Blog Trang 533

Thuốc điều trị hội chứng tiền đình

Flunarizin

  • Cơ chế tác dụng:

+ ức chế co tế bào nội mô, ngăn chặn tình trạng phù cục bộ.

+ Cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu.

+ Kháng co mạch máu động mạch.

  • Chỉ định:

+ Chóng mặt.

+ Migraine, đau đầu vận mạch.

  • Chống chỉ định:

+ Trầm cảm.

+ Parkinson hay tiền sử ngoại tháp.

  • Liều dùng và cách dùng:

+ Liều như nhau cho tất cả chỉ định, uống buổi tối hoặc 2 lần/ngày:

. Bệnh nhân < 65 tuổi: 2 viên/ngày.

. Bệnh nhân > 65 tuổi: 1 viên/ngày.

. Trẻ em < 20kg: 1 viên/2 ngày.

  • Trẻ em từ 20 – 40kg: dùng như người lớn (1 viên/ngày).

+ Điệu trị duy trì phòng ngừa Migraine, sau 2 tháng có thể giảm nửa liều ban đầu hoặc mỗi tuần uống 5 ngày liều ban đầu rồi nghỉ 2 ngày.

  • Tương tác thuốc: rượụ, thuốc an thần, thuốc ngủ hay thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm gia tăng tác dụng phụ buồn ngủ.
  • Biệt dược:

+ Sibelium 5mg.

+ Các loại khác (sobelin viên 5mg, hepen viên 5mg, suzin viên 5mg, frego viên 5mg, migraine cap viên 5mg).

Cinnarizin

  • Cơ chế tác dụng: đây là thuốc chẹn chọn lọc kênh calci tương tự như
  • Chỉ định:

+ Phòng say tàu xe.

+ Rối loạn tiền đình: chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nôn, bệnh Méniere.

  • Chống chỉ định:

+ Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

+ Bệnh nhân bị Parkinson, rối loạn ngoại tháp.

+ Bệnh nhân bị bệnh trầm cảm.

+ Phụ nữ có thai, cho con bú.

  • Tương tác thuốc: rượu, các thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
  • Tác dụng phụ:

+ Buồn ngủ và rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra; hiếm gặp nhức đầu, khô miệng, vã mồ hôi, phản ứng dị ứng.

+ Dùng lâu ngày có thể tăng hoặc xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm.

  • Liều lượng và cách dùng:

+ Phòng say tàu xe: uống 1 viên trước khi khởi hành 30 phút.

+ Rối loạn tiền đình: 1 viên X 3 lần/ngày, tốt nhất nên uống sau bữa ăn.

+ Trẻ em từ 5 -12 tuổi: dùng liều = 1/2 người lớn.

  • Biệt dược:
  • Becosturon: viên 25mg.
  • stugeron: viên 25mg.
  • stagerin : viên 25mg.

Vertizon: viên 25mg.

Betahistin

  • Biệt dược: merislon, viên nén 5mg/10mg; betaserc 8mg; 18mg, 24mg.
  • Cơ chế tác dụng: cải thiện tuần hoàn tai trong, loại bỏ tình trạng tích tụ dịch bạch huyệt ở tai trong, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não, điều chỉnh chức năng tiền đình hai bên cho cân đối.
  • Chỉ định: chóng mặt và cảm giác choáng váng trong bệnh và hội chứng Menière, chóng mặt ngoại biên do tai.
  • Chống chỉ định: bệnh nhân loét dạ dày – hành tá tràng, bệnh hen suyễn, bệnh nhân bị u tủy thượng thận.
  • Liều lượng và cách dùng:

+ Loại 6mg: thông thường với người lớn 1 – 2 viên X 3 lần/ngày sau khi ăn.

+ Loại 12mg: thông thường với người lớn 1 viên X 3 lần/ngày.

  • Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn và phát ban.

Tanganil

  • Thành phần: acetyl leucin và tá dược
  • Cơ chế tác dụng: thuốc chưa có cơ chế rõ ràng.
  • Chỉ định: thuốc dùng trong điều trị các chứng chóng mặt do mọi nguyên nhân.
  • Liều lượng và cách dùng:

+ Đường uống: 1,5 – 2g/ngày (3 – 4 viên), thời gian dùng trong 10 ngày tới 5 – 6 tuần. Khi bắt đầu điều trĩ có thể 3g – 4g/ngay mà không gặp trở ngại nào, chia làm 2 – 3 lần vào trước các bữa ăn.

+ Đường tiêm tĩnh mạch: 2-4 ống/ngày.

  • Chống chỉ định: phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Tương tác thuốc: nên được dùng kết hợp với cavinton, lucidril.
  1. Duxil (almỉtrin + raubasin)
  • Cơ chế: duxil làm tăng áp lực riêng phần của oxy trong máu động mạch (Pa02), do đó làm tăng lượng oxy hòa tan trong máu (la nguồn oxy cúng cấp trực tiếp cho tế bào). Tác dụng này có liên quan đến sự cải thiện năng suất trao đổi oxy của hệ thống phế nang – mao mạch.
  • Chỉ định:

+ Trong cải thiện chức năng nhận thức: trí nhớ, sự tỉnh táo, sự tập trung, tăng tốc độ phục hồi mô não sau tổn thương.

+ Trong tai mũi họng: rối loạn tiền đình do thiếu máu cục bộ (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực).

+ Trong nhãn khoa: rối loạn hắc võng mạc do thiếu máu cục bộ (suy giảm thị lực, thị trường, nhìn màu).

  • Liều lượng và cách dùng: ngày uống 2 viên chia đều sáng tối.
  • Tác dụng phụ:

+ Rối loạn giấc ngủ, lo âu, chóng mặt.

+ Hồi hộp đánh trống ngực.

+ Rối loạn cảm giác chi dưới (dùng trên 1 năm).

  • Chống chỉ định: không được dùng kèm thuốc IMAO, bệnh nhân bị bệnh gan nặng, mẫn cảm thành phần thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thăm khám phối hợp vận động và thăng bằng trong thần kinh học

Phối hợp là khả năng huy động nhiều cơ hoặc nhiều nhóm cơ để hoàn thành một động tác. Thăng bằng hay giữ thăng bằng là sự điều hoà các động tác hoặc tư thế của toàn thân nhằm duy trì một tư thế thích hợp trong không gian.

PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG: sự điều hoà động tác và tư thế của từng phần của chi bao gồm nhiều cơ chế phức tạp, nhất là việc làm co các cơ hiệp đồng, giãn các cơ đối lập, tăng trương lực của các cơ thuộc phần dưới (điểm tỳ) và vào cuối động tác, có phản xạ chỉnh thế để duy trì tư thế mới. Chính các sợi cảm giác bản thể hay cảm giác sâu truyền xung động từ các cơ, gân và khớp lên các trung tâm phía trên (cảm giác tư thế). Các trung tâm phối hợp vận động nằm ở tiểu não, nhân đỏ, nhân tiền đình, nhân vận nhãn và các nhân khác ở nền não. Thị giác cũng có vai trò điều hoà một số động tác.

THĂNG BẰNG: ngoài các yếu tố đã nêu trên, các cơ chế tránh khỏi bị ngã khi ở tư thế bất động và khi làm động tác còn có sự tham gia của bộ máy tiền đình (ba vòng bán khuyên và hệ thống đá tai nằm trong túi bầu dục và túi nhỏ). Bộ máy này hoạt động để duy trì thăng bằng tĩnh (phản xạ trương lực của Magnus xuất phát từ hệ thống đá tai) hoặc để duy trì thăng bằng động (ba vòng bán khuyên là nơi khởi đầu các phản xạ điều chỉnh theo sự thay đổi trong không gian ba chiều). Thị giác cũng đóng góp phần quan trọng trong điều hoà thăng bằng, thể hiện rõ khi có rối loạn cảm giác sâu.

MẤT PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG: người ta vẫn có thể thấy có sự phối hợp kém khi làm các động tác tuỳ ý và rôl loạn thăng bằng ở tư thế đứng hoặc đi lại mặc dù các cơ không hề bị liệt. Các rối loạn này được gọi là mất điều hoà vận động bao gồm:

  • Mất điều hoà động: mất sự phối hợp động tác nên không đạt mục đích.
  • Mất điều hoà tĩnh: rối loạn thằng bằng khi đứng.
  • Mất điều hoà khi đi: rối loạn thăng bằng khi đi lại.

CHẨN ĐOÁN MẤT ĐIỀU HOÀ VẬN ĐỘNG

Mất điều hoà động (mất phối hợp vận động):

  • Rối loạn các động tác cơ bản:
  • Nghiệm pháp ngón tay chỉ mũi: bảo bệnh nhân duỗi thẳng cánh tay ra trước rồi đưa đầu ngón tay trỏ chạm vào đỉnh mũi.
  • Nghiệm pháp gót chân – đầu gối: bệnh nhân nằm ngửa lấy gót chân bên này chạm vào đầu gối bên kia.

Các nghiệm pháp này có thể không bình thường vì:

+ Động tác không đúng hướng và sai ngay từ đầu vì bệnh nhân không biết rõ vị trí chính xác của chi. Điều này có thể thấy khi có rối loạn cảm giác sâu, đặc biệt là trong bệnh tabès, có những sự vung vẩy hỗn loạn cản trở động tác cơ bản.

+ Động tác không chính xác: hướng lúc đầu là đúng nhưng động tác lại quá tầm. Điều này gặp trong hội chứng tiểu não. cần chú ý là nếu bệnh nhân bị mắc tabès mà nhắm mắt thì rối loạn càng nặng; còn bệnh nhân bị tổn thương tiểu não thì nhắm mắt không có ảnh hưởng đến rối loạn.

  • Rối loạn các động tác phức tạp: khi các động tác phức tạp không được hài hoà người ta gọi là mất phối hợp. Các động tác của bệnh nhân bị phân thành một chuỗi các động tác đơn giản ghép lại với nhau. Các nghiệm pháp sau đây làm rõ sự mất phối hợp do tiểu não:
  • Nghiệm pháp nhấc cao bàn chân: bệnh nhân ngồi và đưa các đầu ngón chân lên cao cách mặt đất 50 Nghiệm pháp là bất thường nếu bệnh nhân thực hiện động tác ngắt đoạn. Lúc đầu đùi gấp về bụng sau đó cẳng chân duỗi ra đột ngột và vượt quá đích.
  • Nghiệm pháp gấp đùi vào thân: bệnh nhân nằm ngửa, hai tay bắt chéo, hai cẳng chân để hơi dạng và ngồi dậy. Nghiệm pháp là bất thường nếu mỗi lần cố gắng thì bệnh nhân lại nhấc gót lên và không thể ngồi dậy được.
  • Nghiệm pháp nhận biết: khi bệnh nhân cầm một cái cốc hay một đồ vật nào đó thì bàn tay và cánh tay có những động tác quá mức.
  • Dấu hiệu Holmes-Steward: bệnh nhân gấp cẳng tay trong khi cẳng tay bị người khám giữ; người khám đột ngột thả cẳng tay bệnh nhân ra. Nếu có tổn thương tiểu não thì bệnh nhân không kìm hãm được động tác và bàn tay sẽ đập vào vai. Nghiệm pháp này có thể dương tính trong trường hợp có tổn thương hệ ngoại tháp, có tổn thương nơron vận động.
  • Rối loạn các động tác liên tục: thực hiện các động tác liên tục một cách vụng về mà không có tổn thương hệ vận động được gọi là chứng mất liên động. Đây là dấu hiệu rất có giá trị về tổn thương tiểu não. Bảo bệnh nhân làm nhanh các động tác sấp ngửa hai cẳng tay được gấp vuông góc (cử động con rối). Bình thường, bên phải thực hiện các động tác này hơi nhanh hơn bên trái. Nếu có mất liên động thì động tác ở bên bị tổn thương đột ngột và vụng về, tương phản với bên lành.

Mất phối hợp vận động tĩnh (hay mất điều hoà tư thế): bệnh nhân đứng, hai gót chụm lại; nếu bảo bệnh nhân nhắm mắt thì bệnh nhân không giữ được thăng bằng (dấu hiệu Romberg) và nghiêng, đổ người, có thể ngã. Có nhiều nghiệm pháp tương tự, nhậy hơn (đứng trên một chân, để chân này trước chân kia v.v…). Dấu hiệu Romberg cho thấy có rối loạn về cảm giác tư thế.

Mất phối hợp vận động đi lại: rối loạn về đi có thể rõ hoặc được làm cho rõ bằng nghiệm pháp Fournier: đi theo mệnh lệnh, bước đi đột ngột, dừng lại bất ngờ, quay lại, đi ngược chiều. Trong thời kỳ đầu bị bệnh tabès, bệnh nhân làm các động tác này vụng về và ngập ngừng.

Bảng 4.4. Các kiểu mất điểu hoà vận động chính

Kiểu mất điều hoà Tổn thương cảm giác sâu Hội chứng tiểu não Hội chứng tiền đinh
MẤT ĐIỂU HOÀ ĐỘNG

Động tác sai hướng

+ 0 0
Động tác sai tầm 0 + 0
Mất phối hợp 0 + 0
Mất liên động 0 + 0
MẤT ĐIỂU HOÀ TĨNH Romberg + Dao động Theo hướng
MẤT PHỐI HỢP ĐI LẠI + + +
Ảnh hưởng của nhắm mắt + 0 +

Mất phối hợp do tổn thương các đường cảm giác (tổn thương các cột trắng sau của tủy sống, tổn thương đồi thị hay vỏ não thuỳ đỉnh): mất điều hoà là do có rối loạn về cảm giác sâu nên làm mất sự kiểm soát vị trí của các chi và động tác của các chi; cần có sự kiểm soát của thị giác. Các triệu chứng nặng lên rõ rệt nếu bệnh nhân nhắm mắt bao gồm mất phối hợp động, mất phối hợp tĩnh (dấu hiệu Romberg) và mất phối hợp vận động đi lại. Mất phối hợp do tổn thương đường cảm giác sâu có thể có cả giả múa vờn do bệnh nhân không nhận biết được vị trí của các chi, đặc biệt các ngón tay có các cử động chậm và kỳ quặc. Kiểu mất vận động này gặp trong bệnh tabès.

Mất phối hợp do tiểu não (tổn thương tiểu não và các đường tiểu não): các triệu chứng không nặng lên khi bệnh nhân nhắm mắt và bao gồm mất phối hợp động (sai tầm, sai hướng), mất phối hợp tĩnh (dao động, run rẩy) và mất phối hợp đi lại (đi lảo đảo). Tổn thương phần giữa của tiểu não làm mất phối hợp tĩnh; tổn thương hai bán cầu và các cuống tiểu não gây mất điều hoà động hay mất điều hoà đi lại.

Mất phối hợp do tiền đình (tổn thương tiền đình): thường kết hợp với mất phối hợp do tiểu não; gồm mất phối hợp tĩnh (ngã về một phía, tuỳ thuộc vào vị trí của đầu) và mất phối hợp đi lại (đi chệch về một phía nhất định).

Dị Ứng Mủ Cao Su

Dị Ứng Mủ Cao Su Là Gì?

Dị ứng mủ cao su xảy ra khi hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với một số loại protein có trong mủ cao su tự nhiên, chất được sử dụng để sản xuất các vật dụng như găng tay cao su, bao cao su và một số thiết bị y tế.

Các bác sĩ vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra dị ứng này. Tiếp xúc liên tục với các sản phẩm từ mủ và cao su có thể là một phần lý do khiến dị ứng phát triển.

Ai Có Khả Năng Phát Triển Dị Ứng Mủ Cao Su?

Khoảng 5% đến 10% nhân viên y tế có một dạng dị ứng với mủ cao su.

Những người khác cũng có nguy cơ cao hơn mắc dị ứng mủ cao su bao gồm những người có:

  • Khiếm khuyết trong các tế bào tủy xương
  • Dị tật bàng quang hoặc đường tiết niệu
  • Đã trải qua nhiều cuộc phẫu thuật
  • Sử dụng ống thông tiểu có đầu bằng cao su
  • Dị ứng, hen suyễn hoặc bệnh chàm
  • Tật nứt đốt sống
  • Dị ứng thực phẩm với táo, chuối, cà rốt, cần tây, hạt dẻ, kiwi, dưa, đu đủ, khoai tây sống, bơ, dứa và cà chua

Những người làm việc trong ngành công nghiệp cao su và những người sử dụng bao cao su cũng có nguy cơ cao hơn mắc dị ứng mủ cao su.

Làm Thế Nào Bạn Có Thể Tiếp Xúc Với Mủ Cao Su?

Bạn có thể tiếp xúc với mủ cao su qua các con đường sau:

  • Qua da, chẳng hạn khi đeo găng tay cao su
  • Qua màng nhầy, như ở mắt, miệng, âm đạo và trực tràng
  • Qua hít thở. Găng tay cao su có thể chứa bột bắp hấp thụ mủ cao su, sau đó khi tháo găng, bột có thể lan vào không khí.
  • Qua máu. Điều này có thể xảy ra khi một số thiết bị y tế chứa cao su được sử dụng.

Các Loại Dị Ứng Mủ Cao Su

Có ba loại phản ứng dị ứng với mủ cao su:

  1. Viêm da tiếp xúc kích ứng. Đây là loại ít nghiêm trọng nhất và không phải là phản ứng dị ứng da. Thông thường, nó xảy ra do tiếp xúc lặp đi lặp lại với các hóa chất trong găng tay cao su, dẫn đến da khô, ngứa, bỏng rát, bong tróc và các vấn đề về da. Các triệu chứng thường bắt đầu 12-24 giờ sau khi tiếp xúc.
  2. Viêm da tiếp xúc dị ứng. Đây là phản ứng chậm đối với các chất phụ gia sử dụng trong quá trình xử lý mủ cao su. Kết quả là các phản ứng tương tự như viêm da tiếp xúc kích ứng, nhưng nghiêm trọng hơn, lan rộng ra nhiều vùng cơ thể hơn và kéo dài lâu hơn. Triệu chứng có thể xuất hiện từ 1 đến 4 ngày sau khi tiếp xúc với mủ cao su.
  3. Phản ứng dị ứng tức thì (quá mẫn với mủ cao su). Đây là loại nghiêm trọng nhất. Nó có thể xuất hiện như một dị ứng mũi với các triệu chứng giống như sốt cỏ khô, viêm kết mạc (mắt đỏ), chuột rút, nổi mề đay, và ngứa nghiêm trọng. Hiếm khi, nhưng có thể kèm theo nhịp tim nhanh, run, đau ngực, khó thở, huyết áp thấp, hoặc sốc phản vệ, một phản ứng dị ứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng.

Nếu bạn có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy gọi bác sĩ hoặc 911 ngay lập tức, hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất.

Chẩn Đoán Dị Ứng Mủ Cao Su

Bác sĩ chẩn đoán dị ứng mủ cao su ở những người:

  • Đã có các triệu chứng của phản ứng dị ứng, chẳng hạn như phát ban, nổi mề đay, chảy nước mắt hoặc kích ứng mắt, thở khò khè, ngứa hoặc khó thở khi tiếp xúc với mủ cao su hoặc sản phẩm làm từ mủ cao su tự nhiên.
  • Được xác định có nguy cơ dị ứng mủ cao su và các xét nghiệm máu hoặc da cho thấy họ có dị ứng, ngay cả khi chưa có triệu chứng.

Nếu bạn cần xét nghiệm da để kiểm tra dị ứng mủ cao su, một chuyên gia dị ứng phải giám sát để tránh các phản ứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

Điều Trị Dị Ứng Mủ Cao Su

Hiện không có cách chữa trị dị ứng mủ cao su. Nếu bạn dị ứng với mủ cao su, cách tốt nhất là tránh tiếp xúc với nó. Nếu có phản ứng, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Đối với tình trạng da kích ứng, có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Thuốc kháng histamin
  • Thuốc corticosteroid
  • Kem làm dịu da như calamine hoặc kem hydrocortisone 1%

Nếu phản ứng của bạn nghiêm trọng, bạn có thể cần các biện pháp sau ngay lập tức:

  • Epinephrine
  • Truyền dịch tĩnh mạch
  • Sự chăm sóc kỹ lưỡng từ các chuyên gia y tế

Nếu bạn có dị ứng mủ cao su, hãy đeo vòng tay y tế cảnh báo hoặc loại nhận dạng khác trong trường hợp khẩn cấp. Bạn cũng có thể cần mang theo hai mũi tiêm epinephrine nếu bác sĩ khuyến nghị.

Các Tác Nhân Gây Dị Ứng Mủ Cao Su Tại Nhà

Dị ứng mủ cao su có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi bạn tiếp xúc với nó nhiều lần. Nếu bạn biết mình có tình trạng này, hãy cẩn trọng với các sản phẩm có khả năng gây ra phản ứng. Hỏi bác sĩ xem bạn có cần tránh sử dụng chúng hay không.

Nhiều vật dụng chứa mủ cao su. Đọc kỹ nhãn sản phẩm. Bạn có thể cần hỏi nhà sản xuất để đảm bảo.

Vật Dụng Gia Dụng Có Chứa Mủ Cao Su

Các vật dụng trong nhà có chứa mủ cao su bao gồm:

  • Núm chặn bồn rửa và thảm cao su
  • Găng tay rửa chén và làm sạch gia dụng
  • Dụng cụ có tay cầm hoặc nắm bằng cao su
  • Dây điện cao su hoặc ống nước
  • Thảm phòng tắm và thảm sàn có lớp lót bằng cao su
  • Bàn chải đánh răng có tay cầm hoặc nắm bằng cao su
  • Đồ chơi cao su cho trẻ
  • Băng vệ sinh (có chứa cao su)
  • Bao cao su và màng ngăn
  • Tã em bé có chứa cao su
  • Quần áo người lớn có chứa cao su
  • Đệm giường chống nước có chứa cao su
  • Quần áo lót, vớ và các loại quần áo có dây thun chứa cao su
  • Keo dán như keo dán hồ, đồ dùng nghệ thuật, bút keo
  • Búp bê cũ (như búp bê Barbie) và các loại búp bê làm bằng cao su
  • Dây thun, dây chuột và bàn phím, tấm lót bàn và ghế
  • Miếng lót chuột và cổ tay có chứa cao su
  • Bàn phím và máy tính với các phím hoặc công tắc cao su
  • Bút có lớp phủ cao su
  • Điều khiển từ xa có nút hoặc tay cầm cao su
  • Kính thiên văn, ống nhòm hoặc máy ảnh với khung mắt cao su
  • Mũ bơi và dây thun trong đồ bơi
  • Một số loại ủng đi mưa và áo mưa

Ngoài nhà, mủ cao su còn xuất hiện trong nhiều vật dụng khác, chẳng hạn như:

  • Băng chuyền tại cửa hàng tạp hóa
  • Nhà hàng nơi nhân viên sử dụng găng tay cao su để chuẩn bị thức ăn
  • Một số loại bong bóng
  • Đường đua ô tô nơi có các hạt cao su từ lốp xe
  • Nút bấm của máy ATM làm bằng cao su
  • Găng tay của nhân viên làm đẹp

Các sản phẩm y tế có chứa mủ cao su bao gồm:

  • Dây garô
  • Đệm đo huyết áp
  • Miếng dán điện tâm đồ (EKG)
  • Ống nghe
  • Ống truyền dịch (IV)
  • Một số băng dính y tế
  • Thiết bị nha khoa

Làm Thế Nào Để Bạn Có Thể Khám Bác Sĩ hoặc Nha Sĩ An Toàn?

Hãy thông báo cho họ về tình trạng dị ứng mủ cao su của bạn ít nhất 24 giờ trước cuộc hẹn. Bệnh viện hoặc phòng khám của bác sĩ nên có kế hoạch để sử dụng các sản phẩm không chứa mủ cao su khi điều trị cho bạn.

Yêu cầu cuộc hẹn vào buổi sáng sớm. Ngay cả khi bác sĩ hoặc nha sĩ sử dụng găng tay không chứa mủ cao su cho bạn, vẫn có thể có các hạt mủ cao su trong không khí từ găng tay đã được sử dụng với những bệnh nhân khác. Bạn có khả năng tránh được những hạt này nếu đến sớm.

Nếu bạn phải nhập viện, thường bạn sẽ được sắp xếp vào một phòng riêng, không có các sản phẩm có thể gây ra phản ứng dị ứng cho bạn.

Các Thực Phẩm Kích Ứng

Khoảng 30% đến 50% người bị dị ứng mủ cao su cũng có phản ứng khi ăn, chạm vào, hoặc thậm chí ngửi một số loại thực phẩm nhất định. Điều này xảy ra do một số loại trái cây và rau củ chứa các protein có cấu trúc tương tự như những protein gây phản ứng với mủ cao su. Hiện tượng này được gọi là phản ứng chéo.

Những thực phẩm này bao gồm:

  • Chuối
  • Cần tây
  • Anh đào
  • Hạt dẻ
  • Sung
  • Nho
  • Hạt phỉ
  • Kiwi
  • Dưa lưới
  • Quả xuân đào
  • Đu đủ
  • Đào
  • Dứa
  • Mận
  • Khoai tây
  • Lúa mạch đen
  • Dâu tây
  • Cà chua
  • Lúa mì

Hạnh nhân, bạc hà và mù tạt cũng có thể gây ra phản ứng chéo.

Nếu bạn dị ứng với bất kỳ loại thực phẩm nào trong danh sách trên, bạn cũng có thể bị dị ứng với mủ cao su mà bạn chưa biết. Hãy cho bác sĩ và nha sĩ biết để họ tránh làm bạn tiếp xúc với mủ cao su.

Bọng Nước: Nguyên nhân và cách điều trị

Nguyên Nhân Gây Ra Bọng Nước

Bọng nước là những túi da chứa đầy chất lỏng, có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

  • Ma sát: Bạn có thể bị bọng nước khi một vật gì đó cọ xát vào da, như tay cầm của một công cụ hoặc một đôi giày mới. Khác với các chứng chai và cộm xuất hiện sau khi bị cọ xát trong thời gian dài, bọng nước do ma sát thường đến từ sự tiếp xúc ngắn nhưng mạnh ở một khu vực nhỏ.
  • Bỏng: Bạn có thể bị bọng nước khi tiếp xúc quá gần với lửa hoặc hơi nước, hoặc nếu chạm vào một bề mặt nóng. Một cơn cháy nắng nặng có thể cũng gây ra bọng nước.
  • Lạnh: Nhiệt độ cực thấp trên da của bạn có thể gây ra bọng nước. Ví dụ, bạn có thể bị bọng nước nếu bác sĩ đông lạnh một mụn cóc.
  • Chất kích thích hoặc tác nhân gây dị ứng: Da bạn có thể bị bọng nước nếu tiếp xúc với một số hóa chất, mỹ phẩm và nhiều loại dị ứng thực vật. Bạn có thể nghe bác sĩ gọi vấn đề này là viêm da tiếp xúc do kích thích hoặc dị ứng.
  • Phản ứng thuốc: Đôi khi bọng nước của bạn có thể là phản ứng với một loại thuốc bạn uống. Khi bác sĩ kê toa một loại thuốc mới, hãy luôn cho họ biết về bất kỳ phản ứng thuốc nào bạn đã gặp trong quá khứ. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị bọng nước sau khi dùng thuốc.
  • Bệnh tự miễn: Ba bệnh làm suy yếu hệ thống miễn dịch — hàng rào bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn — có thể gây ra bọng nước:
    • Pemphigus vulgaris: Một bệnh da tiềm tàng nguy hiểm, gây ra những bọng nước đau đớn trong miệng hoặc trên da. Chúng trở nên sưng tấy và đóng vảy sau khi vỡ.
    • Bullous pemphigoid: Gây ra bọng nước ít nghiêm trọng hơn, nhanh lành và không nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi.
    • Dermatitis herpetiformis: Gây ra những bọng nước nhỏ, ngứa. Đây là một tình trạng lâu dài thường bắt đầu khi bạn còn trẻ và liên quan đến độ nhạy cảm với gluten.
  • Nhiễm trùng: Bọng nước là triệu chứng phổ biến của các bệnh như thủy đậu, mụn rộp, zona và một nhiễm trùng da gọi là impetigo.
  • Di truyền: Có những bệnh di truyền hiếm gặp khiến da mỏng manh và dễ bị bọng nước.

Cách Điều Trị Bọng Nước

Nếu bạn để bọng nước tự nhiên, nó thường sẽ cải thiện trong 1 hoặc 2 tuần. Trong khi nó đang lành, hãy tránh các hoạt động gây ra bọng nước.

Một số bước bạn có thể thực hiện để giúp quá trình chữa lành:

  • Đặt băng dán: Băng dán giúp bảo vệ bọng nước trong khi nó đang lành.
  • Giữ cho nó được đệm: Nếu bọng nước cọ xát vào giày, bạn có thể ngăn nó trở nên tồi tệ hơn bằng cách sử dụng đệm dưới băng dán.

Thường thì không cần phải rút bọng nước, nhưng bạn có thể muốn làm nếu nó lớn và rất đau. Nếu bạn quyết định làm điều đó, hãy sử dụng một cây kim nhỏ đã được khử trùng bằng cồn. Sau đó, chọc vào viền của bọng nước. Sau đó, rửa sạch chỗ đó bằng cồn và che nó bằng thuốc mỡ kháng sinh.

Khi Nào Nên Gọi Bác Sĩ

Hãy chú ý đến các dấu hiệu cho thấy bọng nước của bạn đang bị nhiễm trùng. Gọi bác sĩ nếu bọng nước trở nên đau hơn hoặc bạn nhận thấy:

  • Chất mủ chảy ra
  • Sưng tấy
  • Đỏ ửng

Sốc mất máu do chấn thương

Sốc mất máu do chấn thương là cấp cứu nội – ngoại khoa khẩn cấp do giảm lưu lượng máu lưu thông. Bình thường máu lưu thông ở trẻ em khoảng 80 ml/kg cân nặng. Sốc xảy ra khi lượng máu mất trên 25%.

Nguyên nhân:

  • Vỡ tạng đặc (gan, lách, thận…) trong chấn thương bụng kín.
  • Gãy xương lớn (xương đùi, xương chậu).
  • Đứt các mạch máu lớn.

Phân độ mất máu:

  • Độ I: mất < 15% thể tích máu: dấu hiệu sinh tồn ít thay đổi, tim nhanh, huyết áp bình thường.
  • Độ II: mất 15 – 25% thể tích máu: tim nhanh, huyết áp kẹp, kích thích.
  • Độ III: mất 26 – 40% thể tích máu: huyết áp tụt, mạch nhẹ, lơ mơ.
  • Độ IV: mất trên 40% thể tích máu: sốc nặng, mạch không bắt được, huyết áp không đo được, hôn mê, da lạnh.

Trẻ em có thể không có tụt huyết áp như người lớn dù mất một lượng máu đáng kể. Vì cung lượng tim và huyết áp động mạch được duy trì bằng nhịp tim tăng và co mạch nên tụt huyết áp thường có ở giai đoạn trễ, sốc nặng.

CHẨN ĐOÁN

Công việc chẩn đoán

Hỏi bệnh

  • Cách sơ cứu cầm máu.
  • Xuất huyết: vị trí, lượng máu mất.
  • Chấn thương: cơ chế chấn thương.

Khám lâm sàng

  • Dấu hiệu sinh tồn, thời gian phục hồi màu da.
  • Dấu hiệu thiếu máu, nơi chảy máu.
  • Mức độ tri giác.
  • Khám tim, phổi, bụng, đầu, chi.

Cận lâm sàng

  • Tìm nguyên nhân: X-quang bụng không sửa soạn, X-quang xương nếu có dấu hiệu nghi gãy xương, siêu âm bụng.
  • Đông máu toàn bộ.
  • CTM, tiểu cầu đếm, Hct, nhóm máu.

Chẩn đoán xác định

  • Dấu hiệu sốc.
  • Đang chảy máu hoặc dấu hiệu thiếu máu hoặc Hct < 30%.

ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc điều trị
    • Sơ cứu cầm máu.
    • Bù lượng máu mất.
    • Điều trị nguyên nhân: phẫu thuật cầm máu.
  1. Điều trị ban đầu
    • Nếu thấy máu đang chảy: nhanh chóng cầm máu bằng cách: dùng gạc và ấn ngón tay vào nơi máu đang chảy, nâng cao chỗ bị thương đang chảy máu, không cột garrot ngoại trừ trường hợp đứt lìa chi và không kiểm soát được chảy máu ở các mạch máu lớn. Sau đó mời khám ngoại khoa ngay lập tức.
    • Thở oxy
    • Nằm đầu phẳng, chân cao
    • Lập 2 đường truyền tĩnh mạch lớn ở chi (thường chi trên) với kim luồn
      • Lấy máu xét nghiệm: Hct, nhóm máu, đăng ký máu.
      • Truyền dịch trong khi chờ máu (đường truyền 1).

Lactate Ringer hay Normal saline để tăng thể tích tuần hoàn và bù lượng dịch thiếu hụt. Ban đầu truyền 20 ml/kg chảy nhanh, sau đó tùy theo đáp ứng của bệnh nhân mà điều chỉnh tốc độ. Ở trẻ dưới 6 tuổi mà không chích tĩnh mạch được thì có thể truyền tạm thời qua đường tủy xương trong thời gian chích hoặc bộc lộ tĩnh mạch.

  • Truyền máu toàn phần (đường truyền 2)
    • Truyền máu toàn phần cùng nhóm 20 ml/kg. Nếu không có máu cùng nhóm, truyền máu nhóm Tốc độ tùy theo tình trạng huyết động. Nếu đang sốc nặng với mạch=0, huyết áp = 0 thì bơm trực tiếp. Chỉ định truyền máu: Hct thấp < 30% hoặc sau khi đã truyền nhanh 40 ml/kg dung dịch điện giải vẫn không nâng được huyết áp.
    • Tiếp tục truyền dung dịch điện giải qua đường truyền 1.
    • Nếu cần truyền máu tốc độ nhanh, lượng nhiều thì máu cần được làm ấm để tránh rối loạn nhịp tim.
  • Nếu chưa có máu sau khi truyền dung dịch điện giải 40 ml/kg mà bệnh nhân còn sốc: truyền cao phân tử (Gelatine) 20 ml/kg, tốc độ tùy theo tình trạng sốc.
  1. Điều trị tiếp theo

Sau khi truyền máu toàn phần 20 ml/kg:

  1. Cải thiện tốt: bệnh nhân ra sốc và Hct bình thường: tiếp tục duy trì dịch điện giải, tuy nhiên tránh truyền quá nhanh có thể gây quá tải. Nếu nguyên nhân sốc do vỡ tạng đặc thì mời ngoại khoa can thiệp phẫu thuật.
  2. Đáp ứng nhưng huyết áp tụt khi giảm tốc độ truyền dịch: tiếp tục bù dịch và máu. Nếu có chỉ định phẫu thuật thì sẽ hồi sức song song với phẫu thuật.
  3. Không đáp ứng:
  • Nếu còn sốc và Hct thấp < 30% thì cần truyền máu tiếp tục. Số lượng tiếp theo tùy tình trạng huyết động của bệnh nhân lúc đó. Khi truyền máu khối lượng lớn > 50 ml/kg, cần xét nghiệm chức năng đông máu và tiểu cầu. Nếu rối loạn đông máu thì truyền hồng cầu lắng và huyết tương tươi đông lạnh 10 ml/kg. Nếu giảm tiểu cầu (< 50.000/mm3) truyền tiểu cầu đậm đặc 1 đơn vị/5 kg. Đo CVP để hướng dẫn bù dịch và máu. Mời bác sĩ ngoại khoa xem xét chỉ định phẫu thuật cầm máu.
  • Calcium: khi truyền quá 40 ml/kg máu toàn phần cần chú ý cho calci gluconate 10% 1 – 2 mL
  1. Chỉ định ngoại khoa
    • Đứt mạch máu: can thiệp ngoại khoa ngay trong lúc hồi sức sốc.
    • Vỡ tạng đặc:
      • Khi tình trạng bệnh nhân tạm ổn định huyết động học.
      • Khi truyền máu trên 50 ml/kg mà bệnh nhân còn sốc hay Hct dưới 30% chứng tỏ bệnh nhân đang chảy máu nặng cần phẫu thuật cầm máu.

THEO DÕI

  • Mạch, huyết áp, tưới máu da mỗi 15 phút cho đến khi ra sốc và sau đó mỗi giờ.
  • Hct sau truyền máu và mỗi giờ cho đến khi ổn định
  • Nước tiểu mỗi 4 – 6 giờ.
  • Vòng bụng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín, tình trạng chảy máu tại vết thương.

Chữa bệnh thoái hóa khớp gối bằng đông y

Theo y học cổ truyền, bệnh thoái hóa khớp gối được qui vào nhóm bệnh danh chứng tý và do can thận hư kết hợp với phong hàn thấp gây ra.

 – Nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp gối

Do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn thấp nhiệt xâm phạm vào cân cơ, khớp xương, kinh lạc làm cho sự vận hành của khí huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can thận bị hư hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, can huyết hư không nuôi dưỡng được nên cân, xương, khớp bị thoái hoá, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.

– Triệu chứng thoái hóa khớp gối

Triệu chứng giống kiểu phong hàn thấp tý thiên về hàn tý như: Đau dữ dội ở một khớp, trời lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ, tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, kèm thêm triệu chứng về can thận hư như: đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế.

– Phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối theo đông y

Các phương pháp điều trị đều nhằm lưu thông khí huyết ở gân cơ xương đưa tà khí ra ngoài, bồi bổ khí huyết can thận để chống bệnh tái phát và để chống lại các hiện tượng thoái hoá khớp, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp nhằm hồi phục chức năng bình thường của khớp.

+ Pháp chữa: Bổ can thận khu phong trừ thấp tán hàn.

+ Phương dược:

  • Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang

Những vị thuốc cơ bản trong bài đọc hoạt tang ký sinh

Độc hoạt              08g

Tang ký sinh        20g

Quế chi                 04g

Phòng phong        08g

Xuyên khung        08g

Đỗ trọng               12g

Cam thảo             06g

Bạch thược           12g

Đương quy           12g

Tần giao               12g

Tế tân                    04g

Ngưu tất               08g

Sinh địa                08g

Đẳng sâm             08g

Phục linh              04g

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Tác dụng: Trừ phong thấp, chữa đau khớp thần kinh, bổ can, bổ khí huyết.

  • Bài thuốc: Tam tý thang là bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ tang ký sinh, thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn có tác dụng như bài trên nhưng tác dụng bổ mạnh hơn.

+ Châm cứu: cứu là chính vào các huyệt bổ thận như­ Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm giao… tại chỗ châm bổ, hoặc ôn châm vào các huyệt tại khớp đau và vùng lân cận.

Bệnh mụn cơm (hạt cơm) và cách chữa trị

Là tình trạng bệnh lý với sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virút có tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên. Bệnh gặp ở mọi giới và mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, thường gặp nhất ở tuổi lao động, đặc biệt là học sinh và sinh viên. Khoảng 10% dân số mắc bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt là suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.

Virút có mặt ở nhiều nơi trong môi trường sống, như bể bơi, nhà tắm công cộng và phòng tập thể Sự lây nhiễm HPV có thể là do tiếp xúc trực tiếp giữa người với người qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng trung gian như giầy dép, dụng cụ thể thao.

Bệnh không gây chết người nhưng có thể gây đau, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

NGUYÊN NHÂN

Có khoảng trên 100 type HPV đã được xác định và được chia thành 3 nhóm: type gây bệnh da: type 1, 2, 3, 4; type gây bệnh ở niêm mạc sinh dục: type 6, 11, 16, 18 và type gây loạn sản biểu bì dạng hạt cơm là type 5 và

Khi xâm nhập vào các tế bào biểu bì, virút có thể tồn tại lâu từ 2 đến 9 tháng, không có các triệu chứng lâm sàng. Hạt cơm có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, nhất là ở bàn tay, bàn chân. Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên từ 20-25% trường hợp. Những trường hợp hạt cơm rải rác, mạn tính hay tái phát có liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

+ Hạt cơm thông thường (common warts)

Hạt cơm thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 58-70% trong tổng số bệnh nhân mắc hạt cơm.

Ban đầu thường là những sẩn nhỏ bằng hạt kê, màu da. Sau vài tuần hoặc vài tháng, thương tổn lớn dần, nổi cao, có hình bán cầu, bề mặt sần sùi thô ráp, dày sừng với nhiều kích thước khác nhau. Các thương tổn rải rác hoặc thành dải hoặc thành đám hay gặp ở mu bàn tay, mu bàn chân, ngón tay và ngón chân, quanh móng, da đầu.

+ Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmo-plantar warts)

Hạt cơm ở bàn tay, bàn chân thường đa dạng.

Điển hình là các sẩn, kích thước từ 2-10mm, bề mặt xù xì làm mất những đường vân trên bề mặt. Tổn thương sắp xếp riêng rẽ hoặc tập trung thành đám ở những vùng tỳ đè, quanh móng được gọi là hạt cơm thể khảm. Đôi khi biểu hiện của hạt cơm chỉ là sẩn nhẵn, bằng phẳng với mặt da, màu vàng đục hoặc màu da. Đôi khi sẩn xù xì có gai nhỏ và lõm ở giữa.

Khi dùng dao mổ cắt bỏ hết phần dày sừng thấy bên dưới là một mô màu trắng trên có các chấm đen. Biểu hiện đó là do hiện tượng tắc các mạch máu nhỏ ở lòng bàn chân tạo nên. Đây là dấu hiệu có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt giữa hạt cơm với những bệnh khác khu trú ở lòng bàn chân như chai chân hay dày sừng bàn tay bàn chân khu trú.

Đau khi đi lại, nhiều trường hợp rất đau và không thể đi lại được.

+ Hạt cơm phẳng (flat warts)

Hạt cơm phẳng chiếm 24-34% tổng số hạt cơm, thường gặp ở tuổi học đường.

Thương tổn là những sẩn hơi nổi cao trên mặt da, bề mặt thô ráp, kích thước nhỏ từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). Số lượng thương tổn thường ít nhưng ở những trường hợp lan tỏa có tới vài trăm thương tổn. Vị trí hay gặp ở vùng da hở nhất là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, lao động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

+ Hạt cơm ở niêm mạc (xem bệnh sùi mào gà)

Chẩn đoán phân biệt

Hạt cơm thông thường cần phân biệt với dày sừng da dầu, dày sừng ánh

nắng, ung thư tế bào gai.

Hạt cơm phẳng cần phân biệt với các sẩn trong bệnh lichen phẳng.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung

Hạt cơm tiến triển từ một vài tháng đến một vài năm. Nếu không được điều trị bệnh cũng có thể tự khỏi. Khoảng 2/3 số hạt cơm tự mất đi sau 2 năm. Tình trạng tự khỏi bệnh xảy ra ngay cả những trường hợp có nhiều tổn thương lan tỏa.

Nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị bệnh hạt cơm như dùng các hóa chất hoặc thủ thuật để loại bỏ tổn thương. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Việc sử dụng một hay kết hợp nhiều biện pháp điều trị tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh cụ thể.

Điều trị cụ thể

Điều trị nội khoa

+ Các thuốc bôi tại chỗ

Mỡ salicyle: mỡ salicyle với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%, có tác dụng bạt sừng mạnh, loại bỏ các tế bào chứa virút. Tùy từng loại thương tổn và tùy theo vị trí mà có thể sử dụng thuốc với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%. Băng bịt làm thuốc có thể ngấm sâu vào thương tổn có tác dụng điều trị tốt hơn.

Duofilm là dung dịch keo gồm có acid lactic 16,7% và acid salicylic 16,7%, có tác dụng sát khuẩn và làm tan rã các tế bào lớp sừng. Trước khi bôi thuốc nên rửa vùng thương tổn bằng xà phòng, ngâm tay hoặc chân vào nước ấm khoảng 10 phút, sau đó dùng 1 hòn đá ráp kỳ nhẹ lên bề mặt thương tổn làm mỏng lớp sừng, rửa lại cho sạch rồi để khô và chấm duofilm lên bề mặt thương tổn, một ngày chấm một lần cho đến khi khỏi. Cần lưu ý cần bôi đúng thương tổn. Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, có cảm giác rát bỏng khi bôi thuốc.

