Vacxin Thủy Đậu

Đại cương về bệnh thủy đậu:

Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virút Varicella zoster gây ra. Bệnh thường nhẹ và diễn biến trong thời gian ngắn ở trẻ khoẻ mạnh tuy nhiên, ở người lớn hoặc người bị suy giảm miễn dịch bệnh có thể diễn biến nặng và có thể gây tử vong. Tỷ lệ tử vong khoảng 7-10% ở người suy giảm miễn dịch so với 0,1-0,4% ở trẻ bình thường.

Thời kỳ ủ bệnh của thủy đậu kéo dài khoảng 14-15 ngày. Bệnh khởi phát với các biểu hiện sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau mỏi cơ khớp, dễ kích thích ngứa rồi xuất hiện phát ban. Sau đó khoảng 75% trẻ sẽ nổi các nốt phỏng đa lứa tuổi rải rác toàn thân nhất là ở da đầu, mặt, ngực, lưng và bụng. Những trường hợp nặng có thể có nốt phỏng kèm theo xuất huyết. Các nốt phỏng dần sẽ vỡ ra và đóng vảy. Tổn thương do nốt phỏng thường nông nên ít khi có sẹo sau khi bong vảy. Khoảng 5% các trường hợp thủy đậu không có biểu hiện lâm sàng. Thủy đậu cấp có thể gây biến chứng viêm tiểu não, viêm màng não vô khuẩn, viêm tủy thoáng qua, giảm tiểu cầu và viêm phổi. Rất hiếm các trường hợp có tổn thương khớp và nội tạng. Tuy nhiên, nếu vệ sinh kém có thể dẫn đến bội nhiễm gây nhiễm khuẩn da nặng hoặc nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu.

Không được sử dụng các thuốc giảm đau nhóm Salicilate cho bệnh nhân thủy đậu vì có nguy cơ dẫn đến hội chứng Reye..

Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh rất nặng do bị nhiễm trong thời kỳ chu sinh. Hội chứng thủy đậu bẩm sinh đã được báo cáo ở những phụ nữ mắc thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ có thể dẫn đến dị dạng bào thai ở sọ, da hoặc các bất thường khác. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ mang thai vào tuần 13-20 bị mắc thủy đậu sẽ có nhiều tai biến hơn.

Xem về bệnh Thủy đậu

  1. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  2. Phác đồ điều trị bệnh thủy đậu
  3. Bệnh thủy đậu – Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị
Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu

Vacxin thủy đậu:

  • Tên chung: Vacxin thủy đậu
  • Tên thương mại:Varilrix
  • Nơi sản xuất:GlaxoSmithKline Biologicals S.A.
  • Thời gian bảo vệ:trên 5 năm
  • Tác dụng phụ:

Varilrix là một loại Vacxin rất ít gây phản ứng phụ ở tất cả trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên.

Ở các đối tượng khoẻ mạnh

Phản ứng tại chỗ tiêm thường là nhẹ: ban sần mụn nước xuất hiện ở 3,6% đối tượng tiêm – hầu hết xảy ra trong vòng 3 tuần đầu sau khi tiêm.

Nhiệt độ > 37°5 đo ở nách hoặc > 38°c đo ở hậu môn có thể gặp ở 5% Số trường hợp tiêm

Ở các đối tượng có nguy cơ cao

Các phản ứng tại chỗ tiêm thường là nhẹ

Có thể xuất hiện các ban sần mụn nước, hiếm khi kèm theo sốt nhẹ sau khi tiêm vài ngày cho đến vài tuần; những phản ứng này xảy ra ở < 1/4 số bệnh nhân bị bệnh bạch cầu (những nốt ban này thường nhẹ và mất nhanh, có xu hướng xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu có suy giảm miễn dịch như các trường hợp đang được điều trị hoá trị liệu; việc xuất hiện những nốt này không gây ảnh hưởng đến việc điều trị cho bệnh nhân).

  • Chống chỉ định:

Không tiêm vào mạch máu để tránh sốc phản vệ

Tiêm trong da

Các trường hợp sốt cấp tính nặng

Số lượng tế bào lympho < 1200/mm3

Thiếu đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào

Mẫn cảm với các thành phần của Vacxin

Phụ nữ có thai

  • Chống chỉ định tương đối :

Các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu (khi bệnh nhân tiêm Vacxin trong giai đoạn cấp tính của bệnh, thì không nên dùng hoá trị liệu 1 tuần trước và 1 tuần sau khi tiêm, số’ lượng lympho bào phải > 1200/mm3; không có biểu hiện suy giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào)

Bệnh nhân đang điều trị bằng tia xạ

Bệnh nhân có khối u ác tính hoặc bệnh mãn tính nặng (suy thận nặng, bệnh tự miễn, bệnh tạo keo, hen phế quản nặng) thì tiêm Vacxin khi đã thuyên giảm các triệu chứng về huyết học; số lượng tế bào lympho >1200/mm3, không có các biểu hiện khác về suy giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào)

Bệnh nhân chuẩn bị cấy ghép các cơ quan; tiêm Vacxin vài tuần trước khi sử dụng liệu pháp điều trị giảm miễn dịch

Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hoá và nội tiết, bệnh phổi và tim mạch mãn tính, bệnh màng trong (mucoviscidosis) và rối loạn thần kinh – cơ.

Củng như tất cả các trường hợp tiêm Vacxin khác, cần phải chuẩn bị sẵn sàng để chống sốc, trẻ sau khi tiêm phải được theo dõi tại cơ sở y tế trong 30 phút.

Chú ý

Phải dùng Vacxin ngay sau khi được hồi chỉnh. Nên hoãn tiêm ít nhất 3 tháng đối với các trường hợp đang dùng Globulin miễn dịch hoặc truyền máu vì Vacxin có thê không có tác dụng do bệnh nhân có kháng thể kháng thủy đậu thụ động.

Đối với người khoẻ mạnh

Có thể tiêm Varilrix cùng lúc với các Vacxin khác nhưng ở những vị trí tiêm khác nhau

Nếu không uống Vacxin Bại liệt cùng lúc với tiêm Varilrix, thì phải uống trước hoặc sau khi tiêm Varilrix 1 tháng (một mặt để phòng ngừa sự tương tác giữa Vacxin qua kích thích interferon, mặt khác là để giảm đến mức tối thiểu nguy cơ bị bại liệt liên quan đến Vacxin)

Có thể gặp phản ứng phụ nhiều hơn sau khi tiêm cùng lúc Vacxin Varilrix với một Vacxin khác có tính gây phản ứng phụ cao hơn.

Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao

Không được tiêm Varilrix cùng lúc với các Vacxin sống giảm độc khác

Các Vacxin bất hoạt có thể được tiêm trước hay sau Vacxin Varilrix, miễn là không có chống chỉ định đặc biệt

Các Vacxin tiêm khác nhau phải được tiêm ở những vị trí khác nhau

Không được trộn Varilrix với các Vacxin khác trong cùng một bơm tiêm

  • Lịch tiêm:

Liều 0,5ml, tiêm dưới da

Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi: tiêm 1 liều

Từ 13 tuổi trở lên: tiêm 2 liều cách nhau 6-10 tuần

Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây