Bồ công anh ( 蒲公英 )
Tên khoa học
Taraxacum offcinal Wig (Taraxacum dens-leonis Desf.). Họ khoa học: Bồ công anh thuộc họ Cúc (Compositae).
+ Tên thuốc: Bồ công anh (Xuất xứ: Bản thảo đồ kinh).
+ Tên khác: Phù công anh (凫公英), Bồ công thảo (蒲公草), Giảng nhục thảo (耩褥草), Bộc công giáp (仆公荚), Bộc công anh (仆公罂), Địa đinh (地丁), Kim trâm thảo (金簪草), Bột bột đinh thái (孛孛丁菜), Hoàng hoa địa đinh (黄花地丁), Bồ công đinh (蒲公丁) v.v…
+ Tên Trung văn: 蒲公英 PUGONGYIN
+ Tên Anh Văn: MongolianDandelionHerb
+ Tên La tinh: 1.Taraxacum mongolicum Hand.- Mazz.2.Taraxeamum jsinicum Kitag.3.Taraxacum ohwianum Kitam.4.Taraxacum heterolepis Nakai et H..Koidz.5.Taraxacum asiatisc Dadlst.[T. leucan-thum (Ledeb.) Ledeb.]6.Taraxacum erpyhropodium kitag.
Bồ công anh Taraxacum mongolicum Hand
Nguồn gốc
Đây là toàn bộ cây bồ công anh khô, bồ công anh đất phèn hoặc một số thực vật cùng loại, thuộc loài cây họ cúc. Sản xuất ở mọi nơi.
Phân biệt tính chất, đặc điểm
Bồ công anh toàn bộ là những bó cục nhăn chun và bị cong. Rễ có hình chóp, phần lớn đều bị cong, bề mặt mầu be nâu, nhăn nhúm; phần đầu của rễ có lớp lông tơ màu be nâu hoặc màu trắng vàng, có chỗ đã bị rụng. Búp hoa màu be vàng hoặc màu trắng vàng nhạt. Có búp có thể nhận ra những quả lép hình bầu dục dài, có lông búp mầu trắng. Mùi rất nhẹ, vị hơi đắng. Loại nào thân khô, lá nhiều, màu lục xám, bộ rễ hoàn chỉnh, hoa vàng, không lẫn tạp chất, đó là loại tốt.
Tính vị và công hiệu:
Theo các nghiên cứu hiện đại, bồ công anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, tiêu viêm, chống ung thư, lợi tiểu.
Bảo quản
Để nơi khô ráo.
Dược liệu
Dược liệu Bồ công anh
Rễ khô, hơi hình nón, cong ngoằn ngòeo, dài 4 ~ 10cm, mặt ngòai sắc nâu, nhăn teo, phần đầu rễ có những lông nhung màu nâu hoặc máu trắng vàng hoặc đã rơi rụng. Lá mảnh nhỏ dài nhăn teo thành đám hoặc thành cuộn cong. Mặt ngòai sắc nâu xanh hoặc sắc xanh tro, mặt sau lá gân chính rõ. Có lúc có hoa tự hình đầu không hoàn chỉnh. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.
Dùng lá nhiều, sắc xanh tro, rễ hoàn chỉnh là tốt. Đại bộ phận toàn quốc (Trung quốc) đều có sản xuất.
Phân bố môi trường sống
Sinh trưởng ở bãi cỏ sườn núi, vệ đường, giữa bãi cát bờ sông và đồng hoang. Đại bộ phận các vùng toàn quốc (Trung Quốc) đều có phân bố. Đại bộ phận các vùng toàn quốc đều có sản xuất
Thu hái
Xuân, hè trước lúc hoa nở hoặc lúc mới nở hoa móc lấy luôn rễ, bỏ sạch đất, phơi khô.
Bào chế
Bỏ sạch tạp chất, rửa sạch đất, cắt đọan, phơi khô.
