tiến triển kéo dài, có thể tăng sắc tố nên dễ nhầm là ung thư hắc tố.

Một số vết loét có thể làm lộ xương mặt, bội nhiễm, nề đỏ xung quanh.

Không di căn hạch khu vực, không di căn xa.

Chẩn đoán bệnh bằng sinh thiết u xét nghiệm giải phẫu bệnh, các trường hợp cần phân biệt u hắc tố cần thiết phẫu thuật lấy gọn u.

Chẩn đoán ung thư da tế bào vảy

Hay gặp ở vùng tứ chi và da đầu.

Thể điển hình: khối u sùi như xúp lơ, bề một mủn nát, dễ cháy máu, mùi hôi khó chịu. Khối u tiến triển nhanh, sùi lan theo chiều rộng, xâm lấn xuống sâu. Khối u vùng đầu mặt có thể làm lộ xương sọ, biến dạng và bội nhiễm trầm trọng.

Thường có di căn hạch khu vực.

Thể không điển hình: xuất hiện trên nền tổn thương tiền UT, trên nền sẹo bỏng xơ hoá lâu ngày nên ung thư tiến triển chậm. Bề mặt khối u như có gai hoặc sùi không rõ rệt. Hiếm khi thấy di căn hạch khu vực và di căn xa. Về bản chất, thể này thường có độ ác tính mô học thấp, tế bào biệt hoá cao. Ngoài ra có thể gặp Paget của da ở vùng bìu, bẹn, dương vật và tầng sinh môn.

Chẩn đoán quyết định ung thư da tế bào vảy bằng sinh thiết rìa tổn thương. Cần sinh thiết đủ sâu, chọn vùng giáp ranh giữa da lành và bờ khối u.

Cần chẩn đoán phân biệt với loét mạn tính cẳng bàn chân, u nhú nhiễm trùng,  ung thư khác di căn hạch bẹn, hạch nách.

Chấn đoán ung thư tuyến phụ thuộc da

Gồm tuyến mồ hôi và tuyến bã. Các tuyến này nằm ngay dưới da nhưng khi xuất hiện ung thư thường biểu hiện khối u đẩy lồi da lên cao, dễ nhầm với ung thư phần mềm. U vùng nách dễ nhầm ung thư của tuyến vú phụ hay di căn hạch nách của ung thư vú. U vùng mông dễ nhầm với u bã lành tính. Khối u thường chắc, dính, di động kém, nề đỏ, đau khi khám như một khối viêm. Khối u vùng trên lồi cầu trong xưong cánh tay dễ nhầm với hạch viêm, u phát triển nhanh, xâm lấn xuống lớp sâu vào cơ và xương kế cận.

Chụp X-quang, chụp CT để đánh giá xâm lấn xương. Ung thư tuyến phụ thuộc da sớm di căn hạch và di căn xa. Chụp X-quang hoặc CT ngực để phát hiện di căn phổi. Chụp CT não để phát hiện di căn não. Siêu âm gan để tìm di căn gan, di căn hạch vùng bụng.

Ung thư tuyến phụ thuộc da dễ nhằm với ung thư phần mềm, hạch viêm, ung thư vú, u lymphô ác, u Malherbe. Chẩn đoán phân biệt bằng sinh thiết mở hoặc sinh thiết trọn u. Có thể sinh thiết kim lớn khi u nằm sâu.

Chẩn đoán giai đoạn bệnh

Chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư da dựa vào xếp loại lâm sàng TNM theo Tổ chức Chống Ung thư Quốc tế (UICC) năm 1997, cập nhật về TNM năm 2005. Về nguyên tắc, xếp loại này chỉ dành riêng cho ung thư biểu mô, vậy nên cần chẩn đoán mô bệnh học trước khi xếp. Các xếp loại TNM sau mổ thì gọi là pTNM.

U nguyên phát (T) ở da. Hạch khu vực (N) của u vùng đầu mặt là hạch cổ, của u ở chi trên, ở nửa trên thân mình là hạch nách, của u ở chi dưới ở nửa dưới thân mình là hạch bẹn. Di căn xa (M) là di căn phổi/gan/não

Xếp loại Tiêu chuẩn
Khối u nguyên phát (T)
Tx Chưa thể đánh giá u nguyên phát
Xếp loại Tiêu chuẩn
T0 Chưa rõ u nguyên phát
Tis Ung thư tiền xâm lấn, u tại chỗ chưa qua màng đáy
T1 Đường kính u 2cm
T2 Đường kính 2cm > u 5cm
T3 Đường kính u > 5cm
T4 U xâm lấn vào cơ, sụn, xương
Hạch khu vực (N)
Nx Chưa thể đánh giá di căn hạch khu vực
N0 Chưa di căn hạch
N1 Di căn hạch khu vực
Di căn xa (M)
M0 M0: Chưa di căn xa
M1 M1: Có di căn xa phổi/ xương/ gan/não
Xếp giai đoạn bệnh (GĐ)
GĐ0 Tis N0 M0
GĐ I T1 N0 M0
GĐII T2 N0 M0 hoặc T3 N0 M0
GĐ III T4 N0 M0 hoặc mọi T, N1 M0
GĐ IV Mọi T mọi N có M1
Xếp độ mô học (độ ác tính mô học của ung thư da tế bào vảy)
Gx Chưa xếp được độ mô học
G1 Ung thư biểu mô biệt hoá cao
G2 Ung thư biểu mô biệt hoá vừa
G3 Ung thư biểu mô biệt hoá thấp
G4 Ung thư biểu mô không biệt hoá

Điều trị

l. Nguyên tắc chung

Điều trị ung thư da dựa vào loại mô bệnh học, vào mức độ lan rộng, vào vị trí, vào xếp loại giai đoạn bệnh của UT. Riêng ung thư da tế bào vảy còn dựa vào xếp độ ác tính mô học.

Điều trị triệt căn ung thư da chủ yếu bằng phẫu thuật. Ung thư da tế bào đáy cần cắt u với diện cắt cách bờ u 5mm, kiểm tra vi thể sạch tế bào UT, không cần vét hạch. Xạ trị ung thư da tế bào đáy có kết quả tương đương phẫu thuật nhưng nhiều ngày điều trị, thẩm mỹ kém, hay tái phát vùng trung tâm u.

Điều trị ung thư da tế bào vảy cần cắt u với diện cắt cách bờ u > 2cm, kiểm tra vi thể

sạch tế bào ung thư tại mép da và tại vùng đáy u, vét hạch vùng. Điều trị bổ trợ xạ trị tại vùng liều cao nếu có di căn hạch pNl. Điều trị hoá trị bổ trợ đối với G3, G4.

Ung thư tuyến phụ thuộc da điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật.

Điều trị triệu chứng, chống chảy máu, hạn chế nhiễm khuẩn, chống đau cho những ca bệnh ở giai đoạn muộn. Đối với ung thư da tế bào vảy G3, G4 có thể điều trị hoá trị toàn thân, kéo dài thời gian sống thêm.

II. Phác đồ điều trị ung thư tế bào đáy

  • Giai đoạn 0 (Tis N0 M0): Phẫu thuật đơn thuầ Gây tê tại chỗ, cắt xa rìa u quá 5mm, diện cắt sâu đến lớp mỡ dưới da. Kiểm tra vi thể diện cắt mép da và đáy u sạch tế bào UT.
  • Giai đoạn I (TI N0 M0), giai đoạn II (T2, T3 N0 M0): Phẫu thuật đơn thuầ Gây tê tại chỗ, cắt xa rìa u quá 5mm, diện cắt sâu đến lớp cơ. Kiểm tra vi thể diện cái mép da và đáy u sạch tế bào UT. Vị trí u vùng mặt cần tạo hình xoay vạt da che phủ. T3 có chỉ định xạ trị liều khoảng 55Gy, bảo vệ mắt trước khi tia.
  • Giai đoạn III (T4 N0 M0): Chỉ định xạ trị liều 55Gy, bảo vệ mặt trước khi tia.

III. Phác đồ điều trị ung thư da tế bào vảy và tuyến phụ thuộc da

Ung thư da tế bào vảy và tuyến phụ thuộc da có cách phát triển tương tự nhau nên có cùng chỉ định điều trị. Điều trị triệt căn là cắt rộng u và vét hạch khu vực. Phẫu thuật là chủ yếu, có thể xạ trị bổ trợ chống tái phát tại chỗ tại vùng. Khi có di căn hạch hoặc độ ác tính mô học cao G3, G4, cần điều trị hoá trị chống vi di căn. Di căn xa nhìn thấy được trên phim chụp nên điều trị triệu chứng.

  • Giai đoạn 0 (Tis N0 M0): Gây tê tại chỗ, cắt xa rìa u 2cm, cắt sâu quá lớp mỡ dưới Kiểm tra vi thể mép da và vùng đáy u sạch tế bào UT. Nếu chưa sạch cần cắt lại thêm cho thật sạch. Để hở da hoặc tạo hình.
  • Giai đoạn I (TI N0 M0), GĐ II (T2, T3 N0 M0): cắt rộng u, vét hạch khu vự Vét hạch cổ đối với u đầu một cổ; vét hạch nách đối với ở u chi trên, nửa trên thân mình; vét hạch bẹn đối với ở u chi dưới, da bìu bẹn, tầng sinh môn, nửa dưới thân mình. Thường vét 1 bên, nếu u ở đường giữa phải vét hai bên. Xạ trị bổ trợ tại chỗ liều 55-60Gy đối với G3,G4, diện cắt tiếp cận u, bổ trợ tại hạch đối với pNl.
  • Giai đoạn III (T4 NO MO): Khối u ở chi, chỉ định cắt cụt chi hoặc tháo khớp, vét hạch khu vự Nếu u ở đầu cổ và thân mình, phẫu thuật cắt u tối đa, thậm chí đục một phần xương bị u xâm lấn. Nên tạo hình bằng vạt da-cơ che phủ khuyết. Xạ trị bổ trợ tại chỗ liều 55-60Gy đối với G3,G4,diện cắt tiếp cận u, bổ trợ tại hạch đối với pNl
  • Giai đoạn III (mọi T có N0): Đối với u, cắt bỏ rộng tuỳ theo TI, T2, T3, Đối với hạch, do đã có N1 nên phải vét cao hơn 1 chặng hạch, ví dụ N1hạch bẹn thì vét hạch bẹn, hạch chậu, N1 hạch nách thì vét hạch nách, hạch dưới đòn. Xạ trị bổ trợ tại chỗ liều 55- 60Gy đối với G3, G4, diện cắt tiếp cận u, bổ trợ tại hạch. Hoá trị bổ trợ chống vi di căn.
  • Giai đoạn IV (mọi T, mọi N, có M1): Bệnh đã tiến xa, nên điều trị triệu chứ Phẫu thuật sạch sẽ khối u nguyên phát phối hợp với hoá trị toàn thân nếu sức khoẻ cho phép, tuổi < 70, ung thư G3, G4.

IV. Điều trị hoá trị

Ung thư da tế bào đáy không điều trị hoá trị, ung thư da tế bào vảy và tuyến phụ thuộc da ít nhạy cảm với hoá trị nên ít dùng. Vì vậy, các sách nội khoa ung thư ít đề cập đến hoá trị điều trị ung thư da. Tuy nhiên, điều trị hoá trị bổ trợ trước mổ và sau mổ đã được thử nghiệm.

Điều trị hoá trị trước mổ được chỉ định đối với ung thư da có độ ác tính mô học cao. Ung thư biểu mô vảy ít hoặc không biệt hoá, phát triển nhanh, di căn sớm, không nên phẫu thuật ngay. Hoá trị làm thoái lui khối u và hạch, dễ dàng phẫu thuật hơn trước, giảm khả năng lan tràn tế bào UT.

Điều trị hoá trị sau mổ nhằm chống vi di căn. Ung thư da tế bào vảy càng ít biệt hoá càng có khả năng đáp ứng với hoá trị.

Trường hợp ung thư lan rộng không phẫu thuật, điều trị hóa trị đơn thuần hoặc phối hợp với xạ trị nhằm giảm triệu chứng, duy trì chất lượng sống. Phác đồ dưới đây hay được sử dụng.

Phác đồ Cisplatin – Doxorubincin

Thuốc Liều dùng/m2 da Đường dung Ngày dùng
Cisplatin 75mg Truyền TM trong 1 giờ 1
Doxorubicin 50 Truyền TM trong 1 giờ 1
Mỗi đợt 21 ngày. Dùng 6 đợt.

Ngoài ra, hoá trị 5 FU hoặc Bleomycin pha trong mỡ bôi điều trị ung thư da tại chỗ cũng

được thử nghiệm.

Tiên lượng và theo dõi

Ung thư tế bào đáy tiến triển chậm, hầu như không di căn hạch và di căn xa. Kết quả sống thêm 5 năm đạt 98%. Nếu tái phát tại chỗ có thể mổ lại hoặc xạ trị, sống thêm 5 năm đạt 96%.

