Blog Trang 466

Sẩn ngứa – triệu chứng và điều trị

Sẩn ngứa là bệnh da thường gặp, do phản ứng viêm xuất tiết xuất hiện ở vùng lớp trung bì nông với sự thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung tính.

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH

–  Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp không phát hiện được nguyên nhân.

–   Côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng, dị ứng thức ăn, hóa chất gây giải phóng histamin được cho là cơ chế gây bệnh.

–  Sẩn ngứa cũng là biểu hiện của viêm da cơ địa.

–  Sẩn ngứa cũng kèm theo một số bệnh như các khối u lympho Hodgkin hoặc bạch cầu cấp.

TT Rối loạn Bệnh lý
1 Nội tiết Đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến cận giáp
2 Chuyển hóa Viêm gan, xơ gan, ung thư gan, tắc mật, gút
3 Thận Suy thận mạn tính
4 Máu Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt
5 Ung thư Các ung thư biểu mô, đa u tủy, u lympho ác tính (đặc biệt u lympho Hodgkin, mycosis fungoides), bệnh bạch cầu mạn
6 Bệnh ký sinh trùng Bệnh giun đũa, giun móc
7 Thần kinh Suy tủy, u đồi thị
8 Yếu tố môi

trường

Kích thích cơ học, tình trạng khô, thức ăn cay nóng
9 Thuốc Cocain, morphin, bleomycin, và các thuốc gây tăng nhạy cảm
10 Thức ăn Hải sản, rau, thịt lợn, rượu, bia, chocolate
11 Thai nghén 3 tháng cuối
12 Tâm thần Stress, loạn thần nặng, rối loạn tâm thần khác
13 Khô da Khô da người già

CHẨN ĐOÁN

a) Chẩn đoán xác định

–  Lâm sàng

+ Sẩn phù dạng mày đay.

+ Sẩn huyết thanh.

+ Mụn nước: xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vảy tiết.

+ Sẩn cục: tổn thương sẩn chắc, màu đỏ nâu hoặc xám. Kích thước từ 1 đến 2 cm.

+ Vết xước do cào gãi.

+ Tổn thương rải rác, chủ yếu vùng da hở.

–  Cận lâm sàng

+ Xét nghiệm tìm nguyên nhân: công thức máu, sinh hóa máu phát hiện rối loạn chức năng các cơ quan.

+ Sinh thiết da: ít được chỉ định. Tăng sinh lớp gai và xâm nhập tế bào viêm ở phần nông của trung bì.

b) Phân loại thể, mức độ

–  Thể cấp tính

+ Tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch.

+ Thể cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ vào mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn.

–  Thể bán cấp

+ Sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Vị trí gặp ở mặt duỗi các chi hoặc thân mình. Tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính.

+ Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Các bệnh lý có thể gặp là viêm da cơ địa, đái đường, rối loạn chức năng gan, u lymho, bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, các khối u nội tạng, gút, suy thận hoặc mang thai, stress tâm lý.

–  Thể mạn tính: có thể được chia thành 2 dưới nhóm:

+ Sẩn ngứa mạn tính đa dạng: xuất hiện xung quanh tổn thương ban đầu, có xu hướng lichen hóa, tạo thành mảng thâm nhiễm. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Hay tái phát và tiến triển dai dẳng.

+ Sẩn cục: lớn, phân bố riêng lẻ. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi tạo các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Gặp ở trẻ nhỏ hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở chi. Tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm.

–   Sẩn ngứa phụ nữ có thai: xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc thứ 4. Vị trí ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai sau.

c) Chẩn đoán phân biệt

–  Viêm da cơ địa

–  Viêm da tiếp xúc

–  Nhiễm herpes simplex virút

–  Hồng ban đa dạng

–   Sẩn và mảng mày đay ngứa trên phụ nữ có thai: xuất hiện ở thời kỳ muộn của quá trình mang thai. Vị trí hay gặp là vùng quanh rốn.

ĐIỀU TRỊ

a) Nguyên tắc chung

–  Tìm nguyên nhân để loại bỏ

–  Điều trị tùy từng giai đoạn

–  Hạn chế gãi, chà xát

b) Điều trị cụ thể

–   Corticosteroid bôi: tùy vào vị trí và mức độ tổn thương có thể sử dụng các thuốc sau:

+ Hydrocortison, desonid, clobetason: dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%.

+ Betamethason (dipropionat hoặc valerat): dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%.

+ Triamcinolon acetonid: dạng kem hoặc mỡ 0,025%, 0,1% và 0,5%.

+ Fluocinolon acetonid: dạng mỡ 0,05%.

+ Clobetasol propionat: dạng mỡ hoặc kem 0,05%.

Bôi thuốc 1-2 lần/ ngày, cần lưu ý các tác dụng phụ như teo da, giảm sắc tố, dễ nhiễm trùng.

–  Kháng histamin uống

+ Thế hệ 1: promethazin (viên 25 mg, 50 mg, siro 0,1%), clorpheniramin (viên 4 mg), hydroxyzin (viên 25 mg).

+ Thế hệ 2: loratadin (viên 10 mg, siro 1%), cetirizin (viên 5 mg, 10 mg, siro 1%), levocetirizin (viên 5 mg, siro 0,5%), fexofenadin (viên 60 mg, 120 mg, 180 mg), desloratadin (viên 5 mg, siro 0,5%).

–  Tránh côn trùng đốt: DEP, permethrin 5%, crotamiton 10%.

–  Loại bỏ thức ăn gây quá mẫn.

–   Kem chống nắng: áp dụng cho sẩn ngứa liên quan đến ánh nắng. Sử dụng kem chống nắng chống cả tia UVA và UVB.

–  Thuốc ức chế miễn dịch điều trị trong thời gian ngắn: cần có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa như corticosteroid đường toàn thân, methotrexat, cyclosporin và azathioprin.

–  Quang trị liệu và quang hóa trị liệu.

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

–  Bệnh lý lành tính.

–  Chà xát nhiều gây dày sừng, sẩn chắc tiến triển mạn tính.

PHÒNG BỆNH

–  Tránh các yếu tố kích thích như thức ăn, thuốc.

–  Sử dụng chất giữ ẩm thường xuyên.

–  Tránh chà xát lên các tổn thương.

–  Hạn chế ra nắng, mặc quần áo bảo vệ đối với sẩn ngứa do ánh sáng.

Điều trị viêm nướu hoại tử cấp

I. ĐẠI CƯƠNG

Viêm nướu hoại tử cấp tính là tình trạng phá ở hủy nướu xảy ra ít nhất một phần hay cả cung hàm.

Còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau: viêm nướu hay viêm miệng Vincent, bệnh Noma.

Nếu viêm nướu hoại tử không được điều trị sẽ có khuynh hướng tái phát, dẫn tơi phá hủy trầm trọng mô nâng đỡ răng và chuyển sang viêm nha chu hoại tử lở loét.

II. CHẨN ĐOÁN

  1. Triệu chứng lâm sàng

-Tổn thương loét hoại tử nhanh ở nướu. Viền lợi bị viêm đỏ. Nướu kẻ răng bị hoại tử bong ra. Vết loét phủ màng giả màu xám trắng, dễ tróc để lại vết loét rỉ máu.

  • Có mùi hôi thối
  • Sốt cao, đau nhiều.
    1. Cận lâm sàng:
  • Xquang quanh chóp, panorex hoặc phim chếch nghiêng.
  • XN máu tiền phẫu.
    1. Chẩn đoán phân biệt: Viêm nướu miệng Herpes cấp Viêm nướu tróc vảy.

Viêm nha chu mãn.

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc: Nội khoa.
  2. Điều trị:
  • Vệ sinh răng miệng, ngậm các dung dịch sát trùng : Chlohexidine, Eludril

Dùng kháng sinh:

Nhóm Cephalosporins (thế hệ thứ I, II, III tùy tình trạng bệnh) Hoặc Amoxycillin + acid clavulanic

Hoặc Spiramycine + metronidazol

Dùng giảm đau:

Paracetamol         500mg 1v x 2-3 lần/ngày

Nâng thể trạng:

B Complex C        1v x 2 lần/ngày

Vitamin PP 500mg

B1-B6-B12

Ferrovit sắt.

IV.  XUẤT VIỆN, THEO DÕI

  • Tái khám sau 3-7 ngày
  • Cạo vôi răng định kỳ 6 tháng/ lần
  • Hướng dẫn phương pháp chải răng.

Xử trí chấn thương lồng ngực

Về mặt nguyên tắc xử trí, chấn thương kín và vết thương ngực hở đều giống nhau. Cả 2 loại thương tổn này đều thường gặp trong thời chiến cũng như thời bình. Khác với các loại thương tổn khác, xử trí chấn thương ngực phải lấy hồi phục thăng bằng sinh lý là chính, sửa chữa các thương tổn giải phẫu đứng hàng thứ yếu và có chủ định nhất định.

CƠ SỞ SINH LÝ CỦA THĂNG BĂNG HÔ HẤP

Dựa trên 3 yếu tố chính:

  • Thành ngực

Bao gồm khung xương, các cơ hô hấp trong đó quan trọng nhất là cơ hoành. Thành ngực phải đảm bảo tính vững chắc nhưng phải di động theo nhịp thở.

  • Đường hô hấp

Từ mủi, mồm cho tới các phế nang: đường hô hấp phải thông suốt để không khí ra vào dễ dàng. Trong chấn thương lồng ngực đường hô hấp này rất dễ bị tắc hoặc cản trở.

  • Khoang màng phổi

Là một khoang kín giới hạn bởi 2 màng phổi lá thành và lá tạng. Áp lực trong khoang này thấp hơn áp lực khí quyển, thay đổi theo nhịp thở. Khi hít vào áp lực khoảng -10cm H20, khi thở ra áp lực còn -5cm H20.

Sau khi bị chấn thương lồng ngực chức năng hô hấp bị rối loạn trưổc tiên, dần dần kéo theo rối loạn chức năng tuần hoàn. Thông thường chỉ cần phục hồi thăng bằng hô hấp rồi thăng bằng tuần hoàn tự nhiện sẽ trở lại, nhưng ở giai đoạn nặng cần phải xử trí đồng thời cả hai.

XỬ TRÍ CÁC THƯƠNG TỔN GIẢI PHẪU

  • Gẫy xương sườn

Gẫy xương sườn là một thương tổn nhẹ, không cần điều trị gì củng khỏi, điểm quan trọng hơn là thương tổn kèm theo gẫy xương sườn là gì, chính những thương tổn này quyết định tiên lượng.

cần căn cứ vào cơ chế gẫy để tìm thương tổn kèm theo: gẫy trực tiếp thường là phổi bị rách, gẫy gián tiếp thì trung thất bị tổn thương. Gẫy xương sườn 8,9: thương tổn kèm theo là bó mạch và đám rối thần kinh cánh tay.

Khi gẫy xương sườn, xử trí chính chỉ là giảm đau. Tốt nhất là phong bê dây thần kinh liên sườn bằng thuốc tê (Marcainne, Xylocaine). Không nên bất động bằng băng dính.

  • Mảng sườn

Có nhiều loại mảng sườn: màng sườn bên là loại hay gặp nhất, mảng ức sườn hay mảng sườn trước là loại nặng nhất vì gây những rối loạn vê hô hấp và tuần hoàn nghiêm trọng, mảng sườn sau là loại nhẹ hơn cả. Bên cạnh loại mảng sườn kinh điển, có loại nửa mảng sườn nghĩa là cung sườn chỉ gẫy 1 nơi, còn nơi thứ 2 là sụn sườn, khi di động sẽ theo kiểu cánh cửa.

Diễn biến của mảng sườn: mảng sườn bên là loại hay gặp nhất, mảng ức sườn hay mảng sườn trước là loại nặng nhất vì gây những rối loạn về hô hấp và tuần hoàn biểu hiện bằng hô hấp đảo ngược và trung thất di động. Nếu mảng sườn không di động, do áp lực âm tính của khoang màng phổi làm cho mảng sườn này ngày càng tụt vào trong.

Có 2 phương pháp điều trị: phương pháp giải phẫu nhằm cố định các ổ gẫy bằng xuyên đinh, cặp nẹp hoặc bằng kéo liên tục không cho mảng sườn tụt vào trong khi thở vào. Phương pháp sinh lý thực hiện bằng cách cho bệnh nhân thở máy, dùng thuốc dãn cơ, như vậy bệnh nhân không tự thở, áp lực trong khoang màng phổi không thay đổi, mảng sườn sẻ không di động.

  • Tràn máu màng phổi

Máu chảy vào trong khoang màng phổi có thể sẽ diễn biến như sau: nếu ít máu này sẽ tự tiêu, nếu nhiều hơn fibrin sẽ lắng đọng xung quanh, chỉ còn nước máu ở giữa khi hút hoặc dẫn lưu lớp fibrin như 1 vỏ không cho phổi nở ra, vẫn tồn tại, khi máu nhiễm trùng, sẽ thành mủ màng phổi. Đôi khi máu đông thành cục không thể dẫn lưu ra ngoài, bắt buộc phải mở ngực để lấy đi thì mới tránh được biến chứng nhiễm trùng.

Xử trí: tốt nhất là dẫn lưu màng phổi rồi hút liên tục dưới một áp lực điều khiển khoảng -20cm H20. Theo dõi sau khi dẫn lưu, nếu máu chảy ra giảm dần phổi nở tốt, không cần làm gì thêm sẽ khỏi. Nếu máu chảy ra không giảm hoặc nhiều (300ml/ giờ X 3 giờ) thì phải mở ngực để cầm máu (do mạch máu lớn bị rách nhu mô phổi dập nát nhiều…). Nếu dẫn lưu không ra thêm nhưng phổi không nở dù đã tăng áp lực hút thì phải bóc lóp fibrin.

  • Tràn khí màng phổi

Dẫn lưu màng phổi hút liên tục như trong tràn máu màng phổi. Nếu dẫn lưu không giảm, phổi không nở cần phải mở ngực để khâu chỗ rách (phế quản hoặc nhu mô phổi dập nát nhiều). Có khi phổi không nở là do tắc phế quản kèm theo.

Trong trường hợp tràn khí dưới áp lực thì phải xử trí cấp cứu: lúc sơ cứu hoặc là băng kín vết thương ngực hoặc dùng 1 kim có đầu găng cao su đã rạch để không khí trong màng phổi có thể thoát ra ngoài. Điều trị thực thụ bằng cách dẫn lưu màng phổi, hút liên tục (như phần ở trên).

  • Xẹp phổi

Nguyên nhân là do tắc phế quản. Trong chấn thương ngực, một mặt đờm rãi tăng tiết, dị vật hoặc máu trong đường hô hấp nhưng chủ yếu hơn là do phản xạ ho của bệnh nhân giảm.

Cần phân biệt với tràn khí màng phổi.

Xử trí bằng cách làm sao cho đờm rãi tồng ra ngoài được, từ tập ho cho bệnh nhân, kích thích vùng khí quản, tiêm huyết thanh qua màng giáp nhẫn đến soi hút phế quản.

  • Vết thương ngực hở

Khi vết thương ngực hở đã được bịt kín, trong màng phổi sẽ là tràn khí hoặc và tràn máu. Cách xử trí như trên.

Nếu vết thương còn đang hở, lúc sơ cứu phải bịt kín ngay lại, sau đó khi đến cơ sở điều trị thực thụ khâu kín vết thương ngực và dẫn lưu màng phổi (như ở phần trên).

  • Vết thương ngực bụng

Đường vào của vết thương có thể ở ngực hoặc ở bụng. Hai khoang này thông với nhau, cơ hoành bị thủng, do đó các chất trong bụng sẽ bị hút lên phổi

Nguyên tắc xử trí là: trước hết phải giải phóng khoang màng phổi khỏi máu và khí, sau đó tuỳ thuộc vết thương ở ngực hay ở bụng mà có chỉ định mổ chỗ nào trước.

Phải khâu kín cơ hoành và nếu ổ bụng đặt dẫn lưu thì cũng phải dẫn lưu kín và hút như dẫn lưu ngực.

NHỮNG CHỈ ĐỊNH MỔ NGỰC CẤP CỨU

Trong chấn thương ngực rất ít khi phải mở ngực cấp cứu. Mở ngực phải có chỉ định cụ thể, không nên mở ngực thăm dò.

  • Tràn máu màng phổi

Nếu tràn máu không cầm (sau khi đã dẫn lưu màng phổi) hoặc dẫn lưu không giảm dù đã tăng áp lực hút và kiểm tra phổi không thấy nở lên.

  • Nghi vết thương tim

Vết thương trên thành ngực nằm ở vùng tam giác tim (giới hạn bởi xương ức và nút vú trái) thì phải nghi có vết thương tim.