Tính vị
– Trung dược đại từ điển: Đắng, ngọt, lạnh.- Trung dược học: Đắng, ngọt, lạnh.
– Đường bản thảo: Vị ngọt, bình, không độc.
– Lý Cảo: Hơi đắng, lạnh.
– Bản thảo thuật: Ngọt, bình hơi lạnh.
– Thường dùng trung thảo dược thủ sách – Bộ đội Quảng Châu: Vị ngọt, lạnh.
Qui kinh
– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Can, Vị.
– Trung dược học: Vào kinh Can, Vị.
– Lý Cảo: Kinh Túc thiếu âm.
– Bản thảo diễn nghĩa bổ dị: Vào kinh Dương minh, Thái âm.
Công dụng và chủ trị
Thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tán kết.
Trị viêm tuyến vú cấp tính, viêm tuyến limphô, tràng nhạc, đinh độc nhọt sưng, viêm kết mạc cấp tínn, phát sốt cảm, viêm Amidan cấp tính, viêm phế quản cấp, viêm bao tử,viêm gan, viêm túi mật, nhiễm trùng đường tiểu.
– Đường bản thảo: Chủ đàn bà vú ung nhọt sưng.
– Bản thảo đồ kinh: Đắp nhọt, lại trị ác thích và hồ niệu thích.
– Bản thảo diễn nghĩa bổ dị: Hóa nhiệt độc, tiêu ác sưng kết hạch, giải độc thức ăn, hóa trệ khí.
– Điền Nam bản thảo: Đắp các chứng nhọt sưng độc, chốc ghẻ nhọt lở; trừ phong, tiêu các chứng nhọt độc, tán kết hạch tràng nhạc; ngừng tiểu ra máu, trị ngũ lâm lung bế, lợi bàng quang.
– Cương mục: Đen râu tóc, mạnh gân xương.
– Y lâm tỏan yếu: Bổ Tỳ Vị, tả hỏa, thông nước sữa, trị ế cách.
– Cương mục thập di: Trị tất cả các vết thương rắn trùng độc.
– Tùy tức cư ẩm thực phổ: Thanh Phế, lợi thấu hóa đàm, tán kết tiêu ung, dưỡng âm lương huyết, thư cân chắc răng, thông sữa ích tinh.
– Lĩnh nam thái dược lục: Nướng giòn tồn tính, rượu tồng uống, điều trị Vị quản thống.
– Sơn Đông Trung dược: Là thuốc giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt. Trị hoàng đản, mắt đỏ, tiểu tiện không lợi, đại tiện bí kết.
– Thường dùng trung thảo dược thủ sách – Bộ đội Quảng Châu: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết lợi niệu, thúc sữa. Trị đinh nhọt, da lở lóet, bệnh mắt sưng đau, tiêu hóa không tốt, tiện bí, vết thương cắn của trùng rắn, nhiễm trùng đường tiểu.
– Thượng Hải thường dùng Trung thảo dược: Thanh nhiệt giải độc, lợi niệu hõan tả. Trị cảm mạo phát sốt, viêm Amidan, viêm họng cấp tính, viêm phế quản cấp, lưu hỏa, viêm tuyến limp ha, mắt đỏ phong hỏa, viêm bao tử, viêm gan, viêm tủy xương.
Liều dùng và cách dùng
Sắc uống 9 ~ 15g. Dùng ngòai thứ tươi lượng thích hợp, giã đắp hoặc sắc nước nóng xông rửa chổ đau.
Kiêng kỵ
– Trung dược học: Liều dùng quá lớn có thể gây tiêu chảy nhẹ.
– Trung Hoa bản thảo: Người dương ngoại hàn, Tỳ vị hư nhược kỵ dùng.
- Những cấm kỵ khi dùng thuốc
Người viêm dạ dày mạn tính, người bị viêm loét, bị viêm ruột, viêm gan, đau bụng ỉa chảy kinh niên và kinh nguyệt ít, bị thông kinh sau khi hành kinh, kiêng dùng một vị thuốc đơn lẻ và uống kéo dài.
