Hôn mê là trạng thái ức chế sâu sắc hoạt động thần kinh cao cấp, làm cho người bệnh mất hết ý thức không còn những vận động tự chủ, rối loạn hô hấp, tuần hoàn. Tất cả hôn mê cấp tính đều là cấp cứu sống còn.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán theo 4 mức độ, hoặc theo thang điểm Glasgow.
Sau khi khám, cộng các điểm đạt được để đánh giá tri giác, mức độ hôn mê.
Thang điểm bình thường: | |
Từ sơ sinh đến 6 tháng | 9 điểm |
Từ 6 đến 12 tháng | 11 điểm |
Từ 1 đến 2 tuổi | 12 điểm |
Từ 2 đến 5 tuổi | 13 điểm |
Trên 5 tuổi | 14 điểm |
Bảng 10.4. Bốn mức độ hôn mê
Mức độ
Lãm sàng |
Độ I | Độ II | Độ III | Độ IV |
Gọi tên | Mất (-) | – | – | – |
Kích thích đau | + | Yếu | – | – |
Đổng tử | BT | Giãn nhẹ | Giãn to | Giãn hết |
Phản xạ đổng tử với ánh sáng | Chậm | Rất chậm | – | – |
Phản xạ giác mạc | Giảm | Giảm nhiều | – | – |
Phản xạ nuốt | Chậm | – | – | – |
Rối loạn hô hấp | Không,hoặc khò khè nhẹ | Khò khè, Cheyne – Stockes | Kussmal
Ngừng thở |
Thở máy |
Rối loạn tim mạch | Không | Mạch nhanh, nhỏ | Tím tái | Trụy tim mạch |
Rối loạn thân nhiệt | Không | Có | Giảm | Giá lạnh |
Bảng 10.5: Đánh giá mức độ hôn mê bằng thang điểm Glasgow
Phản xạ (PX) mở mắt | Phản xạ trả lời câu hỏi | Phản xạ vận động | |||
Mở tự nhiên | 4 điểm (Đ) | Đúng,nhanh | 5 điểm | Yêu cầu, làm đúng | 6 điểm |
Mở mắt khi gọi hỏi | 3 Đ | Chậm, mơ màng | 4 Đ | Kích thích. Đau, gạt đúng chỗ | 5 Đ |
Kích thích đau | 2 Đ | Không chính xác | 3 Đ | Kích thích
Gạt không đúng chỗ |
4 Đ |
Không mở mắt | 1 Đ | Khóc kêu rên | 2 Đ | Phản xạ co khi đau | 3 Đ |
Duỗi cứng tứ chi | 2 Đ | ||||
Không | 1 Đ |
Trẻ dưới 6 tháng dưới 9 điểm tức là có tổn thương, trẻ trên 6 tháng điểm 7 là điểm bản lề, dưới 7 là thương tổn sâu, tiên lượng xấu.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị chung
Điều trị cấp cứu khi có rối loạn chức năng hô hấp, tuần hoàn của cơ thể.
Thở oxy, chăm sóc thông thoáng đường thở, tránh sặc nước bọt và chất nôn.
Đo khí máu, xử trí kịp thời khi thiếu oxy nhiễm toan.
Xét nghiệm máu, điện giải đồ, urê, creatin, đường máu.
Kiểm soát lượng nước tiểu.
Truyền dịch phải thận trọng, phải được kiểm soát bằng điện giải đồ.
Hôn mê do tăng áp lực sọ não, do tắc đường lưu thông dịch não tuỷ, não úng thuỷ bệnh nhân phải được chụp cắt lớp CT, đánh giá mức độ, giải quyết phẫu thuật kịp thời.
Các biện pháp giảm áp lực sọ não do phù não.
Nằm đầu cao 30°.
Kiểm soát đường hô hấp, nếu đang thở máy tăng nhịp thở sẽ làm giảm áp lực sọ não nhanh do tăng sự co bóp của thành mạch.
Cho lợi tiểu làm giảm thể tích não, lasix 1- 2mg/kg X 2 lần/ngày cách 8-10 giờ.
Giảm phù não truyền mannitol 0,5g/kg X 2 – 3 lần ngày cách nhau 6-8 giờ, dexamethason 0,4mg/kg X 2 -3 lần ngày cách 8 giờ, cần kiểm soát thường xuyên điện giải đồ.
Dinh dưỡng đảm bảo calo, săn sóc tránh bội nhiễm.
Điều trị nguyên nhân
Điều trị theo căn nguyên.
Điều trị cơ chế bệnh sinh đặc hiệu.