Có 2 hình thái lâm sàng của vết thương tim: hội chứng chảy máu cấp và hội chứng chèn ép tim cấp. Hộ chứng chảy máu cấp thể hiện bằng mất máu cấp, máu này có thể chảy vào khoang màng phổi, bệnh nhân trong tình trạng nhợt nhạt, huyết áp động mạch và tĩnh mạch đều tụt, nằm yên. Còn hội chứng chèn ép tim cấp thể hiện bằng tình trạng vật vã, khó thở, tím, huyết áp động mạch bị kẹt (tối đa hơi hạ, tối thiểu tăng), huyết áp tĩnh mạch tăng.

Cần phải xử trí sớm và kịp thời: mở ngực cấp cứu để khâu vết thương. Nếu chèn ép tim cấp tính, trong khi vận chuyển hoặc chò mổ, cần chọc hút màng tim để làm giảm áp lực trong màng tim, tránh ngừng tim.

NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC

  • Dẫn lưu màng phổi

Dẫn lưu màng phổi là một thủ thuật hàng đầu trong xử trí chấn thương ngực. Cần phải tuân theo những nguyên tắc bắt buộc về phương tiện cũng như kỹ thuật, nếu không được thì chọc hút màng phổi còn hơn dẫn lưu.

Nguyên tắc chính là dẫn lưu kín và hút liên tục dưới một áp lực điều khiển.

Phương tiện: ống dẫn lưu phải đủ to (28 – 32 Fr – lmm 3 Fr) đủ cứng không bị bẹp, trong suốt. Máy hút phải là loại hút liên tục suốt 24h/ngày; nếu như máy không có bộ phận điều khiển áp lực tự động phải lắp thêm 1 lọ điều chỉnh áp lực lọ dẫn lưu phải là loại có nút kín (hình 3.1).

Kỹ thuật: đặt ống dẫn lưu ở khoang liên sườn 5,6 đường nách giữa đối với máu, khoang liên sườn 2,3 đường vú đối với khí.

 

Hút dẫn lưu kín ở áp lực âm

Hình Hút dẫn lưu kín ở áp lực âm h: áp lực hút (-cm H20)

  • Chọc hút màng tim

Dùng kim chọc vào dưới mũi ức, lướt phía mặt sau xương ức, hướng mũi kim lên trên. Bệnh nhân nằm ở tư thế Flower.

  • Dị vật trong phổi

Dị vật trong phổi có chỉ định lấy đi khi có 1 trong những điều kiện sau

  • Kích thước: > 1cm2
  • Biến chứng:

+ Chảy máu: ho máu nhiều.

+ Nhiễm trùng: gây áp xe phổi hoặc mủ màng phổi

Liệt chu kỳ – nguyên nhân, điều trị

Đại cương.

Liệt chu kỳ là bệnh do nguyên nhân di truyền kiểu nhiễm sắc thể trội. Bệnh thường gặp ở tuổi trẻ, ít khi quá tuổi 25, bệnh thường xảy ra lúc nghỉ ngơi, khi đang ngủ, bệnh nhân thường phàn nàn tự nhiên có từng đợt yếu cơ. Để đánh giá các triệu chứng trên rất khó khăn bởi khi khám xét ngoài đợt liệt thường không phát hiện gì bất thường, mà chỉ hỏi bệnh sử và chẩn đoán khẳng định nhờ các xét nghiệm điện giải trong đợt liệt.

  • Trong lâm sàng thường gặp:

+ Liệt chu kỳ do hạ Kali huyết

+ Liệt chu kỳ do tăng Kali huyết

Liệt chu kỳ do hạ Kali huyết:

Bệnh sinh

  • Liệt chu kỳ do hạ Kali huyết phần lớn là do có yếu tố di truyền kiểu nhiễm sắc thể trội. Nam giới bị nhiều hơn và nặng hơn. Bệnh thường xảy ra lần đầu ở tuổi thanh niên nhưng cũng có thể gặp ở bệnh nhân dưới 10 tuổi. Nghiên cứu bệnh sinh của liệt chu kỳ do hạ Kali huyết người ta thấy chắc chắn có một sự bất thường của màng cơ, bộ máy co cơ vẫn bình thường. Có các bất thường khác nhau trong sự điều hoà Kali toàn thân.
  • Trong nước tiểu không có sự tăng thải Kali thử trước hoặc sau lúc liệt, nhưng lại có sự tăng lượng Kali từ máu đi vào cơ, do sự bất thường của màng cơ dẫn đến sự mất tính kích thích của cơ với kích thích điện.

Lâm sàng

  • Liệt biểu hiện thường liệt gốc nặng hơn ngọn chi.
  • Tần số của cơn liệt thay đổi, mỗi cơn dài 3 – 4 giờ. Có những bệnh nhân liệt nặng không tự trở mình trên giường được.
  • Phản xạ gân xương giảm nhẹ, đặc biệt mất phản xạ riêng của cơ. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt với các bệnh thần kinh ngoại vi khác.
  • Loạn nhịp tim kèm liệt vận động, rất hiếm khi liệt các cơ mắt, các cơ hô hấp nhưng nếu bị liệt thì dễ dẫn đến tử
  • Khám ngoài cơn không phát hiện triệu chứng gì về bệnh lý.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Xét nghiệm định lượng Kali huyết (bình thường 3,5 – 5meq/l). Nếu dưới 3mea/l chắc chắn bệnh lý.
  • Cần chú ý loại trừ các bệnh khác có thể có hạ Kali huyết nhưng không phải liệt chu kỳ như trong ỉa chảy mất Kali, điều trị các thuốc lợi tiểu đái ra nhiều Kali, hoặc sau phẫu thuật đường tiêu hoá.
  • Điện tim: sóng T dẹt hoặc đảo ngược, sóng U trội hơn, khoảng cách “QT” dài
  • Điện cơ: không có giá trị cho chẩn đoán. Sinh thiết cơ có thể thấy nhiều hình không bào ở trung tâm (hình hốc).
  • Các trường hợp nghi ngờ cần xác định bằng các nghiệm pháp Glucose và Insulin.

Điều trị

  • Đối với các cơ liệt cấp: cho uống KCl (0,2 – 0,4mmol/Kg). Tuỳ theo diễn biến của cơ lực, điện tim và định lượng Kali, sau 15 – 30 phút có thể lặp lại liều trên.
  • Nếu bệnh nhân không uống được hoặc nôn phải cho tiêm tĩnh mạch liều thấp KCl (0,1mmol/Kg), tiêm chậm 5 – 10 phút và phải theo dõi bằng điện tim và nồng độ Kali huyết tương.
  • Nếu cần truyền tĩnh mạch chỉ dùng Manitol hoà lẫn với Kali, không nên hoà lẫn Kali vào dung dịch loại đẳng trương ngọt hay mặn, Kali huyết tương sẽ bị hạ thấp và liệt nặng hơn.

Điều trị dự phòng

Mục đích của điều trị dự phòng là loại trừ các đợt liệt, dự phòng yếu cơ trong thời kỳ giữa các cơn. Dùng Acetazolamide (125 – 1000mg/ngày) chia nhiều liều có tác dụng giảm các đợt liệt. Cơ chế tác dụng của Acetazolamide tuy chưa biết hoàn toàn nhưng có thể do tác dụng làm nghẽn dòng Kali từ huyết thanh đổ vào các cơ, do Acetazolamide làm giảm Kali huyết, do đó các bệnh nhân cần được bù Kali và giảm chế độ ăn có hàm lượng Cacbon Hydrate.

Liệt chu kỳ do tăng Kali huyết

  • Liệt chu kỳ do tăng Kali huyết khác với cơn liệt do hạ Kali huyết là cơn liệt ngắn (1 – 2 giờ), các cơn liệt thường xảy ra do nhịn đói hoặc nghỉ ngơi do lao động nặng. Tuổi bắt đầu mắc bệnh trẻ hơn loại liệt do hạ Kali huyết.
  • Bệnh mang tính di truyền nhiễm sắc thể trội.

Bệnh sinh

  • Nồng độ Kali huyết tăng trong cơn ít khi tới mức có thể gây liệt. Hơn nữa mức kali huyết tương lại có thể bình thường, vì vậy nhiều yếu tố khác rất quan trọng cần làm sáng tỏ trong bệnh Do sự bất thường của màng bao cơ (Sarcolemma) gây nên một sự khử cực tái phát của tế bào cơ sinh ra tăng trương lực cơ và liệt.

Lâm sàng và chẩn đoán

  • Lâm sàng biểu hiện liệt chi, có thể cơ hô hấp và các dây thần kinh sọ não có thể liệt. Hiếm khi có loạn nhịp Trong cơn thường ít có dị cảm và đau cơ, có dấu hiệu Chwosteck.
  • Xét nghiệm mức Kali tăng nhẹ gặp trong 50% các cơn liệt. Các trường hợp khác thì Kali bình thường.
  • Tiêm tĩnh mạch Gluco – Insulin không thấy liệt nặng (nghiệm pháp thử).
  • Định lượng Kali huyết tương nhiều lần vì ngoài cơn thường có tăng.
  • Điện cơ biểu hiện tăng trương lực cơ rõ.
  • Sinh thiết cơ thấy các không bào.

Điều trị

  • Các cơn liệt thường ít khi nặng và không có trường hợp nào gây tử vong, các chất gluco và cacbon Hydrate khác tác dụng khỏi bệnh nhanh chóng, vì các cơn xảy ra nhiều lần sẽ có yếu cơ ngoài cơn nên cần điều trị dự phòng.
  • Đặc biệt chú ý là Acetazolamide tác dụng tốt với liệt chu kỳ hạ Kali thì lại thấy cũng có tác dụng tốt với liệt chu kỳ tăng Kali.
  • Tác dụng giảm Kali, thuốc lợi tiểu loại Thiazide tác dụng tốt hơn và ít có tác dụng phụ so với các thuốc khác.

Chẩn đoán và điều trị phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em

 

Phình đại tràng bẩm sinh là một dị tật đường tiêu hoá do đoạn cuối không có tế bào hạch thần kinh, gây tắc ruột cơ năng. Vị trí vô hạch chủ yếu là trực tràng và đại tràng sigma.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Hội chứng tắc ruột thấp ở sơ sinh: không ỉa phân su, nôn, bụng chướng có quai ruột nổi. Thăm trực tràng thấy có nhiều phân su, khi rút găng khỏi hậu môn phân su tháo thoát ra ngoài rất nhiều, hết các triệu chứng tắc ruột.

Táo bón kéo dài ngoài giai đoạn sơ sinh.

Táo bón + són phân ở trẻ lớn.

Khám bụng thấy chướng, có thể sờ thấy khối phân chắc ở một số bệnh nhân.

Đa số bệnh nhân có biểu hiện suy dinh dưỡng, thiếu máu.

Xét nghiệm

Chụp đại tràng và trực tràng thẳng nghiêng thấy hình ảnh đặc hiệu của phình đại tràng bẩm sinh: trực tràng nhỏ hẹp, đoạn ruột phía trên giãn, giữa 2 đoạn giãn và hẹp là đoạn chuyển tiếp có đường kính nhỏ dần kiểu hình chóp.

Sinh thiết thực tràng trước hoặc trong mổ không thấy có tế bào hạch thần kinh.

Các xét nghiệm khác: điện giải đồ; protid máu và các xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật.

Các thể đặc biệt

Vô hạch toàn bộ đại tràng: Lâm sàng là hội chứng tắc ruột thấp. Chụp không có ngấn đại tràng. Sinh thiết trực tràng không có tế bào hạch thần kinh.

Thể vô hạch cực thấp hay phình trực tràng: táo bón nhẹ, hay són phân. Chụp đại tràng thấy trực tràng giãn. Nếu có điều kiện đo áp lực trực tràng thấy mất phản xạ trực tràng co thắt.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị và chăm sóc trước mổ

  • Thụt tháo đại tràng hàng ngày bằng dung dịch natriclorua ấm 9%0.
  • Chế độ ăn ít chất xơ.

Làm hậu môn nhân tạo

Chỉ định

  • Tắc ruột thụt không kết quả.
  • Viêm ruột điều trị nội không kết quả.
  • Thủng đại tràng gây viêm phúc mạc.
  • Suy dinh dưỡng nặng.

Vị trí làm hậu môn nhân tạo Đoạn giãn phía trên chỗ chuyển tiếp.

Kỹ thuật

Làm hậu môn nhân tạo kiểu nòng súng.

Mổ triệt để

Tuổi mổ

Từ 2 tháng đến 6 tháng tuổi.

Chuẩn bị mổ

Ăn nhẹ (sữa, cháo) trước một tuần.

Thụt hậu môn trước mổ một tuần, có thể hơn một tuần nếu có u phân.

Cho uống kháng sinh đường ruột (Flagyl, bactrim) trước mổ 3 ngày.

Cho thêm magie Sulfat với những bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên, cho uống trước mổ 7 ngày.

Tẩy giun cho những bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên.

Các xét nghiệm trước mổ

  • Xét nghiệm cơ bản (Nếu Hb < 10 phải truyền máu trước mổ).
  • Protid máu (truyền đạm trước mổ nếu < 50g/l).

Phương pháp mổ

Phẫu thuật Soave cải tiến qua đường sau trực tràng

  • Bệnh nhân nằm sấp có độn dưới xương mu kiểu hình ếch ngồi.
  • Rạch da từ đỉnh xương cụt đến sát rìa hậu môn thì vòng sang hai bên quanh hậu môn khoảng lcm. Phía trên kéo dài thêm khoảng lcm, dừng đường rạch khi thấy các sợi cơ thắt ngoài.
  • Dùng panh tách đúng đường giữa tìm cơ mu trực tràng. Kéo cơ mu trực tràng xuống dưới bộc lộ bóng trực tràng.
  • Phẫu tích bóng trực tràng khỏi niệu đạo hoặc âm đạo. cắt ròi bóng trực tràng cách rìa hậu môn khoảng 2cm. Khâu lại đầu trên trực tràng. Tiếp tục giải phóng trực tràng và sigma lên qua đoạn chuyển tiếp đến đoạn đại tràng giãn vừa. Sinh thiết trực tràng và đoạn đại tràng giãn.
  • Dùng van dây mở rộng hậu môn. Tách niêm mạc hậu môn trực tràng từ trên bờ răng lược khoảng 0,5-1cm.
  • Kéo đại tràng qua ống hậu môn. cắt đoạn đại tràng vô hạch và đoạn đại tràng giãn nhiều. Nối đại tràng với ống hậu môn một lớp bằng chỉ tiêu 5/0.
  • Có thể để mỏm thừa đại tràng ngoài hậu môn và cắt sau 3 tuần nếu phẫu thuật viên thấy miệng nối không an toàn.
  • Kết hợp với nội soi ổ bụng nếu mạch máu mạc treo căng.

Kỹ thuật nội soi

  • Bệnh nhân nằm ngửa. Dùng 1 troca qua rốn để cho ống soi, 1 troca ở hố chậu phải và 1 ở hố chậu trái để cho dụng cụ phẫu thuật, áp lực hơi ổ bụng duy trì từ 6-8mmHg tuỳ theo tuổi.
  • Sinh thiết trực tràng và đại tràng giãn.
  • Cắt mạc treo sigma và bóc tách trực tràng như kỹ thuật quy ước.
  • Dùng van dây kéo hậu môn. Bóc tách niêm mạc hậu môn trên đường răng lược từ 0,5-lcm. Khi lên cao khoảng 1cm thì cắt qua Ịớp cơ đi ra ngoài trực tràng. Bóc tách trực tràng .cho đến khi gặp bình diện phẫu tích từ phía bên.
  • Kéo đại tràng ra ngoài hậu môn tiến hành cắt nối giống như kỹ thuật mô tả trên.

Kỹ thuật Swenson- Soave qua đường bụng

  • Chỉ định cho các trường hợp bệnh nhân đến muộn trên 3 tuổi hoặc vô hạch cao từ hết đại tràng sigma trở lên.
  • Đường mổ: sử dụng đường Pfannenstiel cho vô hạch thấp và đường cạnh giữa trái cho vô hạch cao.
  • Cắt mạc treo và giải phóng trực tràng như kỹ thuật trên cho đến cách rìa hậu môn khoảng 2cm. cắt rời trực tràng.
  • Dùng van dây mở rộng hậu môn.
  • Các thì còn lại tiến hành như kỹ thuật trên.

Kỹ thuật mổ hạ đại tràng phải

  • Chỉ định cho các trường hợp vô hạch cao từ đại tràng góc lách trở lên.
  • Mở bụng đường giữa trên và dưới rốn. Giải phóng đại tràng trái, đại tràng phải.
  • Cắt bỏ đại tràng vô hạch. Giữ lại động mạch hồi manh đại trùng tràng.
  • Kéo đại tràng ngang hoặc đại tràng phải xuống nối với ống hậu môn giống như kỹ thuật trên.

Chăm sóc sau mổ

Nong hậu môn hàng ngày sau mổ 3 tuần trong thời gian 3 tháng. Hẹn tái khám sau 3 tháng.

Làm thế nào khi trẻ bị viêm tai giữa cấp tính?

Đáp: Viêm tai giữa là loại bệnh rất thường thấy ở trẻ em. Tai được chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Tai giữa lấy khoảng cách tai ngoài và màng tai, tai giữa lại có một đoạn ống cùng thông với mũi họng. Khi loại vi khuẩn sinh mủ như liên cầu khuẩn, cầu khuẩn chùm nho, thông qua màng tai và ống tai họng xâm nhập tai giữa, là có thể dẫn đến viêm tai giữa sinh mủ. Thông thường khi sức đề kháng của thân thể giảm sút dễ sinh bệnh. Như khi bị nhiễm đường hô hấp trên, viêm mũi cấp tính, viêm mũi mãn tính, xỉ mũi không cẩn thận, thường dễ làm cho nước mũi từ đường ống tai họng xâm nhập tai giữa dẫn đến viêm tai. Cho trẻ nằm bú sữa cũng dễ khiến cho chất dịch tiết ra mang vi khuẩn chảy vào ống tai họng và khoang tai giữa mà gây ra viêm.

Viêm tai giữa sinh mủ có thể chia thành hai loại cấp tính và mãn tính. Khi trẻ bị viêm tai giữa sinh mủ cấp tính, tai đau kịch liệt (tự tay nắm lấy vành tai, khóc quấy, không chịu bú), có lúc còn sốt cao, nhiệt độ cơ thể đạt 39 – 40°c, trẻ sơ sinh vì không biết nói, chỉ biểu hiện la hét sợ hãi. Không thèm ăn uống, nôn và ỉa chảy, thính lực cũng giảm sút, khi màng tai bị thối thủng, mủ ở trong tai giữa chảy ra ngoài, tai đau cũng dần dần giảm nhẹ.

Khi trẻ thơ bị viêm tai giữa sinh mủ cấp tính, phải nhanh chóng đưa đi bệnh viện để điều trị. Nếu điều trị không đúng là không kịp thời, sẽ có thể dẫn đến viêm màng não, não bị sưng mủ, hoặc biến thành viêm tai giữa sinh mủ mãn tính, mủ trong tai cứ chảy ra thường xuyên, thính lực giảm sút.

Đề phòng bệnh viêm tai giữa sinh mủ cấp tính cần phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, rèn luyện thân thể, tránh thương phong cảm mạo.

Hội chứng Duane là gì?

Hội chứng Duane (DS) là một rối loạn mắt hiếm gặp mà một số người sinh ra đã mắc phải. Các cơ và dây thần kinh xung quanh mắt không hoạt động tốt với nhau, khiến cho mắt không di chuyển như nó nên. Rối loạn này còn được biết đến với tên gọi hội chứng Duane, hội chứng thu hồi Duane, hoặc hội chứng Stilling-Turk.

Hội chứng này xảy ra khi các dây thần kinh điều khiển các cơ mắt không phát triển bình thường trong thai kỳ hoặc bị thiếu. Kết quả là, một số cơ căng ra khi chúng nên thắt chặt hoặc giữ lỏng khi chúng cần phải siết lại.

Hội chứng Duane không gây mù và thường không dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Trong những trường hợp rất hiếm, nó đã được liên kết với các vấn đề về xương, mắt, tai, thận và hệ thần kinh.

Thông thường, chỉ có một mắt bị ảnh hưởng – thường là mắt bên trái. Nhưng 20% số người gặp khó khăn với cả hai mắt. Phụ nữ có khả năng mắc hội chứng DS cao hơn một chút so với nam giới.

Các loại

Có ba loại hội chứng Duane:

  • Loại 1: Những người có dạng này không thể di chuyển mắt bị ảnh hưởng ra ngoài về phía tai. Đây là loại hội chứng Duane phổ biến nhất.
  • Loại 2: Mắt bị ảnh hưởng không thể di chuyển vào trong về phía mũi.
  • Loại 3: Mắt không thể di chuyển ra ngoài hoặc vào trong.

Triệu chứng

Các dấu hiệu của hội chứng Duane có thể bao gồm:

  • Mắt nhìn theo các hướng khác nhau: Điều này được gọi là lệch mắt (strabismus). Nó có thể xảy ra mọi lúc hoặc chỉ đôi khi.
  • Mắt mí nhỏ hơn: Một mắt có thể trông nhỏ hơn mắt còn lại.
  • Giảm thị lực ở mắt bị ảnh hưởng: Một trong mỗi 10 người mắc hội chứng Duane có “mắt lười”, một tình trạng gọi là amblyopia.
  • Mắt nhìn lên hoặc xuống: Mắt bị ảnh hưởng đôi khi nhìn lên hoặc xuống.
  • Tư thế đầu: Những người mắc hội chứng Duane có thể nghiêng hoặc quay đầu để cố gắng giữ cho mắt của họ thẳng.

Một số người mắc hội chứng Duane cũng gặp phải tình trạng nhìn đôi và đau đầu. Bạn cũng có thể cảm thấy đau cổ do nghiêng đầu.

Nguyên nhân

Hội chứng Duane có thể di truyền trong gia đình, nhưng điều này rất hiếm. Chín mươi phần trăm những người mắc hội chứng này là người duy nhất trong gia đình họ bị mắc.

Các chuyên gia tin rằng một điều gì đó xảy ra gây ra hội chứng Duane giữa tuần thứ ba và tuần thứ tám của thai kỳ. Đây là lúc các dây thần kinh và cơ mắt của một em bé bắt đầu phát triển.

Có thể có nhiều yếu tố liên quan, như vấn đề với một số gen hoặc người mẹ tiếp xúc với một yếu tố nào đó trong môi trường. Nhưng chưa rõ điều gì thực sự gây ra hội chứng Duane.

Chẩn đoán

Vì hội chứng Duane có các triệu chứng rõ ràng, hầu hết mọi người được chẩn đoán trước 10 tuổi. Cuộc khám thường bao gồm việc xem xét kỹ lưỡng mắt của bạn cùng với một bài kiểm tra thị lực và đo lường khoảng cách mà mắt bạn có thể di chuyển. Bác sĩ cũng có thể muốn thực hiện một bài kiểm tra thính giác và kiểm tra cột sống, khẩu phần miệng và tay của bạn.

Một gen được gọi là CHN1 liên quan đến một số trường hợp của hội chứng Duane. Một bài kiểm tra gen có thể tìm kiếm các thay đổi hoặc đột biến trong gen mà có thể di truyền cho các thành viên trong gia đình khác. Điều này được thực hiện bằng một xét nghiệm máu.

Điều trị

Hiện tại không có cách chữa trị cho hội chứng Duane. Nhưng bác sĩ của bạn có thể thực hiện các biện pháp để giúp các mắt của bạn thẳng hàng khi bạn nhìn thẳng và bảo vệ thị lực của bạn. Kính thuốc hoặc kính tiếp xúc cũng có thể giúp ích.

Bác sĩ có thể khuyên bạn nên đeo một miếng dán lên mắt mà bạn nhìn thấy tốt hơn để giúp tránh tình trạng mắt lười, hay amblyopia. Điều này buộc mắt yếu hơn của bạn phải mạnh hơn. Bác sĩ cũng có thể kê đơn kính có thấu kính đặc biệt để điều chỉnh thị lực của bạn để bạn có thể giữ đầu ở tư thế tự nhiên hơn.

Điều quan trọng là có các cuộc kiểm tra mắt định kỳ – trẻ em nhỏ có thể cần gặp bác sĩ mỗi 3 đến 6 tháng để điều trị tình trạng mắt lười ngay lập tức.

Trong những trường hợp nặng, bác sĩ của bạn có thể khuyên phẫu thuật để giúp các cơ khác trong mắt bù đắp cho những cơ bị ảnh hưởng. Điều này sẽ không mang lại cho bạn chuyển động mắt bình thường, nhưng thường giảm việc nghiêng đầu.

Bệnh Cầu Thận trong thận tiết niệu

Định nghĩa

Tổn thương cầu thận và các mạch của cầu thận do nhiều nguyên nhân rất khác nhau, gây ra một hay nhiều hội chứng sau: protein niệu, đái ra máu, trụ niệu và đôi khi cao huyết áp.

Tổn thương cầu thận có thể đơn độc hoặc chỉ là một phần của bệnh toàn thân. Đến giai đoạn muộn, mạch máu, các ống thận, mô kẽ cũng bị tổn thương.

Phân loại theo lâm sàng

  • Viêm cầu thận cấp (điển hình là thể bị mắc sau nhiễm liên cầu khuẩn).
  • Viêm cầu thận mạn tính.
  • Viêm cầu thận tiến triển nhanh.
  • Hội chứng thận hư.
  • Viêm cầu thận thứ phát.

Phân loại theo miễn dịch học

VIÊM CẦU THẬN CÓ PHỨC HỢP MIỄN DỊCH: các kháng nguyên ngoại sinh (vi khuẩn, virus, protein lạ trong bệnh viêm thận do bệnh huyết thanh) hay nội sinh (ADN trong bệnh lupus ban đỏ, kháng nguyên khối u) kết hợp với các kháng thể tạo thành các phức hợp lưu hành trong máu, được cầu thận bắt lấy và gắn với bổ thể, nhất là đoạn C3. Phức hợp kháng nguyên + kháng thể + bổ thể thu hút bạch cầu và gây ra quá trình viêm trong cầu thận. Kính hiển vi điện tử và các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang cho thấy có các hạt lắng đọng ở dưới lớp biểu mô (giữa màng đáy và các tế bào kẽ mạch). Các hạt này chứa các globulin miễn dịch (IgG, IgM, ít khi có IgA) và đoạn C3 của bổ thể.

VIÊM CẦU THẬN CÓ KHÁNG THỂ KHÁNG MÀNG ĐÁY: Cấu trúc kháng nguyên của màng đáy tiểu cầu và ống thận có thể bị biến đổi bởi các yếu tố còn chưa rõ (virus, chất hoá học). Cơ thể tạo ra các tự kháng thể kháng lại màng đã bị biến đổi này. Nhờ một phần của bổ thể, các kháng thể này đọng trên màng đáy, lôi kéo bạch cầu tới gây ra quá trình viêm. Trên màng đáy lắng đọng một lớp có các globulin miễn dịch (thường là IgG) và đoạn C3 của bổ thể. Các bệnh cầu thận do kháng thể kháng màng không nhiều (5% tổng số trường hợp). Các bệnh loại này thường có các mảnh khuyết biểu mô trong khoang Bowman hơn là các bệnh cầu thận loại khác. Các mảnh khuyết này là từ các tế bào của bao Bowman tạo thành, trong các mảnh khuyết có fibrin được tạo ta sau khi mao mạch cầu thận bị tổn thương. Cấu trúc kháng nguyên của màng đáy cầu thận giống như của các phế nang. Các bệnh thận có kháng thể kháng màng đáy thường có cả tổn thương ở phổi (xem hội chứng Goodpasture).

VIÊM CẦU THẬN CHUA RÕ NGUYÊN NHÂN: các bệnh cầu thận nguyên phát hay thứ phát dưới đây rõ ràng về mặt bệnh sinh: viêm cầu thận có tổn thương rất nhỏ (hội chứng thận hư), thận nhiễm bột, tổn thương thận trong hội chứng thận-thiếu máu hay ban xuất huyết giảm tiểu cầu có cục máu đông, xơ khoảng gian mao mạch thận trong tiểu đường, u hạt của Wegener, viêm thận mạn tính di truyền.

Người ta cho rằng trong các trường hợp này có sự hoạt hoá bổ thể theo đường khác, màng đáy không lọc được các cation, hiện tượng lọc bù quá mức dẫn đến cầu thận bị hyalin hoá.

Phân loại theo hình thái học

VIÊM CẦU THẬN LAN TỎA: mọi cầu thận đều bị viêm.

  • Viêm cầu thận trong mao mạch (viêm cầu thận tăng sinh hay rỉ viêm): tăng sinh các tế bào gian mạch và tế bào nội mạc, lắng đọng các hạt ở dưới biểu mô, đôi khi có nhiều bạch cầu trong các quai mao mạch. Điển hình về lâm sàng là viêm cầu thận cấp sau khi bị mắc liên cầu. Các thể nhẹ có thể gây ra hội chứng thận hư.
  • Viêm cầu thận ngoài màng(viêm cầu thận màng): không có tăng sinh tế bào. Các globulin miễn dịch lắng đọng trên màng đáy làm màng này dầy lên, thường có hội chứng thận hư đi kèm.
  • Viêm cầu thận màng có tăng sinh(viêm cầu thận kém bù , viêm kẽ mao mạch cầu thận, viêm thành cầu thận có tăng sinh): thành của các quai bị thu hẹp làm cho chúng có vẻ có hai bờ. Thể này thường có hội chứng thận hư đi kèm.
  • Viêm cầu thận ngoài mao mạch (viêm cầu thận bán cấp): các tổn thương giữa các mao mạch thường có các mảnh khuyết.

Thường đi kèm viêm cầu thận tiến triển nhanh.

VIÊM CẦU THẬN KHU TRÚ: chỉ có một số cầu thận bị bệnh.

  • Viêm cầu thận khu trú tăng sinh:tổn thương mao mạch, sau đó có tạo thành mảng khuyết không hoàn toàn và thành sẹo xơ. Các tổn thương không cùng tuổi. Thể này gặp trong viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn cấp không phải do liên cầu, bệnh Berger, bệnh Schonlein-Henoch cũng như trong bệnh cầu thận thứ cấp trong các bệnh chất tạo keo (collagenose).
  • Viêm cầu thận khu trú xơ hoá (xơ hoá cầu thận khu trú): các tế bào nội mạc không tăng sinh hoặc tăng sinh rất ít. Các quai mao mạch bị hyalin hoá ngay và tạo thành các sẹo xơ. Thể giải phẫu bệnh này nói chung tương ứng với hội chứng thận hư kháng corticoid.

BỆNH CẦU THẬN CÓ TỔN THƯƠNG RẤT NHỎ: kính hiển vi điện tử cổ điển không cho thấy tổn thương nào ở cầu thận. Miễn dịch huỳnh quang không phát hiện thấy ứ đọng globulin miễn dịch. Kính hiển vi điện tử cho thấy các tổn thương ở màng đáy (mất các tế bào có chân). Dạng mô học này tương ứng với “thận hư nhiễm mỡ” về mặt lâm sàng.

BỆNH CẦU THẬN KHÔNG XẾP LOẠI ĐƯỢC: nói chung, đây là giai đoạn cuối cùng của tất cả các bệnh về cầu thận, khi phần lớn số cầu thận đã bị hyalin hoá.

Cần chú ý là các kiểu phân loại theo lâm sàng, miễn dịch và hình thái không trùng nhau. Cùng một hội chứng lâm sàng (ví dụ, hội chứng thận hư) có thể tương ứng với nhiều nguyên nhân miễn dịch và với các kiểu hình thái khác nhau. Ngược lại cũng vậy, một hội chứng điển hình về mặt hình thái học (ví dụ, viêm cầu thận nội mạch) thường giống về mặt lâm sàng với viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu. Tuy nhiên, các thể nhẹ cũng có thể là nguồn gốc của hội chứng thận hư. Trong chương này, các bệnh cầu thận được xem xét theo kiểu truyền thông và dưới góc độ lâm sàng.

Sinh lý bệnh

Trong các bệnh về cầu thận, tổn thương ở cầu thận gây ra những rối loạn chức năng sau đây của cầu thận:

  • Giảm dòng huyết tương tới thận, giảm lưu lượng lọc của cầu thận, giảm phân số lọc dẫn đến tăng urê, tăng creatinin và tăng kali.
  • Giữ natri và nước\giảm phân số lọc dẫn đến giảm thải natri và do đó gây giữ muối và nước. Điều này có thể sẽ gây rối loạn tái hấp thu nước ở ống thận.
  • Protein niệu:tính thấm của màng lọc với các phân tử lớn tăng. Màng này cho albumin và các protein có phân tử lượng xấp xỉ đi qua.
  • Đái ra máu:nguyên nhân còn chưa rõ. Rất có thể đái ra máu là do hình thành các dung dịch liên tục ở màng lọc.

Tăng huyết áp động mạch: ứ muối nước làm tăng thể tích máu và tăng lưu lượng tim. Điều này có thể là nguyên nhân làm suy tim, phù phổi. Các thuốc cường tim ít có tác dụng; thuốc lợi tiểu có tác dụng hơn với các trường hợp này

Rìa lưỡi có vết răng – Triệu chứng bệnh Đông y

Khái niệm

Ven (rìa) lưỡi lồi lõm không bằng phẳng, thậm chí giống như vết răng cưa gọi là “Thiệt biên xỉ ngân” (ven lưỡi có vết răng) cũng gọi là “Xỉ ngân thiệt”, “Thiệt biên cừ ngân”.

Ở người bình thường mà thể lưỡi khá to thì thường kèm theo có vết răng, hoặc là răng có chỗ sứt mẻ, cao thấp không đều dẫn đến ven lưỡi có vết răng không thuộc nội dung thảo luận ở mục này.

Phân biệt

Chứng hậu thường gặp

  • Ven lưỡi có vết răng do khí hư: Có chứng chất lưỡi vàng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, thể lưỡi non bệu, ven lưỡi có vết răng, sắc mặt trắng nhợt hoặc vàng bủng, đoản hơi, biếng nói, mệt mỏi yếu sức, tự ra mồ hôi, kém ăn, sau khi ăn trướng bụng, đại tiện lỏng nhão, mạch Tế Nhược vô lực.
  • Ven lưỡi có vết răng do dương hư:Có chứng chất lưỡi trắng nhợt, bề mặt lưỡi ướt nhuận nhiều tân dịch hoặc bề mặt lưỡi ướt át trơn bóng thể lưỡi tròn, to và non bệu sắc mặt xanh nhợt hoặc xanh đen, tinh thần mỏi mệt, uể oải hay nằm, miệng nhạt không khát, kém ăn, trong bụng lạnh đau gặp ấm thì đỡ, sợ lạnh, chân tay lạnh, nước tiểu trong đại tiện nhão hoặc thấy phù thũng, mạch Trầm Vi.

Phân tích

  • Chứng Ven lưỡi có vết răng do khí hư với chứng Ven lưỡi có vết răng do dương hư: Khí hư là do khí không làm lưu thông nước, thủy mất sự vận hóa, Dương hư là do không hun bốc được thủy dịch. Hai chứng này đều làm cho công năng khí hóa trở ngại, thủy thấp ứ đọng ở trong cơ thể ngấm ngầm thấm ra lưỡi đến nỗi thể lưỡi to bệu hơn so với lưỡi bình thường, phía trên lưỡi có hiện tượng ướt nhuận rõ rệt, thể lưỡi bị răng nén ép nên ven lưỡi xuất hiện vết răng. Khí hư dương suy, sự sinh hóa doanh huyết bất túc, huyết hành vô lực không thể tưới tắm lên thể lưỡi dẫn đến chất lưỡi trắng nhợt non nớt. Hai chứng đều thuộc hư chứng nhưng một là khí hư, một là dương hư. Ven lưỡi có vết răng thuộc khí hư phần nhiều do ốm lâu khí hư, tư lự quá độ lao thương Tâm Tỳ xuất hiện hàng loạt những biểu hiện lâm sàng về khí hư như đoản hơi, tự ra mồ hôi, sắc mặt không tươi hơi mệt nhọc hoặc sau khi hoạt động thì bệnh tăng. Nếu là Tỳ khí hư yếu thì kém ăn, bụng trướng, đại tiện nhão, tứ chi vô lực, đoản hơi biếng nói, mạch Tế Nhược. Ven lưỡi có vết răng do dương hư phần nhiều do tiên thiên bất túc hoặc ốm lâu lao thương và người cao tuổi thể lực yếu, dương khí hao tổn xuất hiện hàng loạt những biểu hiện lâm sàng thuộc dương hư ngoại hàn tức là Mệnh môn hỏa bất túc có chứng sắc mặt xanh đen hoặc trắng nhợt toàn thân ố hàn, lưng mỏi gối lạnh, bụng lạnh đau, bụng đầy ưa ấm, tinh thần mỏi mệt yếu sức, uể oải thích nằm, đại tiện lỏng loãng, mạch Trầm Trì hoặc Trầm Vi. Chứng khí hư và chứng Dương hư tuy có phân biệt nhưng lại có chỗ liên hệ như Trương Cảnh nhạc viết: “Khí vốn thuộc dương” ,”Khí bất túc sẽ là hàn”. Khí hư tiến thêm một bước có thể trở thành dương hư. Chứng Ven lưỡi có vết răng thuộc khí hư điều trị nên đại bổ trung khí,chọn dùng phương Bổ trung ích khí thang. Chứng Ven lưỡi có vết răng thuộc dương hư điều trị nên tân ôn bổ dương, chọn dùng phương Tứ nghịch gia Nhân sâm thang.

Tóm lại chứng Ven lưỡi có vết răng, thể lưỡi phần nhiều lớn mập, chất lưỡi phần nhiều non nớt, vô luận là sắc rêu lưỡi như thế nào, tật bệnh đều thuộc hư chứng, Trung y bệnh lý nghiên cứu – Thiệt tượng hình thành cơ lý thám thảo có viết: “Vết răng là biểu hiện dương hư, khí hư trên lâm sàng phần nhiều kiêm cả chứng lưỡi non bệu và lưỡi trắng nhợt.

Trích dẫn y văn

Ven lưỡi có hình lồi lõm như vết răng cưa đó là tạng khí suy sụp là chứng bất trị (Vọng chẩn tuân kinh – Chẩn thiệt hình dung điều mục).

Chứng thấp nhiệt có đờm, chất lưỡi trướng to đầy miệng và có vết răng (Biện thiệt chỉ nam – Quan thiệt chi tâm pháp).

Ven lưỡi lồi lõm không đều như vết răng cưa đó là Can Đởm khí huyết uất trệ (Trung y lâm chứng bị yếu – Thiệt biên cừ ngân).

Thuốc ức chế quá trình hoàn chỉnh (trưởng thành) virus HIV

Những thuốc ức chế quá trình hoàn chỉnh (maturation – “chín”) của virus ức chế tạo bản sao HIV ở pha cuối của chu trình nhân lên của virus, tức là quá trình nảy chồi một virion mới.

hình ảnh virus hiv
hình ảnh virus hiv

Bevirimat (PA-457) là một dẫn chất của acid betulinic, chất này là một đơn chất giống như acid triterpene carbonic từ vỏ cây Bulo. Bevirimat (Panacos sản xuất) ức chế quá trình nhân bản của HIV ở giai đoạn muộn của chu trình nhân lên, đó là giai đoạn nảy chồi hoặc hoàn chỉnh virion mới (Li 2003). Bevirimat ức chế quá trình chuyển từ tiền chất capsid (p25) thành protein capsid hoàn chỉnh (p24), tạo virus không có khả năng lây nhiễm. Bởi vì cơ chế tác dụng của thuốc hoàn toàn mới nên nó có tác dụng trên những virus kháng thuốc.

Sau một nghiên cứu nhỏ trên bệnh nhân HIV từ năm 2005 (Martin 2005), một nghiên cứu thử nghiệm đối chứng giả dược (pha IIa) đã được công bố vào mùa thu năm 2005 cho thấy trên các bệnh nhân được dùng PA-457 đơn trị mỗi ngày 1 lần trong 10 ngày (Beatty 2005) thì nhóm bệnh nhân dùng liều cao (200 mg) có giảm tải lượng virus được tới 1.03 logs, còn nhóm dùng liều 100mg chỉ giảm được 0.48 logs. Tuy thế cũng có một số bệnh nhân tải lượng virus không giảm đáng kể. Điều may mắn là thuốc có thời gian bán hủy kéo dài và liều dùng ngày một lần là hoàn toàn có thể (Smith 2006). Bevirimat được dung nạp tốt. Kháng thuốc hiện chưa thấy  ở người mặc dù dữ liệu từ labo cho thấy các đột biến ở vùng capside hoặc gag cũng có thể được chọn lọc. Do chúng là đột biến điểm nên có thể coi hàng rào kháng thuốc của thuốc này là thấp. Đột biến kháng thuốc chắc chắn làm giảm khả năng nhân lên của virus so với chủng hoang dã (Adamson 2006). Bevirimat cũng có tác động hiệp đồng với các thuốc kháng virus khác (Kilgore 2006).

UK-201844 là thuốc ức chế hoàn chỉnh virus của Pfizer. Nó được tìm ra qua sự sàng lọc từ hàng triệu loại thuốc (Blair 2006). Cơ chế tác động của nó có vẻ như nằm trong sự tương tác với gp 160, từ đó tạo ra loại virus không có khả năng lây nhiễm.

Không nghi ngờ gì nữa, thuốc ức chế hoàn chỉnh virus là một nhóm thuốc mới rất lý thú. Liệu các thuốc như bevirimat có đến được phòng bệnh hay không vẫn còn chưa rõ. Các nghiên   cứu pha IIb/III đang được chờ đợi.

Táo bón

Định nghĩa

táo bón là số lần đại tiện < 3 lần / tuần trong thời gian > 2 tháng.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng:

  • Biểu hiện mạn tính hay mới xảy ra
  • Khai thác chi tiết: số lần đại tiện, màu sắc phân, các triệu chứng kèm theo đau bụng chướng hơi, sụt cân.
  • Khai thác tiền sử chấn thương, sản khoa, tiền sử dùng thuốc: thuốc ngủ, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống trầm cảm.
  • Chế độ ăn thiếu chất xơ.
  • Táo bón có thể có tính chất gia đình
  • Thời điểm khởi phát bệnh gợi ý một số nguyên nhân.

+ Tuổi sơ sinh cần nghĩ bệnh Hirschsprung

+ Tuổi học sinh do nhịn đại tiện kéo dài

+ Phụ nữ sau mổ, sau đẻ do chậm vận chuyển.

+ Tuổi già: ung thư đại – trực tràng, chít hẹp do túi thừa.

Triệu chứng thực thể

  • Tâm lý lo lắng và trầm cảm.
  • Tìm dấu hiệu của các bệnh thần kinh, chuyển hóa như suy giáp,
  • Khám bụng: phát hiện cục phân, thừng đại tràng, khối u.
  • Khám: tìm nứt kẽ hậu môn, lỗ rò, áp xe, ung thư tại chỗ.
  • Thăm trực tràng: tìm khối u trong ngoài trực tràng, chít hẹp hậu môn – trực tràng. Có máu hoặc nhầy theo tay

Triệu chứng cận lâm sàng

CTM: đánh giá mức độ thiếu máu

Sinh hóa: calci, điện giải, TSH

Chụp: khung đại tràng, transit, bụng không chuẩn bị.

  • Nội soi đại tràng nếu >40 tuổi, triệu chứng mới xuất hiện hoặc dấu hiệu kèm theo (phân máu, hội chứng trực tràng, gầy sút cân).
  • Đo vận động (Manometrie) hậu môn – trực tràng.
  • Chụp hậu môn động: đánh giá chức năng thải phân

Nguyên nhân

Táo bón không rõ tổn thương thực thể: hai cơ chế nội sinh

  • Rốì loạn vận động đại tràng: chế độ ăn nghèo xơ.
  • Rối loạn tháo phân trực tràng (khó đại tiện).

+ Hậu môn: tăng trương lực cơ thắt hậu môn, nhu động đảo.

+ Tăng ngưỡng nhận biết ở trực tràng khi có phân. Nguyên nhân thực thể:

  • Hẹp do khối u:

+ Ung thư đại trực tràng, ung thư hậu môn, khối u lành tính

+ Khối u ngoài đè vào (buồng trứng, tử cung, tiền liệt tuyến), carcinose phúc mạc.

  • Hẹp không do u: viêm túi thừa đại tràng sigma, hẹp do thiếu máu, tia xạ hoặc Crohn.
  • Do thuốc: chống trầm cảm, huỷ thần kinh, kháng cholinergic, thuốc phiện, muối nhôm, cholestyramine.
  • Nguyên nhân chuyển hóa: suy giáp, tăng calci máu, giảm kali máu, đái đưòng, porphyries
  • Nguyên nhân thần kinh: tai biến mạch não, liệt, bệnh Parkinson, xơ cứng tủy rải rác.
  • Tổn thương ông tiêu hóa: Hirschprung, rò hậu môn, viêm trực tràng, to trực tràng, không rõ nguyên nhân.

Điều trị

Ăn nhiều xơ, uống đủ nước. Đi đại tiện vào giờ nhất định.

Nội khoa – các nhóm thuốc điều trị:

  • Thuốc tăng tạo khối lượng phân: methyl cellulose, cám thô. Nếu không uống đủ nước có thể bị tắc ruột
  • Thuốc tẩy thẩm thấu: Sulfatehydroxide magiê, mannitol, lactulose, muối natri. Có thể gây rối loạn điện giải.
  • Thuốc tẩy kích thích: Phenolphthalein, bisacodyl, senna, cascara, danthron. Có thể làm thương tổn niêm mạc đại tràng nêu dùng kéo dài.
  • Các chất làm mềm phân: dầu Có thể gây viêm phổi do sặc dầu.
  • Các thuốc gây thải phân ở trực tràng: viên đạn glycerin, chất thụt. Có thể gây thương tổn cơ thắt hậu môn nếu dùng không đúng.

Điều trị ngoại khoa chỉ định hết sức hạn chế.

  • Mở cơ vòng, hậu môn nhân tạo
  • Sửa chữa đáy chậu: sa niêm mạc hoặc sa tầng sinh môn

Dinh dưỡng trong điều trị

Dinh dưỡng trong điều trị

1. Mục đích

Đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng bình thường.

Có tác dụng trực tiếp đến nguyên nhân gây bệnh.

Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Có tác dụng điều hòa thần kinh và thể dịch.

Phòng ngừa bệnh.

2. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho người bệnh

Chế độ ăn điều trị không kéo dài, chỉ thực hiện trong giai đoạn điều trị.

Trong khẩu phần ăn bệnh lý, tỷ lệ P:L:G thay đổi tùy theo bệnh không như bình thường.

Chế biến thức ăn đúng theo yêu cầu của điều trị.

Thức ăn hợp khẩu vị của người bệnh, hợp vệ sinh.

Sử dụng các thực phẩm có sẵn tại đia phương, theo mùa và phù hợp với tình hình kinh tế của người bệnh.

Động viên, khuyến khích người bệnh ăn đúng chế độ điều trị.

3. Các giai đoạn ăn trong điều trị Trong một bệnh lí có 3 giai đoạn:

Giai đoạn ủ bệnh.

Giai đoạn toàn phát.

Giai đoạn hồi phục.

Tùy theo mỗi giai đoạn mà có chế độ ăn khác nhau.

3.1. Giai đoạn ủ bệnh

Năng lượng cần cung cấp: 1500Kcalor/ngày. Chủ yếu là nước, vitamin, khoáng chất.

3.2. Giai đoạn toàn phát

Sự hấp thu thức ăn trong giai đoạn này rất kém nhưng cơ thể vẫn phải chống chọi với bệnh tật và rất cần năng lượng. Vì vậy, năng lượng được lấy từ phần dự trữ của cơ thể.

Trong giai đoạn này, năng lượng cung cấp chủ yếu cho hoạt động chuyển hoá cơ bản, giúp cơ thể tồn tại khoảng1500-2000 Kcalor/ngày.

3.3. Giai đoạn hồi phục

Người bệnh ăn ngon miệng hơn, nhu cầu năng lượng của cơ thể tăng lên để bù đắp phần bị mất.

Năng lượng cần cung cấp: 3000Kcalor/ngày.

Cần tăng cung cấp protein: 1,5-2g/kg/ngày.

Giai đoạn hồi phục kéo dài khoảng 1 tuần hoặc hơn tùy theo thể trạng của người bệnh. Đối với người bệnh lao, giai đoạn hồi phục kéo dài và nhu cầu dinh dưỡng cao.

4. Một số chế độ ăn bệnh lý

4.1. Chế độ ăn hạn chế sợi và xơ

Sợi, xơ gây kích thích nhu động ruột nên đối với những người bệnh bị tổn thương niêm mạc ruột, tiêu chảy cần hạn chế.

Chế độ ăn hạn chế xơ tương đối hoặc tuyệt đối tùy theo tình trạng của người bệnh.

Tương đối: người bệnh tiêu chảy nhẹ, không bị tổn thương niêm mạc ruột.

Tuyệt đối: viêm ruột, xuất huyết tiêu hóa, hậu môn nhân tạo, thương hàn…

Thức ăn nhiều xơ: rau, khoai, củ, thơm, lê, táo, đu đủ, sắn, đậu, gạo lức, gân, sụn.

Thức ăn ít chất xơ: bơ, sữa, trứng, nước trái cây, rau non, thịt động vật…

4.2. Chế độ ăn hạn chế chất béo

Cần hạn chế chất béo đối với những người bệnh: có bệnh lý tim mạch, bệnh lý gan, mật (xơ gan, sỏi mật, viêm túi mật, tắc mật) người bệnh béo phì.

Thức ăn giàu chất béo: mỡ động vật, chocolate, sữa béo, trứng, gạch tôm cua,…

Thức ăn ít chất béo: gạo, thịt nạc, cá, thịt tôm, cua, nghêu…

4.3. Chế độ ăn hạn chế đạm

áp dụng đối với những người bệnh có bệnh lý ở thận (suy thận, viêm cầu thận cấp…), người bệnh ure huyết cao.

Thức ăn giàu đạm: thịt, cá, trứng, sữa, đậu nành.

Thức ăn ít đạm: trái cây, rau,…

Ví dụ: trong hội chứng thận hư: người bệnh tiểu ra đạm >3,5g/24 giờ ặ người bệnh thiếu đạm dẫn đến suy dinh dưỡng, nhưng nếu bồi hoàn protein người bệnh vẫn thải ra nước tiểu.

Chế độ ăn đối với hội chứng thận hư: lượng đạm ăn vào bằng lượng đạm thải ra cộng với 0,8g/kg/ngày.

4.4. Chế độ ăn tăng đạm

Trong giai đoạn hồi phục, cần cung cấp năng lượng cho cơ thể để bù vào lượng mất đi ở giai đoạn toàn phát.

áp dụng: bệnh mãn tính (lao), suy dinh dưỡng, thiếu máu, người bệnh sau phẫu thuật, chấn thương, vết thương sâu-rộng, người bệnh bị rối loạn chuyển hóa glucid.

4.5. Chế độ ăn hạn chế muối

Thức ăn có nhiều muối: rau muống, trứng.

Thức ăn không có muối: gạo, đường, cá nước ngọt, rau, khoai tây áp dụng:

Hạn chế muối tuyệt đối: người bệnh ăn khoảng 2-3g muối/ngày.

Các bệnh viêm cầu thận cấp, suy thận cấp, suy tim nặng, phù cấp tính do những nguyên nhân khác.

Hạn chế muối tương đối: người bệnh có thể ăn các loại thức ăn có sẵn

muối: đồ biển, rau muống không nêm muối vào thức ăn, lượng muối có thể dùng là 4g/ngày.

Các bệnh như: suy tim nhẹ, phù nhẹ, đang điều trị bằng corticoid.

4.6. Chế độ ăn hạn chế đường

Đường huyết cao có thể gây: viêm cầu thận, viêm động mạch đầu chi, xơ vữa động mạch.

Nguyên tắc: đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết 30 Kcalor/kg/ngày vì vậy cần tăng cung cấp protid, lipid (P : L : G = 1 : 1,2 : 2,5); protid: 1-1,5 g/kg/ngày.

Hạn chế tối đa glucid: người bệnh chỉ ăn khoảng 100g gạo/ngày.

Thức ăn nhiều glucid: trái cây ngọt hay sấy khô, gạo ngũ cốc.

Thức ăn ít glucid: thịt, rau…

4.7. Chế độ ăn đối với người bệnh có phẫu thuật

Người bệnh phẫu thuật có thể mất nhiều máu, mô, nước, điện giải do đó nhu cầu năng lượng tăng.

4.7.1. Giai đoạn trước phẫu thuật

Khoảng 7 ngày trước khi phẫu thuật, người bệnh cần được tăng cường cung cấp đạm, glucid, vitamin nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Một ngày trước phẫu thuật, người bệnh phải nhịn ăn và uống nước với số lượng hạn chế.

4.7.2. Giai đoạn sau phẫu thuật

Người bệnh chưa đánh hơi:

+ Phẫu thuật không liên quan đến đường tiêu hóa: cho người bệnh nhấp nước đường, nước hoa quả.

+ Phẫu thuật đường tiêu hóa: chỉ nhấp môi bằng nước.

Người bệnh đã đánh hơi:

+ Phẫu thuật không liên quan đến đường tiêu hóa: cho người bệnh ăn thức ăn từ loãng đến đặc, tăng dần đạm, vitamin.

+ Phẫu thuật đường tiêu hóa: thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu, không dùng sữa.

4.7.3. Giai đoạn hồi phục: tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng 2000-3000 Kcalor/ngày.

5. ứng dụng trong một số bệnh lý

5.1. Chế độ ăn trong bệnh tiêu chảy

5.1.1. Mục đích

Tránh suy dinh dưỡng.

Bồi hoàn nước điện giải.

Tận dụng sự hấp thu còn lại của ruột.

Làm giảm nhu động ruột.

5.1.2. Nguyên tắc

Tiếp tục cho người bệnh ăn bình thường, uống nước theo nhu cầu.

Nên ăn thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu.

Hạn chế chất xơ, gia vị và những loại thức ăn gây kích thích đường tiêu hóa.

Dùng kèm men tiêu hóa: bialactin.

Cung cấp năng lượng, protein để bồi hoàn cho cơ thể.

5.2. Chế độ ăn trong bệnh loét dạ dày tá tràng

5.2.1. Mục đích

Giảm co thắt dạ dày.

Trung hòa dịch dạ dày.

ổn định sự tiết dịch.

5.2.2. Nguyên tắc: không dùng thức ăn gây kích thích niêm mạc dạ dày, tá tràng.

Khi người bệnh có cơn đau:

+ Làm loãng acid dạ dày: uống nước, thuốc.

+ Ăn thức ăn trung hòa như: sữa, cháo.

Khi người bệnh ổn định:

+ Ăn nhiều bữa trong ngày, không ăn quá no hay quá đói.

+ Thức ăn dễ tiêu, nấu chín, hạn chế thức ăn tươi sống.

+ Loại bỏ thức ăn có chất kích thích: chua, cay, thức ăn có nhiều xơ, rượu, cà phê, thức ăn quá nóng, quá lạnh.

5.3. Chế độ ăn trong bệnh lý về gan mật

5.3.1. Mục đích

Giảm tình trạng phá hủy tế bào gan

Giúp tế bào gan phục hồi nhanh

Giảm sự thoái hoá của tế bào gan

Giảm bài tiết mật

5.3.2. Nguyên tắc

Ăn chủ yếu glucid, protein, hạn chế lipid.

Thay mỡ động vật bằng dầu thực vật.

Tăng vitamin, chú ý vitanim nhóm B.

Nên dùng các loại đường đơn cho người bệnh dễ hấp thu (đường trong hoa quả).

Trong một số trường hợp người bệnh phải hạn chế cả protid khi người bệnh có ure huyết tăng (hội chứng gan thận).

Cho người bệnh ăn nhiều lần trong ngày với số lượng ít.

Giảm chất kích thích gây tiết mật: mỡ, trứng.

5.4. Chế độ ăn trong bệnh về thận

5.4.1. Mục đích

Giảm gánh nặng cho thận, giảm phù.

Giảm muối, nước, protein.

Đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng hằng ngày cho người bệnh.

5.4.2. Nguyên tắc

Hạn chế chất béo, ít đạm, rượu bia.

Thức ăn nhiều xơ, yoghurt.

Tăng cường glucid.

Hy thiêm thảo

Hy thiêm thảo
Hy thiêm thảo

Tên khoa học:

Siegesbeckia orientalis L. Họ Cúc (Asteraceae)

Tên khác:Cúc dính, cỏ đĩ, cỏ bà a, nụ áo rìa, cứt lợn, chó đẻ hoa vàng, sơn bích, lưỡi đòng, nhả khỉ cáy (Tày), co boóng bo (Thái)

MÔ TẢ

Cây thảo sống hàng năm, cao chừng 30-40cm hay hơn, có nhiều cành nằm ngang. Thân cành đều có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn; phiến hình tam giác hình quả trám, dài 4-10cm, rộng 3-6cm, mép có răng cưa không đều và đôi khi 2 thuỳ ở phía cuống; 3 gân chính mảnh toả ra từ gốc. Hoa đầu có cuống dài 1-2cm. Bao chung có hai loại lá bắc; 5 lá ngoài to, hình thìa dài 9-10mm, mọc toả ra thành hình sao, có lông dính; các lá bắc khác ngắn hơn họp thành một bao chung quanh các hoa, 5 hoa phía ngoài hình lưỡi, các hoa khác hình ống, đều có tràng hoa màu vàng. Quả bế hình trứng 4-5 cạnh, màu đen.

Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.

PHÂN BỐ, NƠI MỌC

Hy thiêm phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới

châu Á và châu Đại Dương bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á.

Ở Việt Nam, cây mọc hoang chủ yếu ở vùng núi và trung du phía Bắc như các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An… Thường gặp ở chỗ sáng và ẩm trên các bãi sông, ruộng bỏ hoang, ven đường đi.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Phần trên mặt đất từ ngọn trở xuống dài 30 – 50cm, thu hái trước khi cây có hoa, phơi hoặc sấy khô, rồi bó thành từng bó.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Cả cây hy thiêm chứa daturosid, orientin, orientalid và 3,7 – dimethyl quercetin.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Hy thiêm có tác dụng chống viêm cấp và viêm mạn tính, giảm đau rõ rệt trên lâm sàng, an thần, hạ huyết áp và đường huyết.

Khí vị:

Vị đắng, hàn, không độc, vào 2 kinh Can và Thận.

Chủ dụng:

Trị phong khí của Can và Thận, chữa tay chân tê dại, gân xương đau buốt, phong thấp lở ngứa, thốt nhiên trúng phong tà, miệng mắt méo lệch, chuyên chữa thấp tê, eo lưng và chân đau nhức, làm dài lông mày, xanh râu, tóc, trừ phong, đuổi thấp, sát trùng, là thánh dược chữa bệnh tê đau.

Lại nói: trị vấp ngã, mất âm thanh.

Cách chế:

Vị đắng, khí hàn mà mùi hôi, phải tẩm Mật và Rượu, chưng 9 lần, phơi 9 lần thì khí trọc âm đắng hàn mới hết, còn lại mùi thơm mát, không thế thì không thể thông suốt tới gân xương để đuổi phong thấp.

Nhận xét:

Hy thiêm thảo cảm khí Thiếu dương để sinh, đốt và lá nó đối nhau. Ngày 5 tháng 5, ngày 6 tháng 6 và ngày 9 tháng 9 âm lịch hái về rửa sạch, tẩm Rượu và Mật, 9 lần chưng, 9 lần phơi (không cần thật khô), rồi giã nát, thêm Mật làm hoàn, mỗi lần uống 3đ, ngày vài lần với Rượu ấm hoặc nước ấm, chuyên chữa chứng trúng phong, miệng mắt méo lệch, và rất bổ ích nguyên khí.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Hành giản trân nhu”-Hải Thượng Lãn Ông

Bài Hy thiêm hoàn

Hy thiêm thảo dùng thứ tốt, thái khúc 2-3cm, tẩm hồn hợp Rượu và Mật ong (100g Rượu hòa với 50g Mật ong, dùng tâm lkg Hy thiêm), cho vào chõ đồ rồi phơi, 9 lần đồ, 9 lần phơi.

Qua bào chế như thế Hy thiêm thảo đã chuyển từ tính hàn thành tính ôn.

Thành phẩm tán nhỏ, thêm Mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 3đ, ngày 2 lần, với Rượu ấm hoặc nước ấm. cỏ tác dụng trừ phong thấp, thông kinh lạc, mạnh gân xương.

Chữa trúng phong miệng mắt méo lệch, và bo Tỳ Vị, hiệu quả khác thường.

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Dược liệu Hy thiêm thảo
Dược liệu Hy thiêm thảo

Hy thiêm có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng khu phong, trừ thấp, lợi gân xương, chủ trị tê thấp, chân tay nhức mỏi, lưng và đầu gối đau. Thường dùng phối hợp giữa hy thiêm (50g), thổ phục linh (20g), rễ cỏ xước (20g), lá lốt (10g); các dược liệu phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, làm viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 15g. Có thể ngâm rượu uống.

Dùng ngoài, cả cây hy thiêm để tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống, bã đắp chữa nhọt độc, rắn cắn.

BÀI THUỐC

– Chữa tê thấp, đau nhức gân xương: Hy thiêm (150g), hà thủ ô đỏ (50g), cỏ xước (50g), ké đầu ngựa (50g), khúc khắc (50g), tỳ giải (50g), bạch đầu ông (50g). Tất cả thái nhỏ, nấu thành cao mềm, rồi pha với đường và 250ml rượu 35°. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 1 thìa canh trước bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Hoặc hy thiêm (60g), vòi voi (40g), lá lốt (20g), ké đầu ngựa (20g), thiên niên kiện (20g), thạch xương bồ (10g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 3 đợt, mỗi đợt 15 ngày, cách nhau một tuần.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị các chứng tiêu chảy do cảm phải phong hàn, dùng trị phong khí chạy vào trường và gây tiêu chảy, dùng Hy thiêm thảo tán bột trộn hồ giấm làm viên bằng hạt ngô đồng lớn lần uống 30 viên với nước (Hỏa Thiêm Hoàn – Thánh Tế Tổng Lục).

+ Trị ung nhọt sưng độc, các chứng lở dữ, dùng Hy thiêm thảo 1 lượng (Hái vào Tết Đoan ngọ), Nhũ hương 1 lượng, Bạch phàn (phi) nửa lượng, Tán bột lần uống 2 chỉ với Rượu nóng cho tới khi lành (Càn Khôn Bí Uẩn Phương).

+ Đinh nhọt sưng độc, vào tết Đoan ngọ hái Hy thiêm thảo phơi khô tán bột, lần uống nửa lượng với Rượu nóng, khi mồ hôi ra là đạt, rất có hiệu quả (Tập Giản Phương).

+ Bệnh ăn vào mửa ra, dùng Hy thiêm thảo sậy khô tán bột luyện mật làm viên với nước nóng (Bách Nhất Tuyển Phương).

+ Chữa phong thấp: Hy thiêm thảo 250 lượng (100g) Thiên niện kiện 12 lượng (50g), Đường và Rượu 1 lít nấu thành cao ngày uống 2 lần, lần một ly nhỏ trước khi ăn trưa tối (Kinh nghiệm phương).

+ Trị phong thấp, tê mỏi, đau nhức xương: dùng cao mềm Hy thiêm 9 lượng, bột Hy thiêm 10 lượng, bột Thiên niên kiện 3 lượng bột Xuyên khung 2 lượng. Trộn lại làm viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-5 viên, uống cách xa bữa ăn (Hy Thiêm Thảo – Kinh Nghiệm Phương).

+ Miệng méo mắt xiên, phong thấp đau nhức, dùng Hy thiêm thảo (sống) 4 lượng tán bột, chưng phơi 9 lần, luyện mật làm viên lần uống 2 chỉ, mỗi lần 3 lần với Rượu nóng (Kinh Nghiệm Phương).

+ Phong thấp viêm đa khớp dạng thấp, dùng Hy thiêm thảo 4 lượng sắc nước cốt gia thêm đường đen, cô lại thành cao, lần uống 1 chén trà nhỏ, ngày 2 lần uống.

+ Bài thuốc kinh nghiệm “Hy thiêm hoàn” chữa những chứng miệng méo, mắt trợn cấm khẩu không nói được, thường sùi bọt mép, uống lâu có thể sáng mắt rõ tai, đen nhánh râu tóc và cứng mạch gân cốt. Ngày mùng 5 tháng 5 lấy lá và cành non cây Hy thiêm rửa sạch phơi hông được 9 lần, sao khô tán nhỏ làm viên với mật bằng hạt Ngô đồng, lần uống 40 viên với nước cơm hoặc rượu nóng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Đinh nhọt phát bối, dùng Hy thiêm thảo, Ngũ diệp thảo (tức Ngũ trảo long), Dã hồng hoa (tức Tiểu kế), Đại toán, các vị bằng nhau đâm nát rồi vắt lấy nước uống, khi ra mồ hôi là đạt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Trị đau đầu cảm mạo: Hy thiêm thảo 3 chỉ, Lục nguyệt sương 5 chỉ, Tử tô 3 chỉ, Thông bạch 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị viêm khớp do phong thấp, tê tay, tê chân, đau nhức gân xương: Hy thiêm thảo, Bạch mao đằng, mỗi thứ 3 chỉ, Xú ngô đồng hoặc (Ngưu tất) 5 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị xuất huyết ngoại thương, đinh nhọt sưng tất, rắn cắn: Hy thiêm thảo (tươi) liều lượng tùy ý, rửa sạch đâm nát đắp nơi đau (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Ngoài ra, Hy thiêm thảo lại có tác dụng hạ huyết áp, có thể dùng Hy thiêm thảo, Hòe hoa, mỗi thứ 5 chỉ sắc uống. Lại có tác dụng an thần, cũng có thể dùng nó trong trường hợp suy nhược thần kinh, mất ngủ (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Thuốc Arbaclofen có tác dụng gì?

Tên chung: arbaclofen

Tên thương mại: Ontinua ER

Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ xương

Arbaclofen là gì và có tác dụng gì?

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược để sử dụng tiềm năng trong các tình trạng sau:

  • Giảm sự cứng cơ (co thắt cơ) ở bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng, một rối loạn thần kinh tự miễn.
  • Cải thiện triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ, một tình trạng gây khó khăn trong hành vi xã hội, tương tác và giao tiếp.
  • Cải thiện chức năng xã hội và hành vi ở hội chứng fragile X, một tình trạng di truyền gây ra khuyết tật trí tuệ và rối loạn phổ tự kỷ.

Gamma-aminobutyric acid (GABA) là chất truyền tin ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương. Chức năng bị suy giảm của GABA và sự mất cân bằng giữa truyền dẫn thần kinh hưng phấn và ức chế được cho là liên quan đến hội chứng fragile X và rối loạn phổ tự kỷ.

Arbaclofen hoạt động bằng cách tăng cường hoạt động của GABA. Kết quả từ các nghiên cứu ban đầu cho thấy arbaclofen có thể cải thiện chức năng xã hội và hành vi ở bệnh nhân mắc các tình trạng này. Bằng cách tăng cường hoạt động của GABA, arbaclofen được cho là ức chế sự truyền dẫn thần kinh qua các vòng phản xạ tủy sống, điều hòa sự co cơ phản xạ và có thể giúp giảm sự co thắt cơ ở bệnh nhân đa xơ cứng.

Cần có thêm các nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm soát để xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc. Hiện tại, arbaclofen vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và chưa được

FDA phê duyệt, cũng như chưa có mặt trên thị trường Hoa Kỳ.

Các tác dụng phụ của arbaclofen là gì?

Cảnh báo

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và chưa được FDA phê duyệt. Hiện chưa có dữ liệu về các chống chỉ định và cảnh báo liên quan đến thuốc.

Các tác dụng phụ phổ biến của arbaclofen được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng để điều trị rối loạn phổ tự kỷ bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Mất ngủ
  • Cáu gắt
  • Hiếu động
  • Hành vi hung hãn
  • Lo âu
  • Kích động
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Ngủ gà (buồn ngủ)
  • Thay đổi tâm trạng
  • Nôn
  • Tiêu chảy
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Giảm cân
  • Chảy nước mũi (chảy nước mũi)
  • Viêm mũi họng (viêm họng mũi)
  • Ho
  • Nghẹt mũi
  • Nhiệt độ cao (sốt)
  • Đau đầu
  • Phát ban

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng trong khi sử dụng thuốc này:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, cảm giác hồi hộp trong ngực, khó thở, và chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu dữ dội, nhầm lẫn, nói ngọng, yếu cơ nghiêm trọng, nôn, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng nghiêm trọng của hệ thần kinh với cơ rất cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run, và cảm giác như sắp ngất; hoặc
  • Triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm nhìn mờ, tầm nhìn hẹp, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều lượng của arbaclofen là gì?

Arbaclofen chưa được FDA phê duyệt và chưa có liều lượng cụ thể cho arbaclofen. Các liều từ 10 mg đến 30 mg đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng để điều trị rối loạn phổ tự kỷ ở bệnh nhân từ 5 đến 21 tuổi.

Ngộ độc

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và chưa được FDA phê duyệt. Hiện chưa có thông tin về trường hợp ngộ độc arbaclofen hoặc điều trị ngộ độc.

Các thuốc nào tương tác với arbaclofen?

Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng, họ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng thuốc, ngừng đột ngột, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chỉ định của bác sĩ.

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và chưa được FDA phê duyệt. Hiện chưa có thông tin về tương tác thuốc với arbaclofen.

Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập vào Trình kiểm tra tương tác thuốc của RxList.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế về tất cả các thuốc theo toa và thuốc không cần kê đơn mà bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách thông tin. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và chưa được FDA phê duyệt. Hiện chưa có thông tin về việc sử dụng arbaclofen trong thời gian mang thai và cho con bú.

Tóm tắt

Arbaclofen là một loại thuốc đang được nghiên cứu và tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giả dược để sử dụng tiềm năng trong các tình trạng nhằm giảm sự cứng cơ (co thắt cơ) ở bệnh nhân mắc bệnh đa xơ cứng, cải thiện triệu chứng của rối loạn phổ tự kỷ, và cải thiện chức năng xã hội và hành vi ở hội chứng fragile X. Các tác dụng phụ phổ biến của arbaclofen được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng để điều trị rối loạn phổ tự kỷ bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên, mất ngủ, cáu gắt, hiếu động, hành vi hung hãn, lo âu, kích động, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, nôn, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, giảm cân, chảy nước mũi và những triệu chứng khác.

Bệnh Bóng Nước Biểu Bì Là Gì?

Bệnh bóng nước biểu bì là một tình trạng di truyền hiếm gặp khiến da trở nên rất mỏng manh, có thể bị rách hoặc phồng rộp ngay cả khi bị chạm nhẹ. Trẻ em sinh ra với tình trạng này thường được gọi là “Trẻ em Bướm” vì làn da của chúng mong manh như cánh bướm.

Các dạng nhẹ có thể cải thiện theo thời gian. Nhưng những trường hợp nặng có thể gây đau đớn, kích hoạt các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác và có thể đe dọa tính mạng.

Nếu bạn mắc phải tình trạng này, bạn cần điều trị đặc biệt để giữ cho làn da nhạy cảm của mình càng khỏe mạnh càng tốt.

Các loại

Có năm loại chính của bệnh bóng nước biểu bì. Loại bạn có phụ thuộc vào vị trí phồng rộp của bạn.

  • Bóng nước biểu bì đơn giản: Loại phổ biến nhất, thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Nó chủ yếu ảnh hưởng đến lòng bàn tay và lòng bàn chân.
  • Bóng nước biểu bì liên kết: Mặc dù cũng xuất hiện lần đầu ở trẻ sơ sinh, nhưng đây là một dạng nặng hơn, gây phồng rộp ở các lớp sâu hơn của da.
  • Bóng nước biểu bì thoái hóa: Nếu bạn có loại này, da bạn không có collagen để giữ nó lại với nhau, hoặc collagen bạn có không hoạt động tốt. Điều này có nghĩa là các lớp da của bạn không kết nối với nhau như chúng nên. Đôi khi loại này không xuất hiện cho đến khi trẻ ở tuổi thơ ấu.
  • Hội chứng Kindler: Đây là một tình trạng hỗn hợp vì phồng rộp xuất hiện qua các lớp da khác nhau. Nó cũng có thể gây ra các thay đổi màu sắc patchy ở da của bạn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
  • Bóng nước biểu bì thu acquired: Loại này gây phồng rộp ở tay và chân cũng như trong các màng nhầy như miệng.

Nguyên nhân

Hầu hết các loại bệnh bóng nước biểu bì đều di truyền trong gia đình. Nếu bạn thừa hưởng những sai sót gen nhất định từ cha mẹ, bạn sẽ mắc phải nó.

Có một ngoại lệ. Bóng nước biểu bì thu acquired là loại duy nhất không di truyền. Nó xảy ra do một vấn đề trong hệ thống miễn dịch của bạn.

Triệu chứng

Thường thì, dấu hiệu của bệnh bóng nước biểu bì xuất hiện đầu tiên ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Phồng rộp đau đớn trên da là triệu chứng chính. Chúng có thể hình thành ở bất kỳ nơi nào trên da. Đôi khi chúng cũng hình thành ở mắt hoặc trong các bộ phận của cổ họng, dạ dày hoặc bàng quang. Nếu những phồng rộp này bị nhiễm trùng hoặc để lại sẹo trên da, chúng sẽ gây ra nhiều vấn đề hơn.

Chẩn đoán

Để xác nhận tình trạng, bác sĩ của bạn có thể lấy một mẫu nhỏ da và gửi đến phòng thí nghiệm, nơi các chuyên gia sẽ sử dụng kính hiển vi để kiểm tra.

Điều trị

Không có phương pháp chữa bệnh cho bệnh bóng nước biểu bì. Nhưng có các phương pháp điều trị cho nó.

Nếu bạn có một trường hợp nặng, bạn sẽ phải chăm sóc làn da của mình giống như người bị bỏng. Bạn sẽ cần học cách thực hiện việc điều trị vết thương hàng ngày và cách băng bó và bảo vệ các vùng bị ảnh hưởng.

Bác sĩ của bạn cũng có thể kê đơn thuốc để giúp giảm đau.

Trong một số trường hợp, bạn có thể cần phẫu thuật. Nếu bạn có các phồng rộp đã làm cho ngón tay và ngón chân của bạn dính lại với nhau, bác sĩ có thể tách chúng ra. Hoặc nếu thực quản của bạn, ống nối miệng với dạ dày, bị sẹo quá mức, bạn có thể phẫu thuật để mở rộng nó nhằm giúp bạn ăn uống.

Một số người mắc bệnh bóng nước biểu bì vẫn thấy việc ăn uống quá đau đớn. Trong trường hợp đó, bác sĩ của bạn có thể đề nghị một ống cho ăn để thức ăn đi thẳng vào dạ dày của bạn.

Mẹo Chăm Sóc Tại Nhà

Để giúp ngăn ngừa phồng rộp, bạn cần đặc biệt chăm sóc làn da của mình.

  • Giảm ma sát: Sử dụng kem dưỡng ẩm để giữ cho da ẩm và giảm ma sát. Nếu bạn băng bó vết thương, chỉ sử dụng các loại băng không dính, sau đó bọc lỏng lại bằng gạc cuộn. Mặc quần áo rộng rãi, không có nhãn mác, tay áo chật hoặc đường nối.
  • Xả bọng nước: Nếu không được điều trị, những bọng nước này có thể đầy dịch và bị nhiễm trùng. Bác sĩ của bạn có thể chỉ cho bạn cách tốt nhất để xả chúng.
  • Giữ mát: Giữ nước tắm của bạn không nóng hơn nhiệt độ phòng. Ở trong điều hòa không khí càng nhiều càng tốt và tránh nhiệt độ cao và độ ẩm.
  • Biết dấu hiệu nhiễm trùng: Da của bạn có thể đỏ hoặc cảm thấy nóng khi chạm vào nếu nó đang bị nhiễm trùng. Bạn cũng có thể thấy mủ hoặc dịch vàng đóng vảy tại chỗ, có vết đỏ dưới da, hoặc có sốt hoặc ớn lạnh. Nếu bạn thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, hãy gọi ngay cho bác sĩ của bạn. Bạn có thể cần kháng sinh.
  • Kiểm tra chế độ ăn uống: Nhiều người mắc bệnh bóng nước biểu bì có mức độ sắt, selen hoặc vitamin D thấp. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị bạn gặp một chuyên gia dinh dưỡng để ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất này hơn.

Chẩn đoán trước sinh dị tật hệ niệu

Nghiên cứu và xử trí những trường hợp chẩn đoán trước sinh có bất thường đường tiết niệu dựa vào:

  • Đa số bé sinh ra có bên ngoài và sức khỏe bình thườ Điều này đặc biệt đúng trong những trường hợp thương tổn một bên, ở những trẻ này dấu chứng lâm sàng chỉ có trong ít hơn 5% các trường hợp. Trong thương tổn hai bên thì bé sinh ra có những triệu chứng lâm sàng thích hợp, tuy nhiên trẻ có chẩn đoán bệnh lý niệu 2 bên được sinh ra đa số không triệu chứng và bên ngoài cũng bình thường.
  • Chỉ một số nhỏ trẻ được chẩn đoán trước sinh có bệnh lý niệu khoa (<5%) bị suy thận nặng cần đến hỗ trợ về thận học và đa số trẻ bệnh không cần đến can thiệp phẫu thuật sớm

I. SIÊU ÂM TIỀN SẢN

  • Siêu âm tiền sản thực hiện vào giữa tuần lễ thứ 15 và 20 có độ nhạy cao về việc cung cấp những thông tin chính xác về dị dạng bẩm sinh giúp đưa ra quyết định chấm dứt thai kỳ. Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm cho việc phát hiện bất thường đường tiết niệu bị ảnh hưởng bởi chất lượng của phương tiện và người thực hiện chẩn đoán hình ảnh
  • Dị dạng thận lạc chỗ, thận teo khó chẩn đoán nếu không kèm theo dãn đường tiết niệ Đa số các dị dạng tiết niệu có thể gây tử vong được phát hiện vào tam cá nguyệt (trimester) thứ 2, nhưng những dị dạng không trầm trọng có gây ra dãn ng tiết niệu như UPJO, VUR, niệu quản đôi không nhất thiết là có dãn để có thể được phát hiện được vào thời điểm này. Tuổi thai là yếu tố quan trọng nhất để xác định độ nhạy của chẩn đoán trước sinh về niệu khoa.

II. CHẤM DỨT THAI KỲ

  • Với sự phổ biến và độ chính xác của chẩn đoán tiền sản, phụ huynh của các quốc gia tiên tiến đang có khuynh hướng chọn lựa chấm dứt thai kỳ ngay những trường hợp thai nhi có mang những dị dạng không chết người nhưng dự hậu cho chất lượng cuộc sống kém. Phụ huynh phải được thông báo về một đứa trẻ bị suy thận và phải chịu những phẫu thuật, chạy thận và ghép thận. Dị tật lộ ổ nhớp và lộ bàng quang cũng đang là đối tượng cho chấm dứt thai kỳ. Tại Anh chỉ còn 2 trung tâm được chính phủ cho phép điều trị 2 dị tật này. Tại Boston, Hoa kỳ chấm dứt thai kỳ được thực hiện 65% bà mẹ được chẩn đoán trước sinh có trẻ bị tật cột sống chẻ đôi, 46% van niệu đạo sau, 31% brune belly, 25% lộ bàng quang.

III. XỬ TRÍ SAU SINH

– Kháng sinh phòng ngừa: nên bắt đầu cho tất cả trẻ em được phát hiện bệnh lý niệu khoa trước sinh, cho đến khi có kết quả của những khảo sát hình ảnh sau sinh, đặc biệt là phim bàng quang lúc tiểu. Ngoại trừ:

+  Dãn nhẹ bể thận duy nhất có đường kính trước sau bể thận <10mm và các đài thận bình thường.

+  Thận đa nang có thận đối diện hoàn toàn bình thường.

+  Thận lạc chỗ không có dãn bể thận, niệu quản.

  • Siêu âm sau sinh: thực hiện tùy theo những dấu hiệu siêu âm trước Những trường hợp cần nhanh chóng siêu âm sau sinh khi siêu âm trước sinh gợi ý có tắc nghẽn đường tiết niệu dưới như dãn đường tiết niệu trên cả 2 bên, thành bàng quang dày, dãn niệu quản…
  • Dãn bể thận 2 bên mà không dãn niệu quản, thành bàng quang không dày nên thực hiện siêu âm vào ngày thứ 3 – 7 sau Dãn bể thận một bên (thận đối diện bình thường) siêu âm vào ngày 10 – 14 sau sinh.

IV. PHIM BÀNG QUANG LÚC TIỂU (VCUG)

Chỉ định tuyệt đối trong những trường hợp sau:

  • Bàng quang bất thường, đặc biệt thành dày.
  • Dãn hai bên niệu quản bể thận
  • Dãn niệu quản (một hoặc 2 bên) trên siêu âm trước hoặc sau sinh
  • Thận đôi.
  • VCUG là phương tiện chẩn đoán có xâm lấn và gây đau (có nguy cơ gây nhiễm trùng tiểu), vì vậy không nên thực hiện thường quy nếu chỉ có dãn bể thận và đường kính trước sau <15mm (không dãn niệu quản và hoặc đài thận).
  • Nếu không thực hiện VCUG, phụ huynh phải được dặn dò cần kiểm tra khi có sốt hoặc biểu hiện không bình thường ở đường tiết niệu (nước tiểu đục…).

V. XẠ HÌNH

  • 99m Tc DMSA dùng để xác định sự mất chức năng hoàn toàn của một thận đa nang và tổn thương nhu mô thận trong trào ngược bàng quang niệu quản bẩm sinh
  • 99m MAG – 3 và DTPA dùng để chẩn đoán tắc nghẽ Tuy nhiên những thông tin trên đường biểu diễn của xạ đồ ngay với lợi tiểu không chính xác ở những trẻ em vài tuần tuổi, tốt nhất nên trì hoãn đến sau 1 tháng.

VI. DÃN NHẸ BỂ THẬN

  • Dãn bể thận từ 5 – 10mm đường kính trước sau thường là dấu chứng thoáng qua và biến mất hoặc cải thiện nhẹ bớt đến hơn 50% vào tam cá nguyện thứ Rất hiếm có kèm theo bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi.

Chăm sóc người bệnh Viêm não

Viêm não là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của tổ chức não do virus gây ra. Tổn thương thường bắt đầu từ màng não (màng nuôi), lan đến chất xám, chất trắng của não bộ và đôi khi đến tủy sống gây tổn thương thần kinh nặng nề, tỷ lệ tử vong thường cao.

Bệnh viêm não cấp do muồi đã nhiễm virus viêm não truyền sang người từ các vết đốt. Sau 2-3 ngày, virus nhân lên nhanh chóng tại tổ chức thần kinh. Virus nhiễm vào máu lần 2 gây nên hội chứng cúm, sau đó là các tổn thương rõ rệt tại hệ thần kinh, biểu hiện trên lâm sàng bằng bệnh cảnh viêm não điển hình.

Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên dưới 15 tuổi. Người lớn khả năng mắc bệnh ít hơn do tỷ lệ người lớn có kháng thể chắc chắn bền vững sau một hoặc nhiều lần nhiễm virus viêm não với biểu hiện lâm sàng không điển hình từ trước đó.

Viêm não Nhật Bản B: lưu hành ở hầu hết các địa phương nước ta, thường gây dịch vào tháng 5, 6,7; gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 2-8 tuổi; lây qua trung gian muỗi đốt.

Viêm não cấp do virus đường ruột: bệnh xảy ra quanh năm, nhưng nhiều hơn ở các tháng 3 đến tháng 6; thường gặp ở trẻ nhỏ; lây qua đường tiêu hóa.

Viêm não do Herpes Simplex: bệnh xảy ra quanh năm; thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi (HSP typl).

Các loại virus khác ít gặp hơn có thể xảy ra rải rác quanh năm với các bệnh cảnh riêng; các virus cúm, sởi, quai bị, Rubellla, Adenovirus, Epstin-Barr, HIV, Cytomegalovirus.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Thời kỳ ủ bệnh

Từ 5-14 ngày, trung bình là 10 ngày kể từ khi côn trùng đốt.

Thời kỳ khởi phát

Thường sốt cao đột ngột 39-40°C, giãn mạch toàn thân.

Đau đầu, đặc biệt đau vùng trán.

Đau bụng, nôn hoặc buồn nôn.

Rối loạn ý thức (ảo giác), nằm co quắp, rối loạn hành vi, rối loạn trí nhớ, không diễn đạt được ý nghĩ và hay đảo mắt.

Thời kỳ này tương ứng với virus vượt qua hàng rào mạch máu để gây tổn thương viêm cấp – phù nề tổ chức não.

Thời kỳ toàn phát

Thời gian trong 10 ngày đầu của bệnh.

Xuất hiện các dấu hiệu điển hình và trầm trọng của bệnh trong thể viêm não điển hình.

Liệt vận động một bên.

Mất ý thức, hôn mê sâu dần do tổn thương vỏ não.

Xuất hiện cơn xoắn vặn, rung giật cơ, liệt vận động, tăng trương lực cơ kiểu ngoại tháp do tổn thương chất trắng.

Xuất hiện rối loạn thần kinh thực vật: mạch nhanh, co quắp ngoại vi, tăng tiết mồ hôi do tổn thương vùng dưới đồi.

Rối loạn nhịp thở, tăng tiết dịch phế quản do tổn thương hành cầu não và bội nhiễm phổi do ứ đọng dịch tiết phế quản.

Tóm lại các dấu hiệu lâm sàng chung có thể gặp trên người bệnh viêm não virus là:

Sốt – đau đầu.

Rối loạn ý thức.

Thất vận ngôn.

Liệt vận động.

Liệt thần kinh sọ.

Rung giật cơ hoặc xoắn vặn.

Co giật.

Thời kỳ hồi phục

Nếu không có biến chứng về nhiễm khuẩn hô hấp do tăng tiết dịch phế quản, ứ đọng đờm dãi gây suy hô hấp, dẫn đến tử vong thì bệnh cảnh lâm sàng của viêm não sẽ lui dần:

Hết sốt.

Ý thức tỉnh dần, nhận biết tốt, nói được.

Đại tiểu tiện tự chủ, trương lực cơ về bình thường.

Hết xoắn vặn ngoại tháp, hết liệt vận động.

Người bệnh dần hồi phục sau 3-4 tuần điều trị. Thời gian hồi phục có thể kéo dài vài tháng và đôi khi đê lại di chứng nặng nê: tiệt vận động, đời sống thực vật.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị nguyên nhân

Viêm não nguyên phát: không có điều trị đặc hiệu về virus.

Viêm não thứ phát: do Herpes viridae, có thể dùng Acyclovir (truyền hoặc uống) 800mg/24h X 7-10 ngày.

Điều trị triệu chứng

Hạ sốt.

Chống co giật.

Chống suy hô hấp.

Điều trị rối loạn nhịp tim.

Chống phù não.

Chống nhiễm trùng cơ hội.

XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

Xét nghiệm máu: huyết học, sinh hóa không có gì đặc biệt.

Xét nghiệm vi sinh vật học

Ngưng kết hồng cầu.

ELISA, miễn dịch huỳnh quang.

Huyết thanh chẩn đoán: lần 1 khi người bệnh nhập viện, lần 2 lấy sau 7 ngày.

Xét nghiệm dịch não tủy

Dịch não tủy thường trong, áp lực tăng, bạch cầu đa nhân trung tính có thể tăng.

Lượng glucose thường bình thường.

Không phân lập được virus viêm não trong dịch não tủy.

Các xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh thường dương tính.

Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ

Không thấy có hình ảnh tổn thương đặc trưng ngoài các tổn thương chung có thể gặp là phù nề lan tỏa toàn bộ tổ chức não, đôi khi gặp hình ảnh giảm tỷ trọng ở vùng đồi thị do chảy máu – hoại tử.

QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BÊNH VIÊM NÃO

1. Nhận định

Hỏi

Sốt ngày thứ mấy, nhiệt độ cao nhất?

Đau đầu, nôn hoặc buồn nôn?

Đau bụng?

Có biểu hiện rối loạn ý thức?

Liệt vận động.

Khó nói hoặc không nói được?

Rung giật cơ hoặc có biểu hiện xoắn vặn.

Có xuất hiện cơn co giật?

Thăm khám thể chất

Dấu hiệu sinh tồn:

Nhiệt độ: sốt cao 39-40° trên 40° c

Mạch: bình thường theo tuổi, có thể mạch nhanh, co mạch ngoại vi do rối loạn thần kinh thực vật.

Huyết áp: bình thường theo tuổi, huyết áp giao động khi có biểu hiện tăng áp lực nội sọ.

Nhịp thở bình thường theo tuổi.

Trường hợp nặng như: hôn mê, sốc, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt hoặc không đo được.

Hô hấp:

Nhịp thở, kiểu thở: thở nhanh, khó thở, tím tái trong trường hợp nặng, suy hô hấp do tăng tiết dịch phế quản hoặc do bội nhiễm phổi.

Tuần hoàn:

Trong trường hợp nặng sẽ có biểu hiện suy tuần hoàn, rối loạn nước và điện giải:

Mạch nhanh nhỏ, khó bắt.

Da đổ mồ hôi, nổi vân tím, hạ thân nhiệt, chi lạnh.

Giai đoạn muộn rối loạn nhịp tim, có con ngừng tim, huyết áp hạ và không đo được.

Thần kỉnh:

Ý thức của người bệnh: rối loạn ý thức, mất ý thức có thể hôn mê sâu dần?

Người bệnh có biểu hiện tăng trưong lực cơ, xuất hiện xoắn vặn, rung giật cơ, liệt vận động hay co giật.

Khám thấy cứng gáy, Kemig (+), vạch màng não (+), Brudzinski (+).

Da, niêm mạc:

Da đổ nhiều mồ hôi, lạnh ẩm do rối loạn thần kinh thực vật.

Có xuất hiện tím tái khi biểu hiện suy hô hấp.

Xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc người bệnh viêm não

Hạ sốt cho người bệnh

  • Chăm sóc

Để người bệnh nằm phòng thoáng.

Nới rộng hoặc cởi bỏ quần áo, chăn đắp không cần thiết.

Đo nhiệt độ, mạch, huyết áp theo giờ tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Chườm mát, hoặc lau người bằng nước ấm.

Thực hiện thuốc hạ sốt paracetamol theo y lệnh khi nhiệt độ cao trên 39° c (đường uống hoặc truyền tĩnh mạch).

Cho người bệnh uông đủ nước.

Lau mồ hôi sau mỗi lần hạ nhiệt độ.

Lấy máu xét nghiệm cấy máu, công thức máu,… theo chỉ định.

  • Theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ/lần và mỗi 4-6 giờ/lần sau khi sử dụng thuốc hạ nhiệt độ

Chỉ số xét nghiệm: bạch cầu.

Xử lý cơn co giật, xoắn vặn, giảm kích thích cho người bệnh

  • Chăm sóc

Đặt người bệnh tư thế an toàn, giường có thành chắn, phòng yên tĩnh.

Cố định tay chân người bệnh bằng dây buộc bản to, mềm.

Đặt cannula Mayo tránh cắn phải lưỡi.

Thực hiện thuốc an thần theo y lệnh.

Thực hiện thuốc giảm đau đầu theo y lệnh.

Phụ giúp bác sỹ chọc dịch não tủy làm xét nghiệm.

Đánh giá điểm Glasgow.

  • Theo dõi

Tính chất con giật.

Tri giác, tình trạng kích thích vật vã.

Tình trạng vận động.

Theo dõi người bệnh sau chọc dịch não tủy.

Theo dõi tính chất nôn: số lượng, số lần,…

Chỉ số xét nghiệm dịch não tủy.

Đảm bảo thông khí cho người bệnh

  • Chăm sóc

Đặt người bệnh tư thế nằm nghiêng hoặc nằm ngửa nghiêng mặt sang bên tránh hít sạc phải Chất nôn, Chất xuất tiết.

Đặt cannula Mayo đề phòng cắn phải lưỡi hoặc tụt lưỡi đối với người bệnh kích thích co giật, hôn mê.

Cho người bệnh thở ô xy theo chỉ định nếu có khó thở.

Hút đờm dãi khi ứ đọng, tăng tiết.

Chuẩn bị dụng cụ, máy thở phụ giúp bác sỹ đặt ống nội khí quản, thở máy khi cần thiết.

Chăm sóc ống nội khí quản, cannula mở khí quản hàng ngày (nếu có).

Chăm sóc người bệnh thở máy (nếu có).

Vệ sịnh răng miệng 2-3 lần/ngày.

  • Theo dõi

Nhịp thở, kiểu thở, SpO2, tình trạng tím tái môi, đầu chi.

Theo dõi đáp ứng của người bệnh với máy thở.

Thông số cài đặt trên máy thở.

Theo dõi tình trạng tăng tiết dòm dãi.

Đảm bảo tuần hoàn cho người bệnh

  • Chăm sóc

Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp theo giờ tùy tình trạng mỗi người bệnh.

Thực hiện truyền dịch, truyền máu, thuốc vận mạch theo y lệnh khi có rối loạn nhịp tim.

Thực hiện theo chỉ định cân bằng nước điện giải trong trường họp rối loạn nước và điện giải.

Lắp moniter theo dõi liên tục.

  • Theo dõi

Mạch, nhiệt độ huyết áp 30 phút, 1 giờ, 3 giờ/lần trong trường hợp nặng.

Theo dõi lượng nước tiểu.

Theo dõi tình trạng xuất huyết (xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa,…).

Tình trạng rối loạn cân bằng nước và điện giải (chỉ số kết quả điện giải đồ).

Thực hiện các y lệnh thuốc, xét nghiệm đầy đủ, chính xác và kịp thời

Thực hiện tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch theo y lệnh.

Thực hiện truyền bù dịch, truyền dung dịch Manitol chống phù não với tốc độ chảy nhanh.

Thực hiện thuốc kháng sinh chống bội nhiễm.

Thực hiện thuốc chống co giật.

Thực hiện thuốc giảm đau, hạ sốt.

Phụ bác sỹ chọc dịch não tủy, lấy máu xét nghiệm theo chỉ định, chụp cắt lóp, chụp MRI sọ não.

Đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân cho người bệnh

  • Dinh dưỡng

Cho người bệnh ăn nhẹ mềm, dễ tiêu, chia nhỏ bữa, đảm bảo đủ calo, dinh dưỡng, thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn.

Nuôi dưỡng bằng sonde dạ dày đối với những người bệnh rối loạn ý thức, hôn mê: cho ăn súp, sữa, nước hoa quả.

Cho người bệnh uống nhiều nước.

Theo dõi chỉ số BMI.

Theo dõi tình trạng tiêu hóa của người bệnh (hấp thu thức ăn, đại tiểu tiện,..).

  • Chăm sóc vệ sinh các cơ quan

Vệ sinh răng miệng, lau mặt 2-3 lần/ngày hoặc sau mỗi lần ăn.

Rửa mắt, nhỏ thuốc mắt, đắp khăn hoặc gạc ướt lên mắt tránh khô giác mạc.

Lau người, tắm bằng nước ấm hàng ngày.

Thay gra, quần áo hàng ngày.

Vệ sinh bộ phận sinh dục, hậu môn sau mỗi lần đi vệ sinh.

Phòng chống loét: giữ cho da khô, sạch, lăn trở, thay đổi tư thế 2 giờ/lần, cho người bệnh nằm đệm nước, hoặc đệm hoi, xoa bóp các vùng tỳ đè nhiều.

Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu cho người bệnh

Phối hợp với khoa phục hồi chức năng: thực hiện bài tập vận động, xoa bóp, massage sớm cho người bệnh, tránh cứng khớp.

Vồ rung, thay đổi tư thế trạng ứ đọng bội nhiễm viêm phổi.

Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh

Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đảm bảo cho người bệnh.

Giải thích về biến chứng có thể xảy ra: liệt, thất ngôn, đời sống thực vật.

Giải thích cho người nhà người bệnh, có những trường hợp thời gian hồi phục kéo dài.

Hướng dẫn cách theo dõi và phát hiện dấu hiệu bất thường báo ngay NVYT.

Hướng dẫn cách vệ sinh cho người bệnh, vệ sinh tay trước và sau khi chăm sóc, tiếp xúc vật dụng của người bệnh.

Hướng dẫn cho người nhà người bệnh phối hợp tập vận động, xoa bóp cho người bệnh.

Tiêm/uống phòng vaccin viêm não Nhật Bản B.

Các loại insulin dùng để điều trị bệnh tiểu đường

Insulin là gì?

Insulin là một hormone mà tuyến tụy sản xuất để cho phép các tế bào sử dụng glucose. Khi cơ thể bạn không sản xuất hoặc sử dụng insulin như nó nên, bạn có thể tiêm insulin sản xuất để giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Hầu hết mọi người tiêm insulin vào da, mặc dù cũng có một phiên bản mà bạn hít vào. Nếu bạn bị tiểu đường loại 1, bạn cần insulin vì tuyến tụy của bạn không còn sản xuất hormone này nữa. Nếu bạn bị tiểu đường loại 2, bạn có thể cần insulin, mặc dù nhiều người mắc loại bệnh này có thể kiểm soát lượng đường trong máu mà không cần insulin.

Các loại insulin khác nhau là gì?

Có nhiều dạng insulin để điều trị bệnh tiểu đường. Chúng được phân nhóm theo tốc độ bắt đầu tác dụng và thời gian hiệu lực của chúng.

Các loại insulin bao gồm:

  • Insulin tác dụng nhanh: Loại insulin này bắt đầu có tác dụng trong khoảng 15 phút và kéo dài từ 1 đến 5 giờ, tùy thuộc vào loại bạn sử dụng. Bạn tiêm insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn và thường được kết hợp với loại insulin tác dụng dài hơn.
  • Insulin tác dụng ngắn: Còn được gọi là insulin thông thường, loại này mất khoảng 30 phút để phát huy tác dụng hoàn toàn và kéo dài từ 3 đến 8 giờ. Bạn nên tiêm insulin tác dụng ngắn từ 30 đến 60 phút trước bữa ăn.Nơi bạn tiêm insulin cũng rất quan trọng. Cơ thể bạn sẽ hấp thụ insulin đều nhất nếu bạn tiêm vào bụng, nhưng đừng tiêm vào cùng một chỗ mỗi lần. (Ảnh: iStock/Getty Images)
  • Insulin tác dụng trung bình: Thường được kết hợp với insulin tác dụng nhanh hoặc tác dụng ngắn, insulin tác dụng trung bình đáp ứng nhu cầu insulin của bạn trong khoảng nửa ngày. Một số người sử dụng nó vào ban đêm. Insulin tác dụng trung bình bắt đầu phát huy tác dụng trong khoảng 1 đến 2 giờ và mất từ 2 đến 4 giờ để đạt hiệu quả cao nhất.
  • Insulin tác dụng dài: Loại này cung cấp đủ insulin cho cả một ngày. Bạn có thể sẽ sử dụng một loại insulin tác dụng ngắn hơn cùng với nó.
  • Insulin trộn sẵn: Có một số dạng insulin trộn sẵn, bao gồm Humulin, Novolog và các loại khác. Những loại này kết hợp insulin tác dụng ngắn và tác dụng trung bình trong một chai hoặc bút insulin, điều mà một số người thấy dễ dàng hơn khi sử dụng.

Insulin glargine được sử dụng để làm gì?

Insulin glargine là một loại insulin tác dụng dài, kéo dài khoảng 1 ngày.

Cách tiêm các loại insulin

Có nhiều lựa chọn để tiêm insulin. Mỗi phương pháp tiêm insulin có kỹ thuật riêng của nó. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn chọn phương pháp phù hợp nhất với bạn.

Các tùy chọn chính để tiêm insulin bao gồm:

  • Ống tiêm: Hầu hết mọi người sử dụng insulin đều tiêm bằng ống tiêm, đây là một ống gắn với kim tiêm có thể được sử dụng để tiêm thuốc vào cơ thể. Để chuẩn bị ống tiêm, đặt kim vào một chai insulin và rút liều lượng thích hợp. Sau đó, bạn hoặc người chăm sóc sẽ đưa kim vào cơ thể và tiêm insulin.
  • Bút tiêm: Giống như ống tiêm, bút insulin sử dụng kim tiêm để tiêm thuốc vào cơ thể bạn. Nhưng bút đã được nạp sẵn insulin, vì vậy bạn không cần phải đổ đầy từ một chai. Một số bút insulin là dùng một lần, trong khi những cái khác có thể tái sử dụng bằng cách thay thế cartridge insulin mới. Bút tiêm tiện lợi hơn ống tiêm nhưng chi phí sử dụng cao hơn.

Bơm insulin: Một bơm insulin là một chiếc máy tính nhỏ mà bạn đeo trên cơ thể. Nó có một bình chứa đầy insulin và một ống với một chiếc kim ở đầu, mà bạn sẽ chèn vào cơ thể. Bạn có thể chỉ định cho chiếc máy tính cung cấp một dòng insulin ổn định và thấp trong suốt cả ngày hoặc cung cấp một “liều bolus” insulin sau khi bạn ăn một bữa để kiểm soát lượng đường trong máu của bạn.

Thuốc hít: Nếu bạn sử dụng insulin tác dụng nhanh, bạn có thể hít nó thay vì tiêm. Để sử dụng Afrezza, bạn đặt một ống hít miệng vào miệng và hít thuốc vào phổi.

Những vị trí tiêm insulin tốt nhất

Vị trí trên cơ thể mà bạn tiêm có thể quan trọng. Bạn sẽ hấp thụ insulin đều nhất khi tiêm vào bụng. Những vị trí tiêm tốt tiếp theo là cánh tay, đùi và mông. Hãy tạo thói quen tiêm insulin ở cùng một khu vực chung trên cơ thể, nhưng thay đổi vị trí tiêm cụ thể. Một số bác sĩ khuyên bạn nên cách xa các vị trí tiêm ít nhất bằng chiều rộng của một ngón tay hoặc hơn một chút nếu bạn sử dụng bơm insulin. Điều này giúp giảm thiểu sẹo dưới da. Nếu bạn phát triển những cục cứng ở vị trí tiêm, bạn có thể bị sẹo và cần phải sử dụng một vị trí tiêm khác.

Một nghiên cứu nhỏ cho thấy những người mắc bệnh tiểu đường coi việc tiêm insulin vào bụng ít đau hơn so với tiêm ở cánh tay trên hoặc đùi. Tuy nhiên, những bệnh nhân này cũng cho biết rằng họ không nghĩ rằng việc tiêm insulin đau đớn lắm ngay từ đầu. Bụng cũng là vị trí tốt nhất để tiêm insulin, vì bạn hấp thụ thuốc đều hơn. Hãy chắc chắn chèn kim ít nhất vài inch cách xa rốn của bạn.

Loại insulin nào là tốt nhất cho bệnh tiểu đường của tôi? Bác sĩ của bạn sẽ làm việc với bạn để kê đơn loại insulin tốt nhất cho bạn và bệnh tiểu đường của bạn. Việc đưa ra quyết định đó sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Cách bạn phản ứng với insulin. Thời gian cơ thể hấp thụ insulin và thời gian nó còn hoạt động khác nhau ở mỗi người.
  • Lựa chọn lối sống. Loại thực phẩm bạn ăn, lượng rượu bạn uống, hoặc mức độ tập thể dục của bạn sẽ ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn sử dụng insulin.
  • Khả năng sẵn sàng tiêm nhiều lần trong một ngày
  • Tần suất kiểm tra lượng đường trong máu của bạn
  • Tuổi của bạn
  • Mục tiêu của bạn trong việc quản lý lượng đường trong máu

Bác sĩ của bạn có thể kê nhiều loại insulin. Bạn có thể cần tiêm insulin nhiều hơn một lần mỗi ngày, để phân bổ liều của bạn trong suốt cả ngày hoặc để thêm các loại thuốc khác.

Afrezza, một loại insulin hít tác dụng nhanh, đã được FDA chấp thuận để sử dụng trước bữa ăn cho cả bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2. Thuốc đạt đỉnh trong máu của bạn khoảng 15-20 phút và sẽ rời khỏi cơ thể trong 2-3 giờ. Nó phải được sử dụng cùng với insulin tác dụng dài ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 1.

Bảng dưới đây liệt kê các loại insulin tiêm cùng với chi tiết về thời gian bắt đầu (thời gian trước khi insulin đến máu và bắt đầu làm giảm đường huyết), đỉnh (thời gian insulin hạ đường huyết tốt nhất) và thời gian tác dụng (thời gian insulin tiếp tục hoạt động). Ba yếu tố này có thể khác nhau. Cột cuối cung cấp một số thông tin về “độ bao phủ” mà các loại insulin khác nhau cung cấp liên quan đến thời gian ăn.

Loại Insulin & Tên Thương Hiệu Thời Gian Bắt Đầu Đỉnh Thời Gian Tác Dụng Vai Trò Trong Quản Lý Đường Huyết
Tác dụng nhanh
Lispro (Humalog) 15-30 phút 30-90 phút 3-5 giờ Insulin tác dụng nhanh đáp ứng nhu cầu insulin cho bữa ăn được ăn cùng lúc với tiêm. Loại insulin này thường được sử dụng cùng với insulin tác dụng dài hơn.
Aspart (Novolog) 10-20 phút 40-50 phút 3-5 giờ
Glulisine (Apidra) 20-30 phút 30-90 phút 1-2,5 giờ
Tác dụng ngắn
Regular (R) hoặc novolin 30 phút – 1 giờ 2-5 giờ 5-8 giờ Insulin tác dụng ngắn đáp ứng nhu cầu insulin cho bữa ăn được ăn trong vòng 30-60 phút.
Velosulin (dùng trong bơm insulin) 30 phút – 1 giờ 1-2 giờ 2-3 giờ
Tác dụng trung bình
NPH (N) 1-2 giờ 4-12 giờ 18-24 giờ Insulin tác dụng trung bình đáp ứng nhu cầu insulin khoảng nửa ngày hoặc qua đêm. Loại insulin này thường được kết hợp với insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn.
Tác dụng dài
Insulin glargine (Basaglar, Lantus, Toujeo) 1-1,5 giờ Không có thời gian đỉnh. Insulin được cung cấp ở mức ổn định. 20-24 giờ Insulin tác dụng dài đáp ứng nhu cầu insulin khoảng một ngày. Loại này thường được kết hợp, khi cần thiết, với insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn.
Insulin detemir (Levemir) 1-2 giờ 6-8 giờ Lên đến 24 giờ
Insulin degludec (Tresiba) 30-90 phút Không có thời gian đỉnh 42 giờ
Insulin trộn sẵn
Humulin 70/30 30 phút 2-4 giờ 14-24 giờ Những sản phẩm này thường được tiêm hai hoặc ba lần một ngày trước bữa ăn.
Novolin 70/30 30 phút 2-12 giờ Lên đến 24 giờ
Novolog 70/30 10-20 phút 1-4 giờ Lên đến 24 giờ
Humulin 50/50 30 phút 2-5 giờ 18-24 giờ
Humalog mix 75/25 15 phút 30 phút – 2,5 giờ 16-20 giờ

Insulin trộn sẵn kết hợp những lượng cụ thể của insulin tác dụng trung bình và ngắn trong một chai hoặc bút insulin. (Những con số theo sau tên thương hiệu chỉ ra tỷ lệ phần trăm của mỗi loại insulin.)

Khi nào nên tiêm insulin

Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ về thời điểm tiêm insulin. Thời gian giữa mũi tiêm và bữa ăn có thể khác nhau tùy thuộc vào loại insulin mà bạn sử dụng.

Nhìn chung, bạn nên phối hợp việc tiêm với bữa ăn. Bạn muốn thời điểm tiêm insulin trùng với thời gian glucose từ thực phẩm vào cơ thể, khoảng thời gian mà insulin bắt đầu phát huy tác dụng. Điều này sẽ giúp cơ thể bạn sử dụng glucose và tránh được phản ứng hạ đường huyết. Từ bảng trên, cột “thời gian bắt đầu” cho thấy khi nào insulin sẽ bắt đầu phát huy tác dụng trong cơ thể bạn. Bạn muốn điều này xảy ra cùng lúc bạn hấp thụ thực phẩm. Thời gian tiêm hợp lý sẽ giúp bạn tránh được mức đường huyết thấp.

  • Insulin tác dụng nhanh: Khoảng 15 phút trước bữa ăn
  • Insulin tác dụng ngắn: 30 đến 60 phút trước bữa ăn
  • Insulin tác dụng trung bình: Tối đa 1 giờ trước bữa ăn
  • Insulin trộn sẵn: Tùy thuộc vào sản phẩm, từ 10 phút đến 30-45 phút trước bữa ăn

Những ngoại lệ về liều lượng và thời gian tiêm insulin

Insulin tác dụng lâu không phụ thuộc vào thời gian ăn. Bạn sẽ tiêm detemir (Levemir) một hoặc hai lần mỗi ngày bất kể khi nào bạn ăn. Còn glargine (Basaglar, Lantus, Toujeo) được tiêm một lần mỗi ngày, luôn vào cùng một thời điểm. Deglutec được tiêm một lần mỗi ngày và thời gian trong ngày có thể linh hoạt. Tuy nhiên, một số người phải kết hợp insulin tác dụng lâu với loại insulin tác dụng nhanh hơn hoặc với thuốc khác cần phải tiêm trong bữa ăn.

Các sản phẩm insulin tác dụng nhanh cũng có thể được tiêm ngay sau khi bạn ăn, thay vì 15 phút trước bữa ăn. Bạn có thể tiêm một số loại vào giờ đi ngủ.

Để biết thêm thông tin về thời điểm tiêm insulin, hãy đọc phần “liều lượng và cách dùng” trong tờ hướng dẫn sản phẩm insulin mà bạn nhận được cùng với sản phẩm insulin.

Các tác dụng phụ của insulin

Các tác dụng phụ chính bao gồm:

  • Hạ đường huyết
  • Tăng cân khi mới bắt đầu sử dụng
  • Xuất hiện cục hoặc sẹo ở nơi bạn đã tiêm quá nhiều
  • Phát ban tại chỗ tiêm hoặc, hiếm khi, trên toàn bộ cơ thể
  • Đối với insulin hít, có khả năng phổi của bạn có thể bị co thắt đột ngột nếu bạn bị hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Bảo quản insulin tiêm

Luôn có hai lọ của mỗi loại insulin bạn sử dụng sẵn sàng. Bạn không cần phải bảo quản lọ insulin đang sử dụng trong tủ lạnh. Một quy tắc chung là nếu nhiệt độ cảm thấy thoải mái cho bạn, thì insulin cũng an toàn. Bạn có thể bảo quản lọ insulin đang sử dụng ở nhiệt độ phòng (không cao hơn 80°F) trong 30 ngày. Bạn không muốn để insulin quá nóng hoặc quá lạnh, và tránh ánh nắng trực tiếp.

Giữ các lọ dự phòng trong tủ lạnh. Vào đêm trước khi bạn bắt đầu sử dụng một lọ mới, hãy lấy ra và để nó ấm lên. Đừng để insulin bị đông đá.

Luôn kiểm tra insulin trong lọ trước khi bạn hút vào ống tiêm. Insulin tác dụng nhanh, tác dụng ngắn và một số loại insulin tác dụng lâu nên có màu trong suốt. Các dạng khác có thể có màu đục, nhưng không được có cục.

Nếu bạn mang theo một lọ insulin bên mình, hãy cẩn thận không lắc nó. Việc lắc sẽ tạo ra bọt khí, điều này có thể làm thay đổi lượng insulin bạn nhận được khi hút cho mũi tiêm.

Đối với bút insulin, hãy kiểm tra tờ hướng dẫn đóng gói để biết hướng dẫn bảo quản.

Bảo quản insulin hít

Kiểm tra hướng dẫn trên bao bì. Bạn nên giữ một gói niêm phong trong tủ lạnh cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng. Nếu không, bạn phải sử dụng nó trong vòng 10 ngày.

Bạn có thể bảo quản các gói đã mở trong tủ lạnh, nhưng hãy để một ống thuốc ấm lên đến nhiệt độ phòng trong 10 phút trước khi sử dụng.

Những điểm cần nhớ

Có nhiều dạng insulin khác nhau, mỗi loại có thời gian bắt đầu, thời gian hiệu lực tối đa và thời gian ngừng hoạt động khác nhau. Bác sĩ của bạn có thể giúp bạn xác định loại insulin hoặc sự kết hợp giữa các loại insulin khác nhau phù hợp với bạn. Cũng có nhiều cách để tiêm insulin, vì vậy bạn có thể chọn phương pháp mà bạn cảm thấy thuận tiện và dễ sử dụng nhất.

Các câu hỏi thường gặp về loại insulin

Có bao nhiêu loại insulin người?

Có năm loại insulin chung được sản xuất để điều trị bệnh tiểu đường. Tất cả các loại insulin đều giúp tế bào sử dụng glucose làm năng lượng. Các loại insulin khác nhau tùy thuộc vào tốc độ mà chúng phát huy tác dụng và thời gian tồn tại trong cơ thể. Năm loại insulin chính là:

  • Insulin tác dụng nhanh thường được tiêm ngay trước bữa ăn và có tác dụng trong vài giờ.
  • Insulin tác dụng ngắn cũng thường được tiêm trước bữa ăn, nhưng mất một thời gian dài hơn để phát huy tác dụng.
  • Insulin tác dụng trung bình hoạt động trong khoảng nửa ngày.
  • Insulin tác dụng lâu cung cấp đủ insulin cho khoảng một ngày.
  • Insulin trộn sẵn là sự kết hợp giữa insulin tác dụng trung bình và insulin tác dụng ngắn.

Insulin Novolog kéo dài bao lâu?

Novolog (tên thương mại của insulin aspart) kéo dài từ 3 đến 5 giờ. Novolog là insulin tác dụng nhanh. Nó bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 10 phút và đạt hiệu quả tối đa trong 40 đến 50 phút.

Loại insulin nào là tốt nhất?

Không có loại insulin nào là tốt nhất. Mỗi loại insulin đều có những đặc tính riêng quyết định thời gian phát huy tác dụng, đạt hiệu quả tối đa và ngừng hoạt động. Sử dụng sự kết hợp giữa các loại insulin khác nhau có thể giúp bạn kiểm soát đường huyết tốt hơn.

Bệnh tiểu đường type 2 có cần insulin không?

Những người mắc bệnh tiểu đường type 2 không thể kiểm soát đường huyết bằng cách thay đổi lối sống và dùng các phương pháp điều trị khác có thể cần sử dụng insulin. Một số người mắc bệnh tiểu đường type 2 sử dụng insulin và các phương pháp điều trị khác.

Lantus có phải là insulin tác dụng lâu không?

Lantus là một loại insulin tác dụng lâu. Tác dụng của nó kéo dài lên đến 1 ngày. Còn có những loại insulin tác dụng lâu khác như Basaglar và Toujeo.