Thuốc chống phù não (Mannitol)

Bệnh thần kinh
  1. Tên chung quốc tế:
  2. Loại thuốc: lợi niệu thẩm thấu.
  3. Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch 5% có độ thẩm thấu 275mOsm/lít; 10% có độ thẩm thấu 550mOsm/lít; 20% có độ thẩm thấu 1100mOsm/lít. Dung dịch 25% có độ thẩm thấu 1375mOsm/lít đựng trong chai 100ml, 250ml hoặc 500ml dùng để truyền tĩnh mạch.

  1. Dược lý và cơ chế tác dụng

Mannitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, mannitol phân bố vào khoảng gian bào, do đó, mannitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của mannitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị chuyển hóa trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Tuy phải dùng với thể tích lớn, mannitol ít gây tác dụng phụ hơn urê, nhưng lại có hiệu quả ngang nhau. Mannitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Mannitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng mannitol trong suy tim vì làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Dùng liều cao mannitol để điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngọại bào tới mức trong một số trường hợp có thể dẫn tới suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng khác. Mannitol truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.

Mannitol là thuốc có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền mannitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ.

Mannitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy.

Mannitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyet áp động mạch.

  1. Dược động học

Mannitol ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước khi bị chuyển hóa. Mannitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 – 10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh mạch liều 1g/kg và 2g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32mOsm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng là 2,2 và 2,5g/dl. Thể tích phân bố Vdβ là 0,2333 lít/kg; độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Bán thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, mannitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.

  1. Chỉ định

Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.

Thiểu niệu sau mổ.

Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.

Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.

Làm giảm nhãn áp.

Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.

Dùng làm test thăm dò chức năng thận.

Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.

  1. Chống chỉ định

Mất nước.

Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.

Phù phổi, sung huyết phổi.

Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).

Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.

Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đên ngộ độc nước câp).

Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với mannitol.

  1. Thận trọng

Trước khi dùng phải chắc chắn là bệnh nhân không bị mất nước.

Trong lúc truyền cần theọ dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn.

Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dâu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền.

Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.

Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch mannitol.

Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch mannitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô.

Mannitol có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già (nhất là dùng theo đường uống) tới mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thẩm nhiệt (diathermy).

  1. Thời kỳ mang thai và cho con bú

Mannitol an toàn cho người mang thai; trong thời gian cho con bú thì chưa cỏ dữ liệu.

  1. Tác dụng không mong muốn (ADR)
  • Thường gặp: ADR >1/100.

+ Tuần hoàn: tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao), viêm tắc tĩnh mạch.

+ Toàn thân: rét run, sốt, nhức đầu.

+ Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, khát nước, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, mannitol có tác dụng như thuốc tẩy).

+ Chuyển hóa: mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm – toan.

+ Cơ xương: đau ngực.

+ Mắt: mờ mắt.

  • Hiếm gặp: ADR < 1/1000.

+ Tại chỗ: thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da.

+ Tuần hoàn: nhịp tim nhanh.

+ Thận: thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).

+ Các tác dụng không mong muốn khác: phản ứng dị ứng (mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi truyền dịch mannitol và phải truyền chậm.

Phải giảm tốc độ truyền nếu người bệnh kêu nhức đầu, buồn nôn…

Đề phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, bằng cách bơm và hút hơi đại tràng trong lúc soi.

  1. Liều lượng và cách dùng

Làm test: truyền tĩnh mạch 200mg/kg thể trọng hoặc 12,5g dung dịch mannitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 – 3 giờ sau khi làm test dưới 30 – 50ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng mannitol trong trường hợp này).

Phòng ngừa suy thận cấp: làm test như trên liều thông thường người lớn cho từ 50 đến 100g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có một lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50ml/giờ.

Để tăng đào thải các độc tố: làm test như trên thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100ml/giờ, thường duy trì 500ml/giờ và cân bằng dương tính về dịch tới 1 – 2 lít.

Để giảm độc tính của cisplatin lên thận: truyền nhanh 12,5g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10g/giờ trong 6 giờ, dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 – 30mEq/lít với tốc độ 250ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch mannitol.

Làm giảm áp lực nội sọ: truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch mannitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến 2g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu – não không nguyên vẹn thì truyền mannitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng turosemid).

Làm giảm áp lực nhãn cầu: Liều 1,5 đến 2g/kg, truyền trong 30 – 60 phút với dung dịch 15 – 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền mannitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của mannitol lên áp lực nội sọ và nhãn áp bằng cách khám đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh.

Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: dung dịch mannitol từ 2,5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.

Liều dùng trong nhi khoa:

+ Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều 200mg/kg như trên; liều điều trị là 2g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 – 20% trong 2 – 6 giờ.

+ Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: liều 2g/kg, truyền trong 30 – 60 phút dùng dung dịch 15 – 25%.

Điều trị ngộ độc: 2g/kg, truyền dung dịch 5 – 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.

Người cao tuổi: bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.

Tương tác: người bệnh đang điều trị bằng lithi thì cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng mannitol.

  1. Tương kỵ

Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.

  1. Quá liều và xử trí

Ngừng ngay việc truyền mannitol, điều trị triệu chứng.

  1. Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30oC, tránh để đông băng.

Có thể hình thành các tinh thể trong các dung dịch chứa trên 15% mannitol, nhất là khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Ngâm chai vào nước ấm làm cho các tinh thể tan trở lại.

  1. Thông tin quy chế

Mannitol có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999.

Thuốc dạng dịch truyền phải được kê đơn và bán theo đơn.

Bệnh thần kinh
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận