Tính bình vị đắng.
Qui kinh: Vào kinh vị, Đại Trường, Can
Công dụng: giải độc bài nùng, hành kinh phá huyết.
Chủ trị: trị ung nhọt sưng đau.
Ứng dụng lâm sàng:
Chủ yếu điều trị viêm ruột thừa. Cổ nhân sớm đã dùng Ý dĩ phụ tử bại tương tán (kim quỹ yếu lược) để chữa âm sang, hiện nay dựa trên cơ sở đó gia giảm, dùng phối hợp với thuốc thanh nhiệt lương huyết, tăng cường thêm tác dụng tiêu viêm. Điều trị đám quánh ruột thừa, viêm ruột thừa dùng Âm ung phương sắc nước mỗi ngày 1 thang chia 2 lần uống, hiệu quả khá tốt. Ngoài ra còn phối hợp với Tử hoa địa đinh chữa mụn nhọt sưng, Nếu nhiệt tả (đi ngoài thuộc nhiệt chứng) thì phối hợp với kim ngân hoa, bồ công anh.
Sử dụng chú ý:
Uống quá nhiều sẽ gây đau đầu, buồn nôn và bạch cầu giảm.
Lượng dùng: 9 – 30g.
Phương thuốc dùng bại tương thảo:
Âm ung phương: bại tương thảo 15g, sinh ý dĩ 15g, qua lâu nhân 15g, đào nhân 6g, đan bì 9g, ngân hoa 15g, liên tu 9g, tần bì 6g, tử hoa địa đinh 15g, diên hồ sách 6g.
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Mụn nhọt trong ruột, viêm ruột thừa, trong ruột có mủ dùng Ý dĩ nhân 10 phần, Phụ tử 2 phần, Bại tương 2 phần nghiền bột lần uống một muỗng canh đổ vào 2 bát nước uống còn 1 phân nửa uống một lần, tiêu ra thì bớt (Ý Dĩ Phụ Tử BạiTương Thang – Kim Qũy Yếu Lược).
+ Sản hậu xuống huyết đã đến 7-8 ngày không cầm, dùng đại tương, Đương quy mỗi thứ 6 phân. Tục đoạn, Thược dược mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Trúc nhự mỗi thứ 4 phân, Sinh địa hoàng sao 12 phân đổ vào hai chén nước sắc còn 8 phân uống lúc đói (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Sản hậu Đau lưng khó cử động dùng Bại tương. Đương quy mỗi thứ 8 phân, Xuyên khung, Thược dược, Quế tâm mỗi thứ 6 phân, 2 chén nước sắc còn 8 phân chia làm 2 lần uống, cử ăn hành (Quảng Tế Phương).
+ Sản hậu đau bụng như dùi châm, dùng Bại tương thảo 5 lượng, 4 bát nước sắc còn 2 bát lần uống 2 chén ngày 3 lần (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
+ Quanh lưng lở loét ngứa ngáy dùng Bại tương thảo sắc lấy nước cốt rửa (Dương Thị Sản Nhũ Phương).
+ Trị đau bụng bón, viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ chưa có mủ Bại tương, Tử hoa địa đinh, Bồ công anh, Đông qua nhân d?u 40g, Đào nhân 9g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho, đòm mủ trong phổi: Bại tương 1 cân, Ngư tinh thảo 2 cân, Lô căn, Hồng đằng mỗi thứ 1 cân, Cát cánh nửa cân, thêm nước sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị dinh nhọt không vỡ mû: Lá Bại tương loại non mới hái, giã nát đắp vào (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị sản hậu ứ huyết chưa sạch, bụng dưới căng đau: Rễ Bại tương thảo 60g, sắc chia 3 lần uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị viêm kết mạc cấp tính, sưng đau kết mạc do sung huyết: Bại tương thảo rễ, Bồ công anh đều 60g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị viêm gan vàng da cấp tính, giúp dễ tiểu, tiêu sưng: Bại tương, Khoản cân thảo, Thổ nhân trần đều 30g, Chi tử 15g, sắc uống với đường cát trắng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Tham khảo:
+ Là thuốc hút mủ ung nhọt ngoại khoa, đặc biệt là chứng viêm ruột có mủ (Thực Dụng Trung Y Học).
+ Phối hợp với Ý dĩ nhân, Phụ tử trị viêm ruột có mủ kéo dài (Thực Dụng Trung Y Học).