Ung thư da tế bào vảy biệt hoá cao, chưa di căn hạch cho kết quả tốt. Trường hợp có di căn hạch, ung thư ít hoặc không biệt hoá thường di căn xa sau điều trị nên kết quả xấu. Sống thêm 5 năm khoảng 70%.

Ung thư tuyến phụ thuộc da thường xâm lấn sâu vờ rộng, sớm di căn hạch, di căn xa, ít đáp ứng với xạ trị và hoá trị. Sống thêm 5 năm < 50%.

Khám định kỳ

Cần định kỳ khám lại cho bệnh nhân trong suốt thời gian 5 năm sau điều trị nhằm phát hiện tái phát tại u, tái phát hạch khu vực, di căn xa. Mỗi lần khám cần làm:

  • Khám lâm sàng tại vùng mổ cũ, khám hạch khu vực. Khám toàn thân để phát hiện một số dấu hiệu di căn xa âm thầm như da xanh lướt, sút cân nhiều, ho khan, đau ngự
  • Siêu âm gan, siêu âm hạch theo động mạch chủ, động mạch chậ
  • Chụp phổi thẳng phát hiện di căn phổ

Điều trị bệnh tái phát

Tái phát sau mổ ung thư da tế bào đáy có thể phẫu thuật lại hoặc xạ trị, kết quả tốt. Tái phát sau sau mổ ung thư da tế bào vảy hoặc tuyến phụ thuộc da thường rất khó khăn do bệnh ác tính cao. Tái phát tại chi nên chỉ định cắt cụt hoặc tháo khớp. Tái phát tại hạch cần cắt bỏ khối hạch to. Nếu trước đây chưa điều trị xạ trị thì nên xạ trị sau mổ. Ung thư da tế bào vảy G3, G4 có chỉ định điều trị hoá trị nếu tái phát.

Huyệt Triếp Cân

Triếp Cân

Tên Huyệt:

Huyệt ở 2 bên gân lớn của sườn giống như cái xe nối vào (Triếp) gân, vì vậy gọi là Triếp Cân (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Tiếp Cân, Trấp Cân.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 23 của kinh Đởm.

Huyệt hội với kinh Túc Thái Dương.

Vị Trí huyệt:

Trước huyệt Uyên Dịch 1 thốn, ngang giữa xương sườn thứ 5.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ bám của cơ răng cưa to, bờ dưới cơ ngực to, các cơ gian sườn 4, bên trong là phổi.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 4.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D4.

Chủ Trị:

Trị suyễn, nôn mửa, nuốt chua.

Cách châm Cứu:

Châm xiên, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Ôn cứu 5 -10 phút.

Ghi Chú:

Không châm sâu vì bên dưới là phổi.

Viêm loét đại tràng so với viêm túi thừa: Sự khác biệt là gì?

Nếu bạn đã bị đau bụng trong một thời gian dài và thấy máu khi đi tiêu, có thể bạn đang mắc bệnh viêm loét đại tràng (UC) hoặc viêm túi thừa. Hai tình trạng này khác nhau, nhưng một số triệu chứng của chúng có thể giống nhau vì cả hai đều liên quan đến ruột già hoặc đại tràng.

Viêm loét đại tràng là một loại bệnh viêm ruột (IBD) làm kích thích lớp niêm mạc trong đại tràng của bạn (còn được gọi là đại tràng). Điều này gây ra các vết loét nhỏ, gọi là loét, mà sản xuất mủ và chất nhầy.

Viêm túi thừa là một tình trạng xảy ra khi một hoặc nhiều túi nhỏ, phồng lên (gọi là túi thừa) hình thành trên các điểm yếu của thành đại tràng, sau đó bị rách và trở nên nhiễm trùng hoặc viêm. Túi thừa thường có kích thước bằng hạt đậu và có thể hình thành ở bất kỳ đâu trong đại tràng. Tuy nhiên, chúng thường được tìm thấy ở bên trái dưới của đại tràng, gọi là đại tràng sigma.

Viêm loét đại tràng và viêm túi thừa: Sự tương đồng và khác biệt

Viêm loét đại tràng và viêm túi thừa đều bắt đầu từ đại tràng và chia sẻ các triệu chứng như đau bụng và phân có máu. Cả hai tình trạng này đều có khả năng cao hơn khi bạn lớn tuổi, và cả hai có thể từ nhẹ đến nặng và khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, chúng khác nhau về nguyên nhân và cách bác sĩ có thể điều trị chúng.

Một sự khác biệt quan trọng là viêm loét đại tràng là một tình trạng suốt đời có thể dẫn đến các vấn đề đe dọa tính mạng, trong khi viêm túi thừa là cấp tính, mặc dù nó có thể tái phát. Khoảng một triệu người Mỹ bị viêm loét đại tràng. Nó có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, bao gồm cả những người ở độ tuổi 20 và 30. Nếu bạn mắc UC, bạn cũng có thể gặp phải tình trạng giảm cân hoặc viêm khớp.

Viêm túi thừa, không phải là tình trạng suốt đời, là một biến chứng của “viêm túi thừa”. Đây là thuật ngữ mà các bác sĩ sử dụng khi một hoặc nhiều túi nhỏ phồng lên trên thành đại tràng của bạn. Nó thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên và phổ biến ở người lớn tuổi. Viêm túi thừa có thể xảy ra với bạn một lần và không bao giờ xảy ra lại, hoặc nó có thể đến rồi đi. Khoảng 50% những người trên 60 tuổi có tình trạng này, và gần như mọi người trên 80 tuổi cũng có. Hầu hết là những trường hợp nhẹ không gây ra triệu chứng và không phải là lý do để lo lắng. Lên đến 30% những người bị viêm túi thừa sẽ chuyển sang bị viêm túi thừa. Trong số đó, từ 5% đến 15% sẽ có các triệu chứng như phân có máu.

Các triệu chứng giống và khác nhau như thế nào?

Viêm loét đại tràng (UC) và viêm túi thừa có một số triệu chứng giống nhau, nhưng cũng có một số triệu chứng khác nhau.

Các triệu chứng chung bao gồm:

  • Đau bụng
  • Co thắt
  • Tiêu chảy
  • Chảy máu
  • Sốt

Nếu bạn có một hoặc nhiều triệu chứng này, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Các triệu chứng của viêm loét đại tràng cũng bao gồm:

  • Cảm giác cần đi tiêu gấp
  • Khó khăn khi đi tiêu mặc dù có cảm giác cần đi
  • Giảm cân
  • Mệt mỏi
  • Thiếu trưởng thành ở trẻ em

Các triệu chứng của viêm túi thừa cũng bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Sưng hoặc đầy hơi
  • Táo bón

Điều quan trọng cần lưu ý là nếu bạn mắc viêm túi thừa, bạn có khả năng bị táo bón cao hơn là tiêu chảy.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ giống và khác nhau như thế nào?

Các bác sĩ vẫn chưa chắc chắn nguyên nhân gây ra viêm loét đại tràng hoặc viêm túi thừa, nhưng hai tình trạng này có một số yếu tố nguy cơ chung:

  • Tuổi tác: Khả năng mắc phải một trong hai tình trạng này tăng lên khi bạn lớn tuổi.
  • Chủng tộc: Người da trắng có khả năng mắc viêm loét đại tràng hoặc viêm túi thừa cao hơn so với những chủng tộc khác.

Viêm loét đại tràng có thể được gây ra bởi phản ứng miễn dịch bất thường trong cơ thể bạn. Điều này có nghĩa là nếu hệ miễn dịch của bạn đang chiến đấu với virus hoặc vi khuẩn, nó có thể nhầm lẫn tấn công các tế bào trong đường tiêu hóa của bạn.

Gen cũng có thể đóng vai trò. Nếu một người thân gần gũi như cha mẹ hoặc anh chị em của bạn có viêm loét đại tràng, bạn có khả năng cao hơn mắc bệnh này. Nếu bạn có nguồn gốc Do Thái Ashkenazi (tổ tiên đến từ Đông hoặc Trung Âu), nguy cơ của bạn còn cao hơn. Chế độ ăn uống và căng thẳng không gây ra viêm loét đại tràng, nhưng chúng có thể kích hoạt triệu chứng và gây ra các cơn bùng phát. Cũng có thể có các yếu tố kích thích từ nhiễm trùng và môi trường.

Đối với nguyên nhân gây ra viêm túi thừa, các chuyên gia tin rằng vi khuẩn có trong phân của bạn có thể bị đẩy vào các túi phồng lên khi chúng đi qua đại tràng. Điều này khiến các túi này trở nên nhiễm trùng hoặc viêm. Một giả thuyết khác là phân của bạn, đặc biệt nếu bạn bị táo bón, có thể gây áp lực lớn lên các thành đại tràng khi nó đi qua. Điều này có thể gây ra các vết rách trong các túi và tăng khả năng nhiễm trùng.

Các yếu tố nguy cơ khác cho viêm túi thừa bao gồm:

  • Béo phì
  • Hút thuốc
  • Thiếu vận động
  • Chế độ ăn ít chất xơ và nhiều chất béo động vật
  • Một số loại thuốc (như steroid, opioid và thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen)

Chẩn đoán giống và khác nhau như thế nào?

Nếu bạn nghĩ rằng mình có viêm loét đại tràng hoặc viêm túi thừa, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về điều đó. Bạn có thể được giới thiệu đến một bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, người chuyên về các vấn đề tiêu hóa, để có chẩn đoán chính xác.

Bác sĩ của bạn sẽ đầu tiên thực hiện một cuộc kiểm tra y tế chi tiết. Họ sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh lý của bạn, bao gồm chế độ ăn uống, thói quen đi tiêu và các loại thuốc bạn đang dùng.

Các xét nghiệm phổ biến để chẩn đoán viêm loét đại tràng và viêm túi thừa bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Được thực hiện để kiểm tra sự nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm mẫu phân: Kiểm tra vi khuẩn hoặc ký sinh trùng có thể gây ra đau bụng, co thắt hoặc tiêu chảy.
  • Nội soi đại tràng: Bác sĩ sẽ sử dụng một ống mỏng, linh hoạt có gắn camera ở đầu để khám toàn bộ đại tràng của bạn. Họ có thể lấy mẫu mô nhỏ để xét nghiệm.
  • Nội soi sigma linh hoạt: Tương tự như nội soi đại tràng, nhưng bác sĩ chỉ khám trực tràng và đại tràng sigma hình chữ S – cả hai đều nằm ở đầu dưới của đại tràng. Điều này thường được thực hiện nếu bạn bị viêm nặng.
  • Chụp X-quang đại tràng bằng barium: Xét nghiệm này còn được gọi là chụp X-quang đường tiêu hóa dưới. Trong xét nghiệm này, bác sĩ sẽ tiêm một chất lỏng chứa barium vào trực tràng của bạn. Barium sẽ bao phủ toàn bộ đại tràng và giúp dễ dàng quan sát rõ ràng dưới máy chụp X-quang.
  • Chụp CT: Xét nghiệm này cho phép bác sĩ quét vùng bụng và vùng chậu của bạn và phát hiện các khu vực bị viêm trong đại tràng. Chụp CT có thể phát hiện các túi bị kích thích hoặc viêm do viêm túi thừa và xác nhận tình trạng này.

Điều trị giống và khác nhau như thế nào?

Cả hai tình trạng này, việc điều trị thường liên quan đến thuốc hoặc đôi khi là phẫu thuật. Trong các trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ của bạn có thể khuyến nghị kết hợp cả hai để kiểm soát triệu chứng của bạn. Một số loại thuốc không cần đơn có thể làm giảm một số triệu chứng liên quan đến đau của bạn. Các loại thuốc này bao gồm:

  • Thuốc chống tiêu chảy
  • Thuốc giảm đau
  • Thuốc chống co thắt để giảm cơn co thắt và đầy hơi
  • Thực phẩm bổ sung sắt, đặc biệt nếu bạn đang chảy máu

Các phương pháp điều trị viêm loét đại tràng có thể bao gồm:

  • Thuốc chống viêm: Đây thường là phương pháp điều trị đầu tiên. Điều này có thể bao gồm các loại thuốc như 5-aminosalicylates và corticosteroids. Một số loại thuốc mới như sulfasalazine và 5-ASAs (như mesalamine), được gọi là “không steroid”, có thể được sử dụng an toàn trong thời gian dài. Bác sĩ của bạn có thể không muốn bạn sử dụng corticosteroids lâu dài vì tác dụng phụ của chúng.
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Giúp giảm viêm trong đại tràng của bạn và cắt giảm phản ứng miễn dịch có thể tấn công các tế bào tiêu hóa của bạn.
  • Thuốc sinh học: Nhắm đến các protein được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của bạn.
  • Phẫu thuật: Khoảng 30% người mắc viêm loét đại tràng cần phẫu thuật. Đôi khi đây là phương pháp chữa trị duy nhất, đặc biệt nếu các loại thuốc không làm giảm triệu chứng của bạn hoặc nếu chúng trở nên khó kiểm soát. Bác sĩ của bạn có thể xem xét một ca phẫu thuật gọi là cắt đại tràng trực tràng.

Trong quy trình này, toàn bộ đại tràng và trực tràng của bạn sẽ được loại bỏ. Hầu hết các ca phẫu thuật cũng liên quan đến một thủ tục mà bác sĩ của bạn sẽ gắn một túi ở cuối ruột non hoặc bên ngoài cơ thể bạn để phân đi vào đó.

Các phương pháp điều trị viêm túi thừa có thể bao gồm:

Kháng sinh: Nếu trường hợp của bạn nhẹ, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh uống để kiểm soát triệu chứng. Nếu bạn có nhiều đợt viêm túi thừa, bạn sẽ cần phải vào bệnh viện để tiêm kháng sinh tĩnh mạch (IV) và truyền dịch. Tại thời điểm này, bác sĩ của bạn cũng có thể xem xét phẫu thuật như một lựa chọn.

Phẫu thuật: Bác sĩ của bạn có thể khuyến nghị phẫu thuật cho viêm túi thừa do các vấn đề trong đại tràng của bạn như:

  • Áp-xe (một loại nhiễm trùng có vách ngăn)
  • Tắc nghẽn
  • Vết rách gây ra mủ hoặc phân rò rỉ vào khoang bụng
  • Khe hở giống như đường hầm trong đại tràng kết nối với các cơ quan khác (rò rỉ)
  • Chảy máu liên tục (nếu viêm túi thừa của bạn tái phát)

Trong một số trường hợp, bạn có thể cần một túi đại tràng sau phẫu thuật. Đây là một túi được gắn bên ngoài cơ thể bạn để đưa phân vào nếu đại tràng của bạn cần thời gian để hồi phục. Khi đại tràng của bạn đã khỏe mạnh, bác sĩ có thể loại bỏ túi đại tràng.

Viêm loét đại tràng và viêm túi thừa: Triển vọng là gì?

Viêm loét đại tràng là một tình trạng kéo dài suốt đời, và triệu chứng của bạn có thể đến và đi. Khoảng 30% người mắc viêm loét đại tràng có triệu chứng nặng, và các cơn bùng phát có thể xảy ra thường xuyên hơn. Mặc dù thuốc thường giúp, nhưng đôi khi cũng cần phẫu thuật.

Ngược lại, viêm túi thừa được coi là cấp tính, nhưng không phải là một tình trạng kéo dài suốt đời. Nó thường sẽ hết trong vòng 7 đến 10 ngày với một liệu trình kháng sinh và nghỉ ngơi nhiều. Nếu bạn có triệu chứng nặng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về các lựa chọn điều trị khác.

Quản lý chế độ ăn uống và căng thẳng và dành thời gian cho việc tập thể dục thường xuyên là chìa khóa để giảm nguy cơ cho cả hai tình trạng này. Tuy nhiên, vì một số triệu chứng là cụ thể, bạn có thể thực hiện các bước để tránh tình trạng của mình bùng phát hoặc trở nên tồi tệ hơn.

Để ngăn ngừa viêm túi thừa, bạn nên:

  • Ăn nhiều chất xơ: Điều này giúp phân của bạn di chuyển tốt hơn trong đường tiêu hóa và giảm áp lực lên các thành đại tràng.
  • Uống nhiều nước: Điều này giúp ngăn ngừa táo bón.
  • Nếu bạn không chắc chắn nên ăn gì, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Để giảm nguy cơ mắc viêm loét đại tràng hoặc quản lý các cơn bùng phát, bạn nên:

  • Ngủ đủ giấc: Điều này có thể giảm căng thẳng cảm xúc và giữ cho hệ miễn dịch của bạn ổn định.
  • Tránh sử dụng quá nhiều thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Để giảm đau và hạ sốt, hãy chuyển sang các loại thuốc thay thế như acetaminophen (Tylenol).
  • Cẩn thận khi sử dụng kháng sinh: Những loại thuốc này có thể kích thích cơn bùng phát viêm loét đại tràng. Hãy cho bác sĩ biết nếu điều đó xảy ra.

Nhức đầu là Triệu chứng bệnh gì?

Nhức đầu là một triệu chứng phổ biến, nhưng cũng là triệu chứng khiến người ta phiền muộn nhất. Nhức đầu rất nhiều loại, có những thứ nhức đầu do lo âu, đói bụng, căng thẳng, mệt mỏi..

Tuy nhiên có một thứ nhức đầu xuất hiện rất đột ngột, chưa từng gặp, không có nguyên nhân cụ thể, nhưng không biến mất ngay, dù đã bớt đau nhưng sau đó lại tái phát thường xuyên, đây mới chính là thứ nhức đầu đáng lo ngại ! Dưới đây xin giới thiệu những nguyên nhân nhức đầu thường gặp.

90% nhức đầu do căng thẳng hoặc đau một bên đầu, loại thường gặp nhất là nhức đầu do căng thẳng thần kinh (Tension Headache), có triệu chứng như sau :

  • Thông thường cảm thấy đau cả đầu và cổ, ít khi đau một bên.
  • Tuy nhiên mức độ đau không cố định, nhưng kéo dài vài tuần, thậm chí vài tháng. Trong giai đoạn này, nhức đầu có thể tạm biến mất, sau đó lại tái phát.
  • Đau như bị bóp chặt, bị đè nén, không bao giờ kèm theo hiện tượng sốt.

Người bị đau dạng căng thẳng này nếu chịu khai đúng sự thật, sẽ thừa nhận mình đang có vấn đề nan giải, đang chịu sức ép của cuộc sống.

Xem:

Biểu hiện Stress – dấu hiệu căng thẳng tâm lý nguy hại cho sức khỏe

Nhức đầu là một triệu chứng phổ biến
Nhức đầu là một triệu chứng phổ biến

Còn triệu chứng của đau một bên đầu thì hoàn toàn khác :

  • Trước khi nhức đầu vài phút hoặc vài giờ, có xuất hiện một số triệu chứng khác như : người cảm thấy mệt mỏi, ủ rủ, có thể kèm theo cả kém thị lực, hoặc xuất hiện triệu chứng dị thường về thần kinh khác : thấy chớp sáng, tầm nhìn tạm biến mất, không thể đọc hoặc nói trong giây lát.
  • Đau nhức chỉ xuất hiện ở một bên đầu, lần nào cũng xuất hiện ở bên đó, tính chất đau mang dạng mạch đập, thông thường phát bệnh trong buổi sáng, 30 phút, hoặc một giờ sau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Đau có thể cách vài ngày, vài tuần xuất hiện một lần, đôi khi vài tháng cũng không bị lần nào cả, thời gian nhức chỉ kéo dài vài giờ, chớ không khi nào kéo dài hơn 1-2 ngày.
  • Men rượu, sôcôla có thể khiến triệu chứng đau một bên đầu xuất hiện, hoặc xuất hiện vào những giây phút ngừng lại nghỉ ngơi sau đợt làm việc hết sức căng thẳng.
  • Thường kèm theo triệu chứng buồn nôn và ói mửa, nhưng khi ngủ sẽ được giảm bớt.

Còn nhức đầu (Cluste Headache), là một thứ dạng đặc biệt của đau một bên, phái nam rất dễ mắc phải. Còn đau một bên thì thường gặp ở phái nữ, nhất là ở những chị em mang chứng bệnh Sa van 2 lá (Mitral Valve Prolapse), thông thường sau thời mãn kinh sẽ tự động khỏi bệnh. Loại nhức đầu này thường nhức ở vị trí sau hố mắt, xảy ra rất đột ngột, không có dự báo, trong vòng 5-10 phút đau rất dữ dội, một giờ sau sẽ tự động biến mất, uống rượu sẽ đau, ngủ cũng không thể giảm bớt. Thậm chí khiến bạn thức giấc do đau đớn, có thể phát bệnh vài lần trong ngày, kéo dài vài tuần sẽ tự biến mất.

Nhức đầu do khối u trong đầu, có triệu chứng đặc biệt như sau :

  • Mức độ đau không lên xuống, nhưng ngày càng nghiêm trọng.
  • Buổi sáng đau hơn.
  • Khi cử động, vặn mình, ho, hắt hơi, nâng vật nặng, đều khiến đau hơn, nằm xuống sẽ giảm, thường có cảm giác buồn nôn.

Còn một thứ đau đầu nghiêm trọng thường xuất hiện ở những người lớn tuổi bị chứng viêm động mạch thái dương (bệnh Horton), (Temporal Arteritis); khi nhai, khu thái dương (nơi hai bên tóc gần má) sẽ cảm thấy đau hơn, thị lực kém dần, toàn thân mệt mỏi, có sốt và sụt cân.

Nhìn chung, triệu chứng của viêm động mạch thái dương rõ nhất là nhức đầu, nhức một bên trong vài ngày và vài tuần; cố định đau ở một nơi, có thể sờ phát hiện bằng tay, nhưng phải lấy mẫu kiểm nghiệm lòng động mạch bị viêm nhiễm mới có thể chẩn đoán chính xác, và cần đến liều lớn về steroid để điều trị, nếu không sẽ dẫn đến mất thị lực.

Viêm xoang (Inflamed Sinuses) cũng là nguyên nhân dẫn tới nhức đầu
Viêm xoang cũng là nguyên nhân dẫn tới nhức đầu

Viêm xoang (Inflamed Sinuses) cũng là nguyên nhân dẫn tới nhức đầu. Bạn làm sao biết khi nào bị viêm xoang ?

  • Thường phát bệnh vào lúc bị cảm hoặc sau đó.
  • Có hiện tượng chảy nuớc mũi.
  • Chỗ đau cố định, ở những nơi đặc biệt trên mặt hoặc đầu, phát bệnh hết sức nhanh chóng.
  • Chưa làm sạch chất dịch tiết vào buổi sáng, đau sẽ dữ dội hơn.
  • Đau hơn khi ho, hắt hơi hoặc đột nhiên quay đầu.
  • Rượu, sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, từ phòng âm bước ra nơi lạnh trong mùa đông cũng khiến đau gia tăng.

Xem

Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mũi xoang cấp tính

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác dẫn đến nhức đầu :

  • Đau dây thần kinh tam thoa (thần kinh số V) (Trigeminal neuralgia) thường xảy ra trên những người già, khi phát bệnh tuy hết sức đau, nhưng chỉ đau trong vài giây, khi đánh răng, súc miệng, thậm chí vô tình đụng phải cũng có thể xuất hiện sự đau đớn.
  • Sốt do bất kỳ bệnh nào cũng có thể gây nhức đầu.
  • Bị thương trên dầu.

Người lớn tuổi bị đụng phải đầu dù vết thương hết sức nhỏ cũng có thể bị chảy máu sọ, máu đông sẽ gây sức ép cho não, gây đau và hành động dị thường, phải chụp phim cắt lớp kiểm tra mới chẩn đoán chính xác.

  • Bệnh mắt như mang kính sai độ hoặc tăng nhãn áp.
  • Một vài loại thuốc cũng có thể gây nhức đầu, nhất là thứ thuốc trị đau thắt tim như Nitroglyc- erin…., hoặc những loại thuốc mới dùng như kháng sinh hoặc hormon, sau đó dẫn tới nhức đầu.
  • Huyết áp cao cũng có thể dẫn tới nhức đầu, thường ở sau gáy, nhất là khi thức dạy vào buổi sáng.
  • Còn một trường hợp nhức đầu hai mắt làm như đều mờ, kéo dài liên tục, cổ cứng đờ, cho thấy bạn có khả năng đang bị xuất huyết não.

Nếu xuất hiện ở thanh niên, đa số do thành mạch máu quá mỏng nên bị vỡ động mạch ; nếu là người lớn tuổi, nhất là đang bị huyết áp cao, sẽ dẫn đến tình trạng xuất huyết não.

Nếu như bạn gặp phải những đợt nhức đầu không rõ nguyên nhân, đau với thời gian kéo dài, đồng thời có đi kèm sốt, buồn nôn, ói mửa, cổ cứng, rất có thể đang mắc phải viêm màng não (Meningitis), phải lập tức tìm tới bác sĩ.

Huyết áp cao cũng có thể dẫn tới nhức đầu
Huyết áp cao cũng có thể dẫn tới nhức đầu

NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý

Triệu chứng : NHỨC ĐẦU

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. (Stress), mệt mỏi, say rượu, kích thích, chân thương tâm lý.
2.       Bị virus hoặc nhiễm khuẩn (bệnh cảm thông thường).
3.       Căng thẳng.
4.       Đau một bên đầu.
5.    Khôi u trong não.
6.      Viêm động mạch thái dương.
7.    Viêm xoang.
8.     Đau dầy thần kinh tam thoa.
9.    Sốt.
10.    Bị thương ở đầu.
11.    Tụ máu trong sọ.
12.    Bệnh cao nhãn áp.
13.    Tác dụng phụ do thuốc.
14.    Cao huyết áp.
15.    Xuât huyêt não.
• Nghỉ ngơi và làm việc vừa sức.
•  Thường có thể tự khỏi.
•  Thư giãn cơ bắp.
•  Tìm ra cách chữa trị hữu hiệu.
•  Điều trị, mổ, hóa trị.
•  Chẩn đoán, kê thuốc, tránh trúng gió.
•  Uống kháng sinh hoặc cho chọc xoang khi cần.
•   Đặc trị bằng thuốc (tegretol)
•   Hạ sốt, cho uống aceta­minophen (Tylenol).
•   Nhập viện.
•  Điều trị hoặc mô.
•   Điều trị.
•   Đề xuât với bác sĩ chẩn trị của bạn.
•   Giảm cân, nhịn ăn và uông thuốc.
•  Nhập viện cấp cứu.

Chữa Phù thũng bằng phương pháp uống trà thuốc

Phù thũng là do thành phần của nước và natri lưu lại trong cơ thể, dẫn tới đầu, mặt, hai chi dưới và toàn thân bị phù. Dùng đầu ngón tay ấn nhẹ phần trên mắt cá chân của cẳng chân, nếu thấy vết lõm là có biểu hiện của bệnh phù thũng; một biện pháp mang tính nhạy cảm hơn là theo dõi sự thay đổi trọng lượng của cơ thể: nếu chỉ trong mấy ngày mà trọng lượng cơ thể tăng từ hơn 1 cân trở lên là cũng có biểu hiện của bệnh phù thũng. Có rất nhiều loại bệnh có thể dẫn tới phù thũng, ví dụ như bệnh đau tim, bệnh thận, bệnh đau gan và thiếu chất dinh dưỡng, v.v…

Những điều cần ghi nhớ về dưỡng sinh

Bệnh phù biểu hiện rõ nhất là ở trên mặt, từ đó sẽ ảnh hưởng đến công việc của bạn. Để chữa bệnh phù chủ yếu là đào thải lượng nước trong cơ thể cho tới khi tiêu phù. Trong thời gian bị phù cần kiên trì uống trà ngải cao, nó có tác dụng lợi niệu giải độc, là cách đắc lực để chữa tiêu phù.

Các loại trà nên sử dụng

(1) . Trà vỏ đậu tằm với vỏ bí đao

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Vỏ bí đao 50 gam, vỏ đậu tằm 20 gam, hồng trà 20 gam. Trộn lẫn ba loại trên rồi đổ ba bát nước vào, đun cho đến khi còn một bát, bỏ cặn uống như trà. Mỗi ngày uống một thang.

Công dụng chữa trị: Thanh nhiệt, lợi niệu, giảm áp.

Chú ý: Phương trà này dùng với những người bị viêm thận phù thũng, đau tim phù thũng.

(2) . Trà cá quả rễ cỏ gianh

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Cá quả 500 gam, rễ cỏ gianh 500 gam, vỏ bí đao 500 gam, lá trà 200 gam, gừng tươi 50 gam, táo đỏ 300 gam, đường kính 250 gam, hành 7 cây. Cho rễ cỏ gianh, vỏ bí đao, lá trà, táo đỏ, gừng tươi vào nước nấu thành canh. Sau khi bỏ cặn, rửa sạch phần nội tạng bên trong của cá quả, tiếp tục nấu chín cá quả, cho thêm đường kính, hành đã cắt nhỏ là có thể dùng được. Mỗi ngày uống ba lần, chia hợp lí việc uống canh với ăn cá quả.

Công dụng chữa trị: Bổ thận, kiện tì, lợi niệu, tiêu phù.

Chú ý: Phương trà này dùng với những người viêm thận tiêu phù.

Vị thuốc bạch mao căn
Vị thuốc bạch mao căn – rễ cỏ gianh

(3) . Trà vạn niên thanh

Phương pháp chữa bệnh bằng trà thuốc: Vạn niên thanh 30 gam, lá trà 6 gam. Cho nước vào đun sôi 5 phút là có thể dùng được. Mỗi ngày uống một thang, chia làm 2-3 lần uống.

Công dụng chữa trị: Lợi niệu, thông lâm, thanh nhiệt.

Chú ý: Phương trà này dùng với những người bị đau tim phù thũng.

Những điều cần ghi nhớ

Trừ khi trước khi đi ngủ uống nhiều nước, còn ngoài ra bệnh phù thũng không thể mắc phải trong một thời gian ngắn. Muốn giảm bớt phù thũng, biện pháp cơ bản nhất là bắt đầu từ thói quen ăn uống trong sinh hoạt hàng ngày, từ đó sẽ có thể giảm lượng nước bị tích trữ trong cơ thể. Để loại bỏ căn bệnh phù thũng cần cố gắng tránh những thói quen dưới đây:

(1) . Do phù thũng là một loại bệnh phát ra toàn thân, vì vậy nên nhanh chóng tiến hành kiểm tra những nơi liên quan, từ đó mới có thể xét rõ được căn bệnh, đặc biệt phải nhằm vào điều trị nguyên nhân phát bệnh (như đau tim, đau gan…).

(2) . Không được thường xuyên ăn đồ nóng như xoài, tôm, cua.

(3) . Không được thường xuyên mặc đồ chật, đặc biệt là bó chật phần cánh tay, quần bò bó phần đùi và những đồ bó ở bụng, eo. đều làm tăng triệu chứng phù thũng trên cơ thể.

(4) . Khống chế lượng nước, natri hấp thụ vào cơ thể, kiêng dùng những thực phẩm có chứa hàm lượng natri nhằm giảm lượng thể dịch, từ đó sẽ giảm được chứng phù thũng.

(5) . Cố gắng kết hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi, làm việc quá sức sẽ khiến cho quá trình trao đổi chất và tuần hoàn máu trở nên kém đi, tạo ra chứng phù thũng.

(6) . Đi giầy chật hoặc giầy cao gót sẽ không có lợi cho tuần hoàn máu ở chân, trong một thời gian dài cũng sẽ bị phù thũng.

(7) . Đứng hoặc ngồi quá lâu, không vận động trong một thời gian dài khiến sự hồi máu ở nửa dưới cơ thể bị ngăn trở dẫn tới hai chi dưới bị phù.

(8) . Không nên ăn những đồ ngấm quá nhiều gia vị, ở đây không chỉ là vị mặn hoặc những gia vị tinh, mà toàn bộ các loại tương, chất muối hoặc những đồ ăn chứa nhiều hàm lượng natri, ví dụ như nước điện phân, chất cà chua. đều không nên ăn nhiều. Bình thường cũng phải khống chế lượng muối ăn hấp thụ vào cơ thể, ví dụ như khi nấu ăn phải chú ý khống chế lượng muối ăn.

(9) . Cần xét tới tình hình cụ thể để sử dụng những loại thuốc lợi niệu, chú ý cân bằng chất điện phân. Bổ sung chất dinh dưỡng, làm thay đổi các chất còn thiếu trong máu.

Tục đoạn

Tên khoa học:

Dipsacus japonicus Miq, thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae).

Tiếng Trung: 续断

Tên gọi khác: sâm nam, đầu vù (Mèo), rễ kế (miền Nam), djaou pa en (Mèo Xiêng Khoảng).

Mô tả:

Cây Tục đoạn
Cây Tục đoạn

Tục đoạn thuộc loại cây thảo, cao khoảng im, thân có cạnh, trên mỗi cạnh có một hàng gai quắp xuống dưới. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến lá chia thành 8 – 9 thùy, mép có răng cưa. Hoa tự hình đầu, màu trắng. Quả bế có 4 cạnh màu xám trắng. Tục đoạn mọc hoang nhiều ở các tỉnh như Sơn La, Lào Cai, Hà Giang và những vùng núi cao, mát mẻ hay trên nương rẫy có bóng cây râm mái.

Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Củ được đào vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 8.

Tác dụng dược lý:

Thuốc có tác dụng làm thóat mủ (bài nùng) đối với ung nhọt, cầm máu, giảm đau, có tác dụng tăng sữa và làm tăng nhanh tổ chức tái sinh. Theo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của Đỗ tất Lợi: nghiên cứu tác dụng dược lý loài Dypsacuspilosus (cùng chi khác loài với Tục đoạn), có nhận xét với liều 0,2 – 0,3g cao đối với một thể trọng của chó và mèo thì thấy huyết áp cao lên, nhịp tim nhanh lên, đồng thời biên độ mạch cũng tăng, hơi thở mau và sâu. Thử trên tủy sống của ếch thấy cao Dypsacus pilosus có tác dụng gây mê mạnh.

Thành phần hóa học:

Tục đoạn có chứa tinh dầu, tanin và chất có tên là dipsacin

Liều lượng thường dùng:

Liều: 10 – 20g, dùng ngoài tùy theo bệnh lý. Dùng trị băng lậu, kinh nguyệt kéo dài, dùng Tục đoạn sao tốt hơn.

Khí vị:

Vị đắng, ngọt, cay, tính hơi ôn, không độc, Địa hoàng làm sứ, ghét Lôi hoàn.

Chủ dụng:

Tục đoạn làm sứ Thục địa thì nối gân xương, chủ trị thương tổn ở trong, bổ chỗ sút kém, điều hòa huyết mạch, chuyên chữa vấp ngã bị thương, tiêu sưng độc, sinh da thịt, chữa được vết thương đâm chém, giảm đau, sinh da non, chữa nhũ ung, tràng nhạc, trường phong, tri lậu.

Tổng quát chủ trị của nó là không tách rời gân xương, giảm tiêu tiện đi luôn, chữa cả hoạt tinh, mộng tinh, di tinh, âm tử cung, làm cho có thai, uống lâu thêm khí lực. Là thuốc chủ yếu chữa băng huyết và đi lỵ ra huyết.

Lại nói: Hưng phấn dương sự, khi có thai mà thai động không yên, rong huyết hoặc sau khi sinh bị huyết vâng nóng rét không ngừng, lìm lịm muốn tuyệt, dùng độc vị Tục đoạn 1 lạng (40g) sắc uống thì khỏi ngay.

Kiêng kỵ:

Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

Cách chế:

Vị thuốc Tục đoạn
Vị thuốc Tục đoạn

Cho vào thuốc chữa băng huyết hoặc bị đâm chém thì dùng sống, cùng dùng với Thục địa để tư bổ thì nên sao. Lại nói: thứ vỏ vàng mà nhẵn, có từng đốt, bẻ vỏ ra có khói bụi bay ra là tốt.

Nhận xét:

Tục đoạn có khí của hành Thổ và Kim, lại bẩm thụ khí dương của trời để sinh, cho nên là thuốc cốt yếu để trị tổn thương ở phần huyết, trị các bệnh mạn tính và cấp tính ở khớp, và đốt xương vì nó ngăn được đau, sinh da non và nối gân xương cho nên gọi là Tục đoạn, công dụng giống như Tang ký sinh.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

Bài Đỗ trọng hoàn (Chứng trị chuẩn thằng): Đỗ trọng, Tục đoạn đều 2 lạng, cùng tán nhỏ, nhục Táo làm hoàn bằng hạt Ngô, mỗi lần uống 7 hoàn với nước Com, ngày 2 lần.

Trị có thai 2-3 tháng thai động không yên, đề phòng muốn trụy. Nếu vốn quen sẩy thai có thể uống trước để đề phòng.

“Cảnh Nhạc toàn thư”

Bài Bảo âm tiễn

Sinh địa hoàng 8g, Thục địa hoàng 8g, Hoàng cầm 6g, Hoàng bá 6g, Bạch thược 8g, Tục đoạn 6g, Son dược 6g, Cam thảo 4g. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng bổ âm, thanh nhiệt.

Trị ảm hư, nội nhiệt, đái hạ, lâm trọc ra huyết, huyết băng, đại tiện ra huyết, kinh sớm, mạch hoat.

“Trung y học tân biên”

Bài Bổ thận cố xung thang

Câu kỷ tử 12g, A giao 12g, Đương quy 9g, Lộc giác sương 9g, Đỗ trọng 9g, Thỏ ty tử 24g,Thục địa 15g, Đảng sâm 12g, Bạch truật 9g, Ba kích thiên 9g,Tục đoạn 9g, Sa nhân 9g, Đại táo 5g. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng bổ Can, ích Thận.

Chữa Thận khí bất túc, hai mạch Xung, Nhâm không bền, thường bị hoạt thai.

Bài Đoạn hồng hoàn (Huyết chứng luận)

Lộc nhung 40g, Tục đoạn 40g, Đương quy 40g, Trắc bá diệp 40g, Hoàng kỳ 40g, A giao 40g, thêm Phụ tử, tùy thể trạng người bệnh mà định lượng.

Cùng tán nhỏ, thêm Mật làm hoàn, liều uống 8-12g, ngày 2 lần. Chữa bệnh trĩ lâu ngày, huyết ra không dứt, người suy nhược, gầy còm, sợ lạnh.