Nghiên cứu hiện đại
- Thành phần hóa học:
Toàn thảo Bồ công anh hàm chứa Taraxasterol, Choline, Inulin và Pectin v.v…
Trong rễ Bồ công anh dùng thuốc thực vật đồng thuộc hàm chứa Taraxol. Taraxerol, ψ-taraxasterol, taraxasterol, βAmyrin, Stig-masterol, β-Sitosterol, sinkaline, organic acid, fructose, sucrose, glucose, glycoside cùng nhựa cây, rubber v.v…
Trong lá hàm chứa Lutein, Violaxanthin, Plastoquinone , vitamin C_50~70 milligram/100g và vitaminD_5~9 milligram/100g.
Trong hoa hàm chứa Arnidiol, Xanthin và flavoxanthin。
Trong phấn hoa hàm chứa β-sitosterol, 5α-Stigmast-7-en-3β-ol, folic acid (FA) và vitamin C。
Trong đài hoa sắc xanh hàm chứa phylloquinone。
Trong thân hoa hàm chứa β-sitosterol và β-amyrin。
Bổn phẩm lại hàm chứa Coumestrol, lactoflavin 1.43 microgramme/ gram và renieratene7.7~8.8 milligram% (Trung dược đại từ điển).
- Tác dụng dược lý:
Thuốc ngâm và thuốc sắc bổn phẩm đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn liên cầu tan máu, khuẩn cầu catarrh có tác dụng ức chế khá mạnh, đối với khuẩn song cầu, trực khuẩn lỵ flexneri, trực khuẩn mủ xanh và leptospira v.v…cũng có tác dụng ức chế nhất định, và giữ TMP (trimethoprim) có tác dụng tăng hiệu quả. Còn có tác dụng lợi mật bảo hộ gan, chống nội độc tố và lợi niệu, hiệu quả lợi mật của nó so với thuốc sắc Nhân trần rõ rệt hơn. Chất chiết nước của bộ phận trên mặt đất Bồ công anh có tác dụng làm tăng họat tính đại thực bào, có tác dụng chống u bướu (tumor). Thí nghiệm ngài cơ thể hiển thị bổn phẩm có khả năng kích thích công năng miễn dịch của cơ thể (Trung dược học)
Bài thuốc cổ kim tham khảo
+ Phương thuốc 1:Trị vú ung nhọt: Bồ công anh (rửa sạch cắt nhỏ), Nhẫn đông đằng cùng sắc nước thang đặc, cho vào chút ít rượu giúp vậy, uống xong, muốn ngủ, là công hiệu của nó vậy.
(Bản thảo diễn nghĩa bổ dị)
+ Phương thuốc 2:
Trị viêm tuyến vú cấp tính: Bồ công anh 2 lượng, Hương phụ 1 lượng. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần.
(Nội Mông Cổ – Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tinh tuyển).
+ Phương thuốc 3:
Trị sản hậu không tự cho con bú, sữa chứa tích, kết thành ung nhọt: Bồ công anh giã nát đắp lên, ngày 3, 4 lần thì yên vậy.
(Mai sư tập nghiệm phương).
+ Phương thuốc 4:
Trị cam sang đinh nhọt độc: Bồ công anh giã nước đắp vậy, riêng giã thêm nước, hòa rượu sắc uống, lấy mồ hôi.
(Cương mục).
+ Phương thuốc 5:
Trị nhọt độc (ác sang) nhiều năm và sưng độc rắn cắn: Bồ công anh giã nát dán.
(Cứu cấp phương).
+ Phương thuốc 6:
Trị viêm gan: Rễ khô Bồ công anh 6 chỉ, Nhân trần hao 4 chỉ, Sài hồ, Sơn chi tử, Uất kim, Phục linh đều 3 chỉ. Sắc uống.
