1. Định nghĩa:
Hôn mê gan là rối loạn chức năng thần kinh – tâm thần do suy gan, là biến chứng quan trọng và nặng nề của tình trạng suy gan nặng, hoặc sau những phẫu thuật cửa-chủ ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan thường là giai đoạn cuối cùng của suy gan dễ dẫn đến tử vong.
2. Chẩn đoán:
Lâm sàng:
- Xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng dịch cổ trường thường là các nguyên nhân khởi phát tình trạng hôn mê gan.
- Biểu hiện rối loạn tâm thần và thần kinh.
- Đánh giá mức độ hôn mê theo thang điểm Glassgow.
- Rối loạn nhịp thở, hơi thở có mùi táo thối.
5 giai đoạn hôn mê của Morgan (1987)
GĐ Tr/chứng |
0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
Tình trạng tinh thần | Bình thường | Quá vui, lo lắng, giảm chú ý | Mất phương hướng, rối loạn cư xử, quá buồn | Lơ mơ, lẫn lộn, chậm chạp | Hôn mê |
Flapping tremor | (-) | Hiếm | Ít, không đều | Thường có | Luôn luôn có |
Nối số | <30 | 31 – 50 | 51 – 80 | 81 – 120 | >120 |
NH3 máu động mạch (mg/l) | <60 | 61 – 100 | 101 – 150 | 151 – 200 | > 200 |
Xét nghiệm:
- Các xét nghiệm loại trừ nguyên nhân hôn mê khác: Điện não đồ, MRI sọ não.
- Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan.
Chẩn đoán xác định:
Dựa trên lâm sàng và xét nghiệm.
Chẩn đoán phân biệt:
- Tai biến mạch não.
- Alzheimer, Parkjinson, động kinh.
III. Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
Điều trị sớm kết hợp điều trị nguyên nhân gây khởi phát hôn mê gan.
Thuốc:
- Tìm nguyên nhân khởi phát hôn mê gan xử trí nguyên nhân.
- Chế độ ăn giảm protid tăng chất xơ. Lượng protein đưa vào < 1g/kg/ngày
- Vitamin nhóm B đường tiêm
- Kháng sinh đường ruột: Ciprobay 500mg ´ 2 lần /ngày hoặc Neomycin hoặc Flagyl
- Lactulose: uống hoặc cho qua sonde 5 – 10 g / 24 giờ hoặc thụt tháo
- Dung dịch acid amin phân nhánh: Morihepamin, AminoNhepa 500 / 24 giờ
- Ornicetil: dùng loại ống 5g truyền tĩnh mạch 10 – 20 g/ 24 giờ
Điều trị duy trì:
- Phòng tránh xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng dịch cổ trướng.
- Chế độ ăn giảm protid tăng chất xơ.
- Lactulose
IV. Theo dõi và tái khám:
Chỉ số theo dõi:
- Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan.
- Tinh thần, số lượng nước tiểu, cổ trướng.
Tái khám: 1 – 4 tuần.