Người thủy hỏa, khí huyết quá hư nên dùng bài Hữu quy hoàn mà chữa, rất hiệu nghiệm.

Vàng da ở trẻ sơ sinh: Nguyên nhân và điều trị

Vàng da ở trẻ sơ sinh là gì?

Vàng da ở trẻ sơ sinh là một tình trạng phổ biến và thường không gây hại, trong đó làn da và mắt của trẻ sơ sinh có màu vàng.

Tình trạng này xảy ra khi có quá nhiều bilirubin, một chất hóa học mà các tế bào máu đỏ thải ra trong quá trình phân hủy bình thường, tích tụ trong máu.

Khoảng 60% trẻ sơ sinh đủ tháng bị vàng da trong tuần đầu tiên. Tình trạng này thậm chí còn phổ biến hơn — khoảng 80% — ở trẻ sinh non và có thể nghiêm trọng hơn đối với những trẻ này.

Đôi khi vàng da tự biến mất mà không cần điều trị. Hoặc bác sĩ có thể đề xuất liệu pháp ánh sáng hoặc các phương pháp điều trị khác.

Nguyên nhân gây vàng da ở trẻ sơ sinh

Dấu hiệu rõ ràng nhất của vàng da là màu vàng trên da. Tuy nhiên, điều này có thể khó nhận biết ở những trẻ có làn da tối. Thay vào đó, bạn có thể nhìn vào màu vàng trong lòng trắng mắt của trẻ.

Một số tế bào máu đỏ của trẻ sẽ bị phân hủy hàng ngày và tạo ra bilirubin, một sắc tố thải. Gan có nhiệm vụ lọc bilirubin ra khỏi dòng máu. Khi trẻ còn trong bụng mẹ, gan của mẹ sẽ giúp làm sạch bilirubin cho trẻ. Sau khi sinh, gan của trẻ sẽ đảm nhận công việc này.

Đôi khi, gan của trẻ sơ sinh không thể phân hủy bilirubin nhanh chóng, và nó bắt đầu tích tụ. Vì bilirubin là một hợp chất màu vàng, nó khiến làn da và mắt của trẻ chuyển sang màu vàng.

Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao hơn mắc vàng da nếu:

  • Sinh trước 37 tuần
  • Có nguồn gốc Đông Á hoặc Địa Trung Hải
  • Chỉ bú mẹ hoặc gặp khó khăn trong việc bú
  • Là em ruột của một trẻ đã từng bị vàng da
  • Sinh ra từ mẹ có nhóm máu O hoặc Rh âm tính

Loại vàng da phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh, gọi là vàng da sinh lý, xảy ra vì trẻ tự nhiên có tỷ lệ tế bào máu đỏ cao trong vài ngày đầu, và gan đang phát triển của chúng không thể theo kịp. Tình trạng này thường xuất hiện từ 2-3 ngày sau khi trẻ ra đời và tự khỏi trong vòng vài tuần đầu.

Trẻ bú mẹ thường bị vàng da vì một số lý do:

  • Vàng da do bú mẹ xảy ra khi trẻ không ăn đủ. Sữa của bạn có thể chưa đủ hoặc trẻ gặp khó khăn trong việc bú. Càng nhiều sữa trẻ uống, cơ thể trẻ sẽ càng nhanh chóng loại bỏ chất thải, bao gồm bilirubin, khỏi hệ thống của chúng.
  • Vàng da do sữa mẹ xuất hiện sau tuần đầu tiên. Các bác sĩ không biết chính xác lý do tại sao, nhưng họ cho rằng một số thành phần trong sữa mẹ làm cho gan của trẻ không xử lý tốt bilirubin. Loại vàng da này có thể kéo dài trong vài tháng.

Các loại vàng da nghiêm trọng hơn thường do một bệnh lý hoặc tình trạng nào đó, chẳng hạn như:

  • Chảy máu (xuất huyết) ở đâu đó trong cơ thể trẻ
  • Nhiễm trùng máu (sepsis)
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus
  • Vấn đề về gan
  • Thiếu một số enzym
  • Vấn đề với các tế bào máu đỏ khiến chúng dễ bị phân hủy

Vàng da cũng có thể xảy ra nếu mẹ có nhóm máu khác với nhóm máu của trẻ. Nếu tình huống này xảy ra, cơ thể mẹ có thể tạo ra kháng thể tấn công và phân hủy các tế bào máu đỏ của trẻ. Trong một số trường hợp, bạn có thể giúp ngăn chặn điều này bằng cách tiêm những mũi tiêm đặc biệt khi mang thai.

Triệu chứng vàng da ở trẻ sơ sinh

Dấu hiệu rõ ràng nhất của vàng da là màu vàng trên làn da của trẻ, điều này đôi khi có thể khó nhận biết trên làn da nâu hoặc tối. Nó có thể dễ dàng nhận biết hơn trong lòng trắng mắt hoặc dưới lưỡi của trẻ. Vàng da thường bắt đầu từ mặt. Khi mức bilirubin trong máu tăng lên, màu vàng lan sang ngực và bụng, và cuối cùng là đến chân và tay.

Vàng da nặng có thể trở thành tình huống khẩn cấp y tế, vì vậy hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu trẻ:

  • Không ăn hoặc tã của trẻ không ướt
  • Khó đánh thức
  • Không ngừng khóc hoặc phát ra tiếng khóc cao
  • Có tư thế cơ thể mềm nhũn hoặc cứng nhắc với lưng cong
  • Di chuyển mắt một cách bất thường

Chẩn đoán vàng da ở trẻ sơ sinh

Thông thường, bác sĩ có thể nhận biết rằng trẻ bị vàng da chỉ bằng cách nhìn. Nhưng họ cũng muốn biết mức bilirubin trong máu của trẻ để giúp quyết định kế hoạch điều trị. Họ có thể:

  • Lấy máu của trẻ và gửi đến phòng thí nghiệm để đo mức và loại bilirubin.
  • Kiểm tra da của trẻ bằng một dụng cụ đo bilirubin bằng cách chiếu ánh sáng đặc biệt lên da.

Nếu bác sĩ nghi ngờ rằng một tình trạng nào đó gây ra vàng da cho trẻ, họ có thể thực hiện thêm các xét nghiệm khác, chẳng hạn như:

  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nhiễm trùng
  • Đếm số lượng tế bào máu đỏ
  • Đếm số lượng reticulocyte để xem số lượng tế bào máu đỏ mới hình thành có bình thường không
  • Xét nghiệm nhóm máu để xem liệu máu của mẹ có xung đột với máu của trẻ không
  • Xét nghiệm Coombs để xem liệu hệ thống miễn dịch có đang phá hủy các tế bào máu đỏ của trẻ không
  • Xét nghiệm chức năng gan

Điều trị vàng da ở trẻ sơ sinh

Trong nhiều trường hợp, vàng da tự biến mất trong 1 đến 2 tuần. Bác sĩ sẽ quyết định liệu trẻ nên chờ đợi hay bắt đầu điều trị, chẳng hạn như:

  • Cho trẻ ăn thêm: Việc nhận thêm sữa mẹ hoặc sữa công thức sẽ giúp trẻ đi tiêu thường xuyên hơn, giúp làm sạch bilirubin khỏi cơ thể. Hoặc, nếu trẻ gặp khó khăn trong việc bú mẹ, bác sĩ có thể khuyên bạn cho trẻ uống sữa mẹ từ bình hoặc cho trẻ uống thêm sữa công thức.
  • Liệu pháp ánh sáng: Bác sĩ đặt trẻ dưới ánh sáng xanh lá cây – xanh lam. Nó có thể giúp bilirubin ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Trẻ chỉ mặc tã để phần lớn cơ thể tiếp xúc với ánh sáng. Trẻ sẽ được đeo miếng che mắt để bảo vệ mắt. Ánh sáng có thể phát ra từ một tấm đệm hoặc đệm đặc biệt phát ra ánh sáng xanh lá – xanh lam.
  • Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IVIg): Nếu vàng da của trẻ xảy ra do trẻ có nhóm máu khác với mẹ, bác sĩ có thể cần cho trẻ một loại protein máu qua IV giúp ngăn chặn sự phân hủy các tế bào máu đỏ.
  • Truyền máu thay thế: Nếu trẻ có vàng da nặng mà không cải thiện bằng các phương pháp khác, trẻ có thể cần một cuộc truyền máu gọi là truyền máu thay thế. Trong quy trình này, bác sĩ sẽ liên tục lấy một lượng nhỏ máu của trẻ và thay thế bằng máu từ người hiến tặng. Trẻ sẽ cần ở lại phòng chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh (NICU) để thực hiện quy trình. Rất hiếm khi trẻ cần điều trị ở mức độ này cho vàng da.

Biến chứng của vàng da ở trẻ sơ sinh

Đừng chờ đợi để đưa trẻ đi kiểm tra nếu bạn nhận thấy dấu hiệu vàng da. Hiếm khi xảy ra, nhưng nếu vàng da nặng không được điều trị, bilirubin có thể xâm nhập vào não và gây tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này được gọi là kernicterus, có thể dẫn đến:

  • Bại não
  • Mất thính lực
  • Vấn đề về thị giác
  • Co giật
  • Khuyết tật phát triển

Ngăn ngừa vàng da ở trẻ sơ sinh

Không có nhiều điều bạn có thể làm để ngăn ngừa vàng da thông thường ở trẻ sơ sinh. Nhưng bạn có thể giúp đẩy nhanh quá trình bằng cách đảm bảo trẻ được ăn uống đầy đủ. Nếu bạn đang cho con bú, hãy cố gắng cho trẻ bú từ 8-12 lần mỗi ngày trong những ngày đầu đời. Nếu bạn đang cho trẻ uống sữa công thức, hãy cho trẻ uống từ 1-2 ounce mỗi 2-3 giờ.

Việc cho trẻ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời cũng giúp phá vỡ bilirubin gián tiếp. Hãy ngồi bên cửa sổ trong nhà cùng trẻ, hoặc đưa trẻ ra ngoài một chút trong 10-15 phút mỗi ngày, nhưng hãy đảm bảo rằng trẻ luôn được bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Kết luận

Hầu hết trẻ sơ sinh có vàng da chỉ cần theo dõi và có thể điều trị một cách đơn giản. Nhưng nếu bạn nghi ngờ trẻ có vàng da, đừng chờ đợi; hãy đưa trẻ đi kiểm tra với bác sĩ.

Bệnh do Balantidium Coli

Căn nguyên

Viêm đại tràng cấp tính hoặc mạn tính do nhiễm động vật đơn bào Balantidium coli, một loại thảo trùng có lông mà nguồn dự trữ trong tự nhiên là lợn. Bệnh được truyền sang người (chủ ngẫu nhiên) vì ăn thực phẩm có chứa kén mà lợn bị nhiễm đào thải ra theo phân. Người ta đã gặp những vụ dịch lan truyền do nước uống. Balantidium có thể xâm nhập vào bên trong lớp niêm mạc ruột và gây ra những vết loét có chứa những thể tư dưỡng của chúng.

Triệu chứng: Nhiễm balantidium có thể không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc mới đầu gây ra những rối loạn tiêu hoá không rõ rệt, tiếp theo là hội chứng lỵ, ỉa chảy phân có lẫn máu và niêm dịch. Những rối loạn tiêu hoá này có xu hướng trở thành mạn tính, ảnh hưởng tới tình trạng toàn thân và đôi khi đưa tới phù nể.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân tìm thấy ký sinh trùng ở thể kén hoặc thể có lông, di động (thể tư dưỡng). Xét nghiệm phân dưới kính hiển vi phải thực hiện ngay sau khi lấy bệnh phẩm. Bệnh có thể gây ra thiếu máu hồng cầu to, giảm sắc, thường nặng.

Chẩn đoán phân biệt

Với bệnh amip đường ruột, bệnh do Giardia

Điều trị

Tetracyclin liều 0,8 g uống cách nhau 6 giờ một lần trong 10 ngày. Nếu là bệnh nhi thì cho metronidazol 50 mg/kg cân nặng cơ thể, uống 3 lần mỗi ngày, trong 5 ngày.

Gãy lồi cầu ngoài xương cánh tay

I. ĐẠI CƯƠNG

Là gãy đầu dưới xương cánh tay, đường gãy thấu khớp nằm từ mỏm trên lồi cầu đến ròng rọc xương cánh tay, chiếm khoảng 17% các loại gãy đầu dưới xương cánh tay.

Nguyên nhân và cơ chế:

  • Té chống khuỷu trong tư thế dạng, phía trong mỏm khuỷu va xuống nền cứng làm bể lồi cầu ngoài gây di lệch
  • Té chống tay khuỷu duỗi và cánh tay dạng, di lệch thường gặp do các cơ trên lồi cầu kéo xuống (làm lệch mặt khớp và xoay).

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

  • Hỏi bệnh:

+      Cơ chế té chống tay hay chống khuỷu?

