Decolgen là một thuốc giảm đau, chống sung huyết và kháng dị ứng.Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.
DECOLGEN FORTE – DECOLGEN LIQUIDE
Viên nén: vỉ 20 viên, hộp 25 vỉ – vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ.
Dung dịch uống: chai 60 ml, 120 ml.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên | |
Paracétamol | 500 mg |
Phénylpropanolamine chlorhydrate | 25 mg |
Chlorphéniramine maléate | 2 mg |
cho 15 ml | |
Paracétamol | 300 mg |
Phénylpropanolamine chlorhydrate | 12,5 mg |
Chlorphéniramine maléate | 1 mg |
(Alcool) |
DƯỢC LỰC
Decolgen là một thuốc giảm đau, chống sung huyết và kháng dị ứng.
- Paracétamol: có tác động giảm đau và hạ sốt do làm giảm sự tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hệ thống men cyclooxygénase.
- Chlorph niramine mal ate: có tác động kháng histamine do ức chế lên thụ thể H1, nhờ đó, làm giảm sự tiết nước mũi và chất nhờn ở đường hô hấp trên.
- Phénylpropanolamine: trực tiếp làm co mạch máu ở mũi và đường hô hấp trên, do đó làm giảm nghẹt mũi.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.
Làm giảm những triệu chứng thường đi theo các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau họng, ho, cảm giác khó chịu, ớn lạnh.
Làm giảm hắt hơi và ngăn chặn các dị ứng đường hô hấp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Liên quan đến paracétamol: suy tế bào gan.
Liên quan đến thuốc thần kinh giao cảm: cao huyết áp nặng, thiểu năng mạch vành nặng.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
Liên quan đến thuốc thần kinh giao cảm: ngưng thuốc trong trường hợp nhịp tim nhanh, hồi hộp, buồn nôn.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Liên quan đến thuốc kháng histamine: người điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc cần lưu ý về nguy cơ bị buồn ngủ khi dùng thuốc.
Liên quan đến thuốc thần kinh giao cảm: thận trọng khi dùng cho người bị cao huyết áp, bệnh mạch vành, cường giáp, tiểu đường, người lớn tuổi và bệnh nhân tâm thần.
Liên quan đến paracétamol: theo dõi chức năng thận trong trường hợp điều trị kéo dài hoặc suy thận.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Liên quan đến thuốc thần kinh giao cảm: Không nên phối hợp :
- IMAO không chọn lọc: có thể gây cao huyết áp.
- Guanéthidine và các thuốc cùng họ: tăng tác dụng hạ huyết áp.
Liên quan đến éphédrine: Thận trọng khi phối hợp :
- Thuốc mê dẫn xuất halogène: nếu ca phẫu thuật nằm trong chương trình, nên ngưng điều trị vài ngày trước khi can thiệp (do có thể gây cao huyết áp kịch phát trong phẫu thuật).
Liên quan đến thuốc kháng histamine: Không nên phối hợp :
- Alcool: rượu làm tăng tác dụng an thần. Việc giảm sự tập trung có thể gây hậu quả nặng nhất là đối với người lái xe và đang điều khiển máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Liên quan đến thuốc kháng histamine :
- tác dụng atropinique: khô miệng, rối loạn điều tiết, bí tiểu, lú lẫn ở người lớn tuổi hoặc hưng phấn ở trẻ em ;
- buồn ngủ.
Liên quan đến thuốc thần kinh giao cảm: khô miệng, hồi hộp, lo âu, kích thích, mất ngủ, nhức đầu, vã mồ hôi.
Liên quan đến paracétamol: dị ứng ; hiếm gặp: giảm tiểu cầu. Tuy nhiên ở liều điều trị, thuốc thường được dung nạp rất tốt.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
n Dạng viên :
Người lớn: 1 đến 2 viên, 3 đến 4 lần/ngày.
Trẻ em :
p từ 7 đến 12 tuổi :1/2 đến 1 viên, 3 đến 4 lần/ngày.
p từ 2 đến 6 tuổi :1/2 viên, 3 đến 4 lần/ngày tùy theo tuổi. n Dạng dung dịch :
Người lớn: 2 muỗng canh, 3 đến 4 lần/ngày.
Trẻ em :
p từ 7 đến 12 tuổi :1 muỗng canh, 3 đến 4 lần/ngày.
p từ 2 đến 6 tuổi :1 đến 2 muỗng caf , 3 đến 4 lần/ngày.
Trẻ còn bú: 1/2 đến 1 muỗng caf , 3 đến 4 lần/ngày.
QUÁ LIỀU
Dùng quá liều với lượng lớn paracétamol có thể gây độc tính trên gan ở một vài bệnh nhân. Độc tính trầm trọng hay khả năng gây tử vong rất hiếm gặp ở trẻ em do sự khác biệt trong chuyển hóa paracétamol so với người lớn. Nếu uống nhiều hơn 150 mg/kg hay một lượng không biết rõ, nồng độ trong huyết tương của parac tamol đạt được 4 giờ ngay sau khi uống. Gây nôn bằng xirô Ipéca. Nên áp dụng phương pháp điều trị với acétylcysteine. Nên hỗ trợ hô hấp liên tục cho đến khi bệnh nhân được đưa vào nhập viện.