Collomack chứa acid lactic 0,5g, acid salicylic 2g và polidocanol 0,2g, có tác dụng bạt sừng mạnh do vậy được chỉ định điều trị các hạt cơm sâu, có kích thước lớn ở bàn tay, bàn chân. Chống chỉ định đối với các hạt cơm ở vùng mặt.

Cantharidin 0,7% được chiết xuất từ loại bọ cánh cứng. Sau khi bôi thuốc 12 đến 24 giờ, bọng nước xuất hiện tại nơi bôi thuốc, sau một vài ngày bọng nước vỡ, khô đóng vảy. Thuốc có tác dụng tốt đối với hạt cơm thể thông thường.

Axít trichloracetic 33%: có tác dụng đông vón protein và gây hoại tử tế bào sừng. Nhược điểm của phương pháp này là có thể gây đau nhiều và gây loét do bôi thuốc quá nhiều.

Podophyllotoxin là thuốc chống phân bào được bào chế dưới dạng dung dịch keo 25%. Chấm thuốc ngày hai lần, trong thời gian ba ngày, sau đó ngừng bốn ngày. Nếu còn thương tổn lại tiếp tục điều trị với liệu trình như trên, tối đa có thể điều trị trong thời gian 5 tuần. Cần lưu ý bôi đúng thương tổn và phải rửa tay sau khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây kích ứng ở da và niêm mạc. Cần thận trọng sử dụng thuốc đối với phụ nữ có thai vì có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Nitrat bạc 10% có tác dụng bạt sừng.

Axít 5-aminolaevulinic là một chất nhạy cảm với ánh sáng. Bôi thuốc lên thương tổn sau đó chiếu tia cực tím (UV) có tác dụng diệt các tế bào chứa virút. Do vậy, đây còn được gọi là phương pháp quang hóa trị liệu (photodynamo-therapy).

Immiqimod là chất kích thích miễn dịch. Kem immiqimod 5% bôi ngày hai lần trong thời gian 6 đến 12 tuần.

Kem 5-fluouracil có tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào, được bào chế dưới dạng kem, bôi 1-2 lần/ngày trong thời gian 3 đến 4 tuần.

Kem tretinoin 0,05%-0,1% có tác dụng bạt sừng, thường được dùng để điều trị hạt cơm phẳng, nhất là ở trẻ em.

Sulfat kẽm dạng dung dịch bôi tại chỗ, ngày bôi 1 đến 2 lần. Phân tử kẽm gắn lên các phân tử glycoprotein trên bề mặt virút làm ngăn cản sự thâm nhập của virút vào tế bào. Thuốc ít gây kích ứng và cho kết quả tốt đối với những trường hợp nhiều thương tổn.

+ Các thuốc tiêm trong thương tổn:

Bleomycin là một glycopeptides có tác dụng gây độc tế bào. Tiêm dung dịch bleomycin 0,5% trong thương tổn có hiệu quả. Thuốc được chỉ định trong trường hợp thương tổn có kích thước lớn, tái phát và không đáp ứng điều trị với các phương pháp khác.

Interferon alpha-2a: Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virút trong tế bào, đồng thời kích thích hoạt động của các đại thực bào. Thuốc được tiêm trong thương tổn, tuy nhiên dễ bị tái phát khi ngừng thuốc.

+ Thuốc toàn thân

Cimetidin: thuộc nhóm kháng histamin H2, ngoài tác dụng giảm bài tiết dịch dạ dày, thuốc còn có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng khả năng đại thực bào và diệt virút. Uống với liều 20-40mg/kg/24 ngày, cho kết quả tốt đối với trường hợp hạt cơm tái phát nhiều lần hoặc có nhiều thương tổn.

Sulfat kẽm: liều lượng được sử dụng là 10mg/kg/ngày. Thuốc ít gây độc nên liều tối đa có thể tới 600 mg/ngày và cho kết quả tốt với những trường hợp có nhiều thương tổn.

Verrulyse-Methionin: thành phần của thuốc gồm ma-gie, can-xi, methionin, sắt và man-gan. Thuốc được chỉ định cho tất cả các loại hạt cơm. Liều dùng cho người lớn từ 2 đến 4 viên/ngày.

– Điều trị bằng thủ thuật

+ Phẫu thuật lạnh: sử dụng nitơ lạnh ở nhiệt độ -196°c gây bỏng lạnh làm bong thương tổn. Hiệu quả điều trị cao và ít tốn kém.

+ Phẫu thuật bằng laser:

Loại laser thường được sử dụng nhất là laser CO2 có bước sóng 10.060nm làm phá vỡ tế bào và làm bốc bay toàn bộ tổ chức. Phương pháp có ưu điểm làm sạch nhanh thương tổn. Tuy nhiên, vết thương thường lâu lành ảnh hưởng đến ngày công lao động của người bệnh.

Laser màu có bước sóng 585 nm cũng có thể được áp dụng để điều trị hạt cơm. Loại laser này có tác dụng phá hủy các mạch máu làm giảm nguồn nuôi dưỡng các tế bào chứa virút từ đó có tác dụng điều trị bệnh. Tuy nhiên, loại laser này ít được sử dụng để điều trị hạt cơm vì đắt tiền.

+ Phẫu thuật cắt bỏ thương tổn: phương pháp này rất hay tái phát và đặc biệt rất khó điều trị đối với những người bệnh có nhiều thương tổn.

– Các phương pháp điều trị khác

+ Liệu pháp dùng băng dính: dán băng dính lên vùng da có hạt cơm, cứ hai đến ba ngày thay băng một lần có tác dụng làm cho thương tổn mỏng dần và khỏi.

+ Tâm lý liệu pháp: trên thực tế cho thấy nhiều trường hợp người bệnh bị hạt cơm, sau một thời gian các tổn thương tự khỏi. Trong dân gian lưu truyền nhiều cách chữa như xát lá tía tô hoặc dùng tỏi cắt lát mỏng bôi lên thương tổn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trong lá tía tô hay hành, tỏi có các loại kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh kháng virút có tác dụng điều trị bệnh.

+ Vắc-xin phòng virút: phương pháp này có tác dụng phòng ngừa sự tái nhiễm virút HPV. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin chủ yếu được áp dụng đối với HPV sinh dục, nhất là đối với các chủng virút có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.

PHÒNG BỆNH

Sát khuẩn làm vệ sinh thường xuyên các địa điểm cộng cộng như bể bơi, nhà tắm công cộng, phòng tập thể thao…

Cần có bảo hộ lao động đối với một số nghề nghiệp có nguy cơ mắc bệnh cao như thợ giết mổ gia súc, trồng .

Điều trị loại bỏ các tổn thương nếu có thể nhằm loại bỏ nguồn lây nhiễm.

Bệnh tâm vị không giãn (Achalasie)

Nguyên nhân:

Chấn thương tâm thần.

Bỏng nhiệt, hoá chất.

Viêm niêm mạc thực quản, loét thực quản, xước thực quản.

Các bệnh nhiễm trùng: cúm, sởi, bạch, hầu.

Bệnh sinh:

Tổn thương hệ thần kinh thực vật.

Co thắt cơ hoành (đoạn thực quản qua cơ hoành).

Achalasie: khi nuốt thì bị mất phản xạ mở của cơ tâm vị, gây ra tắc nghẽn. Nguyên nhân do thoái hoá các tế bào thần kinh của đám rối hạch

Triệu chứng:

Nuốt khó (lúc đầu với thức ăn cứng, về sau nuốt thức ăn lỏng cũng khó)

Đau ngực: đau dưới mũi ức, lan ra sau lưng.

Cảm giác đè ép, tức ngực.

ợ, trớ.

Nôn.

X-quang: có hình ảnh giãn to thực quản và hẹp tâm vị nhất thời làm đầu dưới thực quản nhọn như hình

Soi thực quản: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.

Chẩn đoán:

Dựa vào lâm sàng: khó nuốt.

Dựa vào X-quang: có hình ảnh trên giãn, dưới hẹp.

Dựa vào nội soi: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.

Chẩn đoán phân biệt:

+ Túi thừa thực quản:

Khó nuốt, ho

Cảm giác khó chịu vùng họng.

Khó thở, hơi thở thối.

Chẩn đoán quyết định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình ảnh trên giãn, dưới hẹp mà thấy hình túi thừa (đó là hình chuỳ, túi to bằng hạt đậu hoặc quả táo nối với thực quản bởi một cái cuống trong đó có thể thấy các nếp niêm mạc chui qua).

+ Viêm thực quản:

Nuốt đau và khó.

Chảy nước bọt.

Nôn máu đỏ tươi.

Có sốt.

Chẩn đoán xác định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình chít hẹp, túi thừa mà thấy hình thực quản bờ không nhẵn, có những hình răng cưa nhỏ hoặc hình các nếp niêm mạc thô, không có phương hướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn, mờ.

+ Ung thư thực quản:

Cảm giác nặng tức trong ngực.

Thấy vướng họng.

X-quang thấy hình khuyết ở bờ ngoài thực quản, bờ vùng khuyết nham nhở, khúc khuỷu.

Chẩn đoán xác định: soi và sinh thiết thấy tế bào ung thư.

Tiến triển:

Bệnh kéo dài nếu không điều trị, bệnh nhân kém ăn, suy kiệt và chết.

Điều trị:

  • Chế độ ăn lỏng dễ tiêu, tránh thức ăn kích thích mạnh về cơ học, hoá học, nhiệt học.
  • Thuốc:

+ Vitamin B1: 0,01 x 5 viên/24 giờ.

+ Papaverin: 0,04 x 4 viên/24 giờ.

+ Nospa, Spasmaverin, Debridat.

+ Atropin: 1/2mg x 1 ống tiêm dưới da/24 giờ.

+ Vesadol: (viên bọc đường 3mg Buzepid metiodid và 0,3mg Haloperidol) ngày uống 3 lần x 1 viên vào trước bữa ăn.

+ Seduxen: 5mg x 1 viên/24 giờ uống vào buổi tối.

  • Tâm lý liệu pháp: giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị.
  • Lý liệu pháp.
  • Nếu điều trị nội khoa không kết quả thì điều trị ngoại

+ Nong thực quản.

+ Hoặc phẫu thuật theo phương pháp Heller (mở đường bụng, cắt lá phúc mạc trước thực quản và kéo thực quản xuống. Rạch dọc đứt hết lớp cơ lên quá chỗ hẹp và dưới tâm vị đến niêm mạc, không làm rách niêm mạc).

Không được hút thuốc lá sau uống thuốc, nhổ răng, chấn thương, phẫu thuật

  1. Hút thuốc lá hạ thấp hiệu quả của thuốc chữa bệnh. Vì sau khi uống thuốc hoặc tiêm thuốc vào cơ thể, thuốc được chuyển hóa qua gan, mà hút thuốc lá sẽ làm tăng hoạt lực của men thay thế chuyển hóa thuốc của gan, làm cho nồng độ của thuốc hạ thấp. Những người bị loét dạ dày trong thời gian uống thuốc Cimetidine mà hút thuốc lá sẽ làm trở ngại đến việc làm lành vết loét, tăng nặng thêm xuất huyết dạ dày. Người bệnh hen suyễn, thở khò khè sau khi uống thuốc Aminophylline mà hút thuốc lá thì khó cắt cơn hen suyễn, hết thở khò khè được. Người bệnh tiểu đường mà hút thuốc lá thì lượng thuốc Insulin cần thiết tiêm vào cơ thể phải tăng nhiều thêm khoảng 20% so với người không hút thuốc lá mới có hiệu quả điều trị ngang bằng. Một bệnh viện ở thành phố New York của Mỹ còn phát hiện: Người uống một loại thuốc chữa bệnh nào đó sau nửa giờ mà hút thuốc lá thì thành phần có hiệu quả của thuốc đó trong huyết dịch chỉ là 1,2 đến 1,8%, còn người không hút thuốc thì thành phần có hiệu quả của thuốc đó trong huyết dịch là 2,1 đến 2,4%, gần gấp đôi người hút thuốc lá.Không uống rượu, hút thuốc lá khi bị hen suyễn
  2. Sau khi nhổ răng không nên hút thuốc lá: Nếu sau khi nhổ răng mà hút thuốc lá, nhất là sau khi nhổ răng trong vòng 2-3 ngày thì sẽ đau đớn dữ dội hơn cả bệnh răng vốn có trước đây. Bởi vì khói thuốc khi hút vào ô nhiễm vùng răng đã nhổ hoặc vì tác dụng của một thành phần nào đó trong khi khói thuốc lá thấm vào cục máu chỗ đó làm cho chỗ răng nhổ sinh viêm xương, gây đau đớn dữ dội, mưng mủ, hôi thối, thậm chí làm cho chỗ xương ở đó lộ ra, sinh ô nhiễm mạn tính, kéo dài không khỏi được. Theo thống kê của các bác sĩ nha khoa, sau khi nhổ răng mà hút thuốc lá thì số người bị bội nhiễm viêm xương sẽ cao gấp 4 lần những người không hút thuốc lá. Do đó, sau khi nhổ răng không nên hút thuốc lá.
  3. Sau khi bị chấn thương và sau phẫu thuật, người bệnh cũng không nên hút thuốc lá. Nói chung khi bị chấnthương, chỉ cần rửa sạch chỗ bị chấn thương xong bồi thuốc vào là rất nhanh liền miệng vết thương. Nhưng nếu sau khi bị chấn thương sây sát hoặc sau phẫu thuật mà hút thuốc lá thì vết thương sẽ rất lâu lành miệng, thậm chí còn sinh loét, chữa mãi không khỏi. Đó là vì khi hút thuốc lá, những hạt cực nhỏ của khói thuốc hít vào trong phổi, một phần chất nicotine vào trong huyết quản mao dẫn của phổi, sau đó thông qua tuần hoàn huyết dịch phân bố ra toàn thân, gây co rút liên tục đầu mút huyết quản, làm cho lượng cung cấp máu ở chỗ vết mổ hoặc chỗ bị chấn thương giảm thiểu. Do bị thiếu máu, thiếu oxy, miệng vết thương rất chậm được khôi phục. Do đó, sau khi bị chấn thương và sau khi phẫu thuật, người bệnh không nên hút thuốc lá, nếu không cai hẳn được thuốc lá thì ít nhất phải cai cho đến khi vết thương và vết mổ đã hoàn toàn lành hẳn mới được.

Cách chữa bệnh sỏi mật và những lưu ý

Bệnh sỏi mật là một loại bệnh kết sỏi ở bất cứ bộ phận nào của hệ thống mật (bao gồm túi mật và ống mật). Theo thành phần kết sỏi có thể chia làm hai loại: sỏi biliburin, sỏi colrsterin, sỏi hỗn hợp. Tỷ lệ phát bệnh của bệnh sỏi mật và tình hình lưu hành rất khó xác định, vì có gần 50% người bị bệnh sỏi mật mà suốt đời không có triệu chứng và không bị phát hiện. Biểu hiện lâm sàng của bệnh sỏi mật là đau nhói ở phía bên phải bụng trên, mắt vàng và sốt thường đau vào ban đêm, sau khi ăn com hoặc ăn những thức ăn nhiều mỡ, thường đau ở phía phải hoặc bả vai phải.

Gần đây xét thấy:

  • Người bị bệnh sỏi mật mổ từ 2-3 lần không phải là hiếm
  • Vị trí mổ túi mật không thật cố định, thầy thuốc không có kinh nghiệm dễ bị nhỡ tay.
  • Khi đã mổ túi mật thì những bệnh kèm theo thường không thể đảo ngược được.
  • Điều làm cho người ta đáng lo ngại là sinh ra bệnh ung thư ruột, hình như là có một liên hệ nào đó với việc mổ mật. Vì vậy chữa bệnh sỏi mật bằng phương pháp không mổ xẻ ngày càng được nhiều thầy thuốc và bệnh nhân sử dụng.

    Hình ảnh Sỏi mật
    Hình ảnh Sỏi mật

Nội dung chữa bệnh

  1. Khi ngủ nên nằm ngửa hoặc nằm nghiêng bên phải, nếu nằm nghiêng bên trái do tác dụng của sức nặng dễ làm cho viên sỏi từ túi mật chuyển tới cổ túi mật gây tắc nghẽn làm cho bệnh nhân đau dữ dội.
  2. Bình thường nên ăn ít loại thực phẩm nhiều mỡ, để làm mật như thịt mỡ lòng động vật, lòng đỏ trứng gà, trứng cá.v. để giảm bớt việc giải phóng mật. Khi phát bệnh không được ăn dầu mỡ, cay đắng, nên ăn làm nhiều bữa.
  3. Kiêng rượu, ăn ít đường.
  4. Nên ăn các thứ thực phẩm có thể khống chế việc kết sỏi trong mật như gừng, xu hào, rau chân vịt, măng tươi, hành, mộc nhĩ, nấm, đào, cà, hạt sen, ớt sào, bí đao, bí ngô, củ cải, ngó sen.v.v.
  5. Nên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng vitamin Các loai rau có nhiều hàm lượng vitamin A là loại rau màu đỏ, màu vàng như cà chua, củ cái đường, ngô, cam quít v.v.
  6. Phải chú trọng bữa ăn sáng, nếu không ăn sáng, mật tiết ra ít, hàm lượng toan giảm đi, tỉ lệ mật cân đối sẽ sinh ra loại sỏi colesterin.
  7. Không nên lao lực quá sức, nhưng cũng cần lao động vừa phải và rèn luyện thể dục làm cho mật khối không ứ đọng để bệnh tình thuyên giảm.
  8. Giữ cho cho tinh thần sảng khoái, làm cho mật tiết ra bình thường, không bị tích tụ.
  9. Người béo nên chú ý giảm béo.
  10. Giữ cho đại tiện dễ dàng, nên ăn nhiều thực phẩm có xenluylô.
  11. Ăn cơm xong không nên đi ngủ ngay hoặc ngồi lâu, nên đi bách bộ hoặc xoa nhẹ phần bụng trên bên phải làm cho mật tiết ra và lưu thông dễ dàng.
  12. Trong khu vực giun đũa phát triển hoặc người mắc bệnh giun đũa phải coi trọng đề phòng và tích cực diệt giun. Có một số trị liệu đã chứng minh 70% sỏi mật là do trứng giun và xác chết của giun đũa tạo thành.

Phương pháp chữa bệnh

Phương thuốc hiệu nghiệm

  1. Râu ngô 50 gam, uống nước thay chè.
  2. Dây dưa chuột tươi 100 gam, nấu nước uống.
  3. Lá kim tiền thảo 30 gam, xơ mướp 20 gam (rang khô nghiền nhỏ) sắc kim tiền thảo lấy nước, nhỏ thêm mấy giọt rượu, uống với 10 gam bột xơ mướp, ngày 2 lần.

    Kim Tiền Thảo - Vị thuốc hàng đầu chữa sỏi mật
    Kim Tiền Thảo – Vị thuốc hàng đầu chữa sỏi mật

Phương pháp ăn uống

Chạch sống 3 con, đậu phụ 100 gam. Không giết chạch mà chỉ rửa sạch, đậu phụ để cả miếng, cho vào nồi đun một lát, cho chạch chui vào trong đậu phụ, cho thêm gia vị để ăn, ngày 1-2 lần.

Chữa bệnh bên ngoài

  1. Khi mật đau nhói dùng ngón tay ấn hai huyệt đởm du và huyệt đàn nang cho đỡ đau (huyệt đản du: cách hai bên xương ngực thứ 10 khoảng 1,5cm, huyệt đởm nang phía dưới cách đầu xương ấp nhỏ khoảng 1- 2cm).
  2. Băng phiến 1 gam, nhũ hương 4 gam, một dược 4 gam, mộc hương 6 gam, đại hoàng 10 gam, hạt cải củ 4 gam nghiền thành bột, dùng dấm nóng quấy thành hồ vào chỗ đau của túi mật.

Những điều cần chú ý.

Rất nhiều bệnh nhân ngộ nhận rằng thân thể suy yếu cần phải bồi dưỡng nhưng không hiểu đây là một loại bệnh tích kết thấp nhiệt, nếu dùng nhân sâm, hoàng kỳ, lộc nhung, thục địa thì không những vô ích mà bệnh tật càng thêm trầm trọng.

Bệnh sỏi mật tự chữa bệnh không phải đều khỏi cả. Phát bệnh nhiều lần, triệu chứng càng nghiêm trọng hoặc túi mật teo đi, công năng co bóp của túi mật kém thì phải tính tới phẫu thuật.

Nếu bệnh sỏi mật kèm bệnh đái đường, thì phải đồng thời chữa cả hai bệnh.

Phải phân biệt với bệnh giun chui ống mật. Có cảm tưởng đau nhói trong mật, bệnh nhân đã từng uống thuốc tẩy giun thì phần nhiều là do bệnh giun chui ống mật. Nếu sau khi thử uống 100 gam dấm mà thấy đỡ đau dần thì đúng là giun chui ống mật.

Huyệt Nhật Nguyệt

Nhật Nguyệt

Tên Huyệt:

Nhật Nguyệt là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt Nhật Nguyệt (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Đởm Mạc, Đởm Mộ, Thần Quang.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 24 của kinh Đởm.

Huyệt Mộ của kinh Túc Thiếu Dương Đởm.

Huyệt hội với Dương Duy Mạch và kinh Chính Túc Thái Âm.

Vị Trí huyệt:

Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực và khoảng gian sườn 7.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ tiếp nối giữa phần thịt và phần cân của cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 7, bên phải là gan, bên trái là lách hoặc dạ dầy.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh gian sườn 7.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7 hoặc D8.

Tác Dụng:

Sơ Đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu.

Chủ Trị:

Trị dạ dày viêm, gan viêm, túi mật viêm, nấc cụt.

Phối Huyệt:

Phối Thận Du (Bàng quang.23) + Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị ăn không tiêu, nôn mửa, nuốt chua (Loại Kinh Đồ Dực).

Cách châm Cứu:

Châm xiên 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụng cơ quan nội tạng.

Hội chứng suy mòn

Hội chứng suy mòn cổ điển được định nghĩa là sút cân ít nhất 10% trọng lượng cơ thể, kèm theo ỉa chảy kéo dài (ít nhất 2 lần/ngày trong hơn 30 ngày) hoặc mệt lả và/hoặc sốt không rõ căn nguyên nhiễm trùng. Hội chứng suy mòn là một chẩn đoán loại trừ và mang nhiều ý nghĩa dịch tễ học hơn là một bệnh cụ thể – nếu xem xét thật kỹ thì thường vẫn tìm được một căn nguyên cụ thể. Mặc dù hội chứng này khá phổ biến trong quá khứ, ngày nay nó đã trở  nên hiếm trong kỷ nguyên HAART.

Trong một nghiên cứu lớn năm 2000, 14% số bệnh nhân sút cân trên 10% (Wanke 2000). Tỷ lệ suy mòn thậm chí còn cao hơn ở những người tiêm chích ma túy (Campa 2005). Sút cân là một yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong, thậm chí trong thời kỳ có HAART (trị liệu kháng retrovirus hiệu lực cao) và mọi bệnh nhân cần được theo dõi cân nặng thường xuyên. Trong một nghiên cứu lớn, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có sút cân trên 10% cao gấp 4-6 lần bệnh nhân có cân nặng duy trì (Tang 2002). Bệnh nhân mắc hội chứng suy mòn cổ điển thường rất yếu. Nguy cơ mắc các nhiễm trùng cơ hội cũng tăng rõ rệt (Dworkin 2003). Bệnh nhân còn có các rối loạn về nhận thức (Dolan 2003).

Chẩn đoán

Căn nguyên của hội chứng suy mòn khá phức tạp. Trước hết, cần loại trừ hoặc điều trị các nhiễm trùng cơ hội (lao, MAC, cryptosporidiosis và microsporidiosis). Nếu không tìm thấy nhiễm trùng cơ hội nào, vẫn còn một số nguyên nhân (có thể phối hợp nhau) gây ra hội chứng suy mòn. Các nguyên nhân đó bao gồm các rối loạn chuyển hóa, suy sinh dục, dinh dưỡng kém và hội chứng kém hấp thu (Grinspoon 2003).

Vì vậy, cần khai thác bệnh sử kỹ càng. Bệnh nhân có ăn kiêng không? Các bữa ăn phân phối trong ngày thế nào? Bệnh nhân có trầm cảm không? Thuốc nào, ARV nào đang được dùng? Phân biệt với mất mỡ do ARV (d4T, ddI) thường khó. Sút cân nhiều cũng xảy ra khi điều trị interferon (Garcia-Benayas 2002), nhưng sẽ phục hồi nhanh sau khi ngừng điều trị. Ngoài ra, suy sinh dục cần được chẩn đoán loại trừ (định lượng testosterone). Có một số xét nghiệm đơn giản để chẩn đoán kém hấp thu. Cần bắt đầu bằng xét nghiệm albumin, TSH và cholesterol.

Các xét nghiệm bổ sung như hấp thu D-xylose hoặc sinh thiết ruột non chỉ nên tiến hành sau khi tư vấn bác sỹ tiêu hóa. Các xét nghiệm khác giúp xác định các thành phần cơ thể (DEXA, đo mật độ, phân tích trở kháng điện sinh học) chỉ tiến hành ở những trung tâm chuyên khoa  về AIDS.

Điều trị

Hội chứng suy mòn luôn cần tư vấn về chế độ ăn. Tập luyện cũng tốt. Tuy nhiên cả hai biện pháp đều có những hạn chế. Dinh dưỡng tĩnh mạch chỉ tốt nếu có vấn đề về hấp thu (Kotler 1990, Melchior 1996). HAART (trị liệu kháng retrovirus hiệu lực cao) rất quan trọng, lý tưởng nhất là không có AZT, d4T và ddI, thậm chí có thể bỏ hoàn toàn nhóm nucleoside (xem chương về Phác đồ không có nuke).

Ngoài các biện pháp này, nhiều loại thuốc đã được thử nghiệm. Tuy nhiên thành công của chúng đều hạn chế và thường có nhiều vấn đề.

Megestrol acetate, một loại hormone sinh dục tổng hợp, đã có tác dụng kích thích ăn ngon ở bệnh nhân suy mòn (Von Roenn 1994, Mulligan 2006). Vấn đề chính của nó là các tác dụng phụ kiểu steroid, bao gồm suy sinh dục (nên tránh trong trường hợp suy mòn) mà không cải thiện được bằng tiêm đồng thời testosterone (Mulligan 2006). Vì thế chúng tôi không khuyến cáo sử dụng thuốc này.

Thế còn THC (dronabinol)? Thuốc là thành phần chính của marijuana và được cấp phép từ 1985 ở Hoa Kỳ với tên Marinol™, và có 2 dạng dung dịch và viên nang cứng. Thuốc rất hấp dẫn với nhiều bệnh nhân và đôi khi còn được bệnh nhân yêu cầu dùng. Kê đơn cần thận  trọng, đặc biệt là giá thành rất đắt (600 euro/tháng cho liều 5 mg ngày 3 lần). Nếu không chẩn đoán chắc chắn hội chứng suy mòn, sẽ có thể gặp vấn đề với bảo hiểm y tế. Đôi khi bảo hiểm y tế từ chối yêu cầu. Hiệu quả đối với hội chứng suy mòn cũng chỉ ở mức trung bình (Beal 1995). Thậm chí nó còn yếu hơn so với megestrol acetate (Timpone 1997). THC được sản xuất ở Đức bởi THC Pharma. Lý do giá thành cao như vậy là vì quá trình sản xuất rất phức tạp. Việc nhập khẩu 1 kg hashish từ Hà Lan là không thể nên THC bắt buộc phải chiết xuất từ sợi gai dầu; xem chi tiết trong http:/www.thc-pharma.de. Trong những năm vừa qua, chúng tôi chỉ kê THC cho rất ít bệnh nhân.

Suy sinh dục là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân suy mòn. Do đó cần định lượng testosterone (phụ thuộc tuổi!). Nếu nồng độ thấp, có thể bổ sung testosterone, vừa có tác  dụng tăng cân, vừa tăng chất lượng cuộc sống (Grinspoon 1998). Liều dùng là 250 mg testosterone tiêm bắp mỗi 3-4 tuần và có nhiều biệt dược giá rẻ. Hiệu quả của thuốc là ổn định, thậm chí khi điều trị kéo dài (Grinspoon 1999). Nếu nồng độ testosterone bình thường, không chỉ định dùng thuốc. Ở phụ nữ, cần thận trọng khi dùng hormone hướng sinh dục nam. Có một số chế phẩm dạng steroid khác ngoài testosterone, ví dụ oxandrolone hoặc nandrolone. Chúng hiệu quả hơn so với testosterone (Gold 2006), nhưng có nhiều tác dụng phụ hơn, đặc biệt là với gan (Corcoran 1999). Một chất chuyển hóa dạng steroid có tên oxymetholone cũng đã cho tác dụng tốt (Hengge 2003). Tuy nhiên, tác dụng phụ gây transaminase tăng quá cao ngăn cản việc sử dụng rộng rãi thuốc này.

Tác dụng phụ cũng như giá thành cao đã hạn chế việc sử dụng hormone tăng trưởng, đồng thời dữ liệu điều trị lâu dài cũng chưa có (Mulligan 1993, Schambelan 1996). Tuy nhiên, kết quả của một phân tích meta gần đây cho thấy hormone tăng trưởng có lẽ hiệu quả hơn các steroid chuyển hóa hoặc testosterone khi điều trị hội chứng suy mòn (Moyle 2004).

