Nhân sâm

Nhân sâm

Nhân sâm ( 人参 )

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Nhân sâm (Xuất xứ: Bản kinh).

+ Tên khác: Nhân hàm (人衔), Qủy cái (鬼盖), Thổ tinh (土精), Thần thảo (神草), Hòang sâm (黄参), Huyết sâm (血参), Địa tinh (地精), Bách xích xử (百尺杵), Hải du (海腴), Kim tỉnh ngọc lan (金井玉阑), Hài nhi sâm (孩儿参), Bổng trùy (棒棰).

+ Tên Anh văn: Ginseng, Ginseng Root

+ Tên Trung văn: 人参 RENSHEN

+ Tên La tinh:

Panaxginseng C. A. Mey.[P.schin-seng Nees]

+ Nguồn gốc: Là rễ thực vật Nhân sâm, họ Ngũ gia (Araliaceae).

Nhân sâm

Dược liệu Nhân sâm

Phân bố

Mọc ở trong rừng rậm, phân bố trong núi sâu Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh và Bắc Bộ Hà Bắc. Liêu ninh và Cát lâm có nuôi trồng nhiều,

Mọc hoang gọi là Dã sơn sâm; nuôi trồng gọi là Viên sâm.

Nếu đem Dã sơn sâm còn nhỏ di thực vào đồng ruộng, hoặc đem Viên sâm còn nhỏ di thực vào núi hoang thành Nhân sâm trưởng thành, gọi là Di sơn sâm.

Thân rễ thực vật này (Nhân sâm lô), rễ không cố định trên thân rễ (Nhân sâm điều), rễ nhánh nhỏ và rễ râu (Nhân sâm tu), lá (nhân sâm diệp), hoa (Nhân sâm hoa), quả (Nhân sâm tử) cũng dùng cung cấp làm thuốc.

Thu hoạch

– Viên sâm (sâm vườn): Giửa tháng 9 ~10 đào Nhân sâm mọc trên 6 năm. Dùng cuốc chim cẩn thận giẫy lên, đề phòng đứt rễ và tổn thương rễ, bỏ đất, rồi tiến hành gia công.

Lọai tươi mới gọi là Viên sâm thủy tử.

Di sơn sâm mới tươi gọi là Di sơn sâm thủy tử.

– Dã sơn sâm: Giửa tháng 5 ~ 9 đào lên. Lấy gai nhọn nạy sạch đất, cẩn thận khêu lấy rễ và rễ râu ra, đề phòng gẫy đứt, làm sạch đất, lá thân. Lọai tươi gọi là Sơn sâm thủy tử.

– Phương pháp chế –

Phép gia công bào chế Nhân sâm chủ yếu phân làm 4 lọai : lọai Hồng sâm, lọai Đường sâm, lọai Sinh sái sâm và lọai khác.

Nhân sâm vị thuốc Bổ khí trong Đông y
Nhân sâm vị thuốc Bổ khí trong Đông y

– Lọai Hồng sâm: lấy Viên sâm thủy tử cắt bỏ rễ nhánh và rễ râu, rửa tẩy sạch, hấp 2 ~3 giờ đồng hồ, đến khi rễ sâm hiện sắc vàng, dạng vỏ trong suốt 50% là được, lấy ra sấy khô hoặc phơi khô. Thành phẩm chủ yếu có Hồng sâm. Biên điều sâm v.v…

– Lọai Đường sâm: lấy sâm tươi rửa sạch, để vào trong nước sôi 3~ 7 phút vớt ra, lại cho vào trong nước mát ngâm độ 10 phút, lấy ra phơi khô, rồi hun qua Lưu hùynh. Sau đó dùng kim đặc chế cắm lổ nhỏ men theo hướng song song và vuông gốc thể sâm, ngâm vào trong nước đường đặc (100ml dung tích nước 135g đường) trong 24 giờ. Sau khi lấy ra phơi 1 ngày, rồi dùng khăn ướt lau ướt, cho nó mềm ra, tiến hành cắm lỗ lân 2, ngâm vào trong nước đường đặc 24 giờ. Sau khi lấy ra, đánh vỡ tan đi đường nổi, phơi khô hoặc nướng khô. Thành phẩm chủ yếu có Bạch nhân sâm (là hàng gia công của Viên sâm thủy tử hoặc Di sơn sâm thủy tử)., Đường sâm (là hàng gia công của các lọai sâm tươi) v.v…