+      Thời gian bị chấn thương?

+      Đã điều trị gì trước chưa?

  • Khám bệnh:

+       Đau ở mỏm trên lồi cầu ngoài khi sờ nắn và khép cẳng tay hết sức thì đau tăng.

+      Dấu nhát rìu ở phía ngoài khuỷu tay.

+      Bầm máu ở mặt ngoài khuỷu tay.

  • Cận lâm sàng:

+      X-quang khuỷu thẳng, nghiêng.

2. Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và X-quang

  • Phân loại theo vị trí đường gãy:

+      Milch I: đường gãy đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến rãnh lồi cầu – ròng rọc.

+      Milch II: đường gãy đi từ mỏm trên lồi cầu ngoài đến ròng rọc.

Phân loại theo vị trí đường gãy
Phân loại theo vị trí đường gãy

 

– Phân loại theo sự di lệch:

+      Loại 1: không di lệch, đường gãy đi đến vùng sụn khớp khuỷu nhưng sụn khớp còn nguyên

+      Loại 2: di lệch mức độ trung bình, trên X-quang mặt gãy cách xa >2mm

+      Loại 3: di lệch hoàn toàn, có thể mặt gãy lật ra ngoài

Phân loại theo sự di lệch
Phân loại theo sự di lệch

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

  • Lành xương vững chắc
  • Giữ được tầm vận động khớp khuỷu
  • Giữ được góc mang

2. Điều trị trước phẫu thuật

  • Nẹp cố định tay bị gãy.
  • Hỗ trợ  thuốc  giảm  đau:  Paracetamol  đặt  hậu  môn  10  – 15mg/kg.
  • Kháng sinh dự phòng Cefazolin trong trường hợp phẫu thuật

3. Điều trị gãy lồi cầu ngoài

  • Loại 1: được điều trị bảo tồn bằng cách bó bột cánh bàn tay với tư thế khuỷu gấp 90o độ hoặc xuyên kim dưới C- arm nếu có máy.
  • Loại 2: được điều trị bằng nắn kín ổ gãy dưới C- arm và xuyên kim qua da trong cấp cứu
  • Loại 3: đây là loại gãy không vững nên cần phải mổ cấp cứu để kết hợp xương gãy.

4. Điều trị sau phẫu thuật

  • Thuốc giảm đau Paracetamol đường uống
  • Kháng sinh chích 5 ngày nếu mổ mở.
  • Xuất viện ngày hôm sau nếu xuyên đinh kín dưới máy C-am

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

  • X- quang khuỷu kiểm tra tuần 1 và tuần 3
  • Rút đinh sau 6 – 8 tuần
  • Tập vật lý trị liệu để lấy lại tầm vận động khớp khuỷ

V.   BIẾN CHỨNG

  • Liệt muộn thần kinh
  • Khớp giả.
  • Cal lệch

Thuốc an thần kinh

Các thuốc an thần kinh hoặc chống loạn thần kinh tạo thành một nhóm không đồng nhất những đồng chất có tác dụng khác nhau: an thần, chống tiết cholin, ngoại tháp, chống nôn và thần kinh nội tiết. Các thuốc này có tác dụng bình thường hoá không phụ thuộc vào tác dụng an thần và giải lo âu của chúng. Được chỉ định trong điều trị và phòng ngừa các trạng thái loạn thần sau đây:

Tâm thần phân liệt: một số triệu chứng ở các thể cấp được cải thiện bằng các thuốc an thần; ở các thể mạn trị liệu duy trì kéo dài nhiều khi là cần thiết; nhưng tác dụng có lợi của các thuốc an thần kinh còn bị hạn chế và phải lưu ý nguy cơ bị rối loạn vận động chậm về sau.

Loạn tâm thần hưng -trầm cảm: Trong trường hợp không dung nạp các muôi li thi, một thuốc an thần kinh duy nhất có thể dùng để điều trị các giai đoạn hưng cảm và một thuốc chống trầm cảm cho triệu chứng trầm cảm.

Các giai đoạn loạn thần cấp phối hợp với các rối loạn chuyển hoá hoặc nội tiết.

Các hội chứng tâm thần -thực thể: tổn thương não cấp hoặc mạn tính với các rối loạn mê sảng, ảo giác; các giai đoạn cấp tính này nhiều khi đáp ứng với những liều nhỏ thuốc an thần kinh.

Những chỉ định khác ít dùng của các thuốc an thần kinh: nôn oẹ không cầm được, trị chứng nấc, hỗ trợ trong chứng đau mạn tính.

Các hội chứng ngoại tháp do các thuốc an thần kinh gây ra: Người ta thường phân biệt những hội chứng xuất hiện tương đối nhanh sau khởi đầu trị liệu, và nghịch đảo được, cũng phụ thuộc vào liều dùng, như là chứng rối loạn trương lực, hội chứng Parkinson và chứng nằm ngồi không yên và những hội chứng xuất hiện sau trị liệu kéo dài như các chứng rối loạn vận động xuất hiện chậm, theo một số nghiên cứu thì nửa số bệnh nhân điều trị bằng các thuốc an thần kinh có những biểu hiện ngoại tháp và các hiệu lực này rõ rệt hơn với các an thần kinh dẫn chất butyrophenon so với các dẫn chất phenothiazin.

Loạn trương lực cơ: với đặc điểm là các cơn co rút hoặc co thắt cơ kéo dài đôi khi gây ra những vận động kỳ dị, ảnh hưởng đặc biệt đến đầu và cổ, đôi khi ở bàn tay, còn có co giật mí mắt, nhô lưỡi và cơn co thắt thanh quản hầu kèm rối loạn cách phát âm, trong nửa số các trường hợp, các rối loạn xuất hiện trong 48 giờ đầu và trong 90% các trường hợp sau 5 ngày điều trị bằng các thuốc chống tiết cholin.

Hội chứng Parkinson: các triệu chứng cũng như ở bệnh Parkinson; trong 90% trường hợp xuất hiện sau 10 ngày đầu điều trị và thường gặp nhiều người cao tuổi, chữa bằng các thuốc chống tiết cholin.

Chứng nằm ngồi không yên: với đặc điểm cảm giác bồn chồn, khó chịu ở các cơ, khó có thể giữ nguyên ở một vị trí trong một thời gian. Bệnh nhân thường rất hay cựa quậy các chí dưới nếu đang ngồi và nếu đang đứng thẳng thường có xu hướng dậm chân tại chỗ hoặc bước đi. Điều trị: dùng một thuốc chẹn beta.

Loạn vận động xuất hiện chậm: với đặc điểm các cử động không tự ý, hay nhắc lại ảnh hưởng đến mặt (thè và đập lưỡi, máy mí mắt, co giật mí mắt) hoặc cử động mình và các đầu chi (cử động múa giật, múa vờn). Các rối loạn này bị stress làm nặng lên và mất đi trong giấc ngủ. Người ta nhận thấy chúng sau đợt điều trị kéo dài (ít ra là 3 tháng) với liều cao, thường gặp hơn ở người cao tuổi. Chúng có thể còn lại sau khi dừng điều trị và kháng lại một cách trị liệu. Trong phần lớn trường hợp, loạn vận động chậm này tự cải thiện dần dà hoặc ổn định sau vài năm nếu ngưng hoặc giảm liều thuốc an thần kinh.

Hội chứng ác tính của các thuốc an thẩn kinh: hay nhận thấy hội chứng này nhất ở những người còn trẻ sau khi dùng thuốc an thần kinh với liều điều trị, nhất là các dẫn chất piperazin, các thioxanthen hoặc butyrophenon.

Triệu chứng:

Tăng trương lực cơ, co cứng.

Tăng thân nhiệt.

Ý thức u ám, lú lẫn tâm thần.

Rối loạn thần kinh thực vật: toát mồ hôi, tăng tiết nước bọt, cao huyết áp giao động, mạch nhanh, thở gấp.

Tăng bạch cầu trong máu

Tăng cao các CPK.

Điều trị: ở phần lớn trường hợp, các rối loạn tự nhiên giảm đi sau khoảng 10 ngày kể từ khi dừng thuốc; điều trị chứng tăng thân nhiệt (thuốc hạ nhiệt, tắm lạnh); nên dùng bromocriptin hoặc dantrolen.

DẪN CHẤT PHENOTHIAZIN

Chlopromazin

Largactil ® (Specia)

Tính chất: Dẫn chất an thần kinh đầu tiên (chuỗi aliphatic) của phenothiazin, chlorpromazin vẫn là thuốc chọn lọc để điều trị các chứng loạn thần cấp kèm kích động (tác dụng chống loạn thần và an thần)

Chỉ định

Các chứng loạn thần cấp kèm kích động, tâm thần phân liệt, tổn thương não cấp hoặc mạn, kèm rối loạn lập luận, trạng thái sảng, ảo giác.

Chứng lo âu nặng không loạn thần.

Làm thuốc chống nôn trong các chứng nôn và buồn nôn sau mổ hoặc do hoá trị liệu hay X quang trị liệu chống ung thư, các dẫn chất phenothiazin không tác dụng đến các chứng nôn nguyên nhân tiền đình hoặc do kích ứng tại chỗ của đường tiêu hoá.

“Tăng cường gây mế trong tăng thân nhiệt, các chứng nấc khó trị do thần kinh trung ương, uốn ván, một số thể loạn thần cấp và các trường hợp khác.

Để bổ trợ trong chứng đau mạn.

Liều dùng (thay đổi):

NGƯỜI LỚN:

Đường uống, loạn thần nặng: 75 – 400mg/ ngày chia làm nhiều lần, mẫn cảm cá nhân rất khác nhau; đôi khi phải vượt quá lg/ngày mới đạt hiệu lực điều trị, giảm liều ở bệnh nhân cao tuổi hoặc suy yếu. Sau khi để đạt tác dụng trị liệu, duy trì liều trong 2 tuần rồi chuyển sang liều duy trì (liều tối thiểu có hiệu lực).

Đường tiêm bắp: ở các chứng loạn thần cấp, (bệnh nhân nội trú), liều khởi đầu 25-100 mg, nếu cần nhắc lại sau 3 đến 6 giờ tuỳ tác dụng; dùng thận trọng cho người cao tuổi hoặc suy yếu.

Đường tiêm tĩnh mạch: không nên dùng.

TRẺ EM:

Uống và tiêm bắp: 0,5 mg/kg mỗi 6 giờ 1 lần.

Thận trọng

Sau tiêm bắp, người bệnh phải nằm nghỉ trong 30 – 60 phút (thường gặp giảm huyết áp ở tư thế đứng thẳng).

Tránh tiếp xúc với da (gây viêm da tiếp xúc)

Trường hợp dùng kéo dài với liều cao: theo dõi công thức máu và các xét nghiệm chức năng gan, định kỳ khám mắt.

Chống chỉ định

Ngộ độc cấp với rượu, các barbituric hoặc thuốc gây ngủ.

Suy gan.

Khi có thai, cần lưu ý đến tỷ lệ nguy cơ/lợi ích vì các dẫn chất phenothiazin vào bào thai -nhau thai và sẽ có các dấu hiệu ngoại tháp ở trẻ sơ sinh nếu mẹ điều trị bằng thuốc này khi mang thai.

Tác dụng phụ: (an thần kinh dẫn xuất của phenothiazin)

Buồn ngủ, đôi khi khó chịu, mất phương hương.

Tác dụng phong bế hạch thần kinh: hạ huyết áp tư thế đứng, nhất là sau khi tiêm.

Các hội chứng ngoài tháp : xem trên.

Hội chứng ác tính các thuốc an thần kinh : xem trên.

Vàng da ứ mật: trước đây thấy có ở 3% các bệnh nhân điều trị vào lúc đầu khi mới đưa clopromazin vào sử dụng; từ vài năm gần đây, tai biến này trở nên hiếm gặp và người ta cho là đó là do các tạp chất có trong những chế phẩm cũ; vàng da trong vòng 6 tuần đầu điều trị.

Các phản ứng dị ứng ngoài da: viêm da tiếp xúc, ngứa, nổi mày đay, cảm quang (thường hay gặp)

ức chế tuỷ xương: giảm bạch cầu phục hồi được, đôi khi bị mất bạch cầu hạt (vào quãng tuần thứ 2 -4 điều trị); giảm tiểu cầu.

Rối loạn nội tiết: các phenothiazin làm tăng nồng độ huyết tương của prolactin (xem chi tiết ở phần hội chứng vô kinh tăng tiết nữa).

Tác dụng chống tiết cholin: khô miệng, rối loạn tiểu tiện, táo bón, rối loạn điều tiết mắt.

Loạn nhịp tim, bất thương của sóng T trên điện tâm đồ.

Hiếm khi có thể gặp mờ đục giác mạc và thể thuỷ tinh.

Đôi khi nước tiểu có màu đỏ nhạt hoặc nâu nhạt.