(Nam Kinh địa khu thường dùng Trung thảo dược).
+ Phương thuốc 7:
Viêm túi mật: Bồ công anh 1 lượng. Sắc uống.
(Nam Kinh địa khu thường dùng Trung thảo dược).
+ Phương thuốc 8:
Trị viêm bao tử mạn tính, lóet dạ dày: Rễ khô Bồ công anh, Địa du căn lượng bằng nhau, nghiền bột, mỗi lần uống 2 chỉ, 1 ngày 3 lần, nước gừng tống uống.
(Nam Kinh địa khu thường dùng Trung thảo dược).
+ Phương thuốc 9:
– Chủ trị: Viêm túi mật cấp tính hoặc viêm túi mật mạn tính phát tác cấp tính.
– Thành phần: Bồ công anh 30g, Nhân trần 30g, Uất kim 9g.
– Cách dùng: Sắc nước uống.
+ Phương thuốc 10:
– Chủ trị: Chứng mắt lồi do công năng tuyến giáp trạng phát triển quá mức bình thường.
– Thành phần: Bồ công anh 60g.
– Cach dùng: Sắc nước thành 2 chén, uông ấm 1 chén, riêng 1 chén thừa lúc còn nóng xông rửa chổ bệnh.
+ Phương thuốc 11:
– Chủ trị: Họng đau
– Thành phần: Bồ công anh 30g (thứ tươi 60g)
– Cách dùng: Sắc nước uống. Đồng thời dùng nước muối nhạt, mỗi ngày 3 ~ 4 lần.
+ Phương thuốc 12:
– Chủ trị: Tị sang (gần cạnh trước lỗ mũi da sưng đỏ, lóet, kết vảy, nóng ngứa, phát tác nhiều lần).
– Thành phần: Bồ công anh 20g, Dã cúc hoa 15g, Kim ngân hoa 10g.
– Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
+ Phương thuốc 13:
Dùng Bồ công anh cùng dùng với Sơn tra, Tang kí sinh, Hoàng kì, Ngũ vị tử, điều trị 37 ca mỡ máu cao, trong đó 35 ca đều thu hiệu quả tốt.
(Tân Trung y, 1988, 2 : 28)
+ Phương thuốc 14:
Dùng riêng Bồ công anh phối ngũ với Ô mai, Đại hoàng, Ngũ vị tử v.v…sắc nước uống, điều trị 44 ca viêm gan B, 36 ca HBsAg chuyển âm tính, hiệu quả tốt.
+ Phương thuốc 15:
Dùng Bồ công anh với Đại hoàng, Phục linh, Sa nhân sắc nước uống, điều trị 42 ca viêm bao tử bề mặt, hiệu quả rõ 36 ca, hữu hiệu 5 ca.
Các bài thuốc bổ dưỡng thường dùng:
Bồ liên tán (thuốc bột liên kiều, bồ công anh)
Bồ công anh 30g – Nhũ hương 8g
Liên kiều 12g – Giấm vừa phải
Nghiền thuốc thành bột mịn, trộn giấm vào đánh nhuyễn, sao nóng lên, bôi vào chỗ đau. Cứ từ 2 – 3 giờ thay thuốc lần. 3 ngày là 1 liệu trình.
Dùng cho người bị sưng tuyến vú thời kỳ đầu.
Phấn thích tiêu (thuốc tiêu mụn trứng cá)
Bồ công anh 15g – Sơn tra 12g
Kim ngân hoa 15g – Chỉ xác sao 10g
Hổ trượng 12g
Đại hoàng tẩm rượu 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm, tối.
Dùng cho mụn trứng cá.
Hồi nãi phương (bài thuốc uống ra sữa)
Kiến khúc 60g – Bồ công anh 60g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm, tối.
