Trang chủBệnh nhi khoaChẩn đoán và điều trị teo và hẹp ruột ở trẻ em

Chẩn đoán và điều trị teo và hẹp ruột ở trẻ em

Teo ruột được chia làm 4 loại:

  • Teo ruột kiểu màng ngăn (hai đầu ruột cách nhau bằng màng ngăn che kín hoàn toàn lòng ruột).
  • Teo ruột kiểu dây xơ: hai đoạn ruột cách nhau bởi một dây xơ.
  • Teo ruột gián đoạn: hai đoạn ruột hoàn toàn cách rời nhau.
  • Teo ruột gián đoạn kiểu hình vỏ táo: hai đoạn ruột hoàn toàn tách rời nhau. Mạc treo thiếu hổng lớn. Đoạn ruột phía dưới quấn quanh trục mạch máu mạc treo giống hình vỏ táo gọt.
  • Teo ruột nhiều nơi.
  • Hẹp ruột bẩm sinh thường do màng ngăn niêm mạc có lỗ.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Hội chứng tắc ruột: nôn ra dịch mật, không ỉa phân su, bụng chướng, khám bụng thấy có quai ruột nổi hoặc dấu hiệu rắn bò.

Thăm trực tràng không có phân su mà chỉ có một số kết thể nhầy trắng (có thể có phân khi hẹp ruột).

Cận lâm sàng

Chụp bụng không chuẩn bị: nhiều mức nước và hơi điển hình.

Chụp đại tràng thấy đại tràng nhỏ hẹp.

Các xét nghiệm cần thiết khác: công thức máu, thời gian máu chảy, máu đông, điện giải đồ.

ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

Đặt sonde hút dạ dày.

Giữ thân nhiệt.

Tiêm vitamin

Tiêm kháng sinh (cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng).

Bồi phụ nước và điện giải.

Phương pháp phẫu thuật

Bệnh nhân nằm ngửa

Vào ổ bụng theo đường ngang trên rốn. Đưa ruột ra ngoài ổ bụng tìm vị trí teo.

Cắt vát đầu dưới. Cho sonde nhỏ vào lòng ruột. Bơm huyết thanh mặn đẩy hết kết thể phân su ra ngoài hậu môn.

Cắt bỏ đoạn ruột giãn và thành dày ở phía trên. Tạo hình nhỏ bớt đầu trên bằng cắt dọc đoạn ruột trên phía bờ tự do dài khoảng 3cm và khâu lại bằng chỉ tiêu 5/0 sao cho đường kính đầu trên gần bằng đường kính đầu dưới.

Nối ruột đầu trên với đầu dưới tận – tận bằng chỉ tiêu 6/0 mũi rời.

Trong trường hợp hẹp ruột nếu đường kính đầu trên không chênh lệch nhiều so với đầu dưới có thể nối ruột tận – chéo mà không phải tạo hình nhỏ bớt đường kính đầu trên.

Chăm sóc và theo dõi sau mổ

Giữ thân nhiệt.

Lưu sonde dạ dày đến khi ra dịch trong.

Bồi phụ nước, điện giải và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch đến khi trẻ ăn được.

Kháng sinh tĩnh mạch trong 7 ngày (cephalosporin thế hệ thứ 3 liều 50mg/1kg cân nặng).

Theo dõi và phát hiện các biến chứng sau phẫu thuật tiêu hoá.

Mổ lại dẫn lưu hai đầu ruột ra-ngoài nếu có bục miệng nối. Nếu hẹp miệng nối (sau mổ vẫn nôn ra mật), cần khẳng định bằng chụp lưu thông ruột. Mổ lại sau khoảng 2 tuần để làm lại miệng nối.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây