I. ĐẠI CƯƠNG
1. Phân loại
- Gãy xương chày
+ Gãy hành xương đầu trên xương chày.
+ Gãy thân xương chày.
+ Gãy hành xương đầu dưới xương chày.
- Gãy xương mác
2. Tần số
- Gãy hai xương cẳng chân đứng thứ ba sau gãy 2 xương cẳng tay và đùi.
– 70% gãy xương chày đơn độc, 50 – 70% gãy 1/3 dưới, 19 – 30% gãy 1/3 giữa.
– Gãy xương mác đơn độc ở trẻ em rất hiếm gặp.
3. Cơ chế
Gãy hành xương đầu trên xương chày: lực tác động lúc gối ở tư thế duỗi vẹo ngoài.
Gãy thân xương chày: lực xoắn vặn hoặc trực tiếp
Gãy hành xương đầu dưới xương chày: lực nén liên tục, đa số là gãy cong tạo hình.
II. CHẨN ĐOÁN
- Bệnh sử
- Triệu chứng lâm sàng
- Sưng, đau cẳng chân.
- Đau chói ở vị trí gãy.
- Lạo xạo xương
- Hạn chế vận động
- Biến dạng chi: vẹo trong (gãy xương chày đơn độc), vẹo ngoài hay ngắn chi (gãy hai xương cẳng chân).
- Tìm tổn thương mạch máu (bắt mạch mu chân và chày sau).
- Cận lâm sàng: X-quang thẳng và nghiêng lấy qua hai diện khớp.
III. ĐIỀU TRỊ
Nên tiến hành dưới gây mê
- Gãy hành xương đầu trên xương chày.
+ Bó bột đùi bàn chân với tư thế gối gập 5 – 10o
+ Tháo bột sau 6 tuần.
+ Mổ hở khi điều trị bảo tồn thất bại.
- Gãy thân xương chày
+ Bó bột đùi bàn chân với tư thế gối gập 45o
+ Gãy không vững có thể xuyên kim hoặc mổ hở.
- Gãy hành xương đầu dưới xương chày
+ Bó bột khi gãy vững.
+ Gãy không vững có thể xuyên kim hoặc mổ hở.
IV. THEO DÕI
- Gãy hành xương đầu trên xương chày: gối vẹo ngoài tự iều chỉnh 18-36 tháng, mổ sau 18 tháng và gối vẹo ngoài trên 10o
- Gãy thân xương cẳng chân:
+ Tái khám sau 3 tuần bó bột.
+ Các biến dạng chi có thể chấp nhận được khi:
- Vẹo trong và vẹo ngoài
< 10 độ ở trẻ < 08 tuổi.
< 5 độ ở trẻ > 08 tuổi.
- Gập góc ra trước < 10o
- Ngắn chi < 1 cm.