Phác đồ điều trị viêm tủy răng

I.  ĐẠI CƯƠNG

  • Tủy răng là một bộ phận trong cùng của răng , là một tổ chức liên kết có nhiều mạch máu và dây thần kinh . Tủy có hình của răng và chia làm 2 phần :

+ Phần trên là tủy thân .

+ Phần dưới là tủy chân .

  • Tủy được chứa trong một xoang kín , được che chở hết sức cẩn thận nên thường chỉ những thay đổi về tuần hoàn của mạch máu mới có ảnh hưởng đến tủy . Những thay đổi này , khi nhẹ và nhất thời chỉ gây nên các hư hại nhất thời , khi nặng và kéo dài có thể gây những hiện tượng sau : nhiễm khuẩn toàn thân hay nhiễm khuẩn tại chỗ , nếu có sự thiếu dinh dưỡng hay ngưng hoàn toàn, có hiện tượng tủy chết.

II. CHẨN ĐOÁN

  1. Triệu chứng lâm sàng:

Viêm tủy răng: đau tự nhiên thành cơn, thường đau về đêm. Mỗi cơn đau kéo dài từ 30 phút đến 2-3 giờ. Đau dữ dội tại chỗ răng nguyên nhân, có khi khuếch tán đau lan nửa mặt hoặc nửa đầu.

Thăm khám thấy có lỗ sâu răng, đôi khi có điểm lộ tủy, gõ răng (+), thử nghiệm tủy (+).

  1. Cận lâm sàng

Xquang quanh chóp, phim chếch nghiêng (maxillaire de file).

  1. Chẩn đoán phân biệt

1/ Viêm tủy với viêm xoang hàm :

  • Viêm xoang có triệu chứng toàn thân : sốt , nhức đầu , sổ mũi có mùi hôi .
  • Viêm tủy toàn thân thường hay sốt nhẹ , không có sổ mũi đặc , nếu có thì mũi trong .

2/ Viêm tủy với đau dây thần kinh mặt :

Đau đột ngột , ngắn , không quá một phút , đau từng hồi , giật cơ ở mặt ( Viêm tủy không có giật cơ ở mặt )

3/ Viêm tủy với bệnh ngà răng :

Bệnh ngà răng : đau khi có kích thích , hết kích thích hết đau . Viêm tủy có cơn đau tự phát .

4/ Viêm tủy với viêm quanh răng :

  • Viêm quanh răng không có lỗ sâu ở răng . Răng như trồi lên và lung

III.  ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc:

Lấy tủy răng (nội nha)

Điều trị:

Viêm tủy răng: lấy tủy răng, trám bít ống tủy, sau đó trám tái tạo hình thể thân răng hoặc phục hình nếu răng vỡ lớn.

  • Kháng sinh:

+ Cephalosporins: Người lớn & trẻ em > 12 tuổi: 500mg x 3 lần uống/ ngày.

Trẻ em < 12 tuổi: 25 – 50 mg/kg/ngày chia 3 lần uống. Hoặc nhóm cefalosporin thế hệ thứ I, II, III tùy tình trạng bệnh.

+ Hoặc Amoxicilline +acid  clavulanate (Klamentine 625 mg, 1g hoặc Augmentin 625 mg, 1g…)

Người lớn & trẻ em > 12 tuổi: 1 viên 625mg x 3 lần uống/ ngày hoặc 1 viên 1g x 2 lần uống/ ngày.

Trẻ em < 12 tuổi: 80mg/kg/ngày chia 3 lần uống.

+ Hoặc nhóm macrolide:

Người lớn: Spiramycine 3 MIU: 1viên x 2-3 lần uống/ ngày. Trẻ em: Spiramycine 1.5 MIU: 1viên x 2-3 lần uống/ ngày.

* Kháng viêm:

+ Nhóm corticoid: Prednisolon 5 mg: 5 – 20 mg/ ngày hoặc Dexamethasone 0,5mg: 1 – 3 viên/ ngày.

+ Hoặc kháng viêm non-corticoid: Diclofenac  70 mg:  1 viên x  2 lần  uống/  ngày hoặc Celecoxib 200mg: 1 viên x 2 lần uống/ ngày.

+ Hoặc alphachymotrypsin 1-2 viên x 2-3 lần/ ngày uống hoặc ngậm.

  • Giảm đau:

Paracetamol (có codein hoặc không có codein): 500mg 1viên x 3-4 lần/ngày hoặc 650mg 1 viên x 2-3 lần/ ngày.

IV.  XUẤT VIỆN, THEO DÕI

  • Tái khám theo lịch hẹn hoặc ngay khi đau, sưng.

Dung dịch apraclonidine 0.5% – dùng cho mắt, Iopidine.

TÊN CHUNG: DUNG DỊCH APRACLONIDINE 0.5% – NHỎ MẮT (A-pra-KLOE-ni-deen)
TÊN THƯƠNG MẠI: Iopidine
Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều dùng bị bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG: Apraclonidine được sử dụng cùng với các thuốc khác để điều trị tình trạng áp lực cao nghiêm trọng bên trong mắt (glaucoma) trong thời gian ngắn (ví dụ: 1 tháng) nhằm giúp trì hoãn hoặc ngăn ngừa nhu cầu phẫu thuật mắt. Giảm áp lực cao bên trong mắt có thể giúp ngăn ngừa mất thị lực hoặc mù lòa. Apraclonidine được cho là hoạt động bằng cách giảm lượng dịch bên trong mắt.

CÁCH SỬ DỤNG: Thuốc này được dùng dưới dạng nhỏ mắt, thường 3 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn đang đeo kính áp tròng, hãy tháo chúng ra trước khi nhỏ thuốc. Chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại kính áp tròng. Để nhỏ thuốc, hãy rửa tay trước tiên. Để tránh nhiễm bẩn, hãy cẩn thận không chạm vào đầu ống nhỏ hoặc để nó chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Ngả đầu ra sau, nhìn lên và kéo mí mắt dưới xuống để tạo thành một túi. Giữ ống nhỏ thẳng trên mắt và nhỏ 1 giọt vào túi đó. Thả mí mắt và nhẹ nhàng nhắm mắt lại. Đặt một ngón tay ở góc mắt (gần mũi) và áp dụng áp lực nhẹ trong 1 đến 2 phút. Điều này sẽ ngăn thuốc chảy ra ngoài. Cố gắng không chớp mắt và không chà xát mắt. Lặp lại các bước này cho mắt còn lại nếu được chỉ định hoặc nếu liều của bạn là nhiều hơn 1 giọt. Dùng khăn giấy để loại bỏ dung dịch thừa xung quanh mắt và rửa tay để loại bỏ bất kỳ thuốc nào có thể còn trên đó. Nếu bạn đang sử dụng loại thuốc nhỏ mắt khác (ví dụ: thuốc nhỏ hoặc thuốc mỡ), hãy đợi ít nhất 5 phút trước khi sử dụng thuốc khác. Sử dụng thuốc nhỏ mắt trước thuốc mỡ để cho phép thuốc nhỏ mắt thấm vào mắt. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và phản ứng với điều trị. Không tự ý tăng liều hoặc sử dụng thường xuyên hơn so với chỉ định. Khi sử dụng trong thời gian dài, thuốc này có thể không còn hiệu quả như trước và có thể cần điều chỉnh liều. Bác sĩ của bạn sẽ theo dõi tiến trình của bạn qua các lần kiểm tra mắt định kỳ.

TÁC DỤNG PHỤ: Có thể xảy ra khó chịu/đỏ mắt/đau rát, nhìn mờ, miệng/mũi khô, chóng mặt, buồn ngủ, khó chịu ở dạ dày hoặc mệt mỏi bất thường. Ngứa mắt/đỏ mắt hoặc sưng mí mắt có thể là triệu chứng của phản ứng dị ứng ở mắt. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê toa thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích mà bạn nhận được lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào nhưng không thường xảy ra như: thay đổi tâm trạng/cảm xúc (ví dụ: trầm cảm, cáu kỉnh), nhịp tim chậm/kém đều. Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Trước khi sử dụng apraclonidine, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc với clonidine; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trò chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là về: bệnh mạch máu (ví dụ: bệnh mạch máu não, bệnh Raynaud), huyết áp cao, các vấn đề về tim (ví dụ: cơn đau tim gần đây), bệnh thận, rối loạn tâm lý/tâm trạng (ví dụ: trầm cảm).

Sau khi bạn sử dụng thuốc này, thị lực của bạn có thể bị mờ tạm thời hoặc không ổn định. Nó cũng có thể hiếm khi khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi sự tỉnh táo hoặc thị lực rõ ràng cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động đó một cách an toàn. Hạn chế đồ uống có cồn.

Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Thảo luận về các rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn.

Chưa biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn vì lý do đó. Đừng bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi tham khảo ý kiến của họ trước. Việc dùng thuốc ức chế MAO cùng với thuốc này có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Tránh dùng thuốc ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine) trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các thuốc ức chế MAO cũng không nên được sử dụng trong vòng hai tuần trước khi điều trị bằng thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ khi nào nên bắt đầu hoặc ngừng sử dụng thuốc này.

Trước khi nhận thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn có thể đang sử dụng, đặc biệt là: thuốc chẹn beta (ví dụ: atenolol, metoprolol), thuốc huyết áp cao, thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: amitriptyline, nortriptyline).

Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (ví dụ: sản phẩm ho và cảm lạnh) vì chúng có thể chứa thành phần có thể gây buồn ngủ. Hãy hỏi dược sĩ về việc sử dụng các sản phẩm đó một cách an toàn.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các sản phẩm mà bạn đang sử dụng.

Giữ một danh sách tất cả các loại thuốc của bạn bên mình và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU: Thuốc này có thể gây hại nếu nuốt phải. Nếu nghi ngờ có sự cố nuốt phải hoặc quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: nhịp tim chậm, buồn ngủ, da lạnh/nhiễm lạnh.

GHI CHÚ: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Các xét nghiệm y tế và/hoặc phòng thí nghiệm (ví dụ: đo mạch, huyết áp, kiểm tra mắt) có thể được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra tác dụng phụ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.

LIỀU DÙNG BỊ BỎ LỠ: Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy sử dụng nó ngay khi bạn nhớ. Nếu gần đến thời gian của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch dùng thuốc bình thường của bạn. Không gấp đôi liều để bù đắp.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ từ 36-80 độ F (2-27 độ C) tránh ánh sáng. Không để đông lạnh. Không bảo quản trong phòng tắm. Giữ tất cả thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng. Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này một cách hợp lý khi nó hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Chăm sóc người bệnh Lao phổi

Lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận trong cơ thể, trong đó lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh học lao, chiếm khoảng 80% – 85% tổng số bệnh lao. Lao phổi là nguồn lây vi khuẩn cho những người lành nhiều nhất, đặc biệt là người bệnh có vi khuẩn bằng xét nghiệm đờm soi kính trực tiếp [AFB (+)].

Bệnh cảnh lâm sàng của lao phổi rất đa dạng và thường diễn biến mạn tính. Neu được phát hiện sớm thì lao phổi điều trị sẽ có kết quả tốt, nhưng nếu không được phát hiện kịp thời, bệnh sẽ có nhiều biến chứng, kết quả điều trị hạn chế, người bệnh có thể trở thành nguồn lây với chủng vi khuẩn lao kháng thuốc.

Lao phổi thường gặp ở người lớn, ở trẻ em lao phổi hay gặp ở trẻ 10 – 14 tuổi. Đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về nội tiết, bệnh lao phổi có những đặc điểm riêng. Do sức đề kháng giảm nên tỷ lệ lao phổi ở người già cũng gặp nhiều hơn.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Triệu chứng toàn thân

Người bệnh thấy mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, ăn kém, gầy sút

Sốt nhẹ về chiều tối (37,5 – 38° C) kèm theo ra mồ hôi về ban đêm, da xanh… Các triệu chứng trên đây được nhiều tài liệu gọi là hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc lao.

Triệu chứng cơ năng

Ho khạc đờm là triệu chứng hay gặp nhất: đờm nhầy, màu vàng nhạt, có thể màu xanh hoặc mủ đặc. Đây là triệu chứng quan trọng, người thầy thuốc cần cho làm xét nghiệm sớm để chẩn đoán.

Ho ra máu: khoảng 10% người bệnh bị bệnh, bắt đầu biểu hiện bằng triệu chứng ho ra máu, thường ho ra máu ít, có đuôi khái huyết.

Đau ngực: đây là triệu chứng không gặp thường xuyên, thường đau khu trú ở một vị trí cố định.

Khó thở: chỉ gặp khi tổn thương rộng ở phổi, hoặc bệnh phát hiện muộn.

Triệu chứng thực thể

Ở giai đoạn đầu, các dấu hiệu thực thể nghèo nàn, khi khám (nhìn, sờ, gõ, nghe) thường không phát hiện được triệu chứng gì rõ rệt, nhất là đối với những tôn thương nhỏ. Một số trường hợp có thể nghe thấy rì rào phế nang giảm ở vùng đỉnh phối hoặc vùng liên bả – cột sống. Nghe thấy ran nổ cố định ở một vị trí (thường vùng cao của phổi) là một dấu hiệu có giá trị.

Khỏi bệnh cấp tính (10 – 20%): bệnh bắt đầu với sốt cao, ho, đau ngực nhiều, kèm theo khó thở, cách bắt đầu này thường gặp trong thế viêm phoi bã đậu hoặc phế quản – phế viêm do lao.

BIẾN CHỨNG

Ho ra máu

Là biến chứng thường gặp trong lâm sàng, số lượng máu có thể nhiều hoặc ít, trường họp ho ra máu nhiều người bệnh có thể tử vong. Đây là một cấp cứu phải xử trí kịp thời.

Tràn khí màng phổi

Do vỡ hang lao hoặc vỡ phế nang bị giãn (trong lao phổi có thể kèm giãn phế nang vì nhu mô phổi lành thở bù cho phần phổi bị tổn thương).

Biểu hiện đau ngực đột ngột kèm theo khó thở. Đây cũng là một cấp cứu, cần phải chẩn đoán và xử trí kịp thời.

Bội nhiễm

Người bệnh có triệu chứng cấp tính: sốt cao, ho nhiều đờm…

Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, trong đó tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính. Cần phải điều trị phối hợp thêm kháng sinh.

Lao nhiều bộ phận trong cơ thể

Từ phổi, vi khuẩn lao theo đường máu và bạch huyết, gây lao ở nhiều bộ phận như lao hạch, lao các màng, lao xương khớp… Trong đó lao màng não là thể lao nặng nhất, người bệnh có thể tử vong.

Tâm phế mạn tính

Do giảm diện tích phổi tham gia hô hấp, người bệnh bị suy hô hấp kéo dài, dẫn đến tâm phế mạn, cuối cùng là tử vong trong bệnh cảnh suy tim, suy hô hấp.

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao

Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh lao phổi.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp phổi thẳng, nghiêng.

