Khó thở thanh quản được coi như một cấp cứu hô hấp ở trẻ em.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Chẩn đoán xác định
Chủ yếu dựa vào lâm sàng để chẩn đoán khó thở thanh quản.
– Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển là:
+ Khó thở thì hít vào, khó thở chậm.
+ Có tiếng rít thanh quản (Cornage)
+ Co kéo cơ hô hấp nhất là lõm ức và rút lõm lồng ngực.
- Có 4 triệu chứng phụ hay gặp:
+ Khàn tiếng hay mất tiếng (khi nói, ho, khóc).
+ Đầu gật gù khi thở, thường ngửa đầu ra sau trong thì hít vào.
+ Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào.
+ Nhăn mặt và nở cánh mũi.
Chẩn đoán mức độ khó thở thanh quản
Đánh giá mức độ khó thở thanh quản rất quan trọng. Điều này giúp cho tiên lượng và có thái độ xử trí kịp thời. Có 3 mức độ khó thở thanh quản theo 3 mức nặng nhẹ:
- Độ 1
- Khàn và rè tiếng khi khóc, nói.
- Tiếng ho còn trong hay hơi rè.
- Biểu hiện khó thở vào chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưa rõ, co kéo cơ hô hấp phụ ít.
- Tình trạng toàn thân chưa ảnh hưởng.
- Độ 2
- Mất tiếng, nói không rõ từ.
- Tiếng ho ông ổng như chó sủa.
- Triệu chứng khó thở thanh quản điển hình tiếng rít thanh quản rõ, co kéo cơ hô hấp mạnh.
- Trẻ kích thích, vật vã, hốt hoảng, lo sợ.
- Độ 3
- Mất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không thành tiếng.
- Không ho thành tiếng hoặc không ho được.
- Triệu chứng khó thở dữ dội, có biểu hiện của tình trạng thiếu oxy nặng. Trẻ có thể tím tái, rối loạn nhịp thở.
- Tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng rõ thần kinh (hôn mê, lờ đờ hay vật vã), tim mạch, da tái vã mồ hôi…
Chẩn đoán nguyên nhân khó thở thanh quản
Khó thở thanh quản cấp tính
-
- Dị vật đường thở: có hội chứng xâm nhập.
- Viêm thanh quản cấp: nguyên nhân có thể do vi khuẩn (H.influenzae, Streptococcus, Staphylococcus) hoặc virus (hay gặp nhất là virus cúm, sau đó là virus nhóm Myxovirus).
- Têtani: thường ở trẻ còi xương có biểu hiện co thắt thanh quản cấp tính.
- Bạch hầu .thanh quản: có thể khỏi phát từ từ nhưng khi có giả mạc gây tắc thì khó thở dữ dội. Phát hiện dựa vào khám họng, soi thanh quản, cấy tìm vi khuẩn bạch cầu.
- Viêm thanh quản do sỏi: có biểu hiện viêm long đường hô hấp, mọc ban sởi và dựa vào dịch tễ học.
- Áp xe sau họng: biểu hiện nhiễm trùng nặng và không nuốt được.
Khó thở thanh quản mạn tính
-
- Thở rít thanh quản bẩm sinh (Stridor congenitale) do mềm sụn thanh quản, dị dạng sụn thanh quản.
- Hẹp thanh quản mạn tính: do hậu quả của chấn thương hoặc hẹp do u máu, dị dạng bẩm sinh.
- U nhú thanh quản: là loại u nhú, lành tính ở thanh quản, u phát triển nhanh, tái phát gây khó thở thanh quản từ từ. Chẩn đoán nhờ soi thanh quản.
XỬ TRÍ KHÓ THỞ THANH QUẢN TRẺ EM
- Mức độ khó thở thanh quản.
- Có sốt hay không sốt.
- Đánh giá lại sau 10 – 15 phút điều trị.
- Điều trị nguyên nhân.
Cụ thể:
Nguyên nhân | Xử trí |
* Có sốt:
– Viêm thanh quản cấp |
– Thỏ không khí ẩm. |
dưới thanh môn | – Corticoid 2mg/kg/ngày (TB và khí dung) |
– Viêm nắp thanh quản cấp | – Tư thế ngồi, oxy |
– Bạch hầu | – Kháng sinh ß lactam, cephalosporin |
– Áp xe thành sau họng | – Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản |
* Không sốt:
– Mềm sụn thanh quản |
– Huyết thanh kháng độc tố
– Kháng sinh (tĩnh mạch) – Chích áp xe – Vitamin D, calci |
– u máu dưới thanh môn | – Corticoid (tiêm bắp) |
– Dị ứng | – Khí dung adrenalin, tiêm corticoid |
– Dị vật đường thỏ | – Nội soi phế quản lấy dị vật |