Tương tác: với cồn (tăng hiệu lực an thần); với các thuốc gây mê, dẫn chất morphin và gây ngủ (tăng hiệu lực an thần và kéo dài); với các thuốc kháng acid (cơ thể làm giảm hấp thu đương tiêu hoá của các dẫn chất phenothiazin); với adrenalin (hiệu lực tiết adrenalin alpha bị ức chế); với guanethidin (tác dụng chống cao huyết áp của guanethidin bị giảm đi); với các thuốc chống tiết cholin (làm cho các chứng loạn vận động nặng thêm)

Ảnh huỏng đến các xét nghiêm sinh hoá: các dẫn chất phenothiazin làm biến đổi nhiều thử nghiệm sinh hoá, các thử nghiệm để phát hiện billirubin trong nước tiểu (kết quả dương tính giả), các thử nghiệm miễn dịch về thai nghén, thử nghiệm Coombs v.v.

CÁC PHENOTHIAZIN KHÁC

Cyamemazin (Cyamepromazin) Tercian ® (Specia)

Tác dụng an thần

Liều dùng: người lớn 25-300mg/ ngày chia 2-3 lần.

Liều cao tới 600mg/ngày. Fluphenazin (dẫn chất của piperazin)

Modécate ® (Sanofi Winthrop) [tiêm bắp]

Modifen ® (Sanofi Winthrop) [uống] Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 25-200 mg/ngày chia 2-3 lần.

Liều cao tới 800mg/ngày. Levomepromazin Nozinan ® (Specia)

Tác dụng an thần.

Liều dùng: người lớn 25-250mg/ ngày chia 2-3 lần.

Liều cao tối 800mg/ngày. Periciazin (propericiazin)

Neuleptil ® (Specia)

Tác dụng an thần

Liều dùng: người lớnl00-200 mg/ ngày chia 2-3 lần.

Perphenazin (dẫn chất của piperazin)

Trilifan ® (Schering – Plough) Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 16-64 mg/ ngày.

Pipotiazin (dẫn chất của piperazin) Piportil ® (Specia)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lởn 10-20 mg/ ngày chia 1-2 lần.

Thioproperazin (dẫn chất của piperazin)

Majeptil ® (Specia)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 5-40mg/ ngày chia 2-3 lần.

Thioridazin

Melleril ® (Sandoz)

Tác dụng an thần.

Liều dùng: người lớn 50-300 mg/ngày chia 2-3 lần

Trifluoperazin (dẫn chất của piperazin)

Terfluzine ® (Specia)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 50 – 600mg/ ngày chia 2-3 lần.

CÁC BUTYROPHENON

Haloperidol

Haldol ® (Janssen-Cilag)

Tính chất: là một thuốc an thần kinh nhóm các butyrophenon, dùng đặc trị các chứng loạn thần, các cử động dạng múa vờn và để bổ trợ trong gây mê.

Chỉ định

Loạn thần cấp kèm kích động, tâm thần phân liệt.

Chứng múa vờn cấp và mạn, chứng múa nửa người, chứng máy cơ, tự kỷ ở trẻ em.

Bổ trợ trong gây mê.

Chống nôn trong các chứng buồn nôn và nôn do hoá trị liệu hoặc X quang trị liệu chống ung thư.

Chứng nấc khó trị nguyên nhân trung ương.

Hội chứng Gilles de la Tourette. Liều dùng

Đường uống: liều khởi đầu 0,5 đến 5 mg dùng 2-3 lần mỗi ngày rồi tăng hoặc giảm tuỳ theo tác dụng trị liệu hoặc dung nạp.

Đường tiêm bắp (trong các chứng loạn thần cấp): liều khởi đầu 2-5 mg, sau đó cứ cách 1 giờ, tiêm nhắc lại nếu cần hoặc cách 6-8 giờ để duy trì kiểm soát các triệu chứng (tới 20mg / 24 giờ trong bệnh viện).

Chế phẩm tác dụng chậm (decanoat) có thời gian tác dụng 4 tuần (tiêm bắp 50 -200 mg mỗi tháng).

Sau tiêm bắp, dùng thay bằng đường uống khi kiểm soát được các triệu chứng cấp tính, thường trong vòng 72 giờ.

Thận trọng: dùng thận trọng trong trường hợp động kinh, cường năng tuyến giáp, có bẩm tố mắc glôcôm hoặc ứ nước tiểu.

Chống chỉ dịnh: các trạng thái trầm cảm, bệnh Parkinson, bệnh tim mạch, suy gan, bệnh xơ cứng thành mảng, khi có thai (tác dụng đến bào thai chưa được xác định)

Tác dụng phụ

Không dung nạp đường tiêu hoá (uống thuốc với một cốc nước)

Buồn ngủ, đôi khi khó chịu (ít rõ rệt hơn so với chlorpromazin).

Tác dụng phong bế hạch thần kinh: giảm huyết áp tư thế đứng (ít rõ rệt hơn so với các an thần kinh dẫn chất phenothiazin)

Hội chứng ngoại tháp: nhận thấy trong điều trị với liều cao, hội chứng Parkinson (nhất là ở người cao tuổi) hoặc loạn vận động nhất là các cử động, không tự chủ ở lưỡi, mặt, hàm và bàn tay. Các rối loạn ngoại tháp rõ rệt hơn với các an thần kinh dẫn chất phenothiazin.

Tác dụng chống tiết cholin: khô miệng, rối loạn đi tiểu, táo bón, rối loạn điều tiết.

Phản ứng dị ứng ngoài da: viêm da tiếp xúc, ngứa, nổi mề đay, cảm quang.

Rối loạn nội tiết: tăng nồng độ prolactin trong huyết tương và hội chứng vô kinh tăng tiết sữa.

Vàng da ứ mật (hiếm gặp)

ức chế tuỷ xương (hiếm), giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Hội chứng ác tính các thuốc an thần kinh (Xem phần riêng về hội chứng này) nhận thấy ngay từ khi bắt đầu điều trị, với đặc điểm giảm thân nhiệt rõ rệt, xanh tái, và các rối loạn thần kinh thực vật nặng

Hội chứng cai thuốc: nhận thấy sau khi điều trị kéo dài xuất hiện khi ngừng đột ngột dùng thuốc với đặc điểm loạn vận động dai dẳng, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, run rẩy và chóng mặt.

Tương tác: với cồn (tăng cường hiệu lực an thần); với các thuốc ức chế thần kinh trung ương (tác dụng an thần tăng cường và kéo dài); với các thuốc chống cao huyết áp (nguy cơ giảm huyết áp quá mức); với adrenadin (ức chế các tác dụng cường alpha-adrenadin của adrenalin); với các muối lithi (tăng cường độc tính) ; với các thuốc chống tiết cholin (lú lẫn, ảo giác)

CÁC DẪN CHẤT BUTYROPHENON KHÁC

Droperidol

Droleptan ® (Janssen – Cilag) Gần giống haloperidol Tác dụng an thần.

Liều dùng: Người lớn 50 -100 mg/ngày chia 2-3 lần.

Pipamperon

Dipipéron ® (Janssen -Cilag)

Tác dụng an thần.

Liều dùng: người lớn 80 – 120mg/ ngày chia 1-2 lần.

Trifluperidol

Tripéridol ® (Janssen – Cilag) Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 0,5- 6mg/ ngày.

CÁC BENZAMID THAY THẾ

Sulpirid

Aiglonyl ® (Fumouze)

Dogmatil ® (Synthelabo)

Synédil ® (Yamanouchi)

Tính chất: An thần kinh giải ức chế thuộc nhóm các benzamid còn được dùng thay thế với tác dụng chống nôn, chống chóng mặt và chống loét.

Chỉ định

TRONG KHOA NỘI (liều thấp)

Các trạng thái rối loạn thần kinh chức năng kèm ức chế.

Bệnh loét căn nguyên tâm lý thực thể, viêm trực tràng – ruột kết xuất huyết v.v.

Các hội chứng chóng mặt.

TRONG CHUYÊN KHOA TÂM THẦN (liều cao)

Các chứng loạn thần cấp và mạn. Liều dùng

Liều thấp: uống 100-200 mg/ngày.

Liều cao: uống 300-800mg/ngày (tới 1600 mg/ngày). Tiêm bắp: 800 mg/ngày trong 2 tuần.

Thận trọng

Kiêng các đồ uống có rượu.

Ngừng thuốc nếu có sốt không rõ nguyên nhân kèm rối loạn thần kinh thực vật (có thể bị hội chứng ác tính các thuốc an thần kinh)

Giảm liều dùng nếu bị suy thận, bệnh Parkinson, động kinh (giảm ngưỡng gây kinh giật), khối u tế bào ưa chrom.

Giảm liều dùng cho người cao tuổi (nguy cơ tăng tác dụng an thần và hạ huyết âp)

Chống chỉ định

Các trạng thái hưng cảm.

Suy gan.

Khối u tế bào ưa chrom.

Trẻ nhỏ.

Người bị các khối u phụ thuộc prolactin và u tuyến vú.

Khi có thai (tác dụng gây quái thai ở súc vật) và cho con bú.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, đôi khi gây khó chịu, mất phương hướng (cảnh báo trước cho những người lái xe hoặc sử dụng máy)

Hạ huyết áp ở thế đứng.

Loạn vận động xuất hiện sớm: chứng cứng cổ co thắt, cơn xoay mắt, khít hàm, các triệu chứng này mất đi khi dùrig một thuốc chống tiết cholin.

Loạn vận động xuất hiện chậm: nhận thấy trong điều trị kéo dài với liều cao, nhất là ở người cao tuổi và phụ nữ. Các chứng loạn vận động hoặc cử động không tự ý ri lưỡi, mặt, hàm và bàn tay có thể vẫn còn lại sau khi dừng điều trị và không trị được với bất cứ trị liệu nào, chúng có thể kèm với hội chứng Parkinson.

Hội chứng ác tính các thuốc an thần kinh (Xem mục riêng về hội chứng này)

Rối loạn nội tiết

Ở phụ nữ độ tuổi hoạt động sinh dục: tăng prolactin huyết, vô kinh, tiết nhiều sữa.

Ở nam giới: chứng vú to ở đàn ông, bất lực.

Tương tác: Tránh phối hợp với levodopa (đối kháng lẫn nhau), guanethidin và các muôi lithi.

CÁC BENZAMID THAY THẾ KHÁC

Amisulprid

Solian ® (Synthelabo)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 50 – 250 mg/ ngày chia 2-3 lần.

Sultoprid

Bamétil ® (Synthelabo)

Sultoprid – tên thông dụng Tác dụng an thần.

Liều dùng: người lớn 400-1200 mg/ ngày chia 2-4 lần.

Tiaprid

Equilium ® (Fumouze)

Tiapridal ® (Synthelabo) Tiaprid – tên thông dụng Tác dụng an thần.

Liều dùng: người lớn 200-600mg/ ngày chia 2-3 lần.

Liều cao tối đa 1200 mg/ngày.

CÁC THUỐC AN THẦN KINH KHÁC

CÁC THIOXANTHEN

Flupentixol

Fluanxol ® (Lundbeck)

Tác dụng giải ức chế

Liều dùng:            người lớn 20-80

mg/ngày chia 1-2 lần.

Zuclopenthixol

Clopixol ® (Lundbeck)

Liều dùng: người lớn 5-50 mg/ngày.

CÁC DIPENZODIAZEPIN

Clozapin

Leponex ® (Sandoz)

Liều dùng: người lớn 150-450 mg/ ngày chia 1-3 lần.

Chỉ định: các chứng tâm thần phân liệt nặng mạn tính đã kháng với các thuốc khác.

Tác dụng phụ: giảm bạch cầu hạt có thể tiến triển tới mất bạch cầu hạt (cần theo dõi công thức máu)

Dành riêng cho các bệnh viện tâm thần.

CÁC DIBENZO – OXAZEPIN

Loxapin

Loxapac ® (Lederle)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 50 -150 mg chia 1-3 lần.

Liều cao tối 300 mg /ngày.

CÁC DIPHENYLBUTYLPIPERIDIN

Pimozid

Orap ® (Janssen – Cilag)

Tác dụng giải ức chế.

Liều dùng: người lớn 1-4 mg/ngày.

CÁC BENZISOXAZOL

Risperidon

Rispendal ® (Janssen-Cilag)

Nên dùng trong tâm thần phân liệt.

Liều dùng: người lớn 4-8 mg/ngày.

CÁC THUỐC KHÁC

Carpipramin

Prazinil ® (P. Fabre)

Tương tự như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, được dùng như thuốc an thần kinh giải ức chế trong các chứng loạn tâm thần phân liệt thiếu hụt.

Liều dùng: người lớn 50-150 mg/ ngày chia 2-3 lần.

các thuốc an thần kinh chậm

Những chế phẩm có tác dụng kéo dài dùng đường tiêm bắp để điều trị dài ngày một số chứng loạn tâm thần mạn và có ưu điểm là chắc chắn về lần dùng cũng như liều dùng trong điều trị tại nhà. Trước khi dùng một chế phẩm chậm tiêm bắp, cần tiến hành thử nghiệm dưới dạng uống với cùng hoạt chất đó hoặc thuốc cùng họ hoá học với thuốc an thần kinh chậm. Khoảng cách giữa các lần tiêm thay đổi tuỳ theo thành phẩm, từ 2 đến 4 tuần.

Flupentixol decanoat

Fluanxol ®LP (Lundbeck)

Tiêm bắp: 20-300mg mỗi 2-3 tuần/lần

Fluphenazin

Modécate ® (Sanofi Winthrop) Modicen Retard ® (Sanofi Winthrop)

Tiêm bắp: 25-150 mg mỗi 3-4 tuần/lần

Haloperidol

Haldol decanoas ® (Janssen-Cilag)

Tiêm bắp: 50-300 mg mỗi 3-4 tuần/lần

Penfluridol

Sémap ® (Janssen -Cilag)

Uống 20-60 mg mỗi 1 tuần/lần. Perphenazin

Trilifan Retard ® (Schering – Plough)

Tiêm bắp: 50 – 300 mg mỗi 3-4 tuần/ lần.

Pipotiazin palmitat

Piportil L4 ® (Specia)

Tiêm bắp 25-200mg mỗi 4 tuần/lần. Zuclopenthixol

Clopixol LP ® (Lundbeck)

Tiêm bắp: 200-400 mg mỗi 2-4 tuần /lần.

15 Thực Phẩm Giúp Cơ Thể Phục Hồi Sau Khi Ăn Uống Thả Ga

1. Sữa chua
Sức mạnh probiotic của sữa chua có thể giúp giảm các vấn đề dạ dày do ăn quá nhiều. Vi khuẩn “tốt” gọi là lactobacillus có thể cân bằng lại vi khuẩn xấu và giúp giảm khí và tiêu chảy. Hãy tìm sữa chua có chứa các vi khuẩn sống để nhận được lợi ích vi sinh.

2. Chuối
Huyết áp có tăng do lượng natri cao? Hãy giảm bớt bằng cách ăn một quả chuối. Chuối chứa nhiều kali, có thể làm giảm tác động của chế độ ăn nhiều natri và giúp cân bằng huyết áp.

chuối tiêu
chuối tiêu

3. Yến mạch
Một bát yến mạch cho bữa sáng sẽ giúp bạn bắt đầu ngày mới đúng cách. Bạn sẽ nhận được 1-2 gram chất xơ, giúp giảm cholesterol bằng cách đẩy nó ra khỏi cơ thể trước khi có cơ hội tích tụ.

4. Trà xanh
Một tách trà xanh (không đường) chứa đầy flavonoid – chúng làm giảm mức LDL, hay còn gọi là cholesterol “xấu”, và có thể giúp đưa huyết áp trở về mức bình thường.

5. Các loại hạt
Ăn uống thả ga có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, vì vậy hãy ăn một ít các loại hạt để bảo vệ trái tim của bạn. Hạnh nhân, óc chó, đậu phộng và các loại hạt khác cung cấp axit béo omega-3, chất béo không bão hòa và vitamin E – tất cả đều giúp giảm cholesterol và bảo vệ động mạch.

6. Đậu
Đậu garbanzo, đậu lăng, đậu navy… có rất nhiều lựa chọn khi nói đến đậu. Hãy chọn loại bạn thích để tăng cường chất xơ. Đậu cũng mất thời gian để tiêu hóa, giúp bạn cảm thấy no lâu hơn.

7. Trứng
Trứng chứa nhiều dinh dưỡng. Chúng đầy protein, vitamin B12 và D, riboflavin và folate – tất cả đều có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim do ăn uống thả ga. Hãy làm một món trứng tráng với rau củ để tăng thêm chất xơ. Bạn có thể bỏ lòng đỏ nếu lo ngại về cholesterol.

Trứng vịt
Trứng vịt

8. Rau chân vịt
Cơ thể bạn cần thời gian để phục hồi sau khi ăn thả ga. Rau chân vịt chứa nhiều vitamin B2, giúp chuyển hóa chất béo. Vitamin B cũng giúp chống lại bệnh tật và nhiễm trùng để giữ cho bạn khỏe mạnh lâu hơn. Tốt nhất là ăn rau sống hoặc hấp nhẹ – nấu quá lâu có thể làm mất các vitamin và dưỡng chất thiết yếu.

9. Giấm
Một ít giấm trên salad của bạn có thể giúp ổn định lượng đường trong máu sau khi trải qua những cao trào của việc ăn uống thả ga – đặc biệt nếu bạn đã ăn nhiều bánh mì. Giấm có thể làm giảm chỉ số glycemic sau khi ăn nhiều carbohydrate. Nhưng đừng lạm dụng – quá nhiều giấm có thể làm bạn khó chịu.

10. Gừng
Bị đầy hơi? Gừng giúp thư giãn các cơ trong hệ tiêu hóa của bạn để loại bỏ khí. Hãy pha một tách trà gừng, thêm gừng dưa vào salad hoặc xay một ít vào sinh tố để giảm triệu chứng.

11. Cam
Cam chua, ngon và chứa nhiều vitamin C, giúp tăng cường chuyển hóa và tiêu hóa chất béo. Hơn nữa, việc tăng cường vitamin C có thể giúp bạn có thêm năng lượng và nâng cao tinh thần. Hãy chọn ăn cả quả thay vì nước cam để tránh đường dư thừa và tăng cường chất xơ.

12. Hạt lanh
Hạt lanh là một bổ sung dễ dàng cho thực phẩm bạn đã ăn, như yến mạch hoặc sinh tố. Hạt lanh không làm thay đổi hương vị của thực phẩm, nhưng có thể thêm chất xơ và ALA, một axit béo có thể cải thiện sức khỏe tim mạch của bạn. Hãy chọn hạt lanh xay thay vì dầu hạt lanh để tận dụng đầy đủ lợi ích chất xơ.

13. Cá hồi
Cá như cá hồi cung cấp axit béo omega-3 tốt cho não, nhưng cũng cung cấp protein giúp bạn tăng cường sức khỏe. Protein giúp ổn định lượng đường trong máu và thậm chí có thể ngăn ngừa sự tăng vọt đường huyết sau bữa ăn nhiều carbohydrate.

14. Súp lơ
Rối loạn ăn uống thả ga liên quan đến trầm cảm, vì vậy việc bổ sung các thực phẩm có thể giúp chống lại tâm trạng xấu là rất tốt. Magie hoạt động như một chất cải thiện tâm trạng, và súp lơ rất giàu magie. Chỉ cần một nửa cốc súp lơ nấu chín cung cấp 3% nhu cầu magie hàng ngày của bạn.

15. Nước
Cách tốt để giúp cơ thể bạn phục hồi sau khi ăn uống thả ga là làm sạch hệ thống bằng nước. Nước không chỉ giúp bạn tiêu hóa thực phẩm mà còn làm mềm phân để dễ dàng di chuyển. Và nếu đầy hơi khiến dạ dày bạn khó chịu, hãy thử thêm một ít ga. Nước khoáng có thể giúp giảm bớt cảm giác khó chịu của bạn.

Xích Trạch – Huyệt vị, vị trí, tác dụng, cách xác định, ở đâu

Xích Trạch

Tên Huyệt:

Huyệt ở chỗ trũng (giống cái ao = trạch) cách lằn chỉ cổ tay 1 xích (đơn vị đo ngày xưa), vì vậy gọi là Xích Trạch (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu 2).

Tên Khác:

Quỷ Đường, Quỷ Thọ,

Đặc Tính:

Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ.

Huyệt tả của kinh Phế.

Vị Trí huyệt:

Gấp nếp khủy tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ ngoài gân cơ 2 đầu cánh tay, rãnh 2 đầu ngoài, bờ trong gần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước và khớp khủy.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của thần kinh cơ-da và thần kinh quay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Tác Dụng:

Thanh nhiệt thượng tiêu, giáng nghịch khí, tiêu trừ độc trong máu, tiết Phế viêm.

Chủ Trị:

Trị khủy tay đau, cánh tay sưng đau, ho, suyễn, họng viêm, amiđan viêm, ho ra máu.

Phối Huyệt:

1. Phối Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) trị hụt hơi, hông đau, tâm phiền (Thiên Kim Phương).

2. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Kinh Môn (Đ.25) + Y Hy (Bàng quang.45) trị vai lưng lạnh, trong bả vai đau do hư (Thiên Kim Phương).

3. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thủ Tam Lý (Đại trường.10) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).

4. Phối Thần Môn (Tm.7) trị tay tê (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị khủy tay sưng đau không giơ lên được (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Đại Lăng (Tâm bào.7) + Gian Sử (Tâm bào.5) + Tiểu Hải (Tiểu trường.8) trị khủy tay sưng đau (Châm Cứu Đại Thành).

7. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị lưng sườn đau do té ngã tổn thương (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bàng quang.65) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) trị khủy tay co rút (Ngọc Long Ca).

10. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Liêu (Bàng quang.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bàng quang.65) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau do tổn thương, khí thống (Y Học Cương Mục).

11. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bàng quang.13) + Thái Khê (Th.3) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).

12. Phối Âm Giao (Nh.7) + Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Thủ Tam Lý (Đại trường.10) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị lưng và hông sườn đau do chấn thương (Thần Cứu Kinh Luân).

13. Phối Đại Chùy (Đc.14) thấu Kết Hạch Huyệt + Hoa Cái (Nh.20) thấu Toàn Cơ (Nh.21) trị lao phổi (Châm Cứu Học Thượng Hải).

14. Phối Uỷ Trung (Bàng quang.40) [xuất huyết], trị đơn độc, tà độc của thời khí (dịch) (Châm Cứu Học Thượng Hải).

15. Phối Bá Hội (Đc.20) có tác dụng thanh não, khai khiếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Thiếu Xung (Tm.9) + Trung Xung (Tâm bào.9) có tác dụng định tâm, an thần (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Thiên Xu (Vị 25) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vị 36) có tác dụng tăng lực cho Vị khí (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối Thiếu Thương (Phế 11) + Thương Dương (Đại trường.1) có tác dụng thanh nhiệt ở Phế, điều lý Trường Vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).

19. Phối Kim Tân + Ngọc Dịch có tác dụng sinh tân dịch (Phối Huyệt Kinh Lạc Giảng Nghĩa).

20. Phối Cao Hoang (Bàng quang.43) + Đại Chùy (Đc.14) + Phế Du (Bàng quang.13) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thái Khê (Th.3) trị lao phổi (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú:

(Nếu cứu, không được cứu bỏng thành sẹo sẽ làm hạn chế cử động.

Tham Khảo:

“Phế tả Xích Trạch bổ Thái Uyên”. Phế thực chứng, châm tả huyệt Xích Trạch, vì Phế thuộc Kim. Bản huyệt (Xích Trạch) thuộc hành Thủy, Kim sinh Thủy, Thủy là ‘tử’ (con) của Kim. Xích Trạch là ‘tử’ huyệt của Phế Kinh. Thực thì tả ‘tử’. Tả Xích Trạch để tả Phế Thực…” (Thập Nhị Kinh Tử Mẫu Bổ Tả Ca).

Bệnh Whipple – bệnh nhiễm trùng toàn thân

1. Định nghĩa:

Bệnh Whipple (do Whipple mô tả l907) là một bệnh nhiễm trùng toàn thân trong đó tổn thương ruột non chỉ là một yếu tố hằng định và nổi bật nhất.

2.   Giải phẫu bệnh lý:

Hạch ngoại vi, hạch mạc treo và niêm mạc hỗng tràng thấy: hạch cũng như lớp laminappropria của niêm mạc ruột non bị thâm nhiễm rất nhiều thực bào mà trong nguyên sinh chất đầy những hạt bắt màu PAS (axit periodique schiff) và trong các thực bào đó dưới kính hiển vi điện tử có những thể mang hình dáng một trực khuẩn.

3.   Triệu chứng học:

a.   Lâm sàng:

  • ỉa chảy kéo dài
  • Đau khớp
  • Sốt nhẹ, đau bụng rối loạn tiêu hoá (chán ăn)
  • Sút cân dần
  • Bụng đầy hơi, sưng hạch mạc treo, ngoại vi

b.   Xét nghiệm:

  • Có mỡ trong phân/24 giờ tăng.
  • Các test thăm dò chức năng hấp thu dương tính

4.   Điều trị:

Vì nghĩ là một bệnh nhiễm trùng nên điều trị bằng kháng sinh

  • Penixilin: 1-2 triệu/ 24 giờ
  • Streptomyxin: lg/ 24 giờ trong 2 tuần
  • Sau đó cho Tetraxyclin lg/24 giờ từ vài tháng đến một năm.
  • Có thể kết hợp corticoid liều thông thường thành từng đợt ngắn riêng, kéo dài. Bệnh Whipple thông thường kết thúc tử vong trong vòng 1 – 2 năm.