Tỷ lệ mắc bệnh
Ở những nước công nghiệp có khoảng 5 trường hợp trong 100.000 dân. ở nước Pháp ung thư thực quản chiếm 4-5% trong tổng số các ung thư. Ung thư thực quản xuất hiện giữa 55 và 65 tuổi, ở nam giới nhiều hơn bốn lần so với nữ giới. Ung thư thực quản là nguyên nhân gây tử vong quan trọng ở Bắc Trung Quốc, Mông cổ, vùng Đông Bắc nước Iran và ở vùng Transkei thuộc Nam Phi.
Những yếu tố thuận lợi: hút thuốc lá, uông rượu, viêm thực quản, nhất là nếu viêm thực quản là biến chứng của hội chứng Barrett (xem từ này). Hội chứng Plummer- Vinson, chứng mất giãn cơ thắt dưới của thực quản, bức xạ. Tần suất mắc bệnh tăng lên ở những đối tượng hút thuốc phiện và heroin.
Giải phẫu bệnh
Người ta phân biệt ung thư tại chỗ (in situ) chỉ giới hạn ở lớp niêm mạc và ung thư xâm lấn, đã vượt qua lớp cơ niêm (lớp cơ mỏng ở giữa lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc), có thể kèm theo di căn hạch bạch huyết, về vị trí của ung thư, người ta thấy có 50% trường hợp phát triển ở 1/3 giữa của thực quản, 30% ở 1/3 dưới, và 20% ở 1/3 trên của thực quản. Cũng có một thể ung thư lan rộng bằng cách xâm nhập vào mô xung quanh. Về mặt mô học, thường hay gặp nhất là loại carcinom dạng biểu bì (85% số trường hợp), carinom tuyến hiếm hơn (15% số trường hợp), u lympho rất hiếm gặp. Dị sản biểu mô trụ (dị sản Barrett) là một tổn thương tiền ung thư. Di căn ung thư thực quản thường xuất hiện sớm ở những hạch bạch huyết của trung thất, ổ bụng và cổ. Khối ung thư có thể lan tràn sang phế quản, màng phổi, động mạch chủ, ngoại tâm mạc (màng ngoài tim) ở giai đoạn muộn.
Triệu chứng
Nuốt khó thường là một dấu hiệu kín đáo (khi nuốt những thức ăn đặc thì thường bị dừng lại giữa chừng) nhưng là dấu hiệu chính. Lúc đầu thì khó nuốt những thức ăn đặc, về sau thì cả thức ăn lỏng, nuốt khó tiến triển dần và kèm theo là chứng nuốt đau. Đau xuyên sau xương ức và gầy mòn là những dấu hiệu muộn.
Xét nghiệm bổ sung
X quang: nghiên cứu chuyển vận baryt qua thực quản-dạ dày cho thấy có một đoạn thực quản bị cứng, cộng với những hình ảnh sau đây tuy hiếm hơn: hình ảnh thâm nhiễm thành thực quản, hình ảnh khối u sùi, hoặc hình ảnh thực quản chít hẹp có bờ không rõ nét. Đôi khi phát hiện thấy hình ảnh to thực quản.
Nội soi:nội soi thực quản-dạ dày bằng ống mềm đồng thời làm sinh thiết và chải thành thực quản là bắt buộc khi thấy bất kỳ hình ảnh soi nào nghi ngờ ung thư. Những kỹ thuật này cho phép xác định độ lớn của khối ung thư . Xét nghiệm tế bào học bệnh phẩm chải thực quản và xét nghiệm mô học có khả năng khẳng định chẩn đoán.
Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính: có tác dụng đánh giá mức độ ung thư lan rộng tại chỗ và lan tới hạch.
Chẩn đoán
Phải nghĩ tới ung thư thực quản nếu thấy có bất kỳ hiện tượng khó khăn nào khi nuốt, xuất hiện ở một đối tượng trên 50 tuổi, hút thuốc lá và nghiện rượu.
Chẩn đoán phân biệt
Phải phân biệt ung thư thực quản với hẹp thực quản lành tính, với hội chứng Barrett, với chứng mất giãn cơ thực quản, với những trường hợp chèn ép thực quản từ bên ngoài, và với u cơ trơn là một u lành của thực quản có tiên lượng tốt.
Biến chứng
Chảy máu đường tiêu hoá, liệt dây thần kinh quặt ngược bên trái, nhiễm khuẩn phổi do hít phải dịch, hoặc tích mủ phổi (lỗ rò), sưng hạch bạch huyết trên đòn, hoặc hạch cổ, ung thư lan tới các mô quanh thực quản, tới khí quản, phế quản, tối màng phổi, tới phổi. Di căn tới gan hoặc tới xương (muộn).
Tiên lượng
Thời gian sống thêm tổng thể 5 năm chiếm tỷ lệ là 5%. Chỉ có thể phẫu thuật cắt bỏ ung thư trong 40% số trường hợp. Nếu không can thiệp ngoại khoa, tử vong sẽ xảy ra sau 6-12 tháng do những lý do sau: nuốt khó nặng dần, tình trạng toàn thân ngày càng suy sụp, nhiễm khuẩn phổi, đôi khi lao phổi, di căn vào gan, nôn máu.
Điều trị
- Ngoại khoa: cắt thực quản, nếu có thể thì bằng đường qua cơ hoành. Trước khi quyết định mổ, phải chụp cắt lớp vi tính xem có hạch bạch huyết bị to và di căn trung thất hoặc di căn gan không, và nội soi phế quản xem có di căn vào phế quản không. Trong trường hợp là ung thư dạng biểu bì, thì trước khi phẫu thuật cắt bỏ, nên điều trị bằng liệu pháp hoá chất.
- Liệu pháp quang động với máy cảm quang là một biện pháp thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ thực quản.
- Liệu pháp bức xạ hoặc liệu pháp cobalt và hoá chất (ví dụ: cisplatin, bleomycin, doxorubicin).
- Điều trị triệu chứng chứng nuốt khó: đặt ống bằng kim loại tự động giãn nở (để cho thức ăn qua được), cắt u nội soi bằng tia laser, giảm thể tích khối u bằng liệu pháp bức xạ, tạo hình thực quản, mở thông dạ dày hoặc mở thông hỗng tràng (để nuôi dưỡng bệnh nhân).