– Lọai Sinh sái sâm (Sâm phơi sống): lấy sâm tươi rửa sạch, sau 1 ngày phơi nắng, rồi dùng Lưu hùynh hun qua sấy khô mà thành. Thành phẩm chủ yếu có Sinh sái sâm, Tòan tu sinh sái sâm, Bạch can sâm v.v…

– Lọai khác:

  1. Kháp bì sâm: Phương pháp gia công tương tự như đường sâm, thường đem thể sâm ngâm trong nước 3 lần, mỗi lần 1~2 phút, lúc chừng 3 phần chín, rồi lấy rễ nhánh để vào trong nước sôi độ 20 phút. Sau khi cắm lỗ nhẹ thể sâm, bỏ vào nước đường hơi lõang ngâm 3 lần, lấy ra sấy nướng lửa nhỏ, làm vỏ và phần thịt rời ra, rồi dùng dao tre cắm nhẹ lớp vỏ ngòai, làm thành hình chấm tức thành.
  2. Đại công sâm: Lấy sâm tươi ngâm nấu trong nước sôi sau phút chốc phơi khô. Thành phẩm Nhân sâm dễ ướt át nhả đường, nên để nơi khô mát, giử kín và phòng sâu khóet.

Bào chế

– Lọai Đường sâm: Bỏ đi đầu thân rễ, cắt khúc là được.

– Lọai Hồng sâm: Bỏ đi đầu thân rễ, cắt khúc.

Hoặc dùng vải ướt bó lại, sau ướt mềm cắt lát, hong gió khô.

Tính vị

– Trung dược đại từ điển: Ngọt, hơi đắng, ấm- Trung dược học: Ngọt hơi đắng, bình

– Bản kinh: Vị gọt, hơi lạnh.

– Biệt lục: Hơi ấm, không độc.

– Bản thảo bị yếu: Sống, ngọt đắng, hơi mát; Chín, ngọt, ấm.

Qui kinh

– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tỳ, Phế.- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tỳ, Tâm.

– Bản thảo diễn nghĩa bổ di: Vào Thủ thái ậm.

– Bản thảo hối ngôn: Vào 2 kinh Tỳ, Phế.

– Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 3 kinh Tỳ, Vị, Phế.

Công dụng và chủ trị

Đại bổ nguyên khí, cố thóat sanh tân (tân dịch), an thần.

Trị hư lao hư tổn, ăn ít, biếng mỏi, phản vị nôn thức ăn, đại tiện họat tiết, hư ho suyễn xúc, tự ra mồ hôi bạo thóat, tim hồi hộp, hay quên, chóang váng đau đầu, liệt dương, tiểu nhiều lần, tiêu khát, phụ nữ băng lậu, trẻ con mạn kinh, và bệnh lâu không hồi phục, tất cả chứng khí huyết tân dịch không đủ.

– Bản kinh: Chủ bổ ngũ tạng, an tinh thần, ngừng kinh sợ hồi hộp, trừ tà khí, sáng mắt, khai tâm ích trí.

– Biệt lục: Điều trị trong bao tử ruột lạnh, tâm phúc cổ thống, ngực sườn nghịch đầy, hoắc lọan ói nghịch, điều trung, cầm tiêu khát, thông huyết mạch, phá kiên tích, khiến người không quê,

– Dược tính luận: Trị ngũ tạng khí bất túc, ngũ lao thất thương, hư tổn ốm yếu, ói nghịch không xuống thức ăn, cầm hoắc lọan phiền muộn nôn ọe, bổ ngũ tạng lục phủ, bảo trung thủ thần. Tiêu đàm trong ngực, chủ phế nuy nôn mủ và bệnh động kinh, khí lạnh nghịch lên trên, thương hàn thức ăn không xuống, người bệnh mộng nhiều rối trí, gia mà dùng vậy.

Nên ngâm Nhân sâm ngập trong mật ong là tốt nhất
Nên ngâm Nhân sâm ngập trong mật ong là tốt nhất

– Nhật Hoa bản thảo: Điều trung trị khí, tiêu thức ăn khai vị.

– Trân châu nan: Dưỡng huyết bổ vị khí tả tâm hỏa.

– Y học khải nguyên: Trị Tỳ Vị dương khí không đủ và Phế khí không đủ, hơi ngắn, thiếu hơi, bổ trung ấm trung, tả hỏa tà trong Phế Tỳ Vị.

– Chủ tri bí yếu: Bổ nguyên khí, cầm tiêu chảy, sinh tân dịch.

– Điền Nam bản thảo: Trị Âm Dương không đủ, Phế khí hư yếu.

– Bản thảo mông thuyên: Định ho suyễn, thông sướng huyết mạch, tả âm hỏa, tư bổ nguyên dương.

– Cương mục: Trị các chứng hư nam nữ, phát sốt tự ra mồ hôi, chóang váng đau đầu, phản vị nôn thức ăn, sốt rét cách nhật, họat tả lỵ lâu ngày, tiểu tiện nhiều lần liên tiếp, nhỏ giọt, lao nhọc nội thương, trúng phong, trúng nắng, nuy tý, ói máu, ho máu, tiêu máu, huyết lâm, huyết băng, các chứng bệnh thai tiền sản hậu.

Cách dùng và liều dùng

Uống trong: Sắc thang 0, 5 ~ 3 chỉ, thang lớn (Đại tể) 0, 3 ~ 1 lượng; cũng có thể nấu cao, hoặc cho vào hòan tán.

Kiêng kỵ

– Trung dược đại từ điển: Chứng thực, chứng nhiệt kỵ dùng.

– Trung dược học: Không nên cùng dùng với Lê lô.

– Bản thảo kinh tập chú: Phục linh làm sứ. Ghét Sửu sơ. Phản Lê lô.

– Dược đối: Sợ Ngũ linh chi. Ghét Tạo giáp. Đậu đen. Động Tử thạch anh.

– Dược tính luận: Mã lận làm sứ, ghét Lỗ hàm.

– Y học nhập môn: Người Âm hư hỏa ho thổ huyết dùng cẩn thận.

– Nguyệt trì nhân sâm truyền: Kỵ đồ sắt.

– Dược phẩm hóa nghĩa: Nếu Tỳ vị thực nhiệt, Phế bị hỏa tà, suyễn ho đàm thịnh, mới đầu thất huyết, hung cách đau khó thở, ế cách tiện bí, có trùng có tích, đều không thể dùng.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

– Bổn phẩm thành phần hàm chứa nhiều ginsenoside, dầu dễ bay hơi, amino acids, nguyên tố vi lượng, organic acid, glucide, vitamin v.v.. (Trung dược học).

– Rễ hàm chứa nhiều lọai ginsenoside, như ginsenoside Ra1、Ra2、Rb2、Rb3、Rc、Rd、Re、Rf、Rgl、Rg2、Rh1、Ro (Y học bách khoa)。

  1. Tác dụng dược lý:

Nhân sâm có tác dụng chống chóang, dịch tiêm Nhân sâm đối với chóang mất máu và chóang trúng độc cấp tính so với chóang do các nguyên nhân khác gây ra hiệu quả rõ rệt hơn. Có thể làm cho tim đập vào tâm suất tăng gia rõ rệt, lúc suy kiệt công năng tim, tác dụng cường tim càng rõ hơn; có thể làm hưng phấn tuyến yên – hệ thống vỏ tuyến thượng thận, đề cao năng lực phản ứng stress; Đối với quá trình hưng phấn và ức chế của họat động thần kinh cao cấp đều có tác dụng tăng cường; có thể tăng cường tính linh họat của quá trình họat động thần kinh, đề cao công năng lao động của não lực; Có tác dụng chống mệt mỏi, xúc tiến tổng hợp protein, RNA, DNA, xúc tiến công năng hệ thống tạo máu, điều tiết trao đổi cholesterol; có thể tăng cường công năng miễn dịch cơ thể, có tăng cường cơ năng tuyến sinh dục, có tác dụng dạng kích tố kích thích tuyến sinh dục; Có thể giáng thấp đường huyết. Ngòai ra còn có nhiều lọai tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống lợi niệu và chống u bướu v.v…Họat tính dược lý của Nhân sâm thường do trạng thái công năng cơ thể không giống nhau mà tác dụng hai hướng (Trung dược học).

