Đột quỵ não là một bệnh đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân cũng như là một bệnh gây tàn phế trầm trọng cả về tinh thần lẫn thể xác người bệnh. Điều trị bệnh nhân đột quỵ não như một cấp cứu nội khoa để làm giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện tình trạng bệnh nhân khi ra viện.
Điều trị đặc hiệu đột quỵ thiếu máu não cấp
Tiêu cục huyết khối.
Thuốc chống đông.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Thuốc tiêu fibrin
Mục đích dùng các chất sinh học nhằm làm tiêu cục huyết, phục hồi dòng máu và tái lập tuần hoàn não. Cục máu đông có thể tan trở lại nhờ quá trình tiêu Các chất hoạt hoá (kinase, activator) được giải phóng ra khỏi tổ chức, hoạt hoá plasminogen tạo thành plasmin, giúp fibrin trở thành chất phân huỷ tan được.
Chỉ định: tắc nghẽn động – tĩnh mạch;
Chống chỉ định: tiền sử đột quỵ nậo, sau phẫu thuật chưa quá 8 ngày, tiền sử rối loạn đông chảy máu, phẫu thuật động mạch chủ, tiền sử xuất huyết đường tiêu hoá trong vòng 3 tháng…
Các thuốc:
+ Recombinant tissue plasminogen activator (rt-PA).
+ Streptokinase.
+ Urokinase.
+ Prourokinase.
Thuốc rt-PA: một số thuốc tiêu cục huyết đã được khảo sát, nhưng đến năm 2002 chì có rt-PA được công nhận là có tác dụng và có ý nghĩa trong điều trị bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não giai đoạn cấp tính. Hiện nay, rt-PA là điều trị chuẩn của nhiều quốc gia.
+ Điều trị đường tĩnh mạch: liều rt-PA là 0,9mạ/kg (tối đa 90mg), trong đó truyền tĩnh mạch nhanh 10%, sau đó truyền trong 60 phút số thuốc còn lại. Cửa so điều trị là 3 giờ, kể từ khi khởi phát.
+ Điều trị đường động mạch (intra arterial – IA).
Cửa sổ điều trị dưới 6 giờ.
Chỉ định dùng cho các mạch máu lớn.
Liều dùng bằng 2/3 đường tĩnh mạch (0,6mg/kg).
Thuốc chống đông
- Heparin là thuốc chống đông với mục đích hạn chế cục máu đông và phòng ngừa trái phát. Tác dụng chống đông vón tiểu cầu do kích thích tổng hợp và bài tiết t-PA (yếu tố hoạt hoá plasmin tổ chức).
+ Chỉ định: trong tắc mạch não từ tim, phình bóc tách động mạch chủ.
+ Chống chỉ định trong nhồi máu não diện rộng, tạng ưa chảy máu, loét dạ dày – tá tràng tiến triển, vết thương hoặc sau các phẫu thuật lớn…
+ Lọ 5000 – 25000 đơn vị/ml.
+ Heparin trọng lượng phân tử thấp, cỏ tác dụng sinh học, chỉ định, chống chỉ định giống heparin nguồn gốc tự nhiên.
- Fraxiparin: dạng thuốc đóng trong bơm tiêm (0,2 – 0,8ml), chỉ định dùng theo trọng lượng cơ thể.
Người lớn <50kg: 0,4ml.
. Từ 50 – 60kg: 0,5ml.
. Từ 61 – 69kg: 0,6ml.
Từ 70 – 79kg: 0,7ml, chia 2 lần, tiêm dưới da.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu
- Trên bề mặt màng tiểu cầu có chứa các yếu tố đông máu (I, V, VII), các fibrinogen receptor và có đặc tính kết dính – kết tụ nên khi thành mạch bị tổn thương, các tiểu cầu dính vào nơi bị tổn thương và dính vào với nhau. Sự kết dính tiểu cầu là yếu tố tạo ra mảng xơ vữa động mạch và gây nên tắc mạch.
- Một số thuốc chống kết dính tiểu cầu được sử dụng trong lâm sàng để phòng và điều trị huyết khối:
+ Aspirin: ngoài tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm còn có tác dụng chống kết dính tiểu cầu. Aspirin ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp thromboxan A2 của tiểu cầu nên có tác dụng chống kết dính tiểu cầu. Dùng liều thấp (10mg/kg), aspirin ức chế 90% cox của tiểu cầu nên tác dụng chống kết dính tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu ở liều này là tối đa. Dùng liều cao aspirin hiệu quả chống kết dính không tối đa. Hết sức thận trọng khi phối hợp aspirin với thuốc chống kết dính tiểu cầu khác và các thuốc chống đông máu như heparin.
+ Ticlopidin: tác dụng làm ức chế gắn fibrinogen vào tiểu cầu hoạt hoá, ngăn cản sự kết dính tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu; liều 200mg – 500mg/ngày.
+ Clopidogrel (plavic): uống liều duy nhất 75mg/ngày.
+ Dipirỵdamol: có thể kết hợp aspirin (100mg) và dipyridamol (200mg) hoặc aspirin và Clopidogrel.
Điều trị đặc hiệu đột quỵ xuất huyết não
Thuốc chống tiêu sợi tơ huyết
Mục đích: ngăn chặn việc tiếp tục chảy máu và chảy máu tái phát.
Thuốc: transamin 0,25g, X 2 – 4 ống/ngày, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Chỉ dùng trong 3 – 4 ngày đầu của bệnh.
Thuốc chống co thắt mạch thứ phát
Chỉ định tuyệt đối: cho xuất huyết dưới nhện, có thể dùng cho chảy máu lớn.
Thuốc: nimotop 50ml/10mg (1 lọ), truyền tĩnh mạch bằng bơm tiệm điện. Giờ đầu 5ml (1mg), giờ thứ 2 dùng 1ml (2mg), trong khi truyền theo dõi huyết áp, nếu không có hạ huyết áp thì duy trì tốc độ truyền cho đến hết. Dùng càng sớm càng tốt, kéo dài trong 7-10 ngày đầu, sau đó duy trì bằng thuốc viên cho đến hết ngày thứ 21 của bệnh. Nimotop viên 30mg X 6 – 8 viên/ngày, cứ 4 giờ uống 2 viên.
Chống chỉ định:
+ Chống chỉ định tuyệt đối: hen, suy tim, block nhĩ – thất độ 2 – 3 (mạch chậm dưới 50 lần/phút), giảm huyết áp, nhược cơ, u tuỷ thượng thận, rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
+ Lưu ý: ngừng thuốc đột ngột đưa đến rối loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim, tăng hoạt động giao cảm, tăng huyết áp đột ngột. Với người cao tuổi, nên dùng liều thấp tăng dần, theo dõi tim; thận trọng với BN đái tháo đường, huyết áp thấp.
Tương tác thuốc: thận trọng khi dùng kết hợp với Cimetidin,
Flunarizin (sibelium, sobelin).
Trình bày: viên nang 5mg và 10mg.
Cơ chế tác dụng: tác dụng chống chóng mặt do ngăn cản hiện tượng tăng ion calci ở những tế bào bộ phận tai trong, nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp.
Chỉ định: phòng bệnh đau nửa đầu, chóng mặt do tổn thương ở tai trong, chóng mặt do nguyên nhân ở trung ương thần kinh.
Liều dựng: người lớn uống 1 viên 10mg/1 lần, trên 65 tuổi uống 1 viên 5mg.
Chống chỉ định: trầm cảm, tiền sử có triệu chứng ngoại tháp,
Lưu ý: dựng trong thời gian dài (3 tuần trở lên) hoặc với liều cao 20 – 40mg/ngày, thuốc cú thể gây ra một số rối loạn thần kinh tương tự như các thuốc an thần như triệu chứng Parkinson, đứng ngồi không yên, trầm cảm. cần nhắc lợi hại khi dùng cho phụ nữ có thai. Không chỉ định cho người dùng thuốc chẹn beta; tăng tác dụng khi dùng với thuốc an thần, rượu, thuốc ngủ.
Liều bình thường: thuốc đôi khi gây ngủ, mệt mỏi, thờ ơ, chậm chạp, run, co cứng cơ, rối loạn hoạt động mặt miệng.
Dihydroergotamin
Biệt dược: ergotamin, seglor, tamlk.
Trình bày: viên nang 5mg, viên nén 3mg, thuốc uống giọt 50ml chứa 0,1g (1ml tương ứng với 50 giọt).
Tác dụng: dẫn chất alcaloid nấm cựa gà, cú tác dụng duy trì thế cân bằng vận mạch ở não và không serotonin do kích thích chủ vận một phần các thụ thể alpha – adrenecgic, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch, ổn định tính tăng phản ứng ở các mạch máu, nhất là hệ thống động mạch cảnh ngoài sọ.
Chỉ định: điều trị đau nửa đầu, đau đầu vận mạch và sau chấn thương, suy tĩnh mạch mạn; rối loạn thần kinh thực vật như giảm tiết nước bọt, rối loạn điều tiết trong thời gian điều trị thuốc an thần hoặc chống trầm cảm; to và dài đại tràng, táo bón do mất trương lực.
Liều dụng: người lớn uống 3 lần, mỗi lần 3 giọt hoà tan vào nước sôi để nguội, trước bữa ăn. Thuốc viên: uống mỗi viên vào bữa ăn, tránh uống lúc đói.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, suy mạch vành.
Lưu ý: không nên dùng cho người cho con bú, thận trọng nếu suy gan thận nặng, tai biến thiếu máu cục bộ khi sử dụng đồng thời với erythromycin.