I. LỴ DO VI KHUẨN:
- Chẩn đoán sơ bộ:
- Sốt cao đột ngột
- Tiêu nhiều lần trong ngày, phân có đàm, máu; đau quặn bụng, mót rặn, mót đi cầu
- Soi phân: Có bạch cầu ++ (đa số đa nhân trung tính), hồng cầu
- Chẩn đoán xác định:
Cấy phân phải có 1 trong những loại vi khuẩn sau: Shigella, EIEC, Salmonella, Yersinia-enterocolitica, Campylobacter.
- Điều trị:
- Bồi hoàn nước điện giải:
- Dung dịch ORS uống sớm
- Truyền dịch nếu mất nước điện giải nặng
- Kháng sinh:
- Bồi hoàn nước điện giải:
- Trimethoprim-sulfamethoxazole: 48mg/kg/ngày x 5 ngày.
- Có thể dùng cho người lớn Fluoroquinolone như:
- Ciprofloxacine: 500mg x 2 lần/ngày. x 5 ngày
- Pefloxacin: 400mg x 2 lần/ngày. x 5 ngày
- Ofloxacine: 200mg x 2 lần/ngày. x 5 ngày
- Phụ nữ có thai hay cho con bú sử dụng:
- Azithromycine 500mg uống 1 lần trong ngày x 3 ngày
Xem thêm:
II. LỴ DO AMIP:
- Chẩn đoán sơ bộ:
- Bệnh cảnh kéo dài hoặc tái đi tái lại
- To < 38o C
- Tiêu < 10 lần/ngày, phân đàm, máu, đau quặn bụng, mót rặn, mót đi cầu
- Soi phân có hồng cầu, bạch cầu
- Chẩn đoán xác định:
Soi phân có dưỡng bào Entamoeba histolytica.
- Điều trị:
- Bồi hoàn nước, điện giải
- Dinh dưỡng đầy đủ.
- Metronidazole 25-40mg/kg/ngày chia 3 lần, dùng trong 7-10 ngày.
- Có thể phối hợp với Tetracyclin 250mg x 4 lần/ngày x 5 ngày.
Xem thêm:
III. ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TIÊU CHẢY CẤP KHÁC:
Phải loại các nguyên nhân ngoại khoa vào các nguyên nhân ngoài ruột (Viêm tai giữa, viêm phổi…):
- Bồi hoàn nước, điện giải. Dinh dưỡng đầy đủ.
- Không dùng thuốc chống co thắt (Atropin, Diphenoxylate, Diarsed) và thuốc hút nước (Pectin, kaolin…).
- Không dùng kháng sinh khi chưa tìm thấy dấu hiệu nhiễm trùng và theo dõi sát diễn tiến để có thái độ xử trí tiếp.