  1. Ứng dụng lâm sàng:

– Dùng cấp cứu: Nhân sâm liều lớn (0,3 ~ 1lượng) sắc uống hoặc nấu cách thủy dùng, hoặc lấy dịch tiêm Nhân sâm (mỗi ml hàm chứa thuốc sống 0,57g) 2 ~ 4 ml tiêm cơ bắp hoặc tỉnh mạch., có thể dùng cấp cứu cơn chóang do tim, hoặc bệnh nhân hấp hối tột cùng nhất thời khác; Nhân sâm với Phụ hợp dùng có thể cứu trị chứng hư thóat vong dương.

– Điều trị bệnh hệ thống mạch máu tim: Nhân sâm đối với bệnh cao huyết áp, dinh dưỡng cơ tim không tốt, xơ cứng động mạch vành, đau thắt ngực v.v…. đều có tác dụng điều trị nhất định, có thể giảm nhẹ triệu chứng các lọai. Nhân sâm có tác dụng điều chỉnh đối với huyết áp không bình thường, hoặc cho rằng liều lượng thuốc không đồng có thể xuất hiện tác dụng bất đồng: Liều lượng thuốc nhỏ có thể đề cao huyết áp, liều lượng lớn giáng thấp huyết áp.

Người lớn liều thường dùng 1 ngày là 0,2 ~ 3 chỉ; cao ngâm Nhân sâm (mỗi ml bằng với 1g thuốc sống), mỗi lần uống 20 ~ 40 giọt, ngày uống 2~3 lần; Cồn Nhân sâm (hàm lượng 10%), mỗi lần 5 ml, ngày uống 2 ~3 lần; Nhân sâm bột, mỗi lần 3 ~ 6 phân, ngày uống 2 ~ 3 lần (Trung dược đại từ điển).

  1. Phản ứng không tốt: Trường kỳ uống Nhân sâm hoặc thuốc chế Nhân sâm, có thể xuất hiện phản ứng không tốt như tiêu chảy, nổi chẩn ở da, mất ngủ, dị ứng thần kinh, tăng cao huyết áp, buồn uất, tính dục phát triễn quá mức ( hoặc trạng thái tính dục giảm), đau đầu, tim hồi hộp v.v… Xuất huyết là đặc trưng trúng độc cấp tính Nhân sâm. Lâm sàng còn có báo cáo Nhân sâm cáp giới tinh khẩu phục dịch gây viêm da tróc lột, Nhân sâm Phong vương tương gây tiểu ra máu do thận viêm cấp tính nặng thêm (Trung dược học).

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:

Trị dinh vệ khí hư, tạng phủ yếu ớt, tâm phúc căng đầy, không muốn ăn, ruột kêu tiêu chảy, nôn ọe ói nghịch:

Nhân sâm (bỏ lô), Bạch truật, Phục linh (bỏ vỏ), Cam thảo (chích) các vị lượng bằng nhau.

Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, nước 1 chén, sắc còn 7 phân, uống qua miệng, bất kễ lúc nào, cho vào chút muối, không cũng được.

(Cục phương – Tứ quân tử thang)

+ Phương thuốc 2:

Trị dương hư khí suyễn, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn đầu vận: Nhân sâm 5 chỉ, Thục phụ tử 1 lượng. Phân làm 4 thiếp, mỗi thiếp dùng Gừng sống 10 lát, nước rót 2 chén, sắc còn 1 chén, uống ấm xa bửa ăn.

(Tế sinh phương)

+ Phương thuốc 3: Trị tâm khí bất định, ngũ tạng bất túc, hốt hỏang tim hồi hộp, nhầm lẫn sai quên, ngủ say mớ sợ hải, bóng đè, khủng bố không yên hay giận không lúc, sáng hơi bớt tối nặng, tối hơi bớt sáng nặng, hoặc phát cuồng huyễn: Viễn chí (bỏ mầm và tim), Xương bồ mỗi vị 2 lượng, Nhân sâm, Bạch phục linh (bỏ vỏ) mỗi vị 3 lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, luyện mật hòan lớn như hạt ngô đồng, Châu sa làm áo. Mỗi lần uống 7 hòan, thêm đến 20 hòan, uống với nước cơm ấm, sau bửa ăn trước khi đi ngủ, ngày 3 lần.

(Cục phương – Định chí hoàn)

+ Phương thuốc 4:

Trị tiêu khát gây nên uống vô độ: Nhân sâm, Qua lâu căn lượng bằng nhau. Sống nghiền nhỏ, luyện mật làm hòan, lớn như hạt ngô đồng, mỗi lần uống 30 hòan. Mạch môn làm thang tống uống.

(Nhơn trai trực chỉ phương – Ngọc hồ hòan)

+ Phương thuốc 5:

Sau khi cầm máu thuốc này bổ vậy: Nhân sâm lớn (bỏ mầm) 2 lượng, táo 5 trái. Mỗi lần dùng nước 2 chén sắc có 1 chén. Hớp từng ngụm nhỏ, sau khi uống ngủ 1 giấc sâu, trừ căn các bệnh.

(Thập dược thần thư – Độc sâm thang)

+ Phương thuốc 6:

Trị trẻ con sau khi làm kinh con ngươi không ngay:

Nhân sâm, A giao (gạo nếp sao thành châu) mỗi vị 1 chỉ. Nước 1 chén sắc còn 7 phân. Uống ấm, ban ngày lại uống, khỏi bèn ngừng.

(Nhơn trai trực chỉ phương)

+ Phương thuốc 7:

Trị hạ lỵ cấm khẩu: Nhân sâm, Liên nhục mỗi vị 3chỉ. Dùng nước giếng Tỉnh Hoa 2 chén sắc còn 1 chén, uống từng hớp nhỏ, hoặc thêm Hòang liên sao nước gừng 3 chỉ.

(Kinh nghiệm lương phương).

+ Phương thuốc 8:

Trị hoắc lọan phiền táo: Quế tâm 2 phân (bột), Nhân sâm nửa lượng (bỏ đầu thân rễ). thuốc trên dùng nước 1 chén lớn, sắc còn 7 phân, bỏ cặn lắng, phân 2 lần uống ấm.

(Thánh huệ phương)

+ Phương thuốc 9: Sâm Táo Trà

– Thành phần : Hồng táo 15 trái, Nhân sâm lượng thích hợp.

– Cách dùng : Bỏ Hồng táo và Nhân sâm vào siêu đất ngâm nước nửa giờ, dùng lửa nhỏ sắc 30 phút thì dùng được.

– Công hiệu : Ích khí dưỡng huyết.

– Chứng thích ứng: Mùa đông da khô táo, nhão, da dẻ sần sùi.

– Thuyết minh: Lúc uống Nhân sâm không nên uống trà và ăn củ cải, để khỏi ảnh hưởng đến công hiệu của thuốc.

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

NHÂN SÂM

Khí vị:

Vị ngọt, hơi hàn, không độc, vị và khí ngang nhau không hậu, không bạc, đưa lên nhiều hơn giáng xuống (có sách nói hơi ôn là theo công dụng của nó, nói hơi hàn là theo tính nó bẩm thụ), tính nỗi mà đưa lên, thuộc dương dược; muốn bổ được 5 tạng thì dùng theo thuốc của từng tạng đó. Thăng ma làm thuốc dẫn, Phản Lê lô, ghét Lỗ bàn.