Dùng cho phụ nữ bị mất sữa. Vừa uống, vừa lấy bã thuốc, bọc trong vải sạch, nhân nóng sát lên vú. Thường chỉ uống thang là hiệu nghiệm.
Trá tai tán (thuốc tán chữa quai bị)
Bồ công anh 30g, giã nát, bôi lên chỗ đau.
Dùng cho ngườd mắc bệnh quai bị.
Bồ công anh tẩy tễ (thuốc rửa âm đạo)
Bồ công anh 20g – Xuyên tiêu 12g
Hoàng bả 15g – Tổ bọ ngựa dâu 9g
Sà sàng tử 12g – Tử kinh bì 10g
Sắc 2 nước, lấy nước thuốc rửa chỗ đau.
Dùng cho phụ nữ bị viêm loét âm đạo, viêm âm đạo do bị nấm, loét dạ con, khí hư ra có mùi tanh uế v.v…
Khổ hàn giáng môi thang (thuốc chữa viêm gan)
Nhân trần 30g – Hoàng cầm 10g
Bản lam căn 15g – Xa tiền tử 10g
Bồ công anh 20g – Tử thảo 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm, tối.
Dùng cho người viêm gan cấp tính da vàng, và viêm gan da không vàng do bị thấp nhiệt thiên trọng gây ra.
Công anh hắc đậu phương, (thuốc hói bồ công anh đậu đen)
Bồ công anh 150g – Đậu đen 500g
Cho nước vào sắc kỹ cho tới khi đậu đen chín, lọc bỏ bã, cho đường phèn vừa phải vào, cô lại cho khô. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 50g.
Dùng cho người bị hói.
Thanh phế ẩm (thuốc thanh phổi)
Ngân hoa 15g – Chi tử 9g
Hạt ý dĩ 30g – Liên kiều 15g
Hạnh nhân 9g – Toàn qua lâu 12g
Đậu xị nhạt 9g – Bồ công anh 30g
Chỉ thực 12g – Lư căn tươi 9g
Hạt bí đao 30g – Bột nguyên minh 5g
Trừ bột nguyên minh ra, cho cả 11 vị thuốc trên vào sắc, lấy nước uống với bột nguyên minh, ngày 1 thang.
Dùng cho người bị viêm phổi sinh ra đàm nhiệt nội kết, bị ho, sốt nóng.
Tâm khang âm (Thuốc trợ tim)
Sa sâm 18g – Bán hạ 12g
Cam thảo 9g – Qua lâu 18g
Ngũ vị tử 9g – Bồ công anh 30g
Sinh địa 12g – Giới bạch 9g
Ngân hoa 15g – Mạch đông 12g
Giới bạch 9g – Thạch cao sống 15g
Địa đinh 9g
Sắc 2 nước, trộn lần uống, chia 2 lần. Ngày 1 thang. Dùng cho người cảm cúm có tính chất bệnh độc, tiếp theo lại sinh bệnh viêm cơ tim, triều nhiệt, tim đập thảng thốt, khí đoản v.v…
Vị dương linh tán (Thuốc loét dạ dày)
Bồ công anh 30g – Nhục quế 5g
Hoàng bá 10g – Cam thảo 6g
Chung nhĩ thạch 30g
Nghiền chung thành bột. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 10g. Dùng cho người bị viêm loét đường tiêu hoá.
Bồ công anh thang (Thang bồ công anh)
Bồ công anh 15g – Biểu súc 30g
Lưu ký nô 18g – Địa đinh 15g
Cù mạch 30g – Đại hoàng 6g
Thạch vi 15g – Rễ cỏ tranh 30g
Xa tiền thảo 15g – Sơn tra 30g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm, tối.
Dùng cho người viêm thận, viêm cầu thận cấp sinh ra đái nhiều, đái bị đau, sốt cao, đau lưng, đái són, và có cảm giác rất nóng, nước tiểu màu vàng, đỏ, bụng dưới sa mà trướng lên, ỉa táo v.v…