U LÀNH TÍNH
- U tuyến: những u tuyến thường phát sinh ở tá tràng. Polyp u tuyến hoặc polyp hình lông (hình nhung mao) hãn hữu mới thấy ở tiểu tràng.
- U hamartom (u loạn sản phôi): gặp trong bệnh nốt ruồi son quanh lỗ tự nhiên, hoặc hội chứng Peutz-Jeghers.
- ư cơ trơn: là u có nguồn gốc cơ trơn ở thành ruột non, có thể gây ra chảy máu đường tiêu hoá.
- U mạch máu: khi chỉ có một khối u thì thường khu trú ở hỗng tràng. Khi có nhiều u mạch máu ở ruột non, thì thường nằm trong bệnh cảnh lâm sàng của bệnh Rendu-Osler (chứng giãn mao mạch xuất huyết di truyền). Những u mạch máu lành tính này cũng có thể gây ra chảy máu đường tiêu hoá, mà vị trí chảy máu chỉ phát hiện được bằng chụp động mạch.
- U mỡ: khu trú ở đoạn cuôl hồi tràng. Nói chung không có biểu hiện triệu chứng. Hình ảnh X quang đặc biệt là một vùng sáng hình tròn. Chẩn đoán được xác định nhờ nội soi tiểu tràng qua đường miệng và trong khi làm nội soi còn có thể làm đông những tổn thương chảy máu.
U ÁC TÍNH
- Carcinom tuyến: chiếm 50% số những u ác tính của tiểu tràng. Hãn hữu thấy ở hành tá tràng, hiếm thấy ở khúc II và khúc III tá tràng và ở trên giải tiểu tràng. Carcinom tuyến hay kết hợp với u tuyến lành tính. Carcinom tuyến hay gây ra chảy máu đường tiêu hoá, tắc ruột và lồng ruột.
- Sarcorn cơ trơn (ung thư mô cơ trơn): u này có thể gây ra chảy máu đường tiêu hoá, và tắc ruột, u có thể đạt kích thước đủ lớn để có thể sờ nắn thấy qua thành bụng.
- U lympho ác tính của tiểu tràng:
U lympho nguyên phát không phải hodgkin chiếm 25% số’ u ác tính của tiểu tràng. Ư lympho ác tính tiểu tràng thường hay phát sinh ở đoạn cuối hồi tràng. Đôi khi có nhiều khối u. về mặt mô bệnh học, u có thể thuộc typ lympho bào hoặc typ mô bào. u lympho ác tính tiểu tràng có thể là một biến chứng muộn của bệnh tạng, về lâm sàng u cũng có thể biểu hiện giống với bệnh Crohn. Trong một số trường hợp, u lympho ác tính tiểu tràng cũng gây ra hội chứng kém hấp thu và chứng phân có mowx. Những trường hợp khác thì sinh ra immunoglobulin A (IgA) bệnh lý (chuỗi alpha). Đôi khi u phát triển thành khối Ịớn có thể sờ nắn thấy ở hố chậu phải và gây ra tắc ruột. Mô lympho của u phát triển từ nguồn gốc mô lympho bình thường của niêm mạc (tiếng Anh: Mucosa Associated lymphoid tisue – MALT – mô lympho liên kết với niêm mạc).
Điều trị: cắt đoạn ruột non trong những thể khu trú, liệu pháp hoá chất đối với thể toàn thân (xem: u lympho ác tính không phải hodgkin).
- U lympho Địa Trung Hải: xem: bệnh chuỗi nặng.
- U carcinoid: xem: bệnh carcinoid ở ruột
- Sarcom Kaposi (ung thư mô liên kết Kaposi): xâm lấn ở dạ dày- ruột (xâm lấn ống tiêu hoá), đặc biệt gặp ở bệnh nhân AIDS. u có thể gây chảy máu, ỉa chảy, và bệnh ruột xuất tiết.