Xét nghiệm máu

Trong lao phổi, số lượng hồng cầu thường không giảm, trừ khi bệnh diễn biến lâu, cơ thể suy kiệt, số lượng bạch cầu thường không tăng, tỷ lệ tế bào lympho có thể tăng, tốc độ lắng máu cao.

Người ta còn xét nghiệm kháng thể kháng lao ở trong máu để góp phần chẩn đoán bệnh lao phổi khi không tìm thấy vi khuẩn lao ở trong đờm (phản ứng miễn dịch găn men ELISA, Hexagon…).

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

Phối hợp các thuốc chống lao: phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.

Phải dùng thuốc đúng liều.

Phải dùng thuốc đều đặn: các thuốc chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất định và xa bữa ăn để đạt hấp thụ thuốc tối đa.

Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì.

+ Giai đoạn tấn công kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các đột biến kháng thuốc.

+ Giai đoạn duy trì: kéo dài 3 đến 6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát.

Các thuốc điều trị lao

Các thuốc thiết yếu: có 5 thuốc thiết yếu.

+ Isoniazid

+ Riíampicin + Pyrazinamid + Steptomycin + Ethabutol

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI

Nhận định

Hỏi

Người bệnh có sốt không, nhiệt độ, sốt nhẹ về buổi chiều?

Có ho, ho khan hay ho ra máu?

Có đau tức ngực, khó thở?

Người bệnh có mệt mỏi, chán ăn.

Gầy sút cân so với thời gian trước đó?

Có hay bị ra mồ hôi “trộm” vào ban đêm?

Có tiền sử mắc các bệnh mạn tính: HIV/AIDS, tiểu đường, tâm phế mạn, bệnh hệ thống có sử dụng corticoide,…

Gia đình có người nhà bị lao?

Thăm khám thể chất

  • Dấu hiệu sinh tồn: kiểm tra nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở,…

Nhiệt độ: thường sốt nhẹ về chiều nhiệt độ 37,5° – 38,5° c.

Mạch bình thường.

Huyết áp có thể bình thường.

Nhịp thở nhanh theo tuổi: nhịp thở bình thường (phụ lục 1).

  • Hô hấp: đếm nhịp thở, quan sát kiểu thở, tím tái môi và đầu chi, nếu có điều kiện thì đo SpO2.

Trường hợp biến chứng suy hô hấp có các triệu chứng sau:

Thở nhanh, thở rít.

Ho có đờm, hoặc có thể bị ho ra máu.

Đau tức ngực.

Tím tái.

SpO2 < 92% với khí trời.

Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ.

  • Tuần hoàn: kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp.

Khi có biểu hiện tràn dịch màng phổi do lao:

Đau ngực, khó thở, phù 2 chi dưới.

Nhịp tim nhanh, huyết áp thấp.

Mạch đảo ngược.

Nghe tim thấy tiếng cọ màng tim hoặc tiếng tim mờ.

Khi có tình trạng sốc sẽ có biểu hiện sau:

Mạch nhanh theo tuổi hoặc khó bắt.

Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

Huyết áp giai đoạn đầu có thể tăng.

Giai đoạn suy hô hấp nặng có sốc huyết áp hạ hoặc không đo được.

  • Da và niêm mạc:

Xanh tái.

Ẩm, ra mồ hôi trộm.

Da, mắt vàng trong trường hợp nhiễm độc gan do thuốc điều trị lao phổi.

Da mẩn ngứa có thể do dị ứng thuốc lao.

Có thể có hạch cổ nổi, điển hình dọc cơ ức đòn chũm trong trường hợp lao hạch.

  • Tiêu hóa:

Thể trạng gầy, sút cân.

Chán ăn.

Trường hợp tràn dịch màng bụng do lao:

Gõ đục vùng thấp thay đổi theo tư thế.

Có thể sờ thấy u cục, đám cứng trong ổ bụng.

  • Thần kinh:

Ý thức người bệnh tỉnh táo bình thường.

Trong trường hợp lao màng não có biểu hiện: đau đầu tăng dần, rối loạn tri giác, khám thấy cổ cứng và dấu hiệu Kemig (+),…

  • Xét nghiệm cận lâm sàng:

Các xét nghiệm cần làm: công thức máu, máu lắng, soi đờm tìm vi khuẩn AFB, nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, X-quang phổi.

Công thức máu: hồng cầu, bạch cầu bình thường, máu lắng tăng cao.

X-quang phổi có thể thấy hình ảnh nốt mờ, xơ hang.

Xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc người bệnh lao phổi

Cách ly người bệnh

sếp cách ly người bệnh ở phòng riêng hoặc khu vực riêng.

Nằm ở buồng bệnh thoáng.

Hướng dần người bệnh đeo khẩu trang.

Hướng dẫn người bệnh không khạc nhổ bừa bãi.

Đảm bảo hô hấp cho người bệnh

  • Chăm sóc

Đếm nhịp thở, đo SpO2 theo giờ tùy tình trạng mồi người bệnh.

Hướng dẫn người bệnh nằm đầu cao, thoải mái.

Hướng dẫn người bệnh cách ho, tập hít thở, khạc nhổ vào ống nhổ tránh lây lan.

Thực hiện thuốc giảm kích thích ho cho người bệnh theo chỉ định.

Cho người bệnh thở ô xy theo chỉ định nếu có khó thở, suy hô hấp.

Chuẩn bị dụng cụ, máy thở, phụ giúp bác sỹ đặt ống NKQ thở máy nếu người bệnh suy hô hấp nặng.

Đặt người bệnh nằm tư thế đầu cao, nghiêng mặt sang bên tránh hít sặc (đối với người bệnh nặng, suy hô hấp).

Hút đờm dãi khi có xuất tiết.

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày.

Chăm sóc người bệnh thở máy (nếu có).

  • Theo dõi

Nhịp thở, kiểu thở, SpO2 tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Theo dõi tình trạng ho khạc ra máu.

Theo dõi đáp ứng máy thở.

Chăm sóc hệ thống tuần hoàn

  • Chăm sóc

Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp theo giờ tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Lắp moniter theo dõi liên tục (nếu có thể).

Trường họp ho ra máu, để người bệnh nghỉ ngơi tại giường, đầu cao. Thực hiện truyền máu theo chỉ định trong trường họp ho ra máu.

Thực hiện thuốc cầm máu.

  • Theo dõi

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần. Tùy số lượng máu mất nhiều hay ít và tuỳ tình trạng người bệnh.

Theo dõi tình trạng ho ra máu: số lượng, số lần ho.

Theo dõi tình trạng đau ngực, khó thở, tím tái, phù.

Theo dõi diễn biến, biến chứng bệnh để xử trí kịp thời

Theo dõi biến chứng ho ra máu: số lượng, số lần.

Theo dõi các biến chứng xẹp phổi, lao thứ phát.

Theo dõi biến chứng tràn dịch màng phổi do lao: nhịp tim nhanh, phù, khó thở.

Theo dõi biến chứng bội nhiễm như sốt cao, lưỡi bấn,…

Báo ngay bác sỹ khi phát hiện các dấu hiệu diễn biến bất thường để xử trí kịp thời.

Thực hiện y lệnh thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng

  • Thuốc

Phát thuốc và cho người bệnh uống thuốc lao đầy đủ, đúng liều lượng, uống cùng thời gian vào buổi sáng, lúc đói.

Thực hiện tiêm thuốc streptomycin, tiêm kháng sinh chữa bội nhiễm theo chỉ định, truyền tĩnh mạch theo y lệnh.

Theo dõi biểu hiện dị ứng, ngộ độc thuốc lao: mẩn ngứa, mắt vàng, da vàng, chán ăn, đầy tức bụng (vùng gan).

Theo dõi hiện tượng ù tai do dùng streptomycin.

  • Xét nghiệm

Máu: công thức máu, máu lắng; chức năng gan.

Đờm: lấy đờm soi, cấy tìm vi khuẩn lao.

Nước tiểu.

X-quang phổi, siêu âm tim, siêu âm ổ bụng, màng phổi.

Dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân

  • Dinh dưỡng

Động viên người bệnh ăn nhiều. Nên cho chế độ ăn uống riêng.

Nên cho người bệnh ăn nhẹ, thức ăn lỏng thì dễ tiêu hóa hơn, ví dụ như cháo hay súp, canh. Tuyệt đối không cho người bệnh uống rượu và ăn những thức ăn cay, nóng vì có thể khiến người bệnh ho nhiều hơn.

Đối với người bệnh nặng, suy hô hấp, hôn mê thở máy, cho ăn qua sonde dạ dày.

Sử dụng đồ dùng dụng cụ ăn uống riêng cho người bệnh và được vệ sinh khử khuẩn sạch sẽ.

  • Vệ sinh cá nhân

Nghỉ ngơi: giai đoạn bệnh tiến triển cần nghỉ ngơi tối đa.

Cần tạo điều kiện cho giấc ngủ: đêm ngủ 7 – 8 giờ, trưa ngủ 1 – 2 giờ.

Mang khẩu trang khi tiếp xúc với người khác: tránh lây lan.

Vệ sinh răng miệng 2-3 lần/ngày hoặc sau mỗi lần ăn.

Thay quần áo, tắm giặt hàng ngày.

Vệ sinh bộ phận sinh dục, hậu môn sau mồi lần đi vệ sinh.

Ho khạc vào ống nhổ cá nhân có dung dịch sát khuẩn.

Đối với người bệnh nặng không tự chăm sóc được thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện.

Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh và người nhà người bệnh

  • Người bệnh

Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác.

Khạc nhổ vào ống nhổ cá nhân có dung dịch sát khuẩn, không khạc nhổ bừa bãi.

Vệ sinh mũi họng hàng ngày.

Tuân thủ điều trị thuốc lao: uống đúng thời gian và đủ liều lượng.

Sử dụng vật dụng cá nhân riêng.

Vệ sinh tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh, sau khi tiếp xúc với dịch tiết, vật dụng.

Nghỉ ngơi, yên tâm điều trị, tránh đi lại, tiếp xúc với nhiều người.

  • Người nhà người bệnh

Sử dụng khẩu trang khi chăm sóc người bệnh, hạn chế người nhà vào thăm người bệnh.

Hướng dẫn người nhà biết cách xử lý đờm (ngâm trong dung dịch tiệt khuẩn, các biện pháp tránh lây lan).

Hỗ trợ giúp người bệnh tuân thủ điều trị thuốc lao.

Hướng dẫn chuẩn bị chế độ ăn cho người bệnh.

Hướng dẫn cách theo dõi và phát hiện các diễn biến bất thường, kịp thời báo NVYT để xử trí.

Vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc người bệnh.

Khám sức khỏe sàng lọc bệnh lao định kỳ.

Chế Độ Ăn Uống Cực Thấp Calo: Những Điều Bạn Cần Biết

Khi bạn thực hiện chế độ ăn uống ít calo, bạn thường tiêu thụ từ 800 đến 1.500 calo mỗi ngày. Đối với một số người, một lựa chọn cho việc giảm cân ngắn hạn là chế độ ăn uống cực thấp calo.

Nhiều chế độ ăn cực thấp calo là các công thức chế biến sẵn với 800 calo hoặc ít hơn, thay thế hoàn toàn tất cả các thực phẩm bạn thường ăn. Những chế độ ăn khác, như chế độ ăn bưởi nổi tiếng, dựa vào việc ăn nhiều thực phẩm ít calo hoặc thực phẩm giống nhau.

Chế độ ăn uống cực thấp calo không giống như các sản phẩm thay thế bữa ăn có sẵn, mà bạn thay thế cho một hoặc hai bữa ăn trong ngày.

Chế Độ Ăn Uống Cực Thấp Calo Có Hiệu Quả Như Thế Nào?

Nếu bạn có chỉ số BMI trên 30 (mà bác sĩ sẽ gọi là “béo phì”), thì chế độ ăn cực thấp calo có thể giúp bạn giảm khoảng 3 đến 5 pound mỗi tuần, với tổng lượng giảm trung bình là 44 pound trong 12 tuần.

Kiểm soát cân nặng để tránh béo phì
Kiểm soát cân nặng để tránh béo phì

Giảm cân nhiều như vậy có thể cải thiện các tình trạng y tế liên quan đến cân nặng, bao gồm bệnh tiểu đường, huyết áp cao và cholesterol cao. Tuy nhiên, trong dài hạn, chế độ ăn uống cực thấp calo không hiệu quả hơn so với các chế độ ăn uống khiêm tốn hơn. Khi bạn ngừng chế độ ăn, bạn cần thay đổi lối sống của mình, cam kết với việc ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên.

Chế Độ Ăn Uống Cực Thấp Calo Có An Toàn Không?

Chế độ ăn uống cực thấp calo không phù hợp với mọi người. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn để xem liệu chế độ ăn này có phù hợp với bạn không.

Nếu chỉ số BMI của bạn lớn hơn 30, thì chế độ ăn uống cực thấp calo thường an toàn khi được sử dụng dưới sự giám sát y tế thích hợp. Đối với những người thừa cân nhưng không béo phì (BMI từ 27-30), chế độ ăn uống cực thấp calo nên chỉ được áp dụng cho những người có các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng và đang được giám sát y tế.

Chế độ ăn uống cực thấp calo không được khuyến nghị cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, và không phù hợp cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên ngoại trừ trong các chương trình điều trị chuyên biệt. Nó cũng có thể không phù hợp cho những người trên 50 tuổi, tùy thuộc vào khả năng cần thuốc cho các tình trạng đã có trước đó, cũng như khả năng gặp tác dụng phụ.

Những Tác Dụng Phụ Của Chế Độ Ăn Uống Cực Thấp Calo Là Gì?

Những người thực hiện chế độ ăn uống cực thấp calo từ 4 đến 16 tuần thường báo cáo những tác dụng phụ nhẹ như mệt mỏi, táo bón, buồn nôn và tiêu chảy. Những tình trạng này thường cải thiện trong vài tuần và hiếm khi ngăn cản người ta hoàn thành chương trình.

Sỏi mật là tác dụng phụ nghiêm trọng phổ biến nhất của chế độ ăn uống cực thấp calo. Sỏi mật thường xảy ra trong quá trình giảm cân nhanh chóng. Khi cơ thể trải qua tình trạng thiếu calo, nó bắt đầu phân giải chất béo để tạo năng lượng. Gan sau đó tiết ra nhiều cholesterol hơn và khi kết hợp với mật, có thể hình thành sỏi mật.

Những Nhược Điểm Khác Của Chế Độ Ăn Uống Cực Thấp Calo Là Gì?

Để có sức khỏe tốt, bạn cần có sự cân bằng của thực phẩm từ các nhóm thực phẩm khác nhau. Rất khó để có được dinh dưỡng tốt và cảm thấy hài lòng với chế độ ăn uống cực thấp calo. Hơn nữa, tiêu thụ chỉ khoảng 800 calo mỗi ngày có thể không cung cấp cho bạn năng lượng cần thiết cho cuộc sống hàng ngày và hoạt động thể chất thường xuyên, đặc biệt nếu bạn ăn những thực phẩm giống nhau mỗi ngày.

Hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng của bạn để đảm bảo bạn nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết khi thực hiện chế độ ăn uống cực thấp calo.

Thường Sơn

Tên khoa học:

Dichroa febrifuga Lour. Họ khoa học: Thuộc họ thường sơn Saxifeafaceae.

Tên thường gọi: Thường sơn, hoàng thường sơn, thục tất, áp niệu thảo, kê niệu thảo (Những cây thuốc, vị thuốc Việt Nam), Hỗ thảo (bản kinh) Hằng sơn, thất diệp (Ngô phổ bản thảo) kê cốt thường sơn (Đào Hoằng Cảnh) Phiên vỵ mộc (hầu ninh cấp dược phổ)

Tên tiếng Trung: 常山

Mô tả cây:

Vị thuốc Thường sơn trong điều trị sốt rét
Vị thuốc Thường sơn trong điều trị sốt rét

Thường sơn là một loại cây nhỡ cao 1 – 2m, thân rỗng, dễ gãy, vỏ ngoài nhẵn màu tím. Lá mọc đối, hình mác hai đầu nhọn, dài 13 – 20cm, rộng 35 – 90mm, mép có răng cưa mặt trên xanh, mặt dưới tím đỏ, gân tím đỏ, không có lông hoặc hơi có lông. Hoa nhỏ màu xanh lam hay hồng, mọc thành chùm nhiều hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Quả mọng, khi chín màu xanh lam, đường kính 5mm, một ngăn, hạt nhiều nhỏ hình lê, có mạng ở mặt dài không đầy 1mm.

Phân bố thu hái và chế biến:

Cây thường sơn mọc hoang rất nhiều ở các tỉnh miền rừng núi nước ta, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tây, Sapa-Lào Cai có mọc.

Tại Trung Quốc cũng có mọc hoang và được trồng để lấy rễ và lá dùng làm thuốc và xuất khẩu.

Mùa thu vào các tháng 8 -10, người ta đào rễ về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.

Nếu dùng lá hái quanh năm nhưng tốt nhất lúc cây sắp và đang ra hoa. Hái về rửa sạch, phơi khô. Có thể dùng tươi.

Liều dùng:

Trung bình 6 -12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Khí vị:

Vị đắng cay, tính hàn, không độc.

Chủ dụng:

Chặn cơn ôn ngược, mửa ra đờm dãi, trục được thủy trướng mà tiêu được chứng cổ truyền thi, lại chữa cả sốt rét thành báng, tích tụ trong bụng, tả khí kết, anh lựu tràng nhạc.

Cấm kỵ:

Sốt rét không phải vì khí lam chướng, có lão đờm tích ẩm thì chớ dùng bừa, cũng như người già hư yếu thì cấm dùng.

Cách chế:

Thứ nhỏ, chắc vàng như xương gà là tốt, dùng sống để làm cho mửa. Nếu tẩm Rượu, hoặc Dấm đồ chín, hoặc sao, thì có thể hòa tan được đầy tức mà không nôn.

Nhận xét:

Thường sơn dùng để chặn cơn ngược rất hay, vì chứng sốt rét thể nào cũng có đờm vàng tụ trong lồng ngực cho nên nói không có đờm thì không sốt rét; vã lại mạch huyền chủ về đờm ẩm mà mạch của chứng sốt rét tất phải huyền.

Thường sơn chữa lão đờm tích ẩm rất tốt, cho nên là thuốc rất tốt để chữa sốt rét, cùng dùng với Sâm, Truật thi hạn chế được tính mãnh liệt của nó.

THỤC TẤT Là mầm của Thường sơn, có tác dụng tán hỏa tà ngang trái, phá trưng hà ung nhọt cứng rắn, bĩ kết tụ, cổ độc truyền thi, chữa cả chứng sốt rét lâu năm.

Ho khí đưa lên không nên uống nhiều, đề phòng gây mửa.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Trung y nội khoa học”

Bài Thanh trường thang

Sài hồ 12g, Thanh cao 12g, Thường sơn 6g, Chỉ thực 8g,

Trần bì 8g, Hoàng cầm 10g, Bạch linh 10g, Hoàng liên 4g, Tri mẫu 6g, Bán hạ 6g, Trúc nhự 6g, ích nguyên tán 12g.

Sắc, chia uống 3 lần trong ngày

Chữa chứng ôn ngược, trướng ngược, sốt cao hơi rét, hoặc sốt cao không rét, mặt đỏ, khát nước, ngực khó chịu, nôn mửa, đau các khớp, tiếu tiện nóng đỏ, đại tiện bí kết, hoặc ỉa chảy, thậm chí hôn mê nói sảng.

“Hành giản trân nhu”-Hải thượng Lãn Ông.

Chữa sốt rét

  • Bài 1: Thường scm lđ, Tiểu mạch 2đ, sắc nước uống.
  • Bài 2: Thường son, Hoàng liên, hai vị lượng bằng nhau, ngâm Rượu uống.
  • Bài 3: Thường son, Nam sâm, Binh lang, Thảo quả, Cam thảo, sắc với Nước và Rượu, uống chặn phát con nóng rét.
  • Bài 4: Thường son, Trạch lan, Chỉ thiên, Hoắc hương, Trần bì, làm hoàn uổng dần.

“Tuệ Tĩnh toàn tập”

Chữa sốt rét, dùng: Thường son, hạt Cau rùng, Giây lăng rừng, Trần bì, thanh bì, sắc nước uống.

“Tâm đắc thần phương”-Hải Thượng Lãn Ông

Bài Tam ngược thần phương

Bạch truật 3đ

Nhân sâm 8 phân

Bạch linh 8 phân

Bán hạ 8 phân

Trần bì 6 phân

Sài hồ 6 phân

Thảo quả 6 phân

Trạch tả 4 phân

Thanh bì 4 phân

Cam thảo 3 phân

Thường sơn 6 phân (sao Rượu), Đại táo 1 quả

Sắc uống để chặn con sốt. Trị sốt rét lâu năm, rất hay.

Tác dụng của Khoai tây trong chữa bệnh

Khoai tây chứa nhiều tinh bột, cellulose, giàu vitamin B1, B2, phốt pho, riêng khoai tây nấu chín cung cấp hàm lượng vitamin C khá cao. Đối với sức khỏe, tác dụng của khoai tây vừa là loại thực phẩm tốt cho huyết áp, giữ cho huyết áp ổn định vừa cung cấp chất dinh dưỡng để nuôi thành mạch tim. Bên cạnh đó các loại mặt nạ đơn giản, dễ làm từ khoai tây còn có tác dụng làm đẹp da, giúp tăng cường độ ẩm cho làn da mất nước và cân bằng độ ẩm cho làn da dầu.

Không được sử dụng những củ khoai tây đã mọc mầm.

Để chữa chứng đau dạ dày, có thể dùng khoai tây rửa sạch, thái lát mỏng, chần qua nước sôi rồi ngâm một lúc trong nước đun sôi để nguội. Vớt ra, thêm nước ép gừng và tỏi trộn đều, dùng làm món rau sống trong bữa ăn hàng ngày.

Khoai tây
Khoai tây

Y học hiện đại coi khoai tây là một thứ thuốc tốt đối với chứng bệnh dạ dày và tim mạch. Còn theo Đông y, khoai tây vị ngọt, tính bình, có tác dụng hòa vị (điều hòa chức năng dạ dày), kiện tỳ (tăng cường chức năng tiêu hóa), ích khí; có thể chữa chán ăn, tiêu hóa kém, bí đại tiện…

Khoai tây chữa bệnh

  1. Chữa táo bón kinh niên:

Khoai tây rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, ngày uống 3 lần trước các bữa ăn, mỗi lần 1 chén con.

  1. Chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng:

Khoai tây tươi (không bỏ vỏ) rửa sạch, thái nhỏ, dùng máy xay thịt để xay hoặc cho vào cối giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống, mỗi lần 1-2 thìa cà phê.

Hoặc: Khoai tây tươi để nguyên vỏ, rửa sạch, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy nước cốt, đặt lên bếp đun sôi, sau đó giữ nhỏ lửa đến khi nước sánh lại, cho mật ong vào (một phần nước cốt 2 phần mật ong), đun cho đến khi đặc lại như cao, cho vào lọ dùng dần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê. Mỗi liệu trình dài 20 ngày. Trong thời gian điều trị, cần kiêng ăn ớt, hành, giấm, rượu và các chất kích thích khác. Sau khi hết đau vẫn nên uống thêm một thời gian nữa.

  1. Chữa chàm

Chàm còn gọi là eczéma, là một bệnh khó chữa; nhất là chàm sơ sinh. Bạn có thể kiên trì chữa bằng củ khoai tây tươi làm thuốc đắp (hoặc bôi) ngoài, kết hợp với thuốc uống tiêu độc.

Cách làm thuốc đắp, thuốc bôi

Chọn củ khoai tây tươi, vỏ vàng, nguyên vẹn, không có mầm, không có chỗ vỏ xanh. Rửa sạch (tránh bong vỏ), nhúng củ khoai tây (thật nhanh) vào nước sôi để khử trùng. Dụng cụ như cối, chày, dao túi vải phải được khử trùng.

Cắt nhỏ củ khoai, nghiền thành bột mịn để làm thuốc đắp. Nếu làm thuốc bôi thì cho bột khoai tây nghiền vào túi vải, vắt ép lấy nước. Cho nước ép vào lọ đã tiệt trùng, có nút kín.

  • Trẻ 3 tuổi trở lên và người lớn: dùng thuốc đắp.
  • Trẻ sơ sinh và dưới 3 tuổi: dùng thuốc bôi.

Cách dùng thuốc đắp, thuốc bôi

Thuốc bôi: Bôi lên chỗ chàm của bé (sau khi đã rửa sạch bằng nước vôi hoặc nước chè xanh), cứ 60 phút bôi một lần (trừ lúc bé ngủ) trong 10-15 ngày.

Thuốc đắp-. Đắp bột khoai tây tươi kín chỗ bị chàm, băng lại tránh bột rơi ra ngoài, để trong 72 giờ (3 ngày đêm) mới mở băng ra. Chàm sẽ khô, lên da non. Đắp tiếp như thế 2-3 lần. Sau 9-12 ngày đắp thuốc, uống thuốc tiêu độc thì có thể khỏi chàm.

Thuốc tiêu độc: Gồm có: Kim ngân hoa 20g, huyền sâm 20g, bồ công anh 15g, liên kiều 15g, quả ké đầu ngựa già. sắc nước 3 lần, lấy 2 bát thuốc cho 50g đường đỏ vào đun sôi (uống 10-15 thang).

Liều dùng: Trẻ 3-5 tuổi, 1/4 lượng thuốc trên, ngày uống 3 lần. Trẻ 6-10 tuổi, 1/2 lượng thuốc trên, ngày uống 3 lần. Từ 12 tuổi, người lớn dùng cả lượng thuốc trên, ngày uống 3 lần.

  1. Chữa nôn mửa do rối loạn thần kinh thị giác, kém ăn:

Khoai tây 100g, gừng tươi 10g, quýt 1 quả (bỏ vỏ và hạt). Tất cả giã nát, trộn đều, vắt lấy nước, trước mỗi bữa ăn uống một thìa canh.

  1. Điều hòa chức năng tiêu hóa:

Khoai tây 1-2 củ, dùng than củi nướng chín, bỏ vỏ, ăn lúc còn nóng.

  1. Chữa đau đầu:

Khoai tây thái lát, xát lên chỗ đau trên đầu.

  1. Chữa quai bị:

Mài khoai tây với giấm, lấy nước bôi vào chỗ sưng.

  1. Chữa chàm và ung nhọt:

Khoai tây rửa sạch, thái nhỏ, giã nhuyễn, đắp lên chỗ da bị bệnh và lấy gạc băng lại. Ngày thay thuốc 2 lần.

  1. Chữa bỏng:

Khoai tây rửa sạch, mài lấy nước, bôi vào chỗ bị bỏng.

Chú ý: Để phòng ngộ độc, không dùng khoai tây đã mọc mầm. Khi gọt khoai, cần khoét bỏ mắt và những chỗ đã chuyển sang màu xanh hoặc tím.

Cây Khoai tây
Cây Khoai tây

Một số cách làm đẹp da từ mặt nạ khoai tây

Mặt nạ dưỡng trắng:

Một củ khoai tây cắt lát mỏng, sau đó đắp lên mặt trong 15 phút. Vitamin C trong khoai tây sẽ có tác dụng làm mềm và sáng da. Hoặc kì công hơn bạn lấy 1 củ khoai tây tươi thái lát mỏng, trộn với 1 thìa cà phê bột mì. Sau đó thêm 1 lòng đỏ trứng gà vào trộn thật đều và bám lên từng miếng khoai tây. Rửa mặt, đắp từng lát khoai tây lên mặt cho kín da, sau 20 phút thì massage nhẹ nhàng, rửa lại với nước ấm. Thực hiện 1-2 lần/tuần. Đây là mẹo làm đẹp da rất được phụ nữ Nhật yêu thích.

Mặt nạ sáng da:

Khoai tây cũng được sử dụng như mặt nạ trực tiếp bằng cách đắp các lát khoai tây lên mặt, dùng trong một thời gian sẽ thấy được hiệu quả mềm da, sáng da và đẹp da.

Mặt nạ dưỡng trắng:

Khoai tây bạn luộc chín, nghiền nát trộn với sữa tươi không đường đắp lên mặt trong 15-20 phút. Làn da của bạn vừa không bị “đèn pin” nổi loạn, vừa sáng đẹp lên trông thấy.

Mặt nạ chống nhờn:

Bột yến mạch pha với một chút nước và đổ vào trộn đều với khoai tây đã được luộc chín nghiền thành hỗn hợp sệt rồi đắp lên mặt 25 phút, rửa sạch bằng nước, bạn sẽ không lo làn da bóng dầu ảnh hưởng đến lớp trang điểm nữa.

Mặt nạ ngừa mụn:

Nghiền nát khoai tây, trộn với sữa tươi không đường đắp lên mặt trong 15-20 phút. Làn da của bạn vừa không bị “đèn pin” nổi loạn, vừa sáng đẹp lên trông thấy.

Mặt nạ khoai tây cho da nhờn:

Dùng khoai tây đã nấu chín, nghiền nhuyễn trộn với 1 thìa bột yến mạch để làm mặt nạ, sẽ có tác dụng cân bằng độ ẩm, giảm độ nhờn trên da. Không chỉ giúp làm trắng da, tác dụng của khoai tây còn giúp tăng sắc hồng trên da. Vì thế, kể cả khi bạn đã có làn da trắng thì cũng đừng bỏ qua tác dụng tuyệt vời của khoai tây.