Hội chứng Mênie thuộc phạm vi chứng huyễn vựng của Đông y, gồm triệu chứng chóng mặt là chủ yếu kết hợp với các chứng ù tai, nôn mửa…
Nguyên nhân gây bệnh do can thận âm hư, can huyết hư gây ra nếu thuộc chứng hư. Do can dương nổi lên, can hoả vượng thịnh, đàm thấp gây ra nếu thuộc chứng thực.
Cần chẩn đoán nguyên nhân gây hội chứng Mênie theo y học hiện đại rối loạn tiền đình (thần kinh số VIII), cao huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu máu, v.v…nhưng nếu chữa theo phương pháp nội khoa đều có thể áp dụng phân loại và cách chữa bệnh Đông y như sau:
THỂ CAN PHONG
Do can dương thượng xung, can hoả vượng, can thận âm hư gây ra thường gặp ở người cao huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm,v.v…
Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, nôn, miệng đắng, phiền táo, dễ cáu gắt, đầu lưỡi đỏ, mạch huyền tế đới sác.
Phương pháp chữa: bình can tức phong, tiềm dương hoặc bổ thận âm, bổ can huyết tiềm dương.
Bài thuốc:
Bài 1 :
|
THỂ HUYẾT HƯ
Gặp ở những người thiếu máu, xơ cứng động mạch.
Triệu chứng: sắc mặt xanh hoặc vàng úa, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên, ăn kém, chất lưỡi nhạt ít rêu, chóng mặt hoa mắt, mạch tế nhược, kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, sắc kinh nhạt.
Phương pháp chữa: dưỡng huyết tức phong.
Bài thuốc:
Bài 1:
|
THỂ ĐÀM THẤP
Triệu chứng: người béo trệ, chóng mặt hoa mắt, lợm giọng buồn nôn, hồi hộp, ngủ hay mê, ăn kém, sáng hay khạc ra đờm, miệng nhạt lưỡi bệu, rêu dính, mạch hoạt.
Phương pháp chữa: hoá thấp trừ đàm.
Bài thuốc:
Nhị trần thang gia giảm:
Trần bì 8g Phục linh 8g
Bán hạ chế 8g Cam thảo 4g
Nếu miệng đắng lưỡi khô, nước tiểu vàng, phiền táo, đại tiện táo, thêm
Trúc nhự 8g, Chỉ thực 12g, Địa long 8g, Thạch xương bồ 8g, Bạch thược 12g.
Nếu rêu lưỡi trắng dính, đại tiện lỏng, không khát thêm Đảng sâm, Bạch truật, Trạch tả.
CHÂM CỨU
Châm các huyệt: Nội quan, Phong trì, Tam âm giao, Hợp cốc. Nếu do can phong thêm huyệt Thái xung. Do đàm thấp thêm huyệt Phong long, Túc tam lý. Do huyết hư cứu Tỳ du, Cách du , Cao hoang.
Châm huyệt Định suyễn: (từ huyệt Phong trì đo lên 1 thốn). Châm sâu 1-1,5 thốn, vê kim, cảm giác lên đến đỉnh đầu là đắc khí.
Nhĩ châm:
Châm Vùng dưới vỏ, điểm đau Vùng tim, huyệt Thần môn.