Chủ dụng:

Bổ ích chân nguyên không đầy đủ của 5 tạng, chữa Phế hư, khí đoản, thở gấp, tả hỏa tà ở Tâm, Phế, Tỳ và Vị, chữa hư hỏa nghịch lên do hư lao, làm mạnh cho mạch, chỉnh lý trung khí, sinh tân dịch, khỏi khát nước, khai Tâm khiếu, thêm trí khôn, nhuận bổ nguyên dương, khỏi sợ hãi, kinh động, nằm mơ lung tung, Tỳ Vị lạnh đau, ngực sườn đầy tức, phá tích cứng, khơi thông tích trệ, trừ chứng hay quên, tráng dương, nuôi tinh thần, yên hồn phách, khí mạnh thì Dạ dày tự mở ra, Dạ dày điều hòa thì tiêu hóa tốt. Là thuốc thánh để lui hư hỏa, chứng khí kém phải dùng nó, chứng huyết kém cũng không thể thiếu. Không có dương thì không có gì sinh ra âm, cho nên chứng huyết thoát thì phải bổ khí, vì khí là mẹ để sinh ra thủy, thực có công năng vãn hồi chứng hư sắp tuyệt, làm cho vô hình sinh ra hữu hình, uống nhiều thì tuyên thông, uống ít thì ủng trệ. (Chú ý bài Độc Sâm thang dùng Nhân sâm không dưới 5đ là vì thế).

Hợp dụng:

Cùng dùng với Linh, Truật thì ráo thấp, cùng dùng với Thục địa thì nhuận bổ, cùng dùng với Mạch môn thì thanh nhuận. Lại nói: cùng dùng với Hoàng kỳ thì bổ cho phần biểu, cùng dùng với Bạch truật thì bổ cho Trung tiêu, cùng dùng với Thục địa mà lấy Bạch linh làm tá thì giúp cho Hạ tiêu mà bổ Thận.

Cách chế:

Bỏ cuống để phòng nôn mửa. Cùng sắc với các vị thuốc khác thì cho Nhân sâm vào sau một lúc vì Sâm không nên sắc lâu quá.

Nhận xét:

Nhân sâm được khí thanh dương của đất, bẩm thụ thời lệnh Thiếu dương đưa lên của mùa xuân để sinh, ngọt là hợp với mùi vị chính của 5 hành, ôn là hợp với sự ôn hòa của 4 khí, giống hình con người, ứng với ánh sáng mặt trời, cho nên vãn hồi được dương khí sắp tuyệt, đuổi hết hư tà trong chốc lát, có công đứng đầu các vị thuốc, sức lướt hết mọi phương thuốc quý, vào 2 kinh Tỳ và Phế, còn giải độc Rượu, làm vỡ mụn nhọt, chữa khỏi đau mắt, thảy đều có công hiệu. Nếu luyện thành cao để dùng thì công hiệu càng hơn.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Thương hàn đại toàn”

Bài Độc sâm thang

Nhân sâm 20-40g, sắc nhỏ lửa, chia uống 1 hoặc 2 lần tùy bệnh cấp bách hoặc không cấp bách. Có tác dụng ích khí, cố thoát, liễm hãn, dưỡng âm, sinh tân.

Trị ra huyết nhiều, tâm lực suy kiệt và các bệnh nặng khác, biểu hiện sắc mặt trắng bệch, tinh thần uể oải, tay chân lạnh, mồ hôi nhiều, mạch vi tế, muốn tuyệt. Thường dùng để cấp cứu trong trường hợp choáng ngất do dương khí vong. Lâm sàng hiện nay có thể dùng bài này gia, giản để chữa bệnh động mạch vành, nghẽn cơ tim, tim đập chậm, viêm gan siêu vi nặng, viêm mũi dị ứng, nấc.

“Nội ngoại thương biện hoắc luận”

Bài Sinh mạch tán Nhân sâm 8-12g, Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 8g. Có tác dụng ích khí, sinh tân, liễm âm, chỉ hãn, nâng cao huyết áp, tăng sức mạnh của Tim.

Trị nhiệt hại nguyên khí, huyết áp thấp, thiếu ô xy do cơ Tim suy, âm tân hao nhiều, mồ hôi nhiều, người mệt, thở ngắn, mạch hư sác.

“Vệ sinh bảo giám”

Bài Nhân sâm cáp giới tán

Cáp giới (Tắc kè) 1 cặp nguyên (ngâm nước, rửa sach, tẩm mỡ, sữa, nướng vàng), Hạnh nhân (bỏ vỏ và đâu nhọn, sao), chích Cam thảo, đều 150g, Nhân sâm, Bối mẫu, Tang bì, Bach linh, Tri mẫu, đều 60g. Cùng tán nhỏ, mỗi lần uống 8-12g, ngày vài lần. Có tác dụng bổ Phế, thanh nhiệt, hóa đờm, định suyễn.

Trị ho lâu ngày, suyễn lâu ngày, khí nghịch lên, đờm đặc mà vàng, hoặc nôn, ho ra máu mủ, trong ngực phiền nóng, thân thể yếu gầy, hoặc mặt, mắt sưng phù, dần dần biến thành chứng Phế nuy mất tiếng, mạch phù mà hư.

Bài Nhân sâm hồ đào thang (Te sinh phương)

Nhân sâm 15g, Hồ đào nhục 6g, sinh Khương 5 lát. sắc, chia uống 2 lần trong ngày. Có tác dụng bổ Phế Thận, nạp khí, bình suyễn.

Trị Phế Thận đều hư, suyễn thở, yếu mệt.

“Thương hàn luận”

Bài nhân sâm hoàn (còn gọi là Lý trung hoàn)

Nhân sâm, Bạch truật, chích Thảo, Can Khương, lượng đều bằng nhau, cùng tán nhỏ, thêm Mật làm hoàn, mỗi lần uống 8- 16g, ngày vài lần. Có tác dụng ôn trung, khứ hàn, bổ ích Tỳ, Vị. Trị Tỳ Vị hư hàn, có các triệu chứng bụng đau, tiêu lỏng, nôn mửa, hoặc bụng đầy, ăn ít, lưỡi nhơt, rêu trắng. mạch trầm tế hoăc trì hoãn.

Trường hợp Tỳ Vị dương hư, Tỳ vận hóa kém sinh ra đờm thấp ảnh hưởng đến Phế gây ho, đờm nhiều, hoặc nôn nước trong có thể thêm chế Bán hạ, Bạch linh để táo thấp hóa đờm,

gọi là bài Lý trung hóa đờm hoàn, thêm Tô tử có tác dụng giáng khí, định suyễn gọi là bài Lý trung giáng đờm hoàn.

“Y tông kim giám”

Bài Nhân sâm khải tỳ hoàn

Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Hoài sơn, Trần bì, đều 40g, Bạch biển đậu, Cốc nha, đều 30g, Mộc hương 10g, Thần khúc 20g, Cam thảo 12g. Trị Tỳ Vị bất hòa gây nên tích trệ, trung quản bĩ đầy, thường đại tiện lỏng, biếng ăn, mỏi mệt.

“Hòa tễ cục phương”

Bài Tứ quân tử thang

Nhân sâm, Bạch tuật, Bạch linh, đều 8-12g, Chích thảo 4g, Đại táo 3 quả, Sinh Khương 3 nhát, sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Trị Tỳ Vị yểu, khỉ hư, mỏi mệt, mặt vàng, ăn ít, đại tiện phân sêt, rêu lưỡi trắng mỏng. mạch nhu hoãn.

Bài này hợp với bài Tứ vật thành bài Bát trân thang, thêm Hoàng kỳ, Nhục quế thành bài Thập toàn đại bổ thang.

Hiện nay trừ một số bài như Độc sâm thang, Nhân sâm hồ đào thang, thường dùng Đảng sâm thay Nhân sâm. Đảng sâm có công dụng gần như Nhân sâm nhưng lực bổ khí, dưỡng huyết thì không bằng Nhân sâm, cho nên thường tăng lượng gấp rưỡi Nhân sâm. Đảng sâm cũng có ưu điểm là tính hòa hoãn, không trợ hỏa, lại rẻ tiền, sẵn có.

‘Cảnh Nhạc toàn thư”

Bài Thái sơn bàn thạch tán

Thục địa 20g, Nhân sâm (hoặc Đảng sâm), Bạch thược (sao Rượu), Chích Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật (sao), Hoàng cầm, Tục đoạn đều 12g, Bạch linh 8g, Xuyên khung 4g, Chích Cam thảo 4g, Sa nhân 2g, Gạo Nếp 1 nắm. sắc, chia uống 3 lần

trong ngày. Có tác dụng an thai, bổ khí huyết. Trị thai động không yên, dự phòng quen dạ sấy thai.

Bài này có 2 công dụng là bổ khí huyết và dưỡng thai. Gọi tên là “Thái sơn thạch bàn” là có ý khen bài này có công dụng giữ thai ổn định, bảo vệ thai khỏi sẩy

Gia giảm: Có thai mà ra dịch đỏ thì bỏ Xuyên khung; thêm A giao, Ngãi cứu, Đỗ trọng. Nếu thai nhiệt bỏ Sa nhân. Người quen dạ sẩy thai do khí huyết kém nên uống đón trước từ những tháng đầu (mỗi tháng nên uống vài thang). Rất hiệu quả, không hại gì đến khí huyết của cả mẹ và con.

“Chỉnh thể loại yếu”

Bài Bát trân thang

Nhân sâm (hoặc Đảng sâm) 8-12g, Bạch truật 8-12g, Bạch linh 8-12g, Chích Cam thảo 4g, Thục địa 12g, Đương quy 8- 12g, Bạch thược 8g, Xuyên khung 4-8g, thêm Sinh Khương, Đại táo. Sắc, chia uống 3 lần trong ngày.

Có tác dụng bổ ích khí huyết.

Trị khỉ huyết bất túc sinh ra nhiều bệnh thuộc hư chứng.

Trên lâm sàng thường dùng bài này gia giảm chữa nhiều bệnh do khí huyết hư như bệnh Bạch cầu giảm, Dạ dày viêm thể co rút, Tử cung xuất huyết cơ năng, kinh nguyệt không đều, thường hay bị sẩy thai, viêm đau khớp mạn tính, viêm đường hô hấp trên; thêm Hà thủ ô, Nữ trinh tử chữa bệnh rụng tóc (phải kiên trì uống nhiều)

“Hòa tễ cục phương”

Bài Nhân sâm dưỡng vinh thang

Là bài Thập toàn đại bổ thang bỏ Xuyên khung, thêm Trần bì 6-8g, Viễn chí 6-8g, Ngũ vị tử 6g, và bội Bạch thược lên gấp rưỡi. Nếu thấy hơi ôn có thể đổi Nhục quế thành Quế chi (6-8g)

Thuốc dùng cho những người thiếu máu, khí lực kém, người huyết áp thất thường, người mới ốm dậy, người suy nhược các đường tuyên, không ngủ, chóng quên, mồ hôi trộm, ít ăn, ỉa chảy, rụng tóc, những người ốm mòn, lao Phổi, lao ruột, phụ nữ kinh nguyệt không thuận, người suy nhược sau sinh, tim đập mạnh, không ngủ, người di tinh… Nói chung những người khô, người móng chân, móng tay khô là những người mất khí lực, dùng bài này rất hiệu quả.

Những người hen suyễn, ho ra máu, hay trục trặc về hô hấp, người thường xuất hiện những nốt tím dưới da, đều là những người khí lực kém.

Bài này có công dụng gần giống bài Thập toàn đại bổ thang nhưng còn có tác dụng bổ Tâm, an thần, mà chủ yếu là bổ Tỳ Phế khí hư (được xếp vào hàng bổ khí). Khác với bài Quy tỳ thang chủ yếu là bổ khí huyết của Tâm Tỳ (được xếp vào hàng bổ huyết).

“Cảnh Nhạc toàn thư”

Bài Đại bổ nguyên tiễn

Nhân sâm 12g, Hoài sơn 8g, Thục địa 20g,Sơn thù 4g Đỗ trọng 8g Câu kỷ tử 8g

Đương quy 8g Cam thảo 4g

Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng bổ căn bản Tiên thiên và Hậu thiên.

Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng thuộc thể Thận hư không có nội nhiệt và không đàm thấp.

Gia giảm: Nếu dương hư thêm Nhục quế, Phụ tử. Nếu khí hư thêm Hoàng kỳ, Bạch truật. Nếu huyết trệ gia Xuyên khung. Nếu ỉa chảy thêm Ngũ vị tử, Bổ